Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Tăng cường huy động vốn tại Công ty cổ phầnđầu tư kinh tế và xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.36 KB, 81 trang )

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐOÀN

TR ƯỜNG Đ ẠI H ỌC CÔNG

MỤC LỤC
Chương 1 Lý luận cơ bản về vốn và huy động vốn của doanh nghiệp......................4
1.1.Khái quát về vốn trong doanh nghiệp..................................................................4
1.1.1Khái niệm về vốn...............................................................................................4
1.1.2Vai trò của vốn trong doanh nghiệp...................................................................5
1.1.2.1 Về mặt pháp lí...............................................................................................5
1.1.2.2 Trong hoạt động đầu tư..................................................................................5
1.1.2.3 Trong hoạt động sản xuất kinh doanh............................................................7
1.1.2.4Trong việc làm tăng tài sản của công ty..........................................................7
1.1.3Phân loại vốn.....................................................................................................9
1.1.3.1Theo thời gian huy động và sử dụng vốn........................................................9
1.1.3.2 Theo phạm vi huy động vốn........................................................................10
1.1.3.3Theo nguồn hình thành nên vốn....................................................................11
1.1.3.4Theo hình thức chu chuyển vốn....................................................................11
1.2 Huy động vốn trong doanh nghiệp..................................................................13
1.2.1Khái niệm về huy động vốn.............................................................................13
1.2.2Vai trò của huy động vốn trong doanh nghiệp.................................................15
1.2.3Các hình thức huy động vốn............................................................................15
1.2.3.1 Huy động vốn chủ sở hữu...........................................................................15
1.2.3.2Vốn góp ban đầu...........................................................................................15
1.2.3.3Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia..............................................................16
1.2.3.4Phát hành cổ phiếu........................................................................................17
1.2.3.5Vốn nợ và huy động vốn nợ.........................................................................21
1.2.3.5.1Huy động từ vốn tín dụng ngân hàng và vốn tín dụng thương mại............21
1.2.3.5.2Phát hành trái phiếu công ty......................................................................22


1.3 Nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn..............................................................25
1.3.1Quy mô của doanh nghiệp...............................................................................25
1.3.2Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.............................................................26

QT20B


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐOÀN

TR ƯỜNG Đ ẠI H ỌC CÔNG

1.3.3Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.............................................27
1.3.4Uy tín của doanh nghiệp..................................................................................27
1.3.5Tình hình thị trường, chính sách thuế hiện tại.................................................28
1.3.6Định hướng và chiến lược phát triển của công ty............................................29
Chương 2 Thực trạng huy động vốn tại Công ty CP đầu tư kinh tế và xây dựng Hà
Nội........................................................................................................................... 30
2.1 Khái quát chung về Công ty CP đầu tư kinh tế và xây dựng Hà Nội...............30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................................30
2.1.2Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CP đầu tư kinh tế và xây dựng Hà
Nội

...........................................................................................................31

2.1.2.1Hội đồng quản trị..........................................................................................34
2.1.2.2Ban giám đốc điều hành...............................................................................34
2.1.2.3Phòng quản lý ISO 9001 - 2000....................................................................34
2.1.2.4Phòng kinh doanh.........................................................................................35

2.1.2.5Phòng thiết kế - kỹ thuật...............................................................................35
2.1.2.6Phòng Tài chính - Kế toán............................................................................36
2.2 Các hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty CP đầu tư kinh tế và xây dựng
Hà Nội..................................................................................................................... 36
2.2.1Đặc điểm sản phẩm sản xuất của Công ty CP đầu tư kinh tế và xay dựng Hà
Nội

...........................................................................................................36

2.2.1.1Danh mục các mặt hàng sản phẩm chủ yếu của Công ty CP đầu tư kinh tế và
xây dựng Hà Nội.....................................................................................................36
2.2.1.2Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty.....................................37
2.2.1.3Tính chất của sản phẩm và loại hình sản xuất...............................................38
2.2.1.4Thời gian sản xuất........................................................................................39
2.2.1.5.Đặc điểm sản phẩm dở dang........................................................................40
2.2.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty CP đầu tư kinh tế và xây
dựng Hà Nội ...........................................................................................................41
2.2.2.1Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm........................................41

QT20B


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐOÀN

TR ƯỜNG Đ ẠI H ỌC CÔNG

2.2.2.2Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh..............................................43
2.3 .Kết quả của hoạt động kinh doanh.................................................................44

2.4 .Thực trạng huy động vốn của công ty............................................................49
2.4.1Huy vốn vay....................................................................................................53
2.5 Đánh giá thực trạng huy động vốn của công ty...............................................57
2.5.1Những kết quả đạt được...................................................................................57
2.5.2Những tồn tại...................................................................................................58
2.5.2Nguyên nhân của tồn tại..................................................................................59
Chương 3.Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Công ty CP Đầu tư kinh tế và xây
dựng Hà Nội............................................................................................................60
3.1 Quan điểm, mục tiêu phương hướng hoạt động của công ty...........................60
3.2 Một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại công ty...................................61
3.2.1Nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực..................................................61
3.2.2Xây dựng chiến lược marketing, kế hoạch huy động vốn cụ thể, hiệu quả......62
3.2.3Đa dạng hóa hình thức huy động vốn..............................................................63
3.2.3.1Giảm nguồn vốn của công ty bị chiếm dụng.................................................63
3.2.3.2Tăng cương huy động nguồn vốn nội bộ......................................................64
3.2.4 . Giảm nguồn vốn của công ty bị chiếm dụng.................................................64
3.2.5.Tăng cường huy động nguồn vốn nội bộ........................................................65
3.2.6.Thanh toán lãi suất vay vốn đúng kì hạn........................................................65
3.2.7. Xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả đạt lợi nhuận đưa công ty đạt mức
tăng trưởng cao........................................................................................................65
3.2.8 Huy động vốn bằng hình thức liên doanh, liên kết.........................................66
3.3 Kiến nghị.........................................................................................................67
3.3.1Kiến nghị về phía công ty................................................................................67
3.3.2Kiến nghị với các tổ chức tín dụng..................................................................67
3.3.3Kiến nghị với chính phủ..................................................................................68
Kết Luận................................................................................................................70
Danh mục tài liệu tham khảo................................................................................72

