Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội thị xã hồng lĩnh tỉnh hà tĩnh giai đoạn 2012 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.78 KB, 68 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...............................................................v
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu.............................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận................................................................................................2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI.........................................................................................................3
1.1. Lý luận chung về bảo hiểm xã hội..........................................................................3
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội.............................................................................3
1.1.2. Bản chất của bảo hiểm xã hội..............................................................................3
1.1.3. Vai trò của BHXH................................................................................................5
1.1.4. Chức năng của bảo hiểm xã hội...........................................................................6
1.2. Những vấn đề chung về quỹ bảo hiểm xã hội........................................................7
1.2.1. Khái niệm quỹ bảo hiểm xã hội...........................................................................7
1.2.2. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội...............................................................8
1.2.3. Mục đích sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội.............................................................10
1.3. Lý luận chung về công tác thu bảo hiểm xã hội...................................................10
1.3.1. Khái niệm về thu bảo hiểm xã hội.....................................................................10
1.3.2. Vai trò của công tác thu bảo hiểm xã hội...........................................................11
1.3.3. Nội dung cơ bản của công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc............................12
1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu bảo hiểm xã hội..............................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THỊ XÃ HỒNG LĨNH- TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 20122016.................................................................................................................................23
i



2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình chung tại thị xã Hồng Lĩnh và cơ quan BHXH thị
xã Hồng Lĩnh...............................................................................................................23
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội tại thị xã Hồng Lĩnh...................................23
2.1.2. Đặc điểm, tình hình chung tại cơ quan BHXH thị xã Hồng Lĩnh.....................26
2.2. Thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội thị xã
Hồng Lĩnh giai đoạn 2012-2016..................................................................................31
2.2.1. Đối tượng thu BHXH........................................................................................31
2.2.2. Mức thu và phương thức thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại BHXH thị xã Hồng
Lĩnh giai đoạn 2012-2016............................................................................................36
2.2.3. Quy trình thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội thị xã Hồng Lĩnh
giai đoạn 2012-2016....................................................................................................37
2.2.4. Kết quả thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Hồng Lĩnh giai đoạn 2012-2016
.....................................................................................................................................39
2.2.5. Tình hình nợ đọng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại BHXH thị xã Hồng Lĩnh giai
đoạn 2012-2016...........................................................................................................42
2.3. Đánh giá chung về công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Hồng Lĩnhtỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2012- 2016..............................................................................44
2.3.1. Những mặt đạt được..........................................................................................44
2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân...........................................................46
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BHXH THỊ XÃ HỒNG LĨNHTỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2012- 2016.....................................................................49
3.1. Định hướng về công tác thu BHXH trong những năm tới của BHXH thị xã Hồng
Lĩnh..............................................................................................................................49
3.1.1. Định hướng về công tác bảo hiểm xã hội..........................................................49
3.1.2. Định hướng về công tác thu BHXH..................................................................49
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại
BHXH thị xã Hồng Lĩnh- tỉnh Hà Tĩnh.......................................................................50
3.2.1. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ bảo hiểm xã hội...................................50
3.2.2. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền........................................................52
3.2.3. Quản lý chặt chẽ đối tượng tham gia BHXH.....................................................54
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị..........................................................55

ii


3.2.5. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong công tác thu
BHXH bắt buộc...........................................................................................................55
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về BHXH bắt buộc...........................57
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã
hội thị xã Hồng Lĩnh....................................................................................................58
3.3.1. Kiến nghị với bảo hiểm xã hội Việt Nam..........................................................58
3.3.2. Kiến nghị với bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Tĩnh.....................................................59
3.3.3. Kiến nghị với Ủy Ban Nhân dân thị xã Hồng Lĩnh...........................................60
3.3.4. Kiến nghị với các ban ngành liên quan.............................................................60
KẾT LUẬN....................................................................................................................62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................63

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH:

An sinh xã hội

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế


DN:

Doanh nghiệp

HCSN:

Hành chính sự nghiệp

HĐLĐ:

Hợp đồng lao động

HTX:

Hợp tác xã

LĐTB& XH: Lao động thương binh và xã hội
NLĐ:

Người lao động

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

NSDLĐ:

Người sử dụng lao động


TL- TC:

Tiền lương- tiền công

TNLĐ- BNN: Tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp
UBND:

Ủy ban nhân dân

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Quy trình thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội thị xã Hồng Lĩnh...........16
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của BHXH thị xã Hồng Lĩnh- tỉnh Hà Tĩnh...............27
Bảng 2.1: Số đơn vị SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Hồng
Lĩnh giai đoạn 2012- 2016...............................................................................32
Bảng 2.2: Số lao động tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Hồng Lĩnh
giai đoạn 2012- 2016.......................................................................................32
Bảng 2.3: Cơ cấu số đơn vị SDLĐ tham gia BHXH theo khối ngành tại
BHXH thị xã Hồng Lĩnh giai đoạn 2012- 2016..............................................33
Bảng 2.4: Cơ cấu số lao động tham gia BHXH theo khối tại BHXH thị xã
Hồng Lĩnh giai đoạn 2012- 2016.....................................................................35
Bảng 2.5: Tổng quỹ lương trích nộp BHXH của các đơn vị trên địa bàn thị xã
Hồng Lĩnh giai đoạn 2012-2016......................................................................36
Bảng 2.6: Kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Hồng Lĩnh- tỉnh Hà
Tĩnh giai đoạn 2012-2016................................................................................39
Bảng 2.7: Kết quả thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Hồng Lĩnh giai đoạn
2012-2016........................................................................................................40
Bảng 2.8: Kết quả thu BHXH bắt buộc theo khối của BHXH thị xã Hồng Lĩnh

giai đoạn 2012-2016........................................................................................41
Bảng 2.9: Số nợ BHXH xét theo khối tại BHXH thị xã Hồng Lĩnh giai đoạn
2012-2016........................................................................................................43
Bảng 2.10: Biến động nợ BHXH thị xã Hồng Lĩnh giai đoạn 2012-2016......44

v


LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam là một trong những chính sách lớn của
Đảng và Nhà nước đối với NLĐ. Lịch sử phát triển ngành BHXH được
đánh dấu như một bước phát triển mới được Quốc hội thông qua và có hiệu
lực thi hành kể từ năm 2007. Hiện nay trong hầu hết các quốc gia, bảo hiểm
xã hội được coi là bộ phận chính cấu thành nên hệ thống an sinh xã hội, là
chính sách quan trọng của mỗi quốc gia và ở nước ta cũng vậy. Trải qua
hơn 40 năm thực hiện sửa đổi và bổ sung cho phù hợp với từng giai đoạn,
chính sách bảo hiểm xã hội đã góp phần rất to lớn trong việc đảm bảo đời
sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần ổn định chính
trị xã hội của đất nước. Từ đó thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất
nước.Trong quá trình thực hiện, chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội không
ngừng được sửa đổi, bổ sung qua từng thời kỳ phát triển của đất nước nhằm
đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động khi tham gia. Bảo hiểm
xã hội thị xã Hồng Lĩnh -Hà Tĩnh là một cơ quan thuộc hệ thống Bảo hiểm
xã hội Việt Nam. Bảo hiểm xã hội thị xã Hồng Lĩnh -Hà Tĩnh là cơ quan
trực tiếp tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đối với
người lao động trên địa bàn Thị xã Hồng Lĩnh- Hà Tĩnh. Trong nhiều năm
qua, việc thực hiện công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Thị xã Hồng
Lĩnh - Hà Tĩnh đã đạt được những thành tựu đáng kể. Số đơn vị sử dụng
lao động và số người tham gia bảo hiểm xã hội không ngừng tăng lên.

