Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện thạnh hóa tỉnh long an năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 82 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHÙNG TẤN TÀI

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN
THẠNH HÓA TỈNH LONG AN NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHÙNG TẤN TÀI

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN
THẠNH HÓA TỈNH LONG AN NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TCQLD
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện: Tháng 5 – 9 năm 2017

HÀ NỘI 2017



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Xuân Thắng là
người thầy đã luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà
Nội đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong suốt
những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Bộ môn Quản
lý kinh tế dược đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi thực hiện và hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung Tâm y Tế Huyện Thạnh
Hóa,Tỉnh Long An tập thể nhân viên khoa dược đã tạo điều kiện cho tôi về mọi
mặt để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Lời cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến cho tôi hoàn thành luận văn này.
Long An, ngày 15 tháng 9 năm 2017
Học viên

Phùng Tấn Tài


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .........................................................................2
1.1. KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH MỤC
THUỐC BỆNH VIỆN ...................................................................................2

1.1.1. Khái niệm Danh mục thuốc................................................................ 2
1.1.2. Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện ................................ 2
1.2. Các phương pháp phân tích danh mục thuốc ........................................ 5
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC ............................................................. 5
1.2.1.1. Khái niệm phân tích ABC ............................................................... 5
1.2.1.2. Các bước thực hiện.......................................................................... 6
1.2.1.3. Vai trò và ý nghĩa của phân tích ABC ........................................... 6
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN ............................................................. 7
1.2.2.1. Khái niệm phân tích VEN ................................................................ 7
1.2.2.2. Ý nghĩa của phân tích VEN ............................................................. 8
1.2.3. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN (hay ABC/VEN) ........... 9
1.2.4. Phương pháp phân tích nhóm điều trị ................................................ 9
1.3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
DANH MỤC THUỐC .............................................................................. 10
1.3.1. Trên thế giới ..................................................................................... 10
1.3.2. Tại Việt Nam .................................................................................... 11
1.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở
VIỆT NAM ............................................................................................. 12
1.5. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO, CẢI THIỆN CHẤT
LƯỢNG DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN.......................................... 15
1.6. Giới thiệu về Trung Tâm Y tế Thạnh Hóa .......................................... 17
1.6.1. Chức năng nhiệm vụ ............................................................................................. 17

1.6.2. Tổ chức và nhân lực ......................................................................... 18
1.6.2.1. Mô hình tổ chức ............................................................................ 18
1.6.2.2. Nhân lực ........................................................................................ 19


1.6.3. Khoa Dược ....................................................................................... 19
1.4.4. Hoạt động khám chữa bệnh năm 2016............................................. 21

1.4.5. Mô hình bệnh tật của Trung Tâm Y tế Huyện Thạnh Hóa ,Tỉnh Long
An năm 2015 ............................................................................................. 21
1.7. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...................................................... 23

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................. 24
2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ........... 24
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 24
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................... 24
2.2.2. Các biến số nghiên cứu .................................................................... 24
2.2.3. Phương pháp thu thập xử lý và phân tích số liệu ............................ 27
2.2.3.1. Phân tích danh mục thuốc sử dụng ............................................... 27
a. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng .............................................................. 27
b. Phân tích ABC ........................................................................................ 28
2.3.2.2. Phân tích việc thực hiện DMT sau đấu thầu năm 2016 ................ 30
2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ........................................... 30

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ................................................. 31
3.1. DMT được sử dụng tại TTYT Huyện Thạnh Hóa, Năm 2016 ........... 31
3.1.1. Cơ cấu DMT được sử dụng theo nhóm tác dụng dược
lý……………. ............................................................................................ 31
3.1.2. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo nguồn gốc, xuất
xứ……… .................................................................................................... 34
3.2.2. Bất cập trong sử dụng Danh mục thuốc theo Thông tư 10/2016 .............. 35

3.1.3. Cơ cấu DMT được sử dụng theo thuốc đơn /đa thành phần ................. 40
3.1.4. Cơ cấu DMT được sử dụng theo tên Generic, tên biệt dược .................. 40
3.1.5.Cơ cấu DMT được sử dụng theo quy chế thuốc thường/thuốc GNHTT… ..................................................................................................................... 41



3.1.6. Cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc tân dược/thuốc chế phẩm YHCT ..... 41
3.1.7. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng ........................... 42
3.1.8. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo quy định thuốc cần hội
chẩn….. ...................................................................................................... 43
3.1.9. Cơ cấu DMT sử dụng theo Thông tư 01/2012/TTLT-BYTBTC………. ................................................................................................. 44
3.1.10. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo kết quả đấu thầu năm
2015....... ..................................................................................................... 45
3.2. Phân tích giá trị DMT sử dụng năm 2106 theo phương pháp ABC... 46
3.3 Thực tế sử dụng thuốc tại Bệnh viện sau khi có DM trúng thầu.......... 50
3.3.1. Các thuốc có số lượng trúng thầu nhưng không có nhu cầu sử
dụng…. ....................................................................................................... 50
3.3.2. Danh mục các thuốc được sử dụng theo kết quả đâu thầu năm
2016… ....................................................................................................... .51
3.3.3. Các thuốc được sử dụng đúng với số lượng trúng thầu năm
2016…… .................................................................................................... 51
3.3.4. Các thuốc được sử dụng hết cơ số đấu thầu và phải bổ sung thêm số lượng
…… ...........................................................................................................................................52
3.3.5. Các thuốc được sử dụng rất ít so với cơ số đề xuất ban
đầu………….. .............................................................................................. 53
3.15. Số lượng các thuốc mà công ty trúng thầu không có khả năng cung ứng .53
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ......................................................................... 54
4.1. DMT sử dụng tại TTYT huyện Thạnh Hóa, Tỉnh Long An năm 201654
4.2. Phân tích DMT theo BC……………………………………………. 58
4.2. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI .................................................................... 61