QT20B



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

QT20B

ĐOÀN

TR ƯỜNG Đ ẠI H ỌC CÔNG


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐOÀN

TR ƯỜNG Đ ẠI H ỌC CÔNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1-1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty...............................................33
2.1.2.1 Hội đồng quản trị................................................................................34
Sơ đồ 1-2: Bố trí vật tư luân chuyển.......................................................................42
Sơ đồ 1-3 Khái quát quy trình công nghệ sản xuất...........................................43
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP đầu tư kinh tế
và xây dựng Hà Nội......................................................................................................44
Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản xuất kinh doanh của
Công ty CP đầu tư kinh tế và xây dựng Hà Nội giai đoạn 2012 - 2014......46
Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng doanh thu của Công ty CP đầu tư kinh tế
và xây dựng Hà Nội giai đoạn 2012 - 2014...........................................................47
Biểu đồ 2.3. Tốc độ tăng lợi nhuận của Công ty CP đầu tư kinh tế và xây
dựng Hà Nội giai đoạn 2012 - 2014.........................................................................48

Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP đầu tư kinh tế và xây dựng
Hà Nội................................................................................................................................49
Bảng 2.4. Cơ cấu vốn chủ sở hữu............................................................................51
Bảng 2.5. Cơ cấu vốn vay ngân hàng.....................................................................53
Bảng 2.6. Cơ cấu vốn chiếm dụng................................................................55

QT20B


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐOÀN

TR ƯỜNG Đ ẠI H ỌC CÔNG

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2015, nước ta đang trong quá trình ổn định và phát triển, nền kinh
tế cũng đang có xu thế được đẩy mạnh, cạnh tranh lớn. Nền kinh tế đang phục
hồi và khá ổn định cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩy mạnh phát
triển dẫn đến sức ép trên thị trường cạnh tranh. Đây cũng là một thách thức
lớn đối với các doanh nghiệp trong việc tìm được chỗ đứng trên thị trường và
tạo ra sự phát triển bền vững trong tương lai.
Công ty CP đầu tư kinh tế và xây dựng Hà Nội là một doanh nghiệp trẻ,
mới đi vào hoạt động chính thức được khoảng năm năm, vì thế việc xây dựng
thương hiệu, xây dựng niềm tin từ khách hàng đang là việc làm hết sức cần
thiết và đặc biệt quan trọng. Với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp
lớn cùng ngành nghề như EUROWINDOW thì các doanh nghiệp trẻ như
Công ty CP đầu tư kinh tế và xây dựng Hà Nội phải có chiến lược phát triển
như thế nào để tìm kiếm được những khách hàng tiềm năng luôn là một câu

hỏi khó. Bên cạnh, công ty cũng cần phải tăng cường mở rộng sản xuất, mở
rộng quy mô để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành trên thị
trường.
Để thực hiện được những mục tiêu đó ngoài sự nỗ lực của công tác
quản trị doanh nghiệp thì công tác huy động vốn, tăng cường nguồn vốn cho
sản xuất kinh doanh là rất quan trọng và đó cũng là một giải pháp giúp công
ty giải quyết được câu hỏi khó. Để huy động vốn hiệu quả thì công ty cần
phải tìm hiểu thị trường vốn rất kĩ để có thể tạo cho mình những lợi thế,
những phương án tối ưu nhất cho việc huy động vốn đạt kết quả cao nhất, đáp
ứng nhu cầu vốn của công ty.

QT20B


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐOÀN

TR ƯỜNG Đ ẠI H ỌC CÔNG

Xuất phát từ tầm quan trọng của vốn và việc huy động vốn, trong thời
gian nghiên cứu lý luận và đi vào thực tiễn tại Công ty CP đầu tư kinh tế và
xây dựng Hà Nội. Với mục tiêu góp phần cải thiện, tăng cường huy động vốn
tại công ty, được sự hướng dẫn của thầy và sự giúp đỡ tận tình từ phía Công
ty. Em đã quyết định đi sâu tìm hiểu đề tài: “Tăng cường huy động vốn tại
Công ty CP đầu tư kinh tế và xây dựng Hà Nội” làm Khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và huy động
vốn của doanh nghiệp
- Phân tích thực trạng huy động vốn tại công ty trong thời gian qua để

thống nhất mặt đạt được, tốn tại và nguyên nhân để cơ sở cho việc đề
xuât giải pháp và kiến nghị
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn cho
công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứa
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề về vốn và huy động vốn tại Doanh
nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tại Công ty CP đầu tư
kinh tế và xây dựng Hà Nội trong giai đoạn 2012-2014
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu nêu trên, Em sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính, cụ thể như sau:
- Phương pháp thu thập thông tin: Em lấy ý kiến từ ban Giám đốc công
ty, các bộ phận phòng ban trong công ty,…
- Nguồn số liệu:
+ Số liệu thứ cấp: Được thu thập thông tin qua báo cáo hàng năm
của công ty
QT20B


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐOÀN

TR ƯỜNG Đ ẠI H ỌC CÔNG

+ Số liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua hỏi ý kiến của lãnh đạo
công ty và cán bộ phòng ban của công ty,…
- Phương pháp sử lí số liệu: Em sử dụng phương pháp thống kê, so sánh,
phân tích và tổng hợp.

