Tải bản đầy đủ (.doc) (175 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty trách nhiệm hữu hạn thiên phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.36 KB, 175 trang )

i

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ....................................................................................viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................ix
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..............................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài..........................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài......................................................................4
4. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................4
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài....................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài...............................................................5
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài..........................................................6
8. Kết cấu luận văn............................................................................................6
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP...................................................................................................................7
1.1 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM..........................7
1.1.1 Đặc điểm hoạt động xây lắp.....................................................................7
1.1.2 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp...............................................................8
1.1.3 Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng.....................................................9
1.2 CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP..........10
1.2.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.........................................10
1.2.2 Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp...................................14
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp........17




ii

1.2.4 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp....................................................................................................................18
1.3 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP THEO CÁCH TIẾP CẬN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH......................19
1.3.1 Chi phí sản xuất......................................................................................19
1.3.2 Kế toán chi phí sản xuất trong DN xây lắp theo chế độ hiện hành........20
1.3.3 Giá thành sản phẩm xây lắp...................................................................31
1.3.4 Sổ sách kế toán.......................................................................................33
1.4 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP DƯỚI GÓC ĐỘ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ......................................33
1.4.1 Định mức chi phí và lập dự toán chi phí................................................34
1.4.2 Phân tích chi phí và báo cáo giá thành sản xuất sản phẩm....................37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................38
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH THIÊN
PHÚ.................................................................................................................39
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THIÊN PHÚ................................39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.....................................39
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh Công ty trách nhiệm hữu hạn
Thiên Phú........................................................................................................40
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và phân cấp quản lý tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn Thiên Phú......................................................................43
2.2 QUY TRÌNH SẢN XUẤT THI CÔNG VÀ QUY CHẾ GIAO KHOÁN
CỦA ĐƠN VỊ..................................................................................................53
2.2.1 Quy trình sản xuất thi công....................................................................53
2.2.2 Quy chế giao khoán của đơn vị..............................................................53

2.3

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN THIÊN PHÚ..........................................................................................54


iii

2.3.1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
dưới góc độ kế toán tài chính..........................................................................54
2.3.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
dưới góc độ kế toán quản trị............................................................................67
2.3.3 Đánh giá thực trạng................................................................................69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................76
CHƯƠNG 3 CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THIÊN PHÚ............77
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN THIÊN PHÚ..........................................................................................77
3.2. YÊU CẦU HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN THIÊN PHÚ.................................................................................78
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN THIÊN PHÚ.................................................................................80
3.3.1 Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty dưới góc độ kế toán tài chính............................................80
3.3.2 Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

xây lắp tại công ty dưới góc độ kế toán quản trị.............................................88
3.4 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THIÊN PHÚ..................................97
3.4.1 Điều kiện từ phía Nhà nước...................................................................97
3.4.2 Điều kiện từ phía công ty.......................................................................98
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................99
KẾT LUẬN..................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................101


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Tiếng việt

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp


CCDC

Công cụ dụng cụ

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT

Chi phí Nhân công trực tiếp

CPSXC

Chi phí Sản xuất chung

CPSDMTC

Chi phí sử dụng Máy thi công



Giám đốc

MTC

Máy thi công

NCTT


Nhân công trực tiếp

NKC

Nhật ký chung

NVL

Nguyên vật liệu

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp



Quyết định

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

SXC

Sản xuất chung



v

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty.............................................41
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.............................................43
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung................................47
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp........................102
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp................................104
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công............................105
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung.......................................106
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.................107
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại đơn vị giao khoán (trường hợp đơn vị nhận khoán
nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng)..............................108
Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại đơn vị giao khoán (trường hợp đơn vị nhận khoán
nội bộ có tổ chức bộ máy kế toán riêng).....................................109
Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại đơn nhận khoán (trường hợp đơn vị nhận khoán
nội bộ có tổ chức bộ máy kế toán riêng).....................................110


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Biên bản kiểm kê đánh giá giá trị phế liệu thu hồi.......................81