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
……………………………………

.63


KIẾN NGHỊ ................................................................................ 63


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BV

Bệnh viện

HĐT

Hội đồng thuốc

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

BYT

Bộ Y Tế

BHYT

Bảo hiểm y tế

DMT

Danh mục thuốc

SYT


Sở Y Tế

SL

Số lượng

GTSD

Giá trị sử dụng

YHCT

Y học cổ truyền


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. Các bước xây dựng và thực hiện danh mục thuốc bệnh viện

3-4

Bảng 1.2. Một số hướng dẫn về phân loại VEN

8

Bảng 1.3: Phối hợp phân tích ABC và phân loại VEN


9

Bảng 1.4: Nhân lực của Trung Tâm Y Tế Thạnh Hóa Tỉnh Long An
năm 2016

19

Bảng 1.5. Mô hình bệnh tật tại Trung Tâm Y tế Huyện Thạnh Hóa

29

Bảng 2.1. Các chỉ số phân tích danh mục thuốc

29

Bảng 3.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung Tâm y tế

31-32

Bảng 3.2. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2015 tại Trung Tâm Y tế Huyện
Thạnh Hóa theo nguồn gốc, xuất xứ

34

Bảng 3.2.1 Thống kê số lượng các thuốc thuộc Thông tư 10 được sử
dụng trong các gói thầu

35


Bảng 3.2.2 Thống kê chi phí các thuốc thuộc Thông tư 10 được sử
dụng trong các gói thầu

36

Bảng 3.2.3 Danh mục các hoạt chất nhập khẩu có thể thay thế bằng
hàng sản xuất trong nước

37

Bảng 3.2.4 Giá trị sử dụng của hàng nhập khẩu có thể thay thế và
hàng sản xuất trong nước thay thế

Bảng 3.2.5 Chênh lệch chi phí khi thay thế hàng nhập khẩu bằng hàng
saa3 s sản xuất trong nước

38

39

Bảng 3.4. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2015 theo thuốc đơn/đa thành
phần

40

Bảng 3.5. Cơ cấu DMT sử dụng theo tên biệt dược gốc, tên Generic

40

Bảng 3.6. Cơ cấu DMT sử dụng theo quy chế thuốc gây nghiện


41

Bảng 3.7. Cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc tân dược,
thuốc chế phẩm YHCT

42

Bảng 3.8. Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng

42


Bảng 3.9. Cơ cấu DMT sử dụng theo quy định thuốc cần hội chẩn

43

Bảng 3.10. Cơ cấu DMT sử dụng theo TT 01/2012/TTLT-BYT-BTC

44

Bảng 3.11. Cơ cấu DMT sử dụng chia theo kết quả thầu năm 2016

45

Bảng 3.12. Phân tích Giá trị DMT sử dụng năm 2016
theo phương pháp ABC

46


Bảng 3.13. Kết quả phân tích ABC theo nhóm điều trị

47-49

Bảng : 3.14 Cơ cấu nhóm A Theo tác dụng dược lý

60

Bảng 3.15 : Cơ cấu thuốc đơn thành phần đa thành phần trong DMT
nhóm A

61

Bảng 3.16 : Cơ cấu nhóm A về nguồn gốc xuất xứ
61
Bảng :13.1 Mười thuốc có giá trị sử dụng cao nhất

49-50

Bảng 3.14.Số lượng các mặt hàng bị trượt thầu so với danh mục
đề xuất đấu thầu năm 2016

52

Bảng 3.15. Số lượng các mặt hàng có cơ số nhưng không có nhu cầu sử
dụng

53

Bảng 3.16. Các mặt hàng được sử dụng gần đúng với cơ số trúng thầu năm

2016

53

Bảng 3.17. Số lượng mặt hàng hết cơ số thầu và phải bổ sung thêm số
lượng

54

Bảng 3.17.1 Tám loại thuốc bổ sung :

54

Bảng 3.18. Số lượng các mặt hàng được sử dụng rất ít so với cơ số
trúng thầu

55


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tên hình
Hình 1.1. Các yếu tố làm căn cứ để xây dựng danh mục thuốc bệnh
viện

Trang
4

Hình 6.1. Mô hình tổ chức Trung Tâm Y tế Huyện Thạnh Hóa
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức khoa Dược Trung Tâm Y tế Huyện Thạnh
Hóa, Tỉnh Long An.


22

Hình 3.1. Giá trị sử dụng của các nhóm dược lý chính trong DMT
được sử dụng năm 2016 của Trung Tâm Y tế Huyện Thạnh Hóa, Tỉnh
Long An.