5. Kết cấu của Khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận bài Khóa luận tốt nghiệp chia thành 3 chương:
- Chương 1: Lý luận cơ bản về vốn và huy động vốn của doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Công ty CP đầu tư kinh tế và xây
dựng Hà Nội
- Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Công ty CP đầu tư
kinh tế và xây dựng Hà Nội

QT20B


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐOÀN

TR ƯỜNG Đ ẠI H ỌC CÔNG

Chương 1
Lý luận cơ bản về vốn và huy động vốn của doanh nghiệp
1.1 Khái quát về vốn trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về vốn

Từ trước tới nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn theo mỗi cách
nhiền khác nhau. Một cách khái quát nhất thì ta có thể nói thực chất vốn chính
là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đanng nắm giữ.
Trong nền kinh tế thị trường vốn được coi là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và
trong các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Như vậy, vốn là yếu
tố quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn là điều kiện đầu tiên để một doanh nghiệp đươc thành lập và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn phản ánh nguồn lực tài chính

được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong quản lý tài chính, các doanh
nghiệp cần chú ý việc huy động và sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua
lại của các hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả tài chính.
Đặc trưng của vốn:
 Vốn đại diện cho 1 lượng tài sản nhất định hay vốn được biểu hiện
bằng giá trị của tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp.
 Vốn phải vận động sinh lời, tạo ra lợi nhuận, đạt được mục tiêu kinh
doanh.
 Vốn phải được tích tụ tới một mức nhất định thì mới phát huy được
hiệu quả cao nhất khi đầu tư kinh doanh.
 Vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn
đầu tư và tính hiểu quả của đồng vốn.
 Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và được quản lý, không
thể có đồng vốn vô chủ không có ai quản lý.

QT20B


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐOÀN

TR ƯỜNG Đ ẠI H ỌC CÔNG

 Vốn được coi là một loại hàng hóa đặc biệt và có thể mua bán quyền
sử dụng vốn trên thị trường, tạo nên sự giao lưu sôi động trên thị
trường vốn, thị trường tài chính.
 Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình mà còn
được biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình (Tài sản vô hình
của doanh nghiệp có thể là vị trí kinh doanh, lợi thế trong sản xuất,

bằng phát minh sang chế các bí quyết về công nghệ, …)
1.1.2 Vai trò của vốn trong doanh nghiệp

1.1.2.1 Về mặt pháp lí
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập điều kiện đầu tiên là phải có một
lượng vốn nhất định, lượng vốn này tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định,
khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Trường hợp trong
quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt được điều
kiện mà pháp luật quy định doanh nghiệp sẽ tuyên bố chấm dứt hoạt động như
phá sản, giải thể, sát nhập…
Như vậy vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất
để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp
luật.
1.1.2.2 Trong hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư là rất quan trọng thông qua hoạt động đầu tư giúp các
doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển. Đầu tư ở đây là đầu tư vào dự án kinh
doanh mới hay đầu tư mua sắm trang thiết bị mới, xây dựng nhà xưởng…
Nhưng để có thể tiến hành hoạt động đầu tư cần phải có vốn. Với hoạt động
đầu tư thì có thể nói vốn như dòng máu mang dinh dưỡng đến nuôi cơ thể.
Hoạt động đầu tư là một hoạt động nhằm làm tăng tiềm lực cho doanh nghiệp,
làm tăng quy mô của doanh nghiệp nhờ có hoạt động đầu tư mà doanh nghiệp
có thể lớn mạnh, tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau.
QT20B


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐOÀN

TR ƯỜNG Đ ẠI H ỌC CÔNG


Quy mô vốn mà doanh nghiệp có và có thể huy động được sẽ trực tiếp
quyết định đến khả năng đầu tư vào dự án kinh doanh, quyết định tới quy mô
của dự án hay phạm vi của dự án. Công ty không thể đầu tư vào một dự án
lớn khi không có đủ vốn cần thiết. Khi thiếu vốn mà vẫn quyết định đầu tư sẽ
gây ra tình trạng thiếu vốn liên tục, kéo dài. Từ đó ảnh hưởng tới tính khả thi
của dự án, hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Vốn càng lớn thì phạm vi của dự án sẽ ngày càng được mở rộng và
ngược lại. Khi mà quy mô dự án lớn sẽ tạo ra được nhiều cơ hội để doanh
nghiệp thu được lợi nhuận lớn, từ đó giúp doanh tăng trưởng nhanh, tăng tiềm
lực của doanh nghiệp. Ngược lại, khi quy mô vốn nhỏ sẽ làm cho quy mô dự
án nhỏ không đủ bao phủ thị trường nó sẽ hạn chế khả năng của doanh
nghiệp, giảm sức cạnh tranh, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp khác cạnh
tranh. Quy mô vốn cũng sẽ quyết định tới thời gian của dự án đầu tư. Dự án
càng lâu thì cần lượng vốn càng lớn để đầu tư.
Tiềm lực vốn sẽ quyết định mạnh mẽ tới khả năng đầu tư, doanh nghiệp
có thế tham gia đầu tư vào một lĩnh vực mới hay là mở rộng thị trường kinh
doanh không? Trước khi tham gia vào kinh doanh ở một lĩnh vực mới thì
doanh nghiệp cần phải đầu tư vào nhiều việc như: mua sắm thiết bị, tuyển
dụng nhân sự, khảo sát thị trường… Tất cả các công việc này đều cần tới vốn.
Đây là khi doanh nghiệp muốn tự mình kinh doanh mới. Còn khi liên kết với
một doanh nghiệp khác để tham gia kinh doanh thì ta cũng cần phải có lượng
vốn đối ứng đủ để tham gia liên kết. Nếu doanh nghiệp càng có tỷ lệ vốn góp
lớn thì sức ảnh hưởng hay tính chất quyết định càng cao.
Ngoài ra, để càng ngày càng tăng lợi nhuận, tăng độ bền vững cho
doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải mở rộng thị trường, đầu tư them
trang thiết bị theo dây chuyền hiện đại… Từ đó làm giảm giá thành sảm
phẩm, tăng chất lượng, tạo ra được một thị trường lớn, đầy tiềm năng.
QT20B