Bảng 3.2: Thẻ tính giá thành sản phẩm.........................................................87
Bảng 3.3: Phân loại chi phí xây lắp theo mối quan hệ với mức độ hoạt
động..............................................................................................89
Bảng 3.4: Bảng báo cáo thu nhập..................................................................90
Bảng 3.5: Báo cáo chi phí xây lắp thực hiện trong kì...................................92
Bảng 3.6: Báo cáo khối lượng xây lắp..........................................................93
Bảng 3.7: Báo cáo giá trị xây lắp thực hiện trong kì.....................................94
Bảng 3.8: Báo cáo chi phí giá thành xây lắp.................................................95


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là một quá
trình kết hợp và tiêu hoa các yếu tố sản xuất để thu hút được sản phẩm. Tổng hợp
toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ tạo nên chi tiêu chi phí sản xuất. Sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh nghiệp có đảm bảo tự bù đắp chi phí mình
đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và bảo đảm có lãi hay không? Mặt
khác, trong nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp doanh nghiệp. Do vậy, để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp buộc
phải nâng cao năng lực cạnh tranh bằng nhiều cách khác nhau. Trong đó, vấn đề tiết
kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh vẫn luôn
là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết, khách quan của các doanh nghiệp. Để thực hiện
được điều đó, yêu cầu đặt ra đối với công tác kế toán là tổ chức tập hợp chi phí và
tính giá thành một cách khoa học, giúp các nhà quản lý kiểm soát được chi phí của
từng khoản mục phát sinh, từ đó đánh giá tình hình thực hiện các định mức, dự toán
chi phí, tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn… nhằm tìm ra biện pháp tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đảm bảo yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp công
trình, vật liệu kiến trúc do giá trị sản phẩm thường có giá trị lớn, thời gian thi công
kéo dài, chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thường phát sinh nhiều chi
phí ngoài dự toán và phụ thuộc vào từng giai đoạn thi công nên công tác tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm là khâu then chốt để giúp nhà quản lý điều hành.
Công ty TNHH Thiên Phúlà một doanh nghiệp xây dựng chuyên hoạt động
trong lĩnh vực xây lắp, với các sản phẩm chủ đạo là: thi công hệ thống điện trung
cư, khu công nghiệp; hệ thống dây tải điện, xây dựng trạm bơm, hệ thống cấp thoát
nước và các công trình dân dụng… Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về mặt lý
luận cũng như thực tế công tác kế toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Phú,
tác giả thấy rằng công ty đã đạt được những hiệu quả nhất định trong việc hoàn


2

thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại
những bất cập, cụ thể: Việc áp dụng chuẩn mực, chế độ kế toán vào hạch toán chi
phí và tập hợp chi phí vẫn còn những vướng mắc; quyết toán công trình còn chậm;
chưa xây dựng được báo cáo quản trị cho nhà quản lý; quản lý chi phí sản xuất chưa
thực sự tiết kiệm và còn nhiều lãng phí. Điều này ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty.
Xuất phát từ thực trạng đó và nhận thức rõ tầm quan trọng của kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong việc giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh
doanh hiệu quả. Tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Phú” làm
đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất có vị trí hết sức quan
trọng góp phần không nhỏ cho quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước.
Đối với doanh nghiệp xây dựng, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

chính xác là một trong những yếu tố hàng đầu để doanh nghiệp có thể nắm bắt được
chi phí cho từng khâu sản xuất, từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm. Để từ đó có
những điều chỉnh, những kế hoạch sản xuất kịp thời, đảm bảo yếu tố tiết kiệm chi
phí, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp.
Nhận thức được điều đó, có rất nhiều bài báo khoa học, công trình nghiên cứu
chuyên sâu bàn về vấn đề kế toán chi phí-giá thành, đi kèm với đó là các báo cáo tốt
nghiệp, luận văn tốt nhiệp viết về đề tài này cũng không ít. Cụ thể như một số công
trình nghiên cứu sau:
- Bài báo khoa học: “Vài nét về thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí
và giá thành tại một số doanh nghiệp sản xuất ở Hà Nội”, Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26 (2015) 245-255, tác giả Nguyễn Thị Minh
Tâm. Trong bài báo tác giả đã khái quát về thực trạng kế toán quản trị chi phí và
giá thành tại các doanh nghiệp sản xuất tại Hà Nội; Đưa ra số liệu kết quả nghiên
cứu, ý kiến đóng góp… Tuy nhiên bài báo có hạn chế: Chưa đi sâu nghiên cứu chi