33

Hình 3.2. Tỷ lệ giá trị sử dụng của các thuốc Nhập khẩu và thuốc sản
xuất trong nước .

36

Hình 3.7. Tỷ lệ giá trị sử dụng của các đường dung.

42

Hình 3.11 . Tỷ lệ sự dụng của các nhóm A,B,C


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hàng năm tại các bệnh viện nói chung tại trung tâm y tế Huyện Thạnh
Hóa, Tỉnh Long An nói riêng vấn đề dự trù thuốc và sử dụng thuốc còn nhiều
bất cập đây là vấn đề mà hội đồng thuốc và lãnh đạo bệnh viện luôn quan tâm
xem xét hàng năm.Sử dụng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý đã và đang là vấn
đề bất cập của nhiều quốc gia. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính
làm gia tăng chi phí điều trị, tăng tính kháng thuốc và giảm chất lượng chăm sóc
sức khoẻ.
Tại Việt Nam, với những chính sách mở cửa theo cơ chế thị trường và đa

dạng hoá các loại hình cung ứng, thị trường thuốc ngày càng phong phú cả về số
lượng và chủng loại. Điều này giúp cho việc cung ứng dễ dàng và thuận tiện hơn
tuy nhiên cũng gây ra nhiều khó khăn, lúng túng trong việc chọn lựa, sử dụng
thuốc ở các bệnh viện.Chính vì vậy một danh mục thuốc hiệu quả sẽ mang lại
lợi ích rất lớn.Trong lĩnh vực cung ứng, nó giúp cho việc mua sắm dễ dàng hơn,
đảm bảo thuốc có chất lượng, giá cả phù hợp.Trong lĩnh vực kê đơn, sử dụng
các bác sỹ sẽ tập trung được nhiều kinh nghiệm khi số lượng thuốc ít đi, hạn chế
sử dụng và thay thế thuốc bất hợp lý. Để phản ánh hiệu quả của việc xây dựng
danh mục thuốc và hoạt động mua sắm cũng như có cái nhìn tổng thể về việc sử
dụng thuốc tại Bệnh viện, cần tiến hành phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử
dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
Trung Tâm y tế HuyệnThạnh Hóa,Tỉnh Long An là Trung Tâm y tế
Huyện trực thuộc Sở Y tế Long An. Hàng năm bệnh viện sử dụng thuốc để phục
vụ công tác khám chữa bệnh, nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng do đó
tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, hợp lý đang là vấn đề cấp thiết hiện
nay. Để thực hiện mục tiêu này không thể thiếu nhiệm vụ quan trọng là lựa chọn
được danh mục thuốc bệnh viện hợp lý.Tuy nhiên, từ trước đến nay chưa có
nghiên cứu nào phân tích về danh mục thuốc sử dụng tại Trung Tâm y tế Thạnh
Hóa. Do đó, tôi tiến hành đề tài: "Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại
Trung Tâm y tế Huyện Thạnh Hóa Tỉnh Long An năm 2016” với mục tiêu
sau:
1.Mô tả cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung Tâm Y Tế Huyện Thạnh
Hóa Năm 2016.
2.Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại trung tâm y tế Huyện Thạnh
Hóa ,Tỉnh Long An năm 2016 theo phương pháp ABC.
Từ đó đề xuất một số giải pháp xây dựng danh mục thuốc có hiệu quả
phục vụ bệnh nhân tại Trung Tâm Y Tế Huyện Thạnh Hóa trong những năm tiếp
theo .
1



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH MỤC
THUỐC BỆNH VIỆN
1.1.1. Khái niệm Danh mục thuốc
Danh mục thuốc (DMT) là 1 danh sách các thuốc được sử dụng trong hệ
thống chăm sóc sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh mục này.
DMT của bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt
để sử dụng trong bệnh viện [16].
Mỗi bệnh viện có DMT khác nhau, được xây dựng hàng năm theo nhu
cầu điều trị hợp lý của các khoa lâm sàng. Xây dựng danh mục phù hợp sẽ góp
phần rất lớn trong công tác điều trị, quản lý của bệnh viện. Một danh mục thuốc
có quá nhiều thuốc không cần thiết sẽ dẫn đến sử dụng lãng phí nguồn kinh phí
của nhà nước cũng như của bệnh nhân.
1.1.2. Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Việc xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện phải đảm bảo nguyên tắc
sau: bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí thuốc dùng trong bệnh
viện; phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật; căn cứ vào hướng dẫn hoặc
phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh, đáp ứng được với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong
điều trị, phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện, thống nhất với DMT
thiết yếu, DMT chủ yếu do Bộ Y Tế ban hành. Việc lựa chọn và xây dựng danh
mục thuốc là 1 nhiệm vụ của HĐT&ĐT [6].
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 của Bộ Y Tế quy định
về tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong bệnh viện, các bước xây dựng
danh mục thuốc được tiến hành như sau:
Khoa Dược (KD) sẽ xây dựng DMT bệnh viện và thông qua Hội đồng
thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) góp ý chỉnh sửa, sau khi HĐT&ĐT thống nhất,
khoa Dược tổng hợp thành danh mục dự thảo và trình lên Giám đốc bệnh viện
xem xét và ký duyệt ban hành danh mục chính thức. Việc lựa chọn danh mục

thuốc trong bệnh viện phải căn cứ vào các yếu tố sau:
- Mô hình bệnh tật (MHBT) của địa phương và cơ cấu bệnh tật do bệnh
viện thống kê hàng năm;
- Trình độ cán bộ và theo danh mục kỹ thuật mà bệnh viện được thực hiện;
2


- Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh do Bộ Y
Tế (BYT) ban hành;
- Khả năng kinh phí của bệnh viện: ngân sách Nhà nước, thu một phần
viện phí và Bảo Hiểm y tế (BHYT);
- Xem xét một số tiêu chí như an toàn, hiệu quả điều trị, hiệu quả - chi phí
hoặc nguồn cung ứng tại chỗ.
DMT bệnh viện phải được rà soát, bổ sung, hiệu chỉnh hàng năm cho phù
hợp với tình hình thực tế điều trị.
Các yếu tố liên quan đến hoạt động lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc
được khái quát trong hình 1.1 như sau:
Mô hình bệnh tật

Phác đồ điều trị

Danh mục
thuốc thiết yếu

Trình độ chuyên
môn, kỹ thuật

Danh mục
thuốc chủ yếu


K/n chi trả của BN,
quỹ BHYT, kinh phí
Hội đồng thuốc và
điều trị

DANH MỤC
THUỐC BỆNH
VIỆN
Hình 1.1. Các yếu tố làm căn cứ để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Việc thống nhất một cách rõ ràng các tiêu chí chọn lựa khi xây dựng
DMTBV là rất quan trọng và cần phải được thực hiện một cách bài bản nhằm
tạo dựng giá trị cũng như sự tin tưởng của thầy thuốc khi sử dụng. Tổ chức Y tế
thế giới đã xây dựng một quy trình để xây dựng DMT trong bệnh viện bao gồm
4 giai đoạn với 19 bước Cụ thể các bước được trình bày ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Các bước xây dựng và thực hiện danh mục thuốc bệnh viện
Giai đoạn 1: Quản lý hành chính
Bước 1

Giới thiệu các khái niệm cần thiết để có được sự ủng hộ của Ban
giám đốc bệnh viện

Bước 2

Thành lập HĐT&ĐT
3


Bước 3

Xây dựng các chính sách và quy trình

Giai đoạn 2: Xây dựng danh mục thuốc

Bước 4

Xây dựng hoặc lựa chọn các phác đồ điều trị

Bước 5

Thu thập các thông tin để đánh giá lại danh mục thuốc hiện tại

Bước 6

Phân tích mô hình bệnh tật và tình hình sử dụng thuốc

Bước 7

Đánh giá lại các nhóm thuốc và xây dựng phác thảo DMTBV

Bước 8

Phê chuẩn danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện

Bước 9

Đào tạo cho nhân viên trong viện về DMTBV: quy định và quá
trình xây dựng, quy định bổ sung hoặc loại bỏ thuốc khỏi danh
mục, quy định sử dụng thuốc không có trong danh mục và kê đơn
thuốc tên generic.
Giai đoạn 3: Xây dựng cẩm nang danh mục thuốc


Bước 10 Quyết định xây dựng cẩm nang danh mục thuốc
Bước 11 Xây dựng các quy định và các thông tin trong cẩm nang
Bước 12 Xây dựng các chuyên luận trong cẩm nang danh mục thuốc
Bước 13 Xây dựng các chuyên luận đặc biệt trong cẩm nang
Bước 14 Xây dựng các hướng dẫn tra cứu cẩm nang
Bước 15 In ấn và phát hành cẩm nang danh mục thuốc
Giai đoạn 4: Duy trì DMTBV
Bước 16 Xây dựng các hướng dẫn điều trị chuẩn
Bước 17 Thiết kế và tiến hành điều tra sử dụng thuốc
Bước 18 Thiết kế và tiến hành theo dõi các phản ứng có hại của thuốc
Bước 19 Cập nhật các thuốc trong cẩm nang danh mục thuốc
Trong giai đoạn 1, Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) thu thập một số
thông tin để giúp Ban giám đốc bệnh viện thấy rõ hiệu quả của việc quản lý tốt
DMT từ đó thuyết phục các nhà quản lý ra quyết định về DMT và xem đây là
quy định của bệnh viện [1].
Bước tiếp theo của HĐT&ĐT là xây dựng hoặc lựa chọn các nhóm thuốc
cho DMTBV. Trước khi xây dựng danh mục, cần thu thập những dữ liệu cần
thiết để phân tích các mô hình sử dụng thuốc hiện có. Các thông tin cần thu thập
trước khi xây dựng DMTBV: Tổng giá trị tiền thuốc đã sử dụng trong năm
4


trước, tỷ lệ giá trị tiền thuốc so với tổng chi phí của bệnh viện, số lượng các
thuốc, các nhóm thuốc đang sử dụng tại bệnh viện, giá trị của thuốc bị huỷ trong
năm, tên của thuốc sử dụng nhiều nhất, các phản ứng có hại của thuốc đã được
thu thập, số lượng các ca tử vong do thuốc, các thuốc bị cấm sử dụng, thuốc giả,
thuốc kém chất lượng đã được thông tin.
Trong giai đoạn tiếp theo, HĐT&ĐT cần xây dựng một cuốn Cẩm nang
DMT. Thông tin trong cuốn cẩm nang nhằm giúp cán bộ Y tế trong bệnh viện,
đặc biệt là bác sỹ hiểu được hệ thống DMT và chức năng của HĐT&ĐT [1].