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐOÀN

TR ƯỜNG Đ ẠI H ỌC CÔNG

Như vậy, vốn là yếu tố quan trọng, quyết định đến sự thành công của
hoạt động đầu tư cho dù là đầu tư vào dự án sẵn có, đầu tư tham gia vào một
lĩnh vực kinh doanh mới hay mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.1.2.3 Trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn cũng có vai trò quyết
định do hoạt động sản xuất kinh doanh muốn diễn ra được thì phải có máy
móc thiết bị, nguyên vật liệu, công nhân… Vì vậy cần có vốn để đầu tư vào
các yếu tố đó. Đồng thời, vốn cũng có vai trò quyết định hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Vòng quay của vốn sẽ quyết định tới hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Nếu vòng quay vốn có thời gian càng ngắn thì hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp có hiệu quả càng cao. Ngược lại, khi vòng quay vốn chậm
thì nó sẽ nói lên phần nào tình trạng sản xuất kinh doanh về những khó khăn
trong quá trình sản xuất, hàng tồn kho bị ứ đọng… Xét trên các góc độ khác
thì vòng quay vốn dài hay ngắn sẽ có hiệu quả hơn cũng tùy thuộc vào lĩnh
vực kinh doanh của doanh nghiệp, chu kì kinh doanh, …
Quy mô vốn cũng có ảnh hưởng tới hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Khi quy mô vốn lớn, tiềm lực kinh tế mạnh thì doanh nghiệp có điều kiện tốt
để đầu tư vào máy móc thiết bị, từ đó có thể làm giảm giá thành tạo được ưu
thế cạnh tranh trên thị trường. Nắm trong tay vốn lớn thì doanh nghiệp cũng
có lợi thế trong việc xúc tiến thị trường, quảng bá sản phẩm rộng khắp…
1.1.2.1


Trong việc làm tăng tài sản của công ty

Tài sản của doanh nghiệp cũng chính là lượng vốn mà doanh nghiệp có,
tài sản chính là biểu hiện về mặt vật chất của vốn. Số lượng tài sản màdoanh
nghiệp có cũng nói lên được tiềm lực của doanh nghiệp, nói lên quy môcủa
doanh nghiệp và trình độ năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Vì
vậy mà việc tăng tài sản của doanh nghiệp luôn được doanh nghiệp tiến hành
QT20B


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐOÀN

TR ƯỜNG Đ ẠI H ỌC CÔNG

qua các kỳ sản xuất kinh doanh, nó được tiến hành thường xuyên liên tục
trong mỗi doanh nghiệp. Việc gia tăng tài sản của mỗi doanh nghiệp cũng cần
phảicó vốn vì tài sản ở đây là trang thiết bị máy móc nhà xưởng… đều cần có
vốn.
Nguồn vốn sẽ quyết định đến khả năng mua sắm tài sản mới của công
ty.Việc mua sắm tài sản mới sẽ góp phần làm tăng tài sản của công ty nhưng
để có thể mua được tài sản mới thì công ty cần có được một lượng vốn nhất
định. Doanh nghiệp một khi muốn mua sắm thêm tài sản mới để nâng cao
năng lực sản xuất kinh doanh của công ty, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường thì điều đầu tiên là phải cân nhắc tới số lượng vốn mà doanh nghiệp
hiện có và có thể huy động để mua sắm, việc mua sắm tài sản mới này cũng
như là một dự án đầu tư vậy do vậy mà yếu tố vốn có vai trò quyết định đến
việc đầu tư mua sắm tài sản mới.
Việc mua sắm tài sản để thay thế các tài sản cũ hỏng không thể dùng

được nữa cũng thường được diễn ra trong mỗi doanh nghiệp và điều này cũng
làm ảnh hưởng tới nguồn vốn của doanh nghiệp vì việc mua sắm tài sản để
thay thế này cũng cần có vốn để tiến hành.
Nói tóm lại, bất kì hoạt động nào trong doanh nghiệp thì cũng cần có
vốn để hoạt động, vốn như là dòng máu trong cơ thể để cho công ty có thể
hoạt động được suôn sẻ. Vốn có vai trò quan trọng quyết định đến mọi hoạt
động trong doanh nghiệp từ hoạt động đầu tư mua sắm tài sản mới hay là đầu
tư vào một lĩnh vực kinh doanh mới cũng như các hoạt động thường xuyên là
hoạt động sảnxuất kinh doanh.
Huy động vốn là một phần trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp
nhằm thu hút nguồn lực tài chính từ bên trong cũng như bên ngoài doanh
nghiệp thong qua các kênh huy động vốn khác nhau như: thị trường tài chính,
các trung gian tài chính… để đảm bảo lượng vốn cho nhu cầu sản xuất. Hiện
QT20B