3

tiết vào loại hình doanh nghiệp xây lắp. Các số liệu, kết quả nghiên cứu thể hiện ở
dạng tổng quát. Nên việc áp dụng vào thực tế còn gặp khó khăn.
- Bài báo khoa học: “Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây
dựng”, Tạp chí kinh tế, ngày 23/3/2013, tác giả Nguyễn Tiến Nam. Trong bài báo
tác giả đã khái quát các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh
nghiệp xây dựng; Các chuẩn mực kế toán liên quan và thực trạng áp dụng phương
pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng. Đây là bài báo có
giá trị khoa học cao, hữu ích trong công tác nghiên cứu và áp dụng thực tế.
- Luận văn thạc sĩ: “Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí tại
các Công ty xây lắp ở tỉnh Hòa Bình”, năm 2013 của tác giả Nguyễn Thị Ngọc
Mai- Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. Tác giả đã đề cập đến kế toán doanh thu,

chi phí sản xuất xây lắp theo hợp đồng xây dựng ở cả doanh nghiệp sử dụng chế độ
kế toán theo quyết định số 15/2006/BTC và quyết định số 48/2006/BTC. Tuy nhiên,
trong luận văn tác giả viết bao quát, đề cập đến nhiều khía cạnh, nên phần hoàn
thiện chưa sát thực.
- Luận văn thạc sĩ: “Kế toán toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty cổ phần xây lắp và dịch vụ Sông Đà ”, năm 2014 của tác giả
Phạm Thu Hương- Trường Đại Học Thương Mại. Trong luận văn tác giả đã đề cập
đến cả hai phương diện kế toán tài chính và kế toán quản trị; đưa ra những đề xuất
giúp thực thiện tốt hơn kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty. Tuy nhiên, những đề xuất này vẫn còn chung chung và mang
tính lý thuyết cao, chưa cụ thể. Vì vậy, khó khăn trong việc vận dụng vào thực tế
của công ty.
- Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH tư vấn kiến trúc và xây dựng Phương Đông”, năm 2015
của tác giả Nguyễn Thị Lan Anh- Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội. Trong
luận văn, tác giả đã khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp trên cả hai phương
diện kế toán tài chính và kế toán quản trị; Phản ánh tốt thực trạng kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH tư vấn kiến trúc và


4

xây dựng Phương Đông; đưa ra được những đánh giá cũng như đề ra các giải pháp
hoàn thiện kế toán tài chính sát với thực tế. Tuy nhiên, luận văn có hạn chế: Những
nghiên cứu, đánh giá về kế toán quản trị vẫn chưa được sâu.
Nhìn chung việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp vẫn chưa được coi là đầy đủ và cần được bổ sung thêm, đặc biệt là
công tác quản trị phải gắn với thực trạng của từng doanh nghiệp cụ thể.
Như vậy, các đề tài nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm nêu ở trên đã đưa ra được các nội dung cơ bản của kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện để ứng dụng vào đơn vị
cụ thể theo phạm vi nghiên cứu khác nhau của từng đề tài. Tuy nhiên, hiện tại thì chưa
có công trình nào nghiên cứu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Thiên Phú. Vì vậy tác giả chọn đề tài này để
nghiên cứu cho công trình khoa học của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty TNHH Thiên Phú
4. Câu hỏi nghiên cứu
Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp?
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn Thiên Phú, có những ưu điểm và hạn chế gì?
Cần những giải pháp gì để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Thiên Phú?
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Phú.
Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty TNHH Thiên Phú theo cách tiếp cận: Kế toán tài chính và một số
vấn đề cơ bản về kế toán quản trị;