Giai đoạn cuối cùng trong quá trình xây dựng DMTBV là duy trì DMT.
Việc sử dụng thuốc không hợp lý vẫn xảy ra ngay cả khi có một DMT lý tưởng.
Vì vậy để tăng cường kê đơn hợp lý cần có hướng dẫn điều trị chuẩn hay phác
đồ điều trị [40].
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC
Để giải quyết vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trong bệnh viện, bước đầu
tiên cần phải đo lường, phân tích và hiểu được nguyên nhân sâu xa của các vấn đề.
Theo tổ chức Y tế thế giới, có 3 phương pháp chính để làm rõ các vấn đề sử dụng
thuốc tại bệnh viện mà HĐT&ĐT nên thường xuyên sử dụng, đó là:
- Thu thập thông tin ở mức độ cá thể: những dữ liệu này được thu thập từ
người không kê đơn để có thể xác định được những vấn đề xung quanh liên quan
đến sử dụng thuốc. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là thường không
có đủ thông tin để có thể điều chỉnh thuốc sử dụng phù hợp với chẩn đoán.
- Các phương pháp định tính: như tập trung thảo luận nhóm, phỏng vấn
sâu vấn đề và bộ câu hỏi sẽ là những công cụ hữu ích để xác định nguyên nhân
của vấn đề sử dụng thuốc.
- Các phương pháp tổng hợp dữ liệu: phương pháp này liên quan đến các
dữ liệu tổng hợp mà không phải trên từng cá thể, và dữ liệu có thể thu thập dễ
dàng. Phương pháp xác định liều DDD, phân tích ABC và phân tích
VEN…Những phương pháp này sẽ được sử dụng để xác định các vấn đề lớn
liên quan đến sử dụng thuốc.
Trong số các phương pháp trên, phân tích danh mục thuốc gồm phân tích
ABC và phân tích VEN là giải pháp hữu ích và cần được áp dụng để xác định
các vấn đề lớn liên quan đến sử dụng thuốc. Phương pháp phân tích này sẽ trở
thành công cụ cho HĐT&ĐT quản lý danh mục thuốc.
5


1.2.1. Phương pháp phân tích ABC
1.2.1.1. Khái niệm phân tích ABC

Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn
trong chi phí dành cho thuốc của bệnh viện [6].
1.2.1.2. Các bước thực hiện
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 hướng dẫn hoạt động
của HĐT&ĐT, phân tích ABC được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
Bước 2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
- Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản
phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
- Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
Bước 3. Tính tổng tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số
lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm.
Bước 4. Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi
sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
Bước 5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
Bước 6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm
bắt đầu với sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh
sách.
Bước 7. Phân nhóm như sau:
- Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền;
- Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền;
- Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền.
Về số lượng, nhóm A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm, nhóm B chiếm
10 – 20% và còn lại là nhóm C chiếm 60 -80% [6].
1.2.1.3. Vai trò và ý nghĩa của phân tích ABC
Từ phân tích ABC có thể chỉ ra các thuốc được sử dụng nhiều mà thuốc
thay thế có giá thấp hơn sẵn có trong danh mục hoặc trên thị trường, có thể lựa
chọn các thuốc thay thế có chỉ số chi phí - hiệu quả tốt hơn, hoặc xác định các
6



liệu pháp điều trị thay thế, tiếp đến có thể đàm phán với các đơn vị cung cấp với
mức giá thấp hơn.
Áp dụng phương pháp này giúp đo lường mức độ tiêu thụ thuốc, phản
ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng, vì vậy có thể xác định được việc sử
dụng thuốc chưa hợp lý dựa vào lượng thuốc tiêu thụ và mô hình bệnh tật. Bên
cạnh đó phân tích ABC có thể xác định việc mua sắm các thuốc không nằm
trong DMT thiết yếu của bệnh viện, ví dụ các thuốc không nằm trong DMT
bảo hiểm.
Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm là có thể xác định được những thuốc
nào chiếm phần lớn chi phí dành cho thuốc, nhưng nhược điểm lớn nhất của
phương pháp này là không cung cấp được các thông tin để có thể so sánh các
thuốc về sự khác biệt hiệu quả điều trị .
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN
1.2.2.1. Khái niệm phân tích VEN
Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua
sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua toàn
bộ các loại thuốc như mong muốn [3].
Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia loại 3 nhóm cụ thể như
sau:
+ Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc sống còn dùng trong các trường hợp
cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám
bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
+ Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc thiết yếu dùng trong các trường
hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô
hình bệnh tật của bệnh viện.
+ Thuốc N (Non-Essential drugs) - là thuốc không thiết yếu dùng trong
các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu
quả điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương

xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc [3].