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐOÀN

TR ƯỜNG Đ ẠI H ỌC CÔNG

nay có rất nhiều hình thức huy động vốn để doanh nghiệp có thể tiếp cận và
lựa chọn cho thích hợp.
Huy động vốn trong công ty cổ phần. Các chủ thể kinh doanh thường
muốn có nguồn vốn lớn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Công ty cổ
phần có hai cách để huy động vốn: tăng vốn chủ sở hữu và tăng vốn vay.
Công ty cổ phần khẳng định sự lý tưởng trong mô hinh kinh doanh của mình
bằng quyền phát hành chứng khoán được quy định trong khoản 3 điều 77 Luật
doanh nghiệp 2005: “Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các

loại để huy động vốn”. Trong các loại chứng khoán ấy, cổ phiếu là công cụ
riêng của công ty cổ phần, nó đem lại ưu thế rất lớn cho công ty cổ phần nhờ
khả năng thu hút vốn dễ dàng: có thể huy động được một nguồn vốn lớn do
mở rộng đối tượng huy động; có thể giảm chi phí huy động vốn do tiếp cận
trực tiếp với người đầu tư… Cấu trúc vốn của công ty cổ phần rất linh hoạt,
đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người đầu tư. Phần vốn của cổ đông có thể
tự do chuyển nhượng thông qua việc chuyển quyền sở hữu cổ phần (trừ
trường hợp do pháp luật quy định) mà biểu hiện hình thức là chuyển nhượng
cổ phiếu. Tính chuyển nhượng cổ phiếu mạng lại cho nền kinh tế sự vận động
nhanh chóng của vốn đầu tư mà không phá vỡ tính ổn định của tài sản công
ty. Việc chuyển vốn dưới hình thức này rất dễ dàng và thuận lợi thông qua thị
trường chứng khoán.
Mặt khác, cổ phần có mệnh giá nhỏ kết hợp với tính thanh khoản và
chuyền nhượng đã khuyến khích mọi tầng lớp dân chúng đầu tư. Những đặc
điểm cơ bản đó đã góp phần đưa công ty cổ phần trở thành một hình thức tổ
chức kinh doanh có khả năng huy động một số lượng vốn lớn ngầm chảy
trong các tấng lớp dân cư, khả năng tích tụ và tập trung vốn với quy mô
khổng lồ có thể cọi là lớn nhất trong các loại hình doanh nghiệp hiện nay

QT20B


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐOÀN

TR ƯỜNG Đ ẠI H ỌC CÔNG

1.1.3 Phân loại vốn
1.1.3.1 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn




Vốn thường xuyên là số vốn cần thiết đảm bảo cho hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách bình thường tại
thời điểm mà ở đó nhu cầu vốn của doanh nghiệp là thấp nhất, vốn thường
xuyên mang tính chất dài hạn và được huy động từ những khoản vay dài hạn.

Vốn tạm thời là phần chênh lệch giữa vốn thường xuyên với toàn
bộ khối lượng vốn của doanh nghiệp, mức dao động vốn tạm thời chúng sẽ
thay đổi tuỳ thuộc vào tính chất kinh doanh của doanh nghiệp theo thời vụ,
mức dao động này sẽ đạt mức tối đa tại thời điểm doanh nghiệp có nhu cầu
vốn là cao nhất và bằng không tại thời điểm nhu cầu về vốn của doanh
nghiệp là thấp nhất, hay chính là lúc này doanh nghiệp chỉ có nhu cầu vốn
thường xuyên. Vốn tạm thời thường mang tính chất ngắn hạn, được huy động
từ những khoản nợ ngắn hạn để đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn phát sinh
của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu biến động
về vốn để từ đó có thể đưa ra phương thức tài trợ cho phù hợp. Nguồn vốn
tạm thời thông thường được tài trợ bằng các khoản vốn ngắn hạn, có thời gian
đáo hạn phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh thời vụ, doanh nghiệp huy
động từ các nguồn này khi nhu cầu vốn tạm thời tăng lên.
1.1.3.2 Theo phạm vi huy động vốn


Vốn nội bộ của doanh nghiệp là nguồn vốn được huy động từ

chính bản thân doanh nghiệp bằng những biện pháp như vay nội bộ, vay cán
bộ công nhân viên, trích từ lợi nhuận giữ lại, quỹ khấu hao và các quỹ đầu tư

phát triển, thanh lý tài sản cố định, chênh lệch từ đánh giá lại tài sản…Nhìn
chung, hình thức huy động này đáp ứng được một phần nhu cầu về vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và cũng tùy thuộc vào
QT20B


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐOÀN

TR ƯỜNG Đ ẠI H ỌC CÔNG

chính sách, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường mà tỷ lệ nguồn vốn này
trong doanh nghiệp khác nhau, thông thường nó chiếm khoảng 30- 40% tổng
nguồn vốn.

Vốn ngoài doanh nghiệp là nguồn vốn được tạo thành từ việc đi
vay, chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức khác có quan hệ đối tác, hợp tác…
kinh doanh với doanh nghiệp thông qua thị trường vốn, thị trường hàng hoá
dịch vụ, các trung gian tài chính, thị trường chứng khoán… Có thể coi đây
là nguồn vốn chủ yếu được các doanh nghiệp tích cực tiếp cận và huy động
vì có khả năng huy động được một khối lượng vốn lớn, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của các doanh nghiệp.
1.1.3.2 Theo nguồn hình thành nên vốn



Vốn chủ sở hữu: là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh

nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong

công ty cổ phần. Có ba nguồn chính tạo nên vốn chủ sở hữu: số tiền góp vốn
của các nhà đầu tư, tổng số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh (lãi chưa phân phối) và tăng nguồn vốn bằng cách phát hành cổ phiếu
mới.
 Vốn nợ: bao gồm các khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả
trong vòng một chu kỳ hoạt động kinh doanh (nợ ngắn hạn) hoặc sau một
chu kỳ kinh doanh (nợ dài hạn).
1.1.3.3 Theo hình thức chu chuyển vốn



Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định của doanh

nghiệp. Đây là các tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh.
Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm ,xây dựng, lắp đặt tài sản cố định
hữu hình hay vô hình gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Nói cách khác,vốn
cố định của

QT20B


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐOÀN

TR ƯỜNG Đ ẠI H ỌC CÔNG

Doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước. Quy mô của
vốn cố định nhiều hay ít sẽ tác động đến quy mô của tài sản cố định, ngược

lại những đặc điểm vận động của tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có
ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển vốn cố
định. Đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trính sản xuất kinh
doanh :
-

Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm. Vốn

cố định là hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định cùng tham gia vào
các chu kỳ tương ứng.
Vốn cố định được luân chuyển chu kì dần dần từng phần trong
các chu kì sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, tài sản cố định bị
hao mòn, giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng.Vốn cố định được tách thành
hai bộ phận: Bộ phận thứ nhất tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố
định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản phẩm dưới hình thức chi phí
khẩu hao và được tích lũy thành quỹ khấu hao, sau khi sản phẩm hàng hóa
được tiêu thụ, quỹ khấu hao này sẽ được tiêu thụ, quỹ khấu hao này sẽ được
tái sản xuất tài sản cố định nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Bộ phận thứ hai đó chính là phần còn lại của vốn cố định được gọi là giá trị
còn lại của tài sản cố định. Sau mỗi chu kì sản xuất vốn được luân chuyển vào
giá trị sản phẩm dần tăng lên, xong phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố
định dần giảm xuống. Kết thức quá trình vận động đó cũng là lúc tài sản cố
định hết thời gian sửa dụng giá trị sử dụng giá trị của nó được dịch chuyển hết
vào giá trị sản phẩm đã sản xuất, và khi đó vốn cố định mới hoàn thành một
vòng luân chuyển.
Trong các doanh nghiệp vốn cố định là bộ phận quan trọng
chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Việc quản lý vốn cố định đòi hỏi phải gắn liền
với việc quản ly tài sản cố định vì điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất của doanh nghiệp.
QT20B



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐOÀN

TR ƯỜNG Đ ẠI H ỌC CÔNG

Để tiến hành sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cần có các đối
tượng lao động. Khác với tư liệu lao động, các đối tượng lao động chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất, không giữ nguyên hình thái ban đầu, giá trị của
nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Vậy nếu xét về hình thái hiện vật thì các đối tượng lao động gọi là các
tài sản lưu động, còn hình thái giá trị thì được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp.


Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động của

doanh nghiệp. Tài sản lưu động là các loại tài sản có thời gian sử dụng ngắn,
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và thường có giá trị nhỏ.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh
doanh ứng trước về tài sản lưu động, là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu
động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản lưu động luôn vận động
thay thế hoặc đổi chỗ cho nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến
hành thuận lợi.
Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động của doanh nghiệp luôn thay đổi
hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm hàng hóa, vốn lưu động của doanh
nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh:
dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục,

thường xuyên được lặp lại theo chu kỳ được gọi là quá trình tuần hoàn của
vốn lưu động.
Có thể thấy, vốn lưu động được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân
chuyển vì vậy doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động để đầu tư vào các hình
thái khác nhau.
Cách thức phân loại này rất quan trọng bởi là vì vốn lưu động và vốn cố
định có hình thái tồn tại và vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất, do vậy
cần có các cơ chế quản lý khác nhau.

QT20B


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐOÀN

TR ƯỜNG Đ ẠI H ỌC CÔNG

1.2 Huy động vốn trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về huy động vốn

Huy động vốn là một phần trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp
nhằm thu hút nguồn lực tài chính từ bên trong cũng như bên ngoài doanh
nghiệp thong qua các kênh huy động vốn khác nhau như: thị trường tài chính,
các trung gian tài chính…để đảm bảo lượng vốn cho nhu cầu sản xuất. Hiện
nay có rất nhiều hình thức huy động vốn để doanh nghiệp có thể tiếp cận và
lựa chọn cho thích hợp.
Huy động vốn trong công ty cổ phần. Các chủ thể kinh doanh thường
muốn có nguồn vốn lớn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Công ty cổ
phần có hai cách để huy động vốn: tăng vốn chủ sở hữu và tăng vốn vay.

Công ty cổ phần khẳng định sự lý tưởng trong mô hinh kinh doanh của mình
bằng quyền phát hành chứng khoán được quy định trong khoản 3 điều 77 Luật
doanh nghiệp 2005: “Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các
loại để huy động vốn”. Trong các loại chứng khoán ấy, cổ phiếu là công cụ
riêng của công ty cổ phần, nó đem lại ưu thế rất lớn cho công ty cổ phần nhờ
khả năng thu hút vốn dễ dàng: có thể huy động được một nguồn vốn lớn do
mở rộng đối tượng huy động; có thể giảm chi phí huy động vốn do tiếp cận
trực tiếp với người đầu tư… Cấu trúc vốn của công ty cổ phần rất linh hoạt,
đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người đầu tư. Phần vốn của cổ đông có thể
tự do chuyển nhượng thông qua việc chuyển quyền sở hữu cổ phần (trừ
trường hợp do pháp luật quy định) mà biểu hiện hình thức là chuyển nhượng
cổ phiếu. Tính chuyển nhượng cổ phiếu mạng lại cho nền kinh tế sự vận động
nhanh chóng của vốn đầu tư mà không phá vỡ tính ổn định của tài sản công
ty. Việc chuyển vốn dưới hình thức này rất dễ dàng và thuận lợi thông qua thị
trường chứng khoán. Mặt khác, cổ phần có mệnh giá nhỏ kết hợp với tính
thanh khoản và chuyền nhượng đã khuyến khích mọi tầng lớp dân chúng đầu
QT20B