Đồng thời, nguồn thu bảo hiểm xã hội cũng có sự tăng trưởng khá, liên tục
qua các năm. Các chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động được thực
hiện khá tốt. Bên cạnh những mặt tích cực đó thì công tác thu BHXH bắt
buộc tại BHXH thị xã Hồng Lĩnh vẫn còn nhiều hạn chế. Từ thực trạng trên
em đã chọn đề tài: “ Công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm
xã hội thị xã Hồng Lĩnh- tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2012- 2016” làm khóa
luận tốt nghiệp. Với hy vọng đánh giá được công tác BHXH bắt buộc tại
BHXH thị xã Hồng Lĩnh, thấy được những điểm mạnh để tiếp tục phát huy
và tìm ra vấn đề còn hạn chế để từ đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc của BHXH thị xã Hồng
Lĩnh trong thời gian tới. Bài viết dù đã cố gắng rất nhiều nhưng vì trình độ
hiểu biết còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết.
Bởi vậy, kính mong thầy cô có những nhận xét và đánh giá để bài viết em
được hoàn thiện hơn. Qua đây, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến
giảng viên hướng dẫn: cô Đỗ Thùy Dung, người đã tận tình giảng dạy và
1


hướng dẫn, giúp em hoàn thành bài báo cáo này. Em xin chân thành cảm
ơn !
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc
tại BHXH thị xã Hồng Lĩnh để thấy được những mặt đã đạt được, những
mặt thiếu sót và hạn chế. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác thu BHXH bắt buộc tại đơn vị.
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu:
+Các văn bản quy phạm pháp luật lien quan đến BHXH bắt buộc;
+Quá trình thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Hồng Lĩnh- tỉnh Hà
Tĩnh.

-Phạm vi nghiên cứu:
+Công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Hồng Lĩnh- tỉnh Hà
Tĩnh;
+Thời gian: giai đoạn 2012- 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp nghiên cứu lý luận;
-Phương pháp nghiên cứu thực tiến;
-Các phương pháp khác như: phương pháp xử lý số liệu, phương
pháp phân tích số liệu, phương pháp so sánh.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì kết cấu của khóa luận gồm 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về BHXH và công tác thu BHXH.
Chương 2: Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã
Hồng Lĩnh- tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2012- 2016.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Hồng Lĩnh- tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2012- 2016.

2


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG
TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Lý luận chung về bảo hiểm xã hội.
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội.
Nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển. Cùng với sự phát
triển đó là sự lớn mạnh không ngừng của hệ thống an sinh xã hội, đặc biệt
là chính sách Bảo hiểm xã hội đã phát huy vai trò trụ cột trong hệ thống an

sinh xã hội, góp phần tích cực vào việc ổn định xã hội, thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. BHXH hiện
nay là một trong những chính sách xã hội quan trọng của Đảng và nhà nước
ta từ lâu đã được cụ thể hóa thực hiện theo luật. BHXH là sự chia sẻ rủi ro
và các nguồn quỹ giúp người lao độngđảm bảo cuộc sống của mình và gia
đình khi có rủi ro xảy ra. Ở Việt Nam thuật ngữ BHXH thường được sử
dụng với nội hàm hẹp hơn, chỉ bao gồm những trường hợp bảo hiểm thu
nhập cho người lao động. BHXH là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay
thế thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết…trên cơ sở đóng góp quỹ BHXH do Nhà nước tổ chức thực hiện và
sử dụng quỹ đó nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động và an
toàn xã hội( Theo Luật BHXH số 71/2006/QHH ngày 29 tháng 06 năm
2006 của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam).
Dưới góc độ pháp lý, BHXH là một loại chế độ pháp định để bảo vệ
người lao động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của người lao động, người sử
dụng lao động và sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ cấp vật chất
cho người được bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc mất
thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai
sản, thất nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật, hoặc chết.
Như vậy, phát sinh từ nhu cầu chính đáng của người lao động,
BHXH đã trở thành chính sách xã hội quan trọng của nước ta và hầu hết
các nước trên thế giới. BHXH trở thành phương thức dự phòng để khắc
phục hậu quả của các rủi ro xã hội, đảm bảo an toàn xã hội và tạo động lực
hữu hiệu để phát triển kinh tế.
1.1.2. Bản chất của bảo hiểm xã hội
Bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:
• BHXH là thu nhập khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội,
nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường,
3



mối quan hệ thuê mướn lao động phát triển đến mức nào đó. Nền kinh tế
càng phát triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện, càng chứng tỏ được
những mặt ưu điểm hơn. Vì vậy có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH
hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước. Đóng vai trò
như một vị cứu tinh cho NLĐ khi họ gặp phải những rủi ro làm giảm thu
nhập trong cuộc sống. Có thể nói nhu cầu về BHXH thuộc về nhu cầu tự
nhiên của con người. Xuất phát từ nhu cầu cần thiết để đảm bảo cho các
tiêu chuẩn hay giá trị cho cuộc sống tối thiểu.
• Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan
hệ lao động và diễn ra giữa ba bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và
bên được BHXH. Bên tham gia BHXH có thể chỉ là NLĐ hoặc cả NLĐ và
NSDLĐ. Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXH thông thường là cơ quan
chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên được BHXH là NLĐ và
gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết.
BHXH được xem như là một hệ thống các hoạt động mang tính xã
hội nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động, mở rộng sản xuất, phát
triển kinh tế, ổn định trật tự xã hội nói chung.
• Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc
làm trong BHXH có thể nói là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ
quan của con người như: ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động - bệnh nghề
nghiệp… hoặc cũng có thể là những trường hợp xảy ra không hoàn toàn
ngẫu nhiên như tuổi già, thai sản… Đồng thời những biến cố đó có thể diễn
ra cả trong và ngoài quá trình lao động.
• Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp
phải những biến cố rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ nguồn quỹ tiền tệ
tập trung được tồn tích lại.
Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu. Ngoài
ra còn được hỗ trợ của Nhà nước khi có sự thâm hụt quỹ (thu không đủ

chi), chính vì vậy mà chính sách BHXH nằm trong hệ thống chung của
chính sách về kinh tế xã hội và là một trong những bộ phận hữu cơ trong hệ
thống chính sách quản lý đất nước của Quốc gia.
• Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu
của người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc
làm. Mục tiêu này đã được tổ chức lao động Quốc tế (ILO) cụ thể hóa như
sau:
+ Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm
bảo nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ.
4