7


Từ các tiêu chí phân loại thuốc thiết yếu ở trên và định nghĩa về V và E, vẫn
khó hình dung để phân loại thuốc vào các thuốc nhóm ‘V’ và ‘E’.Dưới đây là một
số hướng dẫn để có cái nhìn cụ thể hơn về việc thực hiện phân loại VEN.
Bảng 1.2. Một số hướng dẫn về phân loại VEN [35],[40]
Đặc tính của thuốc và điều kiện
Sống còn
mục tiêu
(V)
Tần suất bệnh lý

Thiết yếu
(E)

Không thiết
yếu (N)

% số người mắc bệnh

>5%

1-5%

<1%

Số BN được điều trị trung bình 1 ngày tại

cơ sở khám chữa bệnh

>5

1-5

<1

Mức độ nặng của bệnh



Đôi khi

Hiếm khi

Tàn tật



Đôi khi

Hiếm khi

Hiệu quả điều trị của thuốc
Phòng ngừa bệnh nặng



Không


Không

Điều trị bệnh nặng





Không

Điều trị bệnh nhẹ, làm giảm triệu chứng bệnh

Không

Có thể



Có hiệu quả đã được chứng minh

Luôn luôn Thường xuyên Có thể/ không
Không
bao giờ

Hiệu quả điều trị không rõ ràng

Hiếm khi

Có thể


1.2.2.2. Ý nghĩa của phân tích VEN
Phân tích VEN là 1 phương pháp đặc biệt giúp cho nhà quản lý bệnh viện
đưa ra ưu tiên trong mua sắm và dự trữ thuốc .Kết quả của phân tích VEN giúp
xác định những chính sách ưu tiên cho việc lựa chọn, mua thuốc và sử dụng
trong hệ thống, quản lý hàng tồn kho và xác định sử dụng thuốc với giá cả phù
hợp. Cụ thể:
Về lựa chọn thuốc, các thuốc V và E nên được đưa ra ưu tiên lựa chọn,
đặc biệt là khi ngân sách hạn hẹp.
Về mua sắm thuốc: các thuốc V và E cần phải được kiểm soát thường
xuyên khi đặt hàng, và dự trữ thường xuyên các thuốc này, giảm dự trữ các
thuốc không cần thiết. Nếu ngân sách hạn hẹp, thì việc sử dụng phân tích VEN
8


được dùng để đảm bảo số lượng các thuốc V và E phải được mua đầy đủ trước
tiên.
Sau khi tiến hành phân tích thì sẽ lựa chọn nhà cung cấp đáng tin cậy để
mua các thuốc thiết yếu. Đối với nhà cung cấp mới thì có thể thử bằng cách kí
kết hợp đồng các thuốc không thiết yếu.
Về sử dụng thuốc: từ kết quả phân tích VEN giúp đưa ra các kiến nghị sử
dụng theo các thuốc V và E, xem xét lại vấn đề sử dụng quá nhiều các thuốc
không thiết yếu.
Về dự trữ thuốc: chú ý đặc biệt lưu trữ các hạng mục thuốc VE để tránh
hết kho [33].
1.2.3. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN (hay ABC/VEN)
Bảng 1.3. Phối hợp phân tích ABC và phân loại VEN
V

E


N

A

AV

AE

AN

B

BV

BE

BN

C

CV

CE

CN

Từ đây có 3 nhóm:
Nhóm I: Gồm AV, BV, CV, AE, AN
(Giám sát ở mức độ cao hơn vì cần nhiều ngân sách hoặc cần cho điều trị)

Nhóm II: BE, CE, BN
(Giám sát ở mức độ thấp hơn)
Nhóm III: CN
(Giám sát ở mức độ thấp hơn, không cần thiết phải dự trữ nhiều) [30], [32].
Việc phân tích ABC–VEN đã được đưa vào thông tư số 21/2013/TT-BYT
ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong những phương pháp phân
tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong quy trình
xây dựng DMTBV, cung cấp cho HĐT&ĐT các dữ liệu quan trọng để quyết
định thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào cần thiết và thuốc nào ít quan
trọng hơn.
9


1.2.4. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Các bước thực hiện:
- Sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc sử
dụng trên tổng chi phí sử dụng thuốc toàn viện
- Phân loại nhóm điều trị cho từng thuốc: phân loại này có thể dựa vào
phân loại trong Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo
các tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân loại Dược lý - Điều trị của hiệp
hội Dược thư bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới … Trong đề tài này chúng
tôi phân tích nhóm điều trị theo Thông tư 40/2014/TT-BYT Ban hành và
hướng dẫn về thực hiện danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán ngày 11/7/ 2014.
- Tổng hợp chi phí, phần trăm chi phí các thuốc trong mỗi nhóm thuốc, từ
đó xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế đang tập trung vào những nhóm
thuốc nào thông qua việc xác định nhóm điều trị nào chiếm chi phí lớn nhất.
- Đối chiếu với mô hình bệnh tật, từ đó phân tích đánh giá tính hợp lý của
mối tương quan giữa các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị và mô hình bệnh tật
thực tế tại bệnh viện.