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐOÀN

TR ƯỜNG Đ ẠI H ỌC CÔNG

tư. Những đặc điểm cơ bản đó đã góp phần đưa công ty cổ phần trở thành một
hình thức tổ chức kinh doanh có khả năng huy động một số lượng vốn lớn
ngầm chảy trong các tấng lớp dân cư, khả năng tích tụ và tập trung vốn với
quy mô khổng lồ có thể cọi là lớn nhất trong các loại hình doanh nghiệp hiện
nay

1.2.2 Vai trò của huy động vốn trong doanh nghiệp
Huy động vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và của xã hội. Nguồn huy động vốn là nguồn vốn
chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp vì nó là nguồn
vốn chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế. Do
vậy, hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn duy trì và phát
triển doanh nghiệp. Hoạt động huy động vốn tạo cơ hội cho doanh nghiệp
nâng cao khả năng tài chính đồng tạo ra nghiệp cơ hội kinh doanh cho doanh
nghiệp đồng thời nâng cao quy mô cho doanh nghiệp.
1.2.3 Các hình thức huy động vốn

1.2.3.1 Huy động vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn của các chủ sở hữu hoặc các nhà đầu tư
đóng góp mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Số vốn này thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng,
chi phối và định đoạt.
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận chủ yếu: Vốn
góp ban đầu, lợi nhuận không chia, tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới.
1.2.3.1 Vốn góp ban đầu
Doanh nghiệp luôn luôn phải có một số vốn góp ban đầu nhất định do
các cổ đông - chủ sở hữu góp khi doanh nghiệp được thành lập. Tuỳ theo hình

QT20B


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐOÀN

TR ƯỜNG Đ ẠI H ỌC CÔNG


thức sở hữu của doanh nghiệp, sẽ quyết định tính chất và hình thức vốn góp
ban đầu của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư
của Nhà nước, chủ sở hữu của các doanh nghiệp Nhà nước là Nhà nước.
Đối với các doanh nghiệp tư nhân, theo Luật doanh nghiệp, chủ doanh
nghiệp phải có một số vốn ban đầu cần thiết để làm đơn xin đăng ký thành lập
doanh nghiệp.
Chẳng hạn như, đối với công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp
là yếu tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu
của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ nắm
giữ. Tuy nhiên, các công ty cổ phần cũng có một số dạng tương đối khác
nhau, vì vậy cách thức huy động vốn cổ phần cũng khác nhau. Trong các loại
hình doanh nghiệp khác như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI), các nguồn vốn cũng tương tự như trên: tức là
vốn có thể do chủ đầu tư bỏ ra, do các bên tham gia đối tác góp…Tỷ lệ và quy
mô góp vốn của các bên tham gia công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau (như: luật pháp, đặc điểm ngành kinh tế- kỹ thuật, cơ cấu liên doanh).
1.2.3.2 Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng
trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi
nhuận được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tốt nhất.
Một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các
doanh nghiệp là tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia - nguồn vốn nội bộ, vì
nguồn vốn này giúp doanh nghiệp giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc
vào bên ngoài. Rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính sách tái đầu tư từ lợi
QT20B



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐOÀN

TR ƯỜNG Đ ẠI H ỌC CÔNG

nhuận để lại (retained earnings), do đó cần đặt ra mục tiêu phải có một khối
lượng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.
Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được nếu
như doanh nghiệp đã và đang hoạt động, được phép tiếp tục đầu tư. Đối với
các doanh nghiệp Nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả
năng sinh lợi của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách
khuyến khích tái đầu tư của Nhà nước.
Tuy nhiên, đối với các công ty cổ phần, việc để lại lợi nhuận liên quan
đến một số yếu tố rất nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong
năm cho việc tái đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ
phần, các cổ đông không được nhận tiền lãi cổ phần (cổ tức), nhưng bù lại, họ
có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty. Như vậy, giá trị ghi sổ
của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ.
Điều này một mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu trong thời gian lâu dài,
nhưng mặt khác, dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kì trước
mắt (ngắn hạn) do cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỉ lệ
chi trả cổ tức thấp, hoặc số lãi ròng không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể
bị giảm sút.
Khi giải quyết vấn đề cổ tức và tái đầu tư, chính sách phân phối cổ tức
của công ty cổ phần cần phải lưu ý đến một số yếu tố có ảnh hưởng, liên quan
như:
 Tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ.
 Mức chia lãi trên một cổ phiếu của các năm trước.

 Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ
phiếu công ty, tâm lý và đánh giá của công chúng về cổ phiếu đó.
 Hiệu quả của việc tái đầu tư.

QT20B


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐOÀN

TR ƯỜNG Đ ẠI H ỌC CÔNG

1.2.3.3 Phát hành cổ phiếu
Một nguồn tài chính rất dồi dào và rất quan trọng là phát hành cổ phiếu
để huy động vốn cho doanh nghiệp. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới.
Phát hành cổ phiếu được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp.
 Cổ phiếu thường (Common Stock/Share)
Cổ phiếu thườmg (hay còn gọi là cổ phiếu thông thường) là loại cổ phiếu
thông dụng nhất vì nó có những ưu thế trong việc phát hành ra công chúng,
trong quá trình lưu hành trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu thường là
chứng khoán quan trọng nhất được trao đổi, mua bán trên thị trường chứng
khoán.
Giới hạn phát hành: Việc phát hành cổ phiếu có nhiều ưu thế so với các
phương thức huy động vốn khác nhưng cũng có những hạn chế và các ràng
buộc cần được doanh nghiệp cân nhắc kỹ lưỡng khi muốn phát hành. Giới hạn
phát hành là một quy định ràng buộc có tính pháp lý: lượng cổ phiếu tối đa
mà công ty được phép phát hành gọi là vốn cổ phiếu được cấp phép. Đây là
một trong những quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước nhằm quản lý