+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.
+ Xây dựng điều khiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và nhu
cầu đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.
1.1.3. Vai trò của BHXH
1.1.3.1. Đối với Người lao động:
Có thể nói BHXH có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần đảm
bảo ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ khi gặp các rủi ro trong
cuộc sống như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp,… Bởi
khi NLĐ gặp phải những rủi ro ảnh hưởng đến thu nhập, BHXH sẽ thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ và gia đình họ với mức hưởng,
thời điểm và thời gian hưởng theo đúng quy định của Luật BHXH. Từ đó
làm cho người lao động thêm yêu nghề, gắn bó với nghề và sống có trách
nhiệm với bản thân, gia đình và cộng đồng hơn, là sợi dây ràng buộc kích
thích họ tham gia sản xuất, gắn kết người lao động và người sử dụng lao
động lại gần nhau hơn, giúp họ nâng cao năng suất lao động, tăng sản phẩm
xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Ngoài ra, BHXH còn bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho NLĐ, góp
phần tái sản xuất sức lao động, giúp NLĐ nhanh chóng trở lại làm việc, tạo

ra sản phẩm mới cho doanh nghiệp nói riêng và cho toàn xã hội nói chung,
đồng thời góp phần đảm bảo thu nhập cho bản thân người lao động.
1.1.3.2. Đối với Người sử dụng lao động:
Thực tế trong hoạt động lao động sản xuất NLĐ và NSDLĐ vốn có
những mâu thuẫn nhất định về tiền lương, tiền công, thời hạn lao động…
BHXH góp phần điều hòa, hạn chế các mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ
tạo ra môi trường làm việc ổn định cho NLĐ, đồng thời tạo sự ổn định cho
chủ sủ dụng lao động trong công tác quản lý. Bởi thực tế trong lao động
sản xuất NLĐ và NSDLĐ vốn có những mâu thuẫn nhất định về tiền lương,
tiền công, thời hạn lao động…Và khi rủi ro xảy ra, nếu không có sự giúp
đỡ của BHXH thì dễ dẫn đến khả năng tranh chấp giữa NLĐ và NSDLĐ.
Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả năng suất lao động cho doanh nghiệp.
Hơn nữa, NSDLĐ muốn phát triển và ổn định sản xuất thì ngoài việc
đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ còn phải chăm lo đến đời sống cho
NLĐ, họ cần NLĐ làm việc liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhưng mong muốn của người sử dụng lao động không phải lúc nào cũng
thực hiện được, bởi trong quá trình sản xuất cũng như trong đời sống của
người lao động có thể gặp rủi ro bất cứ lúc nào. Khi đó, sẽ dẫn đến gián
đoạn quá trình sản xuất kinh doanh làm giảm năng suất lao động. Bởi vậy,
5


khi có sự trợ giúp của BHXH người lao động không may gặp rủi ro phần
nào được khắc phục về mặt tài chính, nhanh chóng trở lại làm việc, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Đối với Nhà nước và xã hội:
BHXH luôn mang lại những vai trò xã hội to lớn. Vai trò đầu tiên đối
với xã hội là tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng cao tính cộng đồng xã hội,
củng cố truyền thống đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên trong xã hội.
BHXH là công cụ phân phối, sử dụng nguồn quỹ dự phòng hiệu quả nhất

cho việc giảm thiểu hậu quả rủi ro, tạo động lực phát triển kinh tế- xã hội.
Hiện nay, khi bảo hiểm xã hội trở thành một phần cơ bản trong hệ
thống an sinh xã hội, bảo hiểm xã hội là cơ sở để phát triển các bộ phận an
sinh xã hội khác. Đây cũng là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế- xã
hội của mỗi quốc gia.
BHXH giúp cho Nhà nước thực hiện được các công trình xây dựng
trọng điểm của quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế- xã hội quốc
gia bởi BHXH tập trung được nguồn quỹ lớn. Nguồn quỹ này thường dùng
để chi trả các sự kiện BH xảy ra về sau. Chính vì vậy nguồn qũy này luôn
có một thời gian nhàn rỗi nhất định, đặc biệt là quỹ dành cho các chế độ dài
hạn. Trong khoảng thời gian nhàn rỗi ấy, quỹ BHXH tạo thành một nguồn
vốn đầu tư cho các chương trình phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia.
1.1.4. Chức năng của bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội được xem như là một loạt các hoạt động mang tính
xã hội nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động, giúp người lao động
mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, ổn định trật tự xã hội nói chung. Do
vậy, bảo hiểm xã hội có những chức năng sau:
Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham
gia BHXH khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hay mất việc làm.
Sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn xảy ra vì suy cho cùng,
mất khả năng lao động sẽ dẫn đến với tất cả mọi người lao động khi hết
tuổi lao động theo quy định của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng
lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập, NLĐ cũng sẽ được hưởng
trợ cấp BHXH với mức hưởng, thời điểm và thời gian hưởng theo đúng
quy định của Nhà nước. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó
quyết định nhiệm vụ, tính chất và cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH.
Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người
tham gia BHXH. Bởi cũng giống như nhiều loại hình Bảo hiểm khác,
BHXH cũng dựa trên nguyên tắc lấy số đông bù số ít, do vậy mọi người lao
6