Ý nghĩa: Phương pháp phân tích nhóm điều trị giúp xác định những nhóm
điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất. Trên cơ sở thông
tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý. Xác
định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ không
mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và sốt xuất huyết. Hội
đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong
các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
1.3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
DANH MỤC THUỐC
1.3.1. Trên thế giới
Vilfredo Pareto là người đầu tiên lý thuyết Pareto 20/80 trong quản trị
doanh nghiệp, tức là 80% tổng tiền dành cho mua sắm 20% lượng hàng hóa và
phân loại hàng hóa thành các nhóm ABC [28]. Nhờ phân tích đơn giản nhưng

10


quan trọng này mà có thể đưa ra hình ảnh rõ nét về tình hình hiện tại giúp cho
quá trình quản lý được dễ dàng.
Một nghiên cứu tại bệnh viện ở Indonesia năm 2012 sử dụng phân tích
ABC cho các thuốc được mua năm 2010. Sau khi phân tích ABC cho thấy một
loại thuốc mê có chi phí cao nhất, sau đó đã đưa ra đề xuất với bệnh viện nên có
những phân tích và lựa chọn hợp lý các thuốc gây mê khác để đảm bảo tiết kiệm
nhưng vẫn hiệu quả .
Một nghiên cứu của Mỹ (1982) sau khi phân tích ABC, để tiết kiệm chi
phí những thuốc trong nhóm A (chiếm 80% tổng số tiền) mà có giá thành cao thì
có thể tìm nhà cung cấp khác với cùng thuốc nhưng giá thấp hơn [37]. Trong
một nghiên cứu tại Canada (1986), sau phân loại các thuốc vào nhóm A, B và C,
đã có chiến thuật thay đổi tần suất đặt hàng với từng nhóm. Cụ thể các thuốc
nhóm A được đặt hàng hàng tuần, còn thuốc nhóm B và C đặt hàng với tần suất

thấp hơn. Kết quả là hiệu quả kiểm soát hàng tồn kho tăng lên đáng kể (50%)
sau khi tiến hành can thiệp.
1.3.2. Tại Việt Nam
Việc phân tích ABC đã được đưa vào thông tư số 21/2013/TT-BYT ban
hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong những phương pháp phân tích
để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong quy trình xây
dựng DMTBV [6].
Nghiên cứu của Nguyễn Hằng Nga (2008) đã thực hiện phân tích ABC ở
3 bệnh viện: BV Nhi Trung Ương, BV Hữu Nghị, BV Lao phổi Trung Ương.
Kết quả: tỷ lệ theo chủng loại nhóm A ở Bệnh viện Nhi Trung Ương (9,6%),
Lao phổi Trung Ương (9,9%) thấp hơn ở bệnh viện Hữu Nghị là 15,7% [18].
Trong nghiên cứu của Hà Đăng Quang (2009) phân tích ABC danh mục thuốc
tại bệnh viện 87 tổng cục hậu cần trong 3 năm liên tiếp cho thấy tỷ lệ giá trị tiêu
thụ của từng thuốc trong nhóm A, B, C là tương đương nhau, nhưng số lượng và
giá trị tiêu thụ thực tế tăng rất nhiều qua từng năm. Hơn nữa, tỷ lệ mặt hàng
trong các nhóm có thay đổi rõ ràng: các thuốc nhóm A và B có tỷ lệ giảm qua
các năm [21].
Trong một nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương (2012) có tiến hành khảo
sát về việc sử dụng phương pháp này tại một số bệnh viện đa khoa các tuyến,
điều đặc biệt đáng lưu ý, hầu hết HĐT&ĐT của các bệnh viện chưa hiểu hoặc
11


chưa biết sử dụng phương pháp ABC/VEN. Cụ thể là hầu hết các thành viên của
HĐT&ĐT của các BV tuyến tỉnh và tuyến huyện đều nói rằng “không biết”
hoặc “chưa biết”, còn một số phó giám đốc bệnh viện tuyến Trung Ương “đã
nghe nói qua nhưng chưa biết áp dụng” phương pháp ABC/VEN này. Trên thực
tế, một số thành viên HĐT&ĐT “đã được tập huấn về phương pháp ABC/VEN
qua khóa học của Bộ Y tế nhưng chưa có quy định bắt buộc áp dụng phương
pháp này tại bệnh viện nên chưa tiến hành”. Các hoạt động này chủ yếu dựa trên