5

Thời gian nghiên cứu: Năm 2016, tiếp cận số liệu năm 2015
Không gian nghiên cứu: Tại Công ty TNHH Thiên Phú.
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thu thập thông tin, hệ thống lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp, thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Thiên Phú tác giả đã sử dụng đồng thời
dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Với các phương pháp sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: được sử dụng nhằm điều tra thu thập
thông tin từ Phòng, Ban trong công ty thông qua quan sát trực tiếp, quan sát gián
tiếp, lấy số liệu thực tế tại công ty và phỏng vấn trực tiếp các vấn đề chưa rõ ...
Phương pháp quan sát: Tác giả thực hiện phương pháp này tại đơn vị được
khảo sát, quan sát môi trường làm việc, quan sát việc giải quyết các vấn đề phát
sinh trong đơn vị… Trên cơ sở đó thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề
nghiên cứu.
Tác giả tiến hành quan sát các quá trình luân chuyển và tập hợp chứng từ, các
loại chứng từ, tài khoản kế toán mà Công ty TNHH Thiên Phú đã sử dụng để phản
ánh thu thập và tổng hợp thông tin; quan sát, xem xét và nghiên cứu các báo cáo
liên quan đến kế toán tài chính, kế toán quản trị tại công ty
Phương pháp phỏng vấn: Tác giả thực hiện thông qua các cuộc trao đổi giữa
tác giả với một số nhà quản lý cũng như những người trực tiếp hoặc gián tiếp thực
hiện công tác kế toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Phú, nhằm tìm hiểu
kinh nghiệm và nhận thức của người được phỏng vấn về thực trạng công tác kế toán
tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Phú.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Để thu thập thông tin, hệ thống lý
luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp; Thực
trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty, tác giả
thực hiện qua nhiều kênh khác nhau như: Nghiên cứu quy định chuẩn mực, chế độ,
nghị định, thông tư, tham khảo các công trình nghiên cứu khoa học, tra cứu các
trang viết về kinh tế xã hội, các tài liệu sẵn có trong doanh nghiệp (Tài liệu giới
thiệu về doanh nghiệp, quy chế tài chính, báo cáo tài chính năm 2015, các chứng từ, sổ



6

sách liên quan đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm…) từ đó
tác giả lựa chọn những thông tin phù hợp với đề tài nghiên cứu của mình.
 Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu
Từ kết quả thu thập được tác giả sẽ tổng hợp kết quả khảo sát, khái quát thành
nhóm các vấn đề, mô tả thực trạng theo nhóm các vấn đề được khái quát đó; Phân
tích các dữ liệu đã thu thập được, đưa ra các thông tin, các kết luận phù hợp. Phân
tích đánh giá vấn đề nghiên cứu: Ghi chép, thống kê, đưa vào luận văn các số liệu
thu thập được và so sánh với chuẩn mực kế toán việt nam, chế độ kế toán hiện hành.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận:
Qua việc tìm hiểu đối tượng nghiên cứu, đề tài hệ thống hóa các vấn đề lý luận
về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng trên cả góc độ kế
toán tài chính và kế toán quản trị.
Chỉ ra đặc thù của lĩnh vực xây lắp; Các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán
ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Chỉ ra những yêu cầu trong công tác quản lý, ảnh hưởng đến công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Ý nghĩa thực tiễn:
Căn cứ vào thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Thiên Phúđể đưa ra các đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác này.
8. Kết cấu luận văn
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Phú
Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Phú

CHƯƠNG 1


7

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Ngành xây lắp là một trong những ngành sản xuất vật chất lớn nhất của nền
kinh tế quốc dân, có nhiệm vụ tái sản xuất các tài sản cố định cho mọi lĩnh vực của
đất nước. Đây là ngành sản xuất vật chất độc lập, đóng góp đáng kể vào giá trị tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ
sở hạ tầng cho xã hội. Hàng năm phần lớn thu nhập quốc dân nói chung, quỹ tích
lũy nói riêng và những nguồn vốn vay, tài trợ từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản như đường xá, sân bay, cầu cảng, các công trình công nghiệp
và dân dụng khác. Ngành xây lắp là ngành sản xuất có tính chất công nghiệp xong
đây là ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt nên nó có những đặc trưng riêng so với
ngành công nghiệp khác về tổ chức sản xuất, đặc điểm sản phẩm. Những đặc điểm
đó ảnh hưởng rất lớn đến quản lý và hạch toán kế toán nói chung cũng như kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
1.1.1 Đặc điểm hoạt động xây lắp
Xây lắp là một ngành sản xuất đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Với chức năng tạo cơ sở vật chất, ngành xây lắp luôn luôn phải đi trước
tạo tiền đề phát triển cho các ngành kinh tế khác. So với các ngành sản xuất khác,
ngành xây lắp có những đặc điểm riêng về quá trình sản xuất cũng như sản phẩm
hoàn thành. Những đặc điểm riêng này đã chi phối công tác kế toán nói chung, công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng trong các doanh

nghiệp xây lắp.
Quá trình xây lắp thường kéo dài, phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp của
từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn
lại được chia thành nhiều công việc khác nhau và các công việc thường diễn ra
ngoài trời chịu tác động lớn của các nhân tố bên ngoài như nắng, mưa… Đặc điểm