động khi tham gia BHXH đều bình đẳng trong việc đóng góp vào quỹ cũng
như được bình đẳng trong quyền lợi nhận được từ các chế độ BHXH.
Người tham gia để tạo lập quỹ BHXH là tập hợp tất cả những người đóng
BHXH từ mọi ngành nghề, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế xã hội, các lĩnh vực này bao gồm tất cả các loại công việc từ
đơn giản đến phức tạp, từ nhẹ nhàng đến công việc nặng nhọc độc hại. Do
vậy, BHXH xã hội hóa cao hơn hẳn các loại hình BHXH khác đồng thời
cũng thể hiện tính công bằng xã hội cao.
BHXH là đòn bẩy, khuyến khích NLĐ hăng hái tham gia lao động
sản xuất và từ đó nâng cao năng suất lao động: BHXH góp phần kích thích
người lao động hăng hái lao động sản xuất, nâng cao năng xuất lao động cá
nhân và tăng năng suất lao động xã hội góp phần tăng mối quan hệ tốt đẹp
và gắn bó lợi ích giữa NLĐ, NSDLĐ và nhà nước.
BHXH thực hiện chức năng điều hoà lợi ích giữa ba bên: NLĐ,
NSDLĐ, Nhà nước đồng thời làm giảm bớt mâu thuẫn xã hội, góp phần ổn
định chính trị, kinh tế, xã hội.
BHXH còn thực hiện chức năng giám đốc bởi BHXH tiến hành
kiểm tra, giám sát việc tham gia thực hiện chính sách BHXH của NLĐ,
NSDLĐ theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ,
góp phần ổn định xã hội.
1.2. Những vấn đề chung về quỹ bảo hiểm xã hội
1.2.1. Khái niệm quỹ bảo hiểm xã hội
Trong đời sống kinh tế- xã hội, người ta thường nói đến rất nhiều
các loại quỹ khác nhau như: quỹ tiêu dùng, quỹ sản xuất, quỹ dự phòng,
quỹ tiền lương và quỹ phúc lợi… Tất cả những loại quỹ này đều có điểm
chung là tập hợp các phương tiện tài chính hay vật chất khác cho những
hoạt động nào đó theo mục tiêu định trước với những quy chế nhất định.
Quỹ lớn hay nhỏ biểu thị khả năng về mặt phương tiện và vật chất thể hiện

mục tiêu đề ra. Tất cả các loại quỹ đều không tồn tại với một lượng tĩnh mà
tạ một thời điểm luôn luôn biến động theo hướng tăng lên ở đầu vào với
các nguồn thu và giảm đi ở đầu ra với các khoản chi như một dòng chảy
liên tục. Có thể hình dung quỹ như một bể chứa nước, trong đó đầu vào có
nước luôn chảy để nước trong bể ngày càng nhiều lên, còn đầu ra là quá
trình sử dụng nước làm cho nước trong bể vơi dần đi. Để đảm bảo cho đầu
ra ổn định, người ta thiết lập một lượng dự trữ, đầu vào phải nhiều hơn đầu
ra thì trong bể mới luôn luôn có nước. Bởi vậy, để quản lý và điều hành
một quỹ nào đó thì không phải chỉ quản lý được khối lượng tĩnh của nó tại
7


một thời điểm, mà quan trọng hơn là phải quản lý ở một lưu lượng của nó
trong một khoảng thời gian nhất định. Tương tự như vậy, quỹ BHXH cũng
được hình thành từ các nguồn thu khác nhau và được sử dụng để chi trả trợ
cấp BHXH cho người thụ hưởng và các chi phí quản lý khác theo quy định
của pháp luật. Vì vậy, quỹ BHXH phải được tính toán sao cho nguồn thu
pahri đủ lớn và phải chảy vào bể liên tục để đảm bảo các chi phí, đầu ra của
bảo hiểm xã hội không chỉ ở hiện tại mà cả trong tương lai. Khi mức chi ra
ngày càng lớn, những người hoạch định phát triển BHXH phải tìm cách để
tăng nhiều hơn mức thu vào. Khái niệm quỹ BHXH được hiểu như sau:
“Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung, được hình thành từ sự đóng góp
của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu khác, sử dụng để bù đắp
hoặc thay thế một phần thu nhập cho người tham gia bảo hiểm khi họ gặp
phải những biến cố rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động
hoặc chết; nhằm ổn định đời sống cho họ và gia đình họ, chi phí cho các
hoạt động nghiệp vụ BHXH, góp phần đảm bảo an toàn xã hội và phát triển
kinh tế của đất nước. (Theo Giáo trình BHXH- NXB Lao động- xã hội)
Sự ra đời, tồn tại và phát triển quỹ bảo hiểm xã hội phụ thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia vào điều kiện lịch sử

trong thời kỳ nhất định của đất nước. Trình độ kinh tế - xã hội càng phát
triển thì các chế độ bảo hiểm xã hội được áp dụng càng mở rộng, nhu cầu
thoả mãn về bảo hiểm xã hội đối với người lao động càng được nâng cao
và khi kinh tế phát triển,người lao động có thu nhập cao, càng có điều kiện
tham gia bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội là một quỹ tiền tệ tập trung giữ vị trí là khâu tài
chính trung gian trong hệ thống tài chính quốc gia. Nó ra đời tồn tại và gắn
với mục đích bảo đảm ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình
họ khi gặp rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao động, mà không nhằm
mục đích kinh doanh kiếm lời. Như vậy, Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài
chính độc lập, tập trung nằm ngoài Ngân sách Nhà nước.
1.2.2. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung nằm ngoài Ngân sách Nhà nước,
bởi vậy nó có tính độc lập rất cao. Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ
các nguồn sau đây:
Người lao động đóng góp;
Người sử dụng lao động đóng góp;
Nhà nước đóng góp và hỗ trợ;
Ngoài ra, quỹ BHXH còn được hình thành bởi các nguồn khác như:
8


lãi từ hoạt động đầu tư quỹ nhàn rỗi, phần nộp phạt của những cá nhân, tổ
chức vi phạm luật BHXH, sự hỗ trợ của các tổ chức từ thiện quốc tế.
Phần lớn các nước trên thế giới, quỹ BHXH đều được hình thành từ
các nguồn nêu trên, sở dĩ như vậy là do: trong nền kinh tế thị trường, trách
nhiệm tham gia đóng góp BHXH cho NLĐ được phân chia cho NLĐ và cả
NSDLĐ trên cơ sở quan hệ lao động. Điều này không phải là sự phân chia
rủi ro, mà là lợi ích giữa hai bên. Về phía NSDLĐ, sự đóng góp một phần
BHXH cho NLĐ sẽ tránh được những thiệt hại kinh tế do phải chi ra một