và kiểm soát chặt chẽ các hoạt động phát hành và giao dịch chứng khoán. Tại
nhiều nước , số cổ phiếu được phát hành được ghi trong điều lệ công ty , tuy
nhiên tại một số nước lại không quy định số lượng đó trong điều lệ công ty .
Muốn tang vốn cố phần thì trước hết cần phải được đại hội cổ đông cho phép,
sau đó phải hoàn tất các thủ tục quy định khác.
Hầu hết các nước sử dụng giới hạn phát hành như một công cụ quan
trọng nhằm kiểm soát và hạn chế các rủi ro cho công chúng. Thông thường,
một công ty có thể phát hành một lần hoặc một số lần trong giới hạn số cổ
phiếu đã được phát hành. Tuy nhiên thì việc quản lí và kiểm soát quá trình
phát hành chứng khoán tùy thuộc vào chính sách cụ thể của từng nước.
QT20B


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐOÀN

TR ƯỜNG Đ ẠI H ỌC CÔNG

Sau khi phát hành, phần lớn những cổ phiếu nằm trong tay các nhà đầu
tư - các cổ đông (shareholder). Những cổ phiếu này gọi là những cổ phiếu
đang lưu hành trên thị trường. Tuy nhiên, có thể chính công ty phát hành mua
lại một số cổ phiếu của mình và giữ chúng nhằm mục đích nào đó khác.
Những cổ phiếu được công ty mua lại như vậy gọi là cổ phiếu ngân quỹ.
Những cổ phiếu này được coi như tạm thời không lưu hành, việc mua lại hoặc
bán ra những cổ phiếu này phụ thuộc vào một số yếu tố:
- Tình hình cân đối vốn và khả năng đầu tư.
- Tình hình biến động thị giá chứng khoán trên thị trường.
- Chính sách đối với việc sáp nhập hoặc thôn tính công ty (chống thôn
tính)

- Tình hình trên thị trường chứng khoán và quy định của Uỷ ban chứng
khoán Nhà nước.
Mệnh giá và thị giá: Giá trị ghi trên mặt cổ phiếu gọi là mệnh giá (par
value), giá cả của cổ phiếu trên thị trường gọi là thị giá. Giá trị của cổ phiếu
được phản ánh trong sổ sách kế toán của công ty gọi là giá trị ghi sổ của cổ
phiếu (book value), đó cũng chính là mệnh giá của các cổ phiếu đã phát hành.
Mệnh giá không chỉ được ghi trên mặt cổ phiếu mà còn được ghi rõ trong giấy
phép phát hành và trên sổ sách kế toán của công ty.
Quyền hạn của cổ đông: Các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường chính là
những người sở hữu công ty, họ có quyền trước hết đối với tài sản và sự phân
chia tài sản hoặc thu nhập của công ty. Cổ đông có quyền tham gia kiểm soát
và điều khiển các công việc của công ty. Tuy nhiên, mỗi cổ đông chỉ có một
quyền lực giới hạn nhất định trong việc bỏ phiếu hoặc chỉ định thành viên của
ban giám đốc, một số công việc hay những vấn đề đặc biệt cần có sự nhất trí
của đại đa số cổ đông.

QT20B


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐOÀN

TR ƯỜNG Đ ẠI H ỌC CÔNG

Các phương thức bỏ phiếu: Tuỳ theo quy định trong điều lệ công ty, có
thể hình thành các phương thức bỏ phiếu khác nhau. Hai phương pháp được
sử dụng rộng rãi là bỏ phiếu theo đa số và bỏ phiếu gộp.
Bỏ phiếu theo đa số là việc cổ đông có thể dùng mỗi lá phiếu để bầu một
người quản lí, các chức danh sẽ được bầu riêng rẽ. Điều này rõ ràng có lợi

cho những người đang nắm đa số cố phiếu của công ty vì họ có thể tạo áp lực
mạnh hơn bằng số cố phiếu đang năm giữ.
Cơ chế bỏ phiếu cho một ứng cử viên nào đó tức là một số cổ đông có
thể dồn toàn bộ số phiếu có trong tay cho một ứng viên được ưa chuộng. Đây
là lí do tại sao một số các cổ đông ủng hộ cơ chế bỏ phiếu gộp.
Trong điều lệ công ty, quy định rõ về phạm vi những sự vụ cần được đa
số (trên 50%) cố đông tán thành và những vẫn đề cần được tuyệt đại đa số
(75% trở lên ) cổ đông nhất trí.
Về chống thôn tính và bảo vệ công ty trước sự xâm lấn bằng cổ phiếu
của các công ty khác là một khía cạnh đặc biệt. Huy động vốn qua phát hành
cổ phiếu phải xem xét đến nguy cơ thôn tính. Do đó phải tính đến tỷ lệ cổ
phần tối thiểu cần duy trì để giữ vững quyền kiếm soát của công ty.
 Cổ phiếu ưu tiên (Preferred Stock)
Cổ phiếu ưu tiên thường chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ
phiếu được phát hành, trong một số trường hợp, việc sử dụng cổ phiếu ưu tiên
là thích hợp hơn. Cổ phiếu ưu tiên có đặc điểm là nó thường có cổ tức cố
định, người chủ của cổ phiếu ưu tiên có quyền được thanh toán lãi trước các
cổ đông thường. Nếu số lãi chỉ đủ để trả cổ tức cho các cổ đông ưu tiên thì
các cổ đông thường sẽ không được nhận cổ tức của kì đó.Việc giải quyết
chính sách cổ tức được nếu rõ trong điều lệ của công ty.

QT20B


×