8

này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng
công trình đúng như thiết kế và dự toán.
Do tính chất phức tạp cũng như địa điểm thi công đa dạng của các công trình
xây dựng và xây lắp nên các doanh nghiệp xây dựng thường sử dụng hình thức khoán
để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Nghĩa là các đội xây dựng sẽ được giao
khoán, tự đảm nhiệm công việc xây dựng từ khi khởi công đến khi hoàn thành, tiến
hành tập hợp chứng từ bàn giao cho kế toán đơn vị. Đối với phương thức này chi phí
nhân công phát sinh chủ yếu là chi phí nhân công thuê ngoài. Đây là điểm khác biệt so
với các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.2 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp
Sản phẩm xây lắp là các công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài, có giá trị lớn, không thuộc đối tượng lưu
thông, vì thế đòi hỏi nhà xây dựng phải đảm bảo tính hiện đại, thẩm mỹ và chất
lượng cho mỗi công trình, bắt buộc phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi
công). Quá trình sản xuất phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo.
Sản phẩm xây dựng và xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn điều kiện sản
xuất phải di chuyển theo địa điểm sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản
lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư phức tạp do ảnh hưởng của thiên nhiên, thời tiết
và dễ mất mát hư hỏng… Vì vậy việc kiểm soát chi phí phát sinh phải có sự giám
sát của ban lãnh đạo đơn vị để tránh tăng chi phí phát sinh so với dự toán, ảnh
hưởng đến giá thành thực tế của sản phẩm.

Sản phẩm xây dựng và xây lắp mang tính đơn chiếc rõ rệt, mỗi sản phẩm là
một công trình hay hạng mục công trình được xây lắp theo thiết kế kỹ thuật, mỹ
thuật, kết cấu, hình thức, phương pháp thi công, địa điểm thi công xây dựng khác
nhau, riêng biệt theo từng hợp đồng giao nhận thầu xây lắp của bên giao thầu, đặc
biệt sản phẩm được sản xuất ngay tại nơi tiêu thụ. Do vậy việc tổ chức quản lý và tổ
chức hạch toán kế toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế thi công. Điều này
giúp cho các doanh nghiệp xây lắp có thể giám sát các chi phí phát sinh đối với từng
công trình và tổ chức quản trị chính xác từng giá trị công trình.


9

Sản phẩm xây dựng và xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá
thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu). Do đó, tính chất hàng hóa của sản phẩm
xây lắp không thể hiện rõ. Đặc điểm này giúp kế toán có thể ước lượng trước được
doanh thu sản phẩm xây lắp trước khi sản phẩm hoàn thành. Làm căn cứ để xác
định giá thành sản phẩm, so sánh với giá dự toán công trình để ước lượng lợi nhuận
thu được khi công trình được xây dựng hoàn thành.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến đặc điểm của công tác kế toán
trong doanh nghiệp xây lắp. Đó là:
Đối tượng hạch toán chi phí có thể là hạng mục công trình, các giai đoạn
công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình… từ đó các
doanh nghiệp xác định phương pháp hạch toán chi phí thích hợp.
Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai
đoạn công việc đã hoàn thành, khối lượng xây lắp có dự toán riêng đã hoàn thành
… Từ đó xác định phương pháp tính giá thành thích hợp.
Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong XDCB, dự toán
được lập theo từng hạng mục chi phí. Để có thể so sánh, kiểm tra chi phí sản xuất
xây lắp thực tế phát sinh với dự toán, chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo
chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất

chung.
1.1.3 Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng
Do đặc thù của ngành xây lắp và của sản phẩm xây lắp làm cho việc quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản là một quá trình khó khăn phức tạp hơn những ngành sản
xuất vật chất khác. Hầu như các công trình xây dựng đều đưa ra đấu thầu để lựa
chọn những nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật và chi phí
thấp nhất nên giá thành quyết toán đã được xác định trước đấy chính là “doanh thu”
của đơn vị xây lắp.
Xuất phát từ công thức:

LN = DT – CF

Trong điều kiện doanh thu đã được xác định trước thì lợi nhuận của doanh


10

nghiệp chỉ còn phụ thuộc yếu tố chi phí. Vì vậy “quản lý chi phí” là yêu cầu hàng
đầu trong các doanh nghiệp xây lắp cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào khác.
Thực tế ở nước ta trong những năm qua ở lĩnh vực xây lắp cơ bản xảy ra
tình trạng lãng phí thất thoát một khối lượng lớn vốn đầu tư. Việc thất thoát vốn
đầu tư do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó việc quản lý vốn đầu tư không
được khoa học, chặt chẽ là nguyên nhân quan trọng nhất.
Để khắc phục tình trạng này Nhà nước đã thực hiện quản lý giá xây dựng
thông qua ban hành các chế độ chính sách về giá, các nguyên tắc, phương pháp lập
dự toán, các căn cứ như định mức kinh tế kỹ thuật đánh giá xây dựng, tỷ xuất vốn
đầu tư ... Để xác định tổng mức vốn đầu tư, giá dự toán cho từng công trình, hạng
mục công trình.
Để đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất

lượng công trình ... với chi phí hợp lý thì các doanh nghiệp xây lắp phải có biện
pháp quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp chặt chẽ.
Mặt khác tiết kiệm chi phí, hạ giá thành luôn là một trong các mục tiêu phấn
đấu của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Để thực hiện mục tiêu đó doanh nghiệp đã
phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó biện pháp quản lý bằng công cụ
kế toán mà cụ thể là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò
then chốt.
1.2 CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.2.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm chi phí sản xuất xây lắp
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất cũng đồng thời là quá trình tiêu
hao của chính bản thân 3 yếu tố trên. Điều đó có nghĩa là: để tiến hành sản xuất,
người sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối
tượng lao động. Chi phí sản xuất chính là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất.
Như vậy chi phí sản xuất nói chung và chi phí sản xuất trong doanh nghiệp


11

xây lắp nói riêng“là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quí, năm)” .
Ta có thể thấy chi phí sản xuất xây lắp mang các đặc điểm sau:
- Chi phí sản xuất được xem là sự kết tinh về hao phí sức lao động của con
người cả ở trong quá khứ và hiện tại.
- Chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với mục đích và đối tượng nhất định.
Nghĩa là: chi phí sản xuất luôn gắn liền với không gian, thời gian và địa điểm nơi
con người hay các quan hệ giao dịch cụ thể của quá trình sản xuất kinh doanh diễn

ra. Qua đó ta thấy được chi phí phát sinh nhằm mục đích gì.
- Chi phí phát sinh phải được xem xét, ghi nhận trong một khoảng thời gian nhất
định. Trên thực tế, chi phí sản xuất có thể phát sinh tại một thời điểm hoặc trong một
khoảng thời gian cụ thể nào đó. Các khoảng thời gian được chia ra tùy theo yêu cầu quản
lý của chủ thể kinh doanh. Nó thường được gắn liền với thời kỳ lập báo cáo về tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra độ lớn của các khoản chi phí cũng chịu ảnh hưởng của các nguyên tắc
và tiêu chuẩn ghi nhận theo luật pháp và chế độ kế toán hiện hành.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp
Trong các doanh nhiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng có
rất nhiều loại chi phí gắn với nội dung kinh tế, công dụng và đặc tính khác nhau do vậy
để thuận lợi cho công tác quản lý và công tác hạch toán đòi hỏi phải có sự phân loại các
chi phí phát sinh một cách khoa học. Có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau như:
phân loại theo nội dung kinh tế, công dụng, vai trò,… mỗi cách phân loại này đều đáp
ứng ít nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra ớ các góc độ khác nhau. Thông
thường chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp được phân loại theo các tiêu
thức sau:
(1) Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Là việc phân chia chi phí thành những yếu tố khác nhau nhằm phục vụ cho
việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu thống nhất của nó mà