khỏan tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với NLĐ mà mình thuê mướn. Đồng
thời nó giảm bớt tranh chấp, kiến tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa giới
chủ và giới thợ. Về phía NLĐ, đóng góp một phần BHXH cho mình vừa
thể hiện sự tự gánh chịu trực tiếp rủi ro của chính mình, vừa có ý nghĩa
ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một cách chặt chẽ. Có thể thấy mối quan
hệ chủ- thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích.
Người sử dụng lao động đóng góp một phần quỹ BHXH cho người
lao động một mặt sẽ tránh được những thiệt hại to lớn như đình trệ sản
xuất, đào tạo lại lao động khi có rủi ro xảy ra đối với người lao động mặt
khác nó giảm bớt đi sự căng thẳng trong mối quan hệ vốn chứa đựng đầy
những mâu thuẫn, tranh chấp giữa chủ và thợ.
Cũng như nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động, BHXH không
thể thiếu sự tham gia đóng góp và hỗ trợ của Nhà nước. Nhà nước tham gia
đóng góp một phần vào quỹ BHXH trên cương vị của người quản lý xã hội
về mọi mặt với mục đích phát triển kinh tế ổn định xã hội. Do mối quan hệ
giữa chủ - thợ có chứa nhiều mâu thuẫn mà hai bên không thể tự giải quyết
được. Nhà nước buộc phải tham gia nhằm điều hoà mọi mâu thuẫn của hai
bên thông qua hệ thống các chính sách, pháp luật. Không chỉ có như vậy
nhà nước còn hỗ trợ thêm vào quỹ BHXH giúp cho hoạt động BHXH được
ổn định.
Phương thức đóng góp BHXH của người lao động và người sử dụng
lao động hiện nay vẫn còn tồn tại hai quan điểm.
Quan điểm thứ nhất: là phải căn cứ vào mức lương cá nhân và quỹ
lương của cơ quan, doanh nghiệp.
Quan điểm thứ hai: Phải căn cứ vào thu nhập cơ bản của người lao
động được cân đối chung trong toàn bộ nền kinh tế để xác định mức đóng
góp BHXH.
Mức đóng góp BHXH, một số nước quy định người sử dụng lao
động phải chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động. Chính phủ trả
9



chi phí y tế và trợ cấp gia đình, các chế độ còn lại do cả người lao động và
người sử dụng lao động đóng góp mỗi bên một phần như nhau.
Một số nước khác lại quy định, chính phủ bù thiếu, cho quỹ BHXH
hoặc chịu toàn bộ chi phí quản lý BHXH...
1.2.3. Mục đích sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội được sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích sau đây:
- Chi trả và trợ cấp cho các chế độ bảo hiểm xã hội.
- Chi phí cho sự nghiệp quản lý bảo hiểm xã hội.
Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), quỹ BHXH
được sử dụng để trợ cấp cho các đối tượng tham gia bả hiểm xã hội nhằm
mục đích ổn định cuộc sống cho bản thân người lao động và gia đình họ,
khi người lao động tham gia BHXH gặp rủi ro hoặc xảy ra các sự kiện
BHXH. Mức trợ cấp phụ thuộc vào khả năng thanh toán chung của từng
quỹ BHXH, mức sống chung của tầng lớp dâ cư và người lao động. Nhưng
về nguyên tắc mức trợ cấp này không cao hơn mức tiền lương, tiền công
khi NLĐ đang làm việc và nó chỉ bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với
tiền lương, tiền công.
Ngoài việc chi trả trợ cấp theo các chế độ BHXH, quỹ bảo hiểm xã
hội còn được sử dụng cho chi phí quản lí sự nghiệp như: tiền lương chi trả
cho cán bộ làm việc trong ngành bảo hiểm xã hội; khấu hao tài sản cố định,
cơ sở vật chất, văn phòng phẩm và một số chi phí khác… Đây là nguồn chi
không lớn trong cơ cấu chi BHXH nhưng nó cũng là một khoản chi ngày
càng tăng. Bởi vì các chế độ bảo hiểm xã hội ngày càng được mở rộng để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người lao động cũng như sự phát triển
của xã hội. Do đó đội ngũ cán bộ làm việc trong ngành BHXH ngày càng
nhiều dẫn đến chi lương cán bộ ngày càng lớn. Mặt khác, xã hội ngày càng
phát triển thì nhu cầu về điều kiện làm việc ngày càng tăng. Vì vậy chi phí
cho việc xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc, trang thiết bị văn phòng

ngày càng tăng lên.
Bên cạnh đó, phần quỹ nhàn rỗi phải được đem đi đầu tư sinh lời.
Mục đích đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội là nhằm bảo toàn và tăng trưởng
nguồn quỹ. Quá trình đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội phải đảm bảo nguyên tắc:
an toàn, hiệu quả, thuận tiện khi thu hồi vốn, phục vụ cho những lợi ích
công cộng.
1.3. Lý luận chung về công tác thu bảo hiểm xã hội
1.3.1. Khái niệm về thu bảo hiểm xã hội
Khi tham gia bảo hiểm xã hội, tất cả các đối tượng đều phải tuân thủ
10


theo quy định của Nhà nước về mức đóng, thời gian đóng và điều kiện
hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. Thu bảo hiểm xã hội luôn gắn với
quyền lực của Nhà nước bằng hệ thống Pháp luật. Vì vậy, khái niệm thu
bảo hiểm xã hội được hiểu như sau:
Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các
đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một số
đối tượng được tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức
đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thanh một quỹ
tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho các hoạt động xã hội. (Giáo
trình BHXH- NXB Lao động- xã hội).
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập
của các đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại mộ phần
của cải của xã hội dưới dạng giá trị nhằm giải quyết hài hòa các mặt lợi ích
kinh tế, góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội.
1.3.2. Vai trò của công tác thu bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội đang được thực hiện nhằm mục tiêu là một quỹ
độc lập với Ngân sách Nhà nước, nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả các
chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Vì thế công tác thu bảo hiểm

xã hội ngày càng trở thành khâu quan trọng và quyết định đến vệc tồn tại
và phát triển của việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội. Công tác thu
bảo hiểm xã hội có những vai trò chủ yếu sau:
-Công tác thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng của
ngành BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt đươc tập
trung, thống nhất. Thu các khoản đóng góp BHXH là hoạt động của các cơ
quan BHXH từ Trung Ương đến địa phương cùng với sự phối kết hợp của
các ban ngành chức năng trên cơ sở quy định của Pháp luật về thực hiện
chính sách BHXH nhằm tạo ra nguồn tài chính tập trung từ việc đóng góp
của các bên tham gia BHXH. Đồng thời tránh được tifh trạng nợ đọng
BHXH từ các cơ quan đơn vị, từ người tham gia BHXH. Qua đó, đảm bảo
sự công bằng trong việc thực hiện và triển khai chính sách BHXH nói
chung và giữa những người tham gia BHXH nói riêng.
-Công tác thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ được tập trung về một
mối, vừa đóng vai trò như một công cụ thnah kiểm tra số lượng người tham
gia BHXH biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa
phương hoặc trên hạm vi tòa quốc. Bởi vậy công tác thu BHXH cũng đòi
hỏi phải được tập trung, thống nhất và có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên
xuống dưới, đảm bảo an toàn tuyệt đối về tài chính, đảm bảo sự chính xác
11


trong ghi chép kết quả đóng BHXH của từng cơ quan, đơn vị cũng như của
từng người lao động. Hơn nữa, hoạt động thu BHXH là hoạt động liên quan
đến quyền lợi và nghiã vụ của NLĐ và có tính kế thừa, số thu bảo hiểm xã
hội một phần dựa trên số lượng người tham gia BHXH để tạo lập nên quỹ
BHXH. Cho nên, nghiệp vụ của công tác thu BHXH có một vai trò hết sức
quan trọng và rất cần thiết trong việc thực hiện chính sách BHXH. Bởi đây
là khâu đầu tiên giúp cho chính sách BHXH thực hiện được các chức năng
của mình.