12

không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu : gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ... sử dụng trong sản xuất kinh doanh
trong kỳ. Loại này có thể chia thành các yếu tố là chí phí nguyên vật liệu, nhiên
liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất

- Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho
công nhân viên chức, các khoản trích theo tiền lương, tiền công như: BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp
phải trả cho cán bộ công nhân viên
- Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất
cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho
hoạt động thi công, lắp đặt công trình.
- Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào
các yếu tố trên dùng cho thi công công trình.
Cách phân loại này có tác dụng cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi
phí trong tổng chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra nhằm đánh giá việc thực
hiện kế hoạch, dự toán chi phí cho kỳ sau, lập thuyết minh báo cáo tài chính. Là cơ
sở để tập hợp chi phí sản xuất theo nội dung chi phí, đáp ứng thông tin cần thiết
cho việc tính toán hiệu quả các phương án sản xuất, tiết kiệm chi phí.
(2) Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này
dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu,
vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây


13

lắp (không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung).
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp. Chi phí này không

bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính trên tiền
lương, tiền công của công nhân trực tiếp xây dựng.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí về vật liệu, nhiên liệu,
khấu hao, tiền lương của công nhân gắn liền với việc sử dụng máy thi công (công
nhân vận hành máy, công nhân làm theo ca máy). Chi phí này không bao gồm các
khoản trích theo lương của công nhân sử dụng máy thi công như: BHXH, BHYT,BHTN,
KPCĐ
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí liên quan đến việc phục vụ,
quản lý sản xuất tại các tổ đội sản xuất như chi phí: tiền lương, tiền công nhân viên
quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy
định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi
công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và
những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
(3) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là
xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí được phân
thành 3 loại:
- Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng
công việc hoàn thành, thường bao gồm: chí phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí bao bì, … Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định
- Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn
thành thay đổi. Định phí thường bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung,
tiền lương nhân viên, cán bộ quản lý, ….
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí
và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm
của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường


14


gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp...
Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong việc phân tích mối quan hệ chi
phí- khối lượng- lợi nhuận, xây dựng các mô hình kế toán chi phí và giúp nhà quản
trị nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí.
(4) Ngoài các cách phân loại trên, còn một số cách phân loại chi phí khác
như:
- Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
vào các đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí xây lắp được chia làm 2 loại:
Chi phí trực tiếp: là các loại chi phí xây lắp có liên quan trực tiếp đến một đối
tượng tập hợp chi phí như công trình, hạng mục công trình. Kế toán dùng phương pháp
trực tiếp để tập hợp chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: là các chi phí xây lắp liên quan đến nhiều đối tượng chịu
chi phí. Kế toán dùng phương pháp gián tiếp để phân bổ cho từng đối tượng chịu
chi phí.
- Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất
ra hoặc được mua.
Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nên được
xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát
sinh.
1.2.2 Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.2.1 Khái niệm và bản chất của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới
khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm luôn ẩn chứa hai mặt khác nhau vốn có bên trong của nó,



15

đó là chi phí sản xuất đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu hồi được cấu thành
trong khối lượng sản phẩm công việc lao vụ xây dựng cơ bản hoàn thành. Như vậy
bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào
sản phẩm xây lắp, công việc lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số
tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó. Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố chi phí đầu vào mới
chỉ là đáp ứng yêu cầu của tái sản xuất giản đơn. Trong khi đó mục đích chính của
cơ chế thị trường là tái sản xuất mở rộng tức là giá tiêu thụ hàng hóa sau khi bù đắp
chi phí đầu vào vẫn phải bảo đảm có lãi. Do đó, việc quản lý, hạch toán công tác giá
thành sao cho vừa hợp lý, chính xác vừa bảo đảm vạch ra phương hướng hạ thấp giá
thành sản phẩm có vai trò vô cùng quan trọng.
Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm, dịch vụ cụ thể và
chỉ tính toán xác định với số lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành kết thúc toàn
bộ quá trình sản xuất (thành phẩm) hay hoàn thành một hoặc một số giai đoạn công
nghệ sản xuất (bán thành phẩm).
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu chí lựa chọn
mà giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau:
(1) Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm được chia thành ba loại là:
giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở giá
thành thực tế kỳ trước, giá thành định mức, dự toán chi phí và sản lượng kế hoạch.
Giá thành kế hoạch được xác định trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Nó được
tính toán dựa trên những điều kiện cụ thể của kỳ kế hoạch sắp thực hiện.
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế

hoạch giá thành và cũng là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là chỉ tiêu được xây dựng trên cơ sở định mức chi phí