-Hoạt động của công tác thu BHXH ở hiện tại ảnh hưởng trực tiếp
đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai.
Do BHXH cũng như các loại hình BHXH khác đều dựa trên cơ sở nguyên
tắc có đóng có hưởng đã đặt ra yêu cầu quy định đối với công tác thu nộp
quỹ BHXH. Nếu không có thu BHXH thì quỹ không có nguồn để chi trả
các chế độ BHXH cho NLĐ. Như vậy, hoạt động thu BHXH ảnh hưởng
trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH. Do đó,
thực hiện công tác thu BHXH đóng một vai trò quyết định then chốt trong
quá trình đảm bảo ổn định cuộc sống cho NLĐ cũng như các đơn vị, DN
được hoạt động bình thường.
1.3.3. Nội dung cơ bản của công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo quy định hiện hành thì Công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
bao gồm những nội dung cơ bản sau:
1.3.3.1. Đối tượng thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Việc xác định đối tượng tham gia BHXH là một trong những nhiệm
vụ lớn và quan trọng nhất của công tác thu BHXH. Theo quy định của Luật
BHXH Việt Nam đối tượng thu BHXH bao gồm:
a. Người lao động tham gia BHXH bắt buộc: được quy định cụ thể
tại Điều 2- NGhị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính Phủ
và Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 của Bộ LĐTB &
XH bao gồm:
-Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Pháp Luật về cán
bộ công chức viên chức,
-Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định
của Pháp luật về lao động kể cả cán bộ quản lý, người lao động làm việc
trong hợp tác xã, liên hợp tác xã hưởng tiền công theo hợp đồng lao động
từ đủ 3 tháng trở lên,
- Người lao động là công nhân quốc phòng, công nhân công an làm
12



việc trong các doanh nghiệp thuôc lực lượng vũ trang,
- Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận BHXH
một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của
Pháp luật về NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, bao
gồm các loại hợp đồng sau đây:
+Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt
động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao
động đi làm việc ở nước ngoài dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề
và doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài có đưa lao động đi làm việc nước
ngoài;
+ Hợp đồng lao động với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận
thầu công trình ở nước ngoài;
+ Hợp đồng cá nhân;
b. Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc: được quy định
tại Điều 3- Nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính Phủ và
thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 của Bộ LĐTB & XH
bao gồm:
-DN thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, kể cả các doanh
nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
- Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị xã hộinghề nghiệp, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác.
- Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của Pháp luật.
- Hợp tác xã, liên hợp tác xã thành lập, hoạt độn theo Luật hợp tác
xã.
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chwusc khác và cá nhân có
thuê mướn, sử dụng và trả công người lao động.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường

hợp Điều ước quốc tế mà nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc tham gia có quy định khác.
1.3.3.2. Phương thức thu và mức thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
a. Phương thức thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Hiện nay, Bảo hiểm xã hội đang áp dụng hai hình thức thu như sau:
-Thu qua tài khoản: là hình thức các đơn vị sử dụng lao động hàng
tháng nộp tiefn BHXH vào một tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH
mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước. Đây là hình thức thu chủ yếu
13


của BHXH Việt Nam.
-Thu bằng tiền mặt: trường hợp NSDLĐ hoặc NLĐ đóng BHXH
bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH phải hướng dẫn thủ tục nộp tiền vào tài
khoản chuyên thu của cơ quan BHXH. Nếu NLĐ hoặc NSDLĐ nộp tiền
mặt trực tiếp tại cơ quan BHXH thì chậm nhất sau 03 ngày làm việc, cơ
quan BHXH phải nộp tiền vào tài khoản chuyên thu mở tại Ngân hàng hoặc
Kho bạc Nhà nước.
b. Mức thu BHXH bắt buộc
* Đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc: được quy định
cụ thể tại Điều 91- Luật BHXH được Quốc hội thông qua ngày 29/06/2006
và Điều 42- Nghị định số 152/2006/NĐ- CP ngày 22/12/2006 của Chính
Phủ. Theo đó, NLĐ đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Cụ thể như sau:
Từ 01/2012- 12/2013: mức đóng bằng 7% mức tiền lương- tiền công
tháng đóng bảo hiểm xã hội;
Từ 01/2014 trở đi: mức đóng bằng 8% mức tiền lương- tiền công
tháng đóng bảo hiểm xã hội.
* Đối với NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc: được quy định cụ thể
tại Điều 92- Luật BHXH được Quốc hội thông qua ngày 29/06/2006 và
Điều 43- Nghị định số 152/2006/NĐ- CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ.

Theo đó, NSDLĐ đóng trên quỹ TL- TC tháng đóng BHXH của những
NLĐ. Cụ thể như sau:
-Quỹ ốm đau, thai sản: mức đóng 3%, trong đó NSDLĐ giữ lại 2%
để chi trả kịp thời cho NLĐ đủ điều kiện hưởng chế độ theo quy định.
-Quỹ tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp: mức đóng 1%.
-Quỹ hưu trí và tử tuất: mức đóng như sau:
Từ 01/2007- 12/2009: mức đóng bằng 11%;
Từ 01/2010- 12/2011: mức đóng bằng 12%;
Từ 01/2012- 12/2013: mức đóng bằng 13%;
Từ 2014 trở đi: mức đóng bằng 14%.
1.3.3.3. Tiền lương- tiền công làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc
-NLĐ thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định:
+TL- TC tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch bậc, cấp bậc
quân hàm và các khoan phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung,
phụ cấp thâm niên nghề( nếu có).
+TL- TC tháng đóng BHXH của NLĐ được tính theo múc lương tối
thiểu chung tại thời điểm đóng.
14


-NLĐ đóng BHXH theo chế độ TL- TC do chủ SDLĐ quyết định:
+TL- TC tháng đóng BHXH là mức TL- TC ghi trong HĐLĐ nhưng
không được thấp hơn mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
+NLĐ làm việc theo HĐLĐ trong các Công ty Nhà nước chuyển
thành Công ty Cổ Phần, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên trở lên
áp dụng thang, bảng lương do Nhà nước quy định thì đóng BHXH trên cơ
sở mức lương như đối với NLĐ làm việc theo chế độ do Nhà nước quy
định.
NLĐ có mức tiền lương- tiền công cao hơn 20 tháng lương tối thiểu

chung tại thời điểm đóng thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH
được tính bằng 20 tháng lương tối thiểu chung.
1.3.3.4. Quy trình thu- nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc
Quy trình thu BHXH được hiểu là tổng thể các công việc cần phải
tiến hành, theo đó là cả một quá trình sắp xếp thứ tự các công việc nào cần
phải thực hiện trước, công việc nào cần phải thực hiện sau nhằm đạt được
mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất.

15


Sơ đồ 1.1: Quy trình thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội thị xã
Hồng Lĩnh.
Các đơn
vị đăng
ký tham
gia
BHXH
lần đầu.
(1)

Hàng
tháng các
đơn vị đã
lập danh
sách điều
chỉnh (2)

BHXH
thị xã

tiếp
nhận

BHXH

thị xã
tiếp
nhận

Thông
báo kết
quả,
mức
đóng
với các
đơn vị

Thẩm
định

BHXH

thị xã
điều
chỉnh

Tiến
hành thu
và đôn
đốc thu

Tính
toán số
tiền
phải
nộp
Đối
chiếu số
liệu nộp
BHXH
hàng
quý

Đối chiếu số liệu
nộp với BH thị xã
từng quý (3)

Các đơn vị
nộp danh
sách và quỹ
tiền lương
trích nộp của
năm kế tiếp.
(4)

Tiến
hành
ký kết
về
BHXH


BHXH
Thị xã
tiếp nhận

Nộp tiền
thu cho
BHXH
tỉnh

(Nguồn: BHXH thị xã Hồng Lĩnh)
(1) Đăng ký tham gia BHXH- BHYT lần đầu:
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý các đối
tượng tham gia BHXH, BHYT thuộc diện bắt buộc hay tự nguyện đóng
16


trên địa bàn thị xã đều phải đăng ký tham gia BHXH, BHTN, BHYT với
BHXH thị xã Hồng Lĩnh. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
+ Đơn xin đăng ký tham gia BHXH, BHTN, BHYT.
+ Danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH (mẫu 02
– TBH Ban hành theo QĐ 1111 ngày 25/10/2011 của BHXHVN) của đơn
vị.
+ Hồ sơ hợp pháp của đơn vị và người lao động trong danh sách
nộp.
- Cơ quan BHXH thị xã tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và thông báo
kết quả thẩm định danh sách tham gia BHXH, BHTN, BHYT và số tiền
mà đơn vị phải đóng hàng tháng. Sau đó tiến hành ký kết hợp đồng về
BHYT với cơ quan quản lý đối tượng.
Bộ hồ sơ sau khi đã thẩm định có chữ ký của người sử dụng lao
động và xác nhận của cơ quan BHXH thị xã Hồng Lĩnh, đồng thời có mã

số của đơn vị đăng ký tham gia BHXH. Hồ sơ này được chia thành 3
bản, 1 bản được lưu giữ tại BHXH tỉnh Hà Tĩnh, BHXH thị xã Hồng
Lĩnh giữ 1 bản và 1 bản do đơn vị sử dụng lao động giữ.
Đơn vị quản lý đối tượng căn cứ vào thông báo và hợp đồng đã ký
kết với cơ quan BHXH tiến hành đóng BHXH, BHYT.
(2) Hàng tháng, nếu có sự biến động tăng giảm so với danh sách
đã đăng ký tham gia BHXH, BHTN, BHYT, tiền lương hoặc phụ cấp thì
đơn vị quản lý đối tượng phải lập danh sách điều chỉnh theo mẫu 03 –
TBH Ban hành theo QĐ 1111 ngày 25/10/2011 của BHXHVN và gửi lên
cơ quan BHXH thị xã để điều chỉnh kịp thời. Sau đó cơ quan BHXH thị
xã Hồng Lĩnh phải tính toán số tiền phải nộp của đơn vị và thông báo lại
cho đơn vị.
Dựa vào danh sách lao động đăng ký tham gia BHXH, BHTN,
BHYT hàng tháng các đơn vị sử dụng lao động phải có trách nhiệm nộp
BHXH vào tài khoản BHXH của thị xã Hồng Lĩnh và gửi danh sách đã
đóng về BHXH thị xã Hồng Lĩnh. Còn BHXH thị xã Hồng Lĩnh có trách
nhiệm thu và đôn đốc việc thu BHXH của các đơn vị và thông qua bảng
danh sách đã đóng và chưa đóng BHXH mà các đơn vị gửi về để tiến
hành các biện pháp xử phạt theo quy định.
(3) Hàng quý hoặc định kỳ theo hợp đồng đã ký kết cơ quan
BHXH thị xã Hồng Lĩnh và các đơn vị quản lý đối tượng tiến hành đối
chiếu số liệu nộp BHXH, BHTN, BHYT và lập biên bản theo mẫu 03 –
TBH dựa trên nguyên tắc ưu tiên tính đủ mức đóng BHYT bắt buộc để
17


xác định số tiền thừa thiếu còn phải nộp trong quý. Với số tiền còn thiếu
thì sẽ được các đơn vị đóng tiếp vào quý sau còn số tiền thừa cũng được
trừ trực tiếp vào quý sau
Ngoài ra, BHXH thị xã Hồng Lĩnh còn cấp và ghi sổ cho người

tham gia bảo hiểm. Không phải cứ đăng ký tham gia BHXH là người lao
động sẽ được cập và ghi sổ ngay mà cơ quan BHXH thị xã Hồng Lĩnh
chỉ tiến hành cấp và ghi sổ BHXH cho những người lao động đã đóng
được 3 tháng trở lên, còn với các đơn vị trong khu vực quốc doanh thì
thời gian này là 01 năm. Sau đó người sử dụng lao động sẽ được các cán
bộ tại cơ quan BHXH thị xã Hồng Lĩnh hướng dẫn tận tình và chi tiết
cách ghi sổ.
1.2.3.5. Tổ chức thu BHXH bắt buộc
Quy trình tổ chức thu BHXH bắt buộc được hiểu là tổng thể các công
việc( biện pháp) cần phải tiến hành, theo đó là cả một quá trình sắp xếp thứ
tự logic trước sau, công việc nào cần phải thực hiện trước, công việc nào
cần phải thực hiện sau để đạt được mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất.
Phân cấp quản lí thu trong hệ thống BHXH Việt Nam;
BHXH Việt Nam:
Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện công tác quản lí
thu, cấp sổ BHXH trong toàn ngành bao gồm cả BHXH Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an và Ban cơ yếu Chính phủ. Xác định mức lãi suất bình quân
trong năm của hoạt động đầu tư quỹ BHXH và thông báo cho BHXH tỉnh.
BHXH tỉnh:
-Căn cứ tình hình thực tế của địa phương để phân cấp quản lí thu
BHXH cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
-Xây dựng, quản lí cơ sở dữ liệu có liên quan đến NLĐ tham gia
BHXH trên địa bàn tỉnh.
-Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện công
tác thu, cấp sổ BHXH theo phân cấp quản lí và quyết toán số tiền thu
BHXH đối với BHXH huyện, thị xã theo định kì quý, 6 tháng, năm và lập
“Biên bản thẩm định số liệu thu BHXH bắt buộc”( mẫu D02- TS).
BHXH thị xã:
-Tổ chức, hướng dẫn thực hiện thu BHXH, cấp sổ BHXH đối với
NLĐ và NSDLĐ theo phân cấp quản lý.

BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ:
Trực tiếp thu BHXH, cấp sổ BHXH đối với NLĐ do Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ quản lí; xây dựng kế hoạch thu và báo
18


cáo quyết toán thu BHXH, cấp sổ BHXH hàng năm với cơ quan BHXH
Việt Nam.
a. Lập và giao kế hoạch thu BHXH bắt buộc hàng năm
BHXH thị xã: Căn cứ tình hình thực hiện năm trước và khả năng mở
rộng NLĐ tham gia BHXH trên địa bàn, lập 02 bản “Kế hoạch thu BHXH
bắt buộc năm sau”( Mẫu số D02- TS), gửi 01 bản đến BHXH tỉnh trước
ngày 05/11 hàng năm.
BHXH tỉnh: lập 02 bản dự toán thu BHXH đối với NLĐ do tỉnh
quản lý, đồng thời tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản “kế hoạch thu BHXH bắt
buộc năm”( Mẫu số D02- TS), gửi BHXH Việt Nam một bản trước ngày
15/11 hàng năm.
Căn cứ dự toán thu của BHXH Việt Nam, tiến hành phân bổ dự toán
thu BHXH cho các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh và BHXH huyện trước
ngày 20/01 hàng năm.
BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ: Lập kế
hoạch thu BHXH gửi BHXH Việt Nam trước ngày 15/11 hàng năm.
BHXH Việt Nam: Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm
trước và khả năng phát triển lao động năm sau của các địa phương, tổng
hợp, lập và giao dự toán thu BHXH cho BHXH tỉnh và BHXH Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu chính phủ trước ngày 10/01 hàng năm.
b. Quản lý tiền thu BHXH bắt buộc
BHXH tỉnh và BHXH thị xã không được sử dụng tiền thu BHXH
vào bất kì mục đích gì( trường hợp đặc biệt phải được Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam chấp thuận bằng văn bản).

Hàng quý, BHXH tỉnh( Phòng kế hoạch- tài chính) và BHXH thị xã
có trách nhiệm quyết toán số tiền 2% đơn vị được giữ lại, xác định số tiền
chênh lệnh thừa, thiếu, đồng thời gửi thông báo quyết toán cho phòng thu
hoặc bộ phận thu để thực hiện thu kịp thời số tiền NSDLĐ chưa chi hết vào
tháng đầu của quý sau.
BHXH Việt Nam thẩm định số thu BHXH định kỳ 6 tháng hoặc
hàng năm đối với BHXH tỉnh, BHXH thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
và Ban Cơ yếu Chính phủ.
c. Thông tin, báo cáo thu BHXH bắt buộc
BHXH tỉnh, thị xã: Mở sổ chi tiết thu BHXH bắt buộc( Mẫu số 07TBH); thực hiện ghi sổ BHXH theo hướng dẫn sử dụng biểu mẫu.
BHXH tỉnh, thị xã: thực hiện chế độ báo cáo tình hình thu
BHXH bắt buộc( Mẫu số D02- TS) định kì tháng, quý, năm như sau:
19


+BHXH thị xã: báo cáo tháng trước ngày 22 hàng tháng, báo cáo quý
trước ngày 20 tháng đầu của quý sau;
+BHXH tỉnh: báo cáo tháng trước ngày 25 hàng tháng, báo cáo quý
trước ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau.
BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ: thực
hiện báo cáo thu BHXH 6 tháng đầu năm trước ngày 30/07 và báo cáo năm
trước ngày 15/02 năm sau.
d. Quản lý hồ sơ, tài liệu thu BHXH bắt buộc
BHXH tỉnh, thị xã: cập nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia
BHXH để phục vụ kịp thời cho công tác nghiệp vụ và quản lý.
BHXH tỉnh: xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH áp
dụng trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Mã số tham
gia của BHXH cấp cho đơn vị để đăng kí tham gia BHXH được sử dụn
thống nhất trên hồ sơ, giấy tờ, sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.
BHXH các cấp: tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu

thu BHXH đảm bảo khoa học để thuận tiện khai thác, sử dụng. Thực hiện
ứng dụng sử dụng công nghệ thông tin để quản lí người tham gia BHXH,
cấp sổ BHXH cho người tham gia BHXH bắt buộc.
1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu bảo hiểm xã hội
Thứ nhất, nguồn lực lao động: người lao động là đối tượng tham gia
bảo hiểm xã hội, đang trong độ tuổi lao động, trực tiếp tạo ra của cải cho xã
hội. Như vậy, nếu một quốc gia có dân số già tức là số người trong độ tuổi
lao động chiếm tỷ lệ thấp trong tổng dân số sẽ dẫn tới việc mất cân đối quỹ
BHXH bởi vì số người tham gia đóng góp vào quỹ ngày càng ít trong khi
số người hưởng các chế độ BHXH đặc biệt là chế độ hưu trí ngày càng
tăng. Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, với dân số trẻ( theo thống kê
tại thời điểm 01/7/2016 cả nước có 47,5 triệu người, chiếm 51,24% dân số)
đang có lợi thế về nguồn lực lao động tham gia đóng góp vào quỹ BHXH
Thứ hai, chính sách tiền lương: giữa chính sách tiền lương và chính
sách BHXH nói chung và công tác thu BHXH nói riêng có mối quan hệ rất
chặt chẽ với nhau. Chính sách tiền lương là tiền đề và cơ sở cho việc thực
hiện chính sách BHXH nhất là đối với khu vực Nhà nước quy định thang
bảng lương vì khu vực này tiền lương phụ thuộc vào mức lương tối thiểu
và hệ số lương. Nâng lương tối thiểu đồng nghĩa với việc tăng mức đóng
BHXH và đương nhiên tăng số thu BHXH. Như vậy, mức lương tối thiểu
đã tác động gián tiếp tới mức thu bảo hiểm xã hội.
Thứ ba,tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế
20


×