16

hiện hành ở từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch trước khi tiến hành sản
xuất. Giá thành định mức được xây dựng trên nền tảng các định mức hao phí về
lượng nguyên, nhiên vật liệu, thời gian lao động trong quá trình sản xuất sản phẩm
… cùng các định mức về giá tương ứng của chúng.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính toán và xác định trên
cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh liên quan đến khối lượng sản phẩm,
công việc hoàn thành. Giá thành thực tế chỉ được xác định sau khi quá trình sản
xuất sản phẩm hoàn tất.
Giữa ba loại giá thành nói trên có quan hệ với nhau về lượng như sau:
Giá thành dự toán >= Giá thành kế hoạch >= giá thành thực tế
Việc so sánh này dựa trên cùng một đối tượng tính giá thành. So sánh giá
thành thực tế với giá thành kế hoạch để thấy được mức độ hoàn thành kế hoạch hạ
giá thành. So sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán để thấy được khả năng
tích lũy từ đó dự toán được khả năng của doanh nghiệp trong tương lai.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều
chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
(2) Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo giai đoạn thi công
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp (có giá trị lớn, thời gian dài)
đồng thời để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, giá thành công tác xây lắp còn được theo dõi trên hai chỉ tiêu:
- Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành của công trình, hạng
mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật, chất lượng, đúng thiết kế, đã bàn
giao và được bên chủ đầu tư nghiệm thu chấp nhận và thanh toán.

- Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước: là giá thành khối lượng
xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và thỏa mãn điều kiện:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật của công trình.
+ Khối lượng phải được xác định cụ thể, được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp


17

nhận thanh toán.
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật theo quy trình quy phạm của Nhà nước.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất thi
công một công trình, hạng mục công trình.
(3) Phân loại giá thành theo phạm vi và chi phí cấu thành
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối
với các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ: (hay còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn
bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoàn
thành.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh
doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên,
do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ
còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì
nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và

lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Do đó, về bản
chất chúng giống nhau, chúng đều là hệ quả của quá trình sản xuất, trong đó các
nguồn lực đầu vào được kết hợp, tiêu hao và chuyển hóa lẫn nhau để tạo ra sản
phẩm và giá thành sản phẩm hoàn thành. Như vậy chi phí sản xuất là điều kiện, là
tiền đề để tính toán xác định giá thành sản phẩm. Sở dĩ có sự khác nhau về giá trị
giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ là do sự tồn tại của


18

sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Nếu Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng
cuối kỳ hoặc không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ thì tổng chi phí bằng
tổng giá thành.
Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những mặt khác
nhau cụ thể như sau:
- Chi phí sản xuất là giới hạn chung cho một thời kỳ nhất định, không phân
biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa.
- Giá thành sản phẩm gắn liền với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản
xuất đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm lao vụ đã hoàn thành
mà còn liên quan đến sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở dang cuối kỳ, cả những chi
phí trích trước nhưng thực tế chưa phát sinh. Giá thành sản phẩm liên quan đến sản
phẩm làm dở dang cuối kỳ trước chuyển sang.
1.2.4 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc
quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm
vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu,

được nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa
trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở
giá thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo
kinh doanh có lãi. Để thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần phải tăng cường
công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó
trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy
tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất.
Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp là:


19

- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi
phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất
mát, hư hỏng … trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.

- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành
của doanh nghiệp.

- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện
pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.

- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây
dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.


- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình,
hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất … trong từng thời kỳ
nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp,
cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành
phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.3 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP THEO CÁCH TIẾP CẬN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
1.3.1 Chi phí sản xuất
1.3.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản
xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và
yêu cầu tính giá thành.
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong các
doanh nghiệp, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố tính chất sản xuất và qui trình
công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, đơn vị
tính giá thành trong doanh nghiệp.


×