kinh nghiệm nên cho dù vẫn đảm bảo cung ứng thuốc cho bệnh viện nhưng chưa
khoa học. Việc áp dụng phương pháp phân tích ABC/VEN này ở các bệnh viện
tại Việt Nam còn nhiều hạn chế [16].
Nghiên cứu của Huỳnh Hiền Trung (2012) về việc áp dụng một số biện
pháp can thiệp để cải thiện chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện, trong đó để
đánh giá danh mục thuốc trước và sau can thiệp bằng việc sử dụng phân tích
ABC/VEN. Sau khi phân tích ABC/VEN 541 hoạt chất , kết quả thu được như
sau: ở nhóm A có 9 hoạt chất bị loại bỏ khỏi danh mục, nhóm B có 13 hoạt chất
bị loại khỏi danh mục và nhóm C có 145 hoạt chất bị loại khỏi danh mục [27]. Có
thể thấy nghiên cứu này đã đưa ra những kết quả rất có ý nghĩa đối với bệnh viện,
những thuốc không cần thiết đối với bệnh viện đã được loại khỏi danh mục, tiết
kiệm được chi phí dành cho thuốc của bệnh viện.
Tại Bệnh viện trung ương quân đội 108 năm 2013: 4 nhóm sử dụng
kinh phí lớn nhất là thuốc kháng sinh (20,3% kinh phí), thuốc điều trị ung thư
chiếm 21,7%, thuốc tim mạch chiếm 15%, thuốc đường tiêu hóa chiếm 10,5%.
Thuốc nhóm A chiếm 18,5% khoản mục tương đương giá trị sử dụng
73,8%. Thuốc nhóm B chiếm 71,8% khoản mục tương đương giá trị sử dụng
24,7%. Thuốc nhóm C chiếm 9,7% khoản mục tương đương giá trị sử dụng
1,5%. Thực hiện quy chế chuyên môn: 100% ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân;
trên 90% bệnh án ghi đủ tên thuốc, nồng độ; 100% bệnh án đánh số thứ tự
ngày dùng thuốc với thuốc có quy đinh đánh số thứ tự ngày dùng thuốc. Một
số nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp sử dụng phân tích ABC, VEN, để
kịp thời phát hiện và can thiệp những tồn tại và bất hợp lý trong sử dụng
thuốc, tăng cường quản lý sử dụng kháng sinh dự phòng cho phẫu thuật, giảm
số lượng thuốc trung bình trong một đơn [13].

12


1.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở VIỆT

NAM
Trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số kinh phí bệnh viện. Các báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho
thấy tiền mua thuốc cho các BV tăng cả về số lượng và tỷ trọng so với tổng
kinh phí các BV. Theo báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 20092010 của Cục Quản lý khám chữa bệnh – Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng trong BV chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009) và 58,7% (năm 2010) tổng
giá trị tiền viện phí hằng năm trong BV [11].
Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh
Theo kết quả nghiên cứu của các BV kinh phí mua thuốc kháng sinh
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng. Kết quả khảo sát
của Bộ Y tế cho thấy từ năm 2007-2009 kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ
lệ không đổi từ 32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị thuốc sử dụng [17]. Nghiên
cứu tại 38 bệnh viện đa khoa (7 bệnh viện đa khoa tuyến trung ương và 14 bệnh
viện tuyến tỉnh, 17 bệnh viện huyện, quận) đại diện cho 6 vùng trên cả nước
cũng cho kết quả tương tự với tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh ở 3 tuyến BV
trung bình là 32,5%, trong đó cao nhất là ở các BV tuyến huyện (43,1%) và thấp
nhất tại bệnh viện tuyến trung ương (25,7%) [16]. Tại BV đa khoa tỉnh Thanh
Hóa trong năm 2014, nhóm thuốc kháng sinh có kinh phí sử dụng lớn nhất trong
các thuốc, chiếm tỷ lệ trung bình từ 22,6% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [26].
Tương tự tại BV đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014 kinh phí sử dụng nhóm kháng
sinh cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (51,5% tổng giá trị sử dụng) [14]. Thuốc kháng
sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng tại Bệnh viện, một
phần cho thấy mô hình bệnh tật tại Việt Nam có tỷ lệ bệnh nhiễm khuẩn cao,
mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng kháng sinh vẫn còn phổ biến [12].
Tình hình sử dụng vitamin và thuốc bổ trợ
Vitamin là hoạt chất thường được sử dụng và có nguy cơ lạm dụng cao.
Kết quả phân tích tại 38 bệnh viện trong cả nước năm 2009 cho thấy vitamin là
một trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại tất cả các tuyến BV
[13]. Bên cạnh đó, nhóm thuốc này cũng được sử dụng nhiều tại BV Hữu Nghị
từ năm 2008-2010 và tại BV E năm 2009 [13],[15]. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh


13


Thanh Hóa năm 2014 giá trị sử dụng vitamin và khoáng chất là 2,7 tỷ chiếm
2,7% [26].
Nhóm thuốc có tác dụng bổ trợ, hiệu quả điều trị chưa rõ ràng cũng đang
được sử dụng phổ biến trong cả nước. Kết quả khảo sát về thực trạng thanh toán
thuốc bảo hiểm Y tế (BHYT) trong cả nước năm 2010 cho thấy trong tổng số 30
hoạt chất có giá trị thanh toán lớn nhất có cả thuốc bổ trợ là L-ornithin-Laspartate, Glucosamine, Ginkgobiloba, Arginine, Glutathion. Trong đó hoạt
chất L-ornithin-L-aspartate nằm trong số 5 hoạt chất chiếm tỷ lệ lớn nhất về giá
trị thanh toán [22]. Để khắc phục tình trạng chỉ định rộng rãi các thuốc này, Bảo
hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam đã có công văn số 2503/BHXH-DVT ngày
02/07/2012 yêu cầu không thanh toán theo chế độ BHYT khi sử dụng các thuốc
nêu trên như thuốc bổ thông thường, chỉ thanh toán khi thuốc được sử dụng phù
hợp với các công văn hướng dẫn có liên quan của Cục Quản lý dược các chỉ
định của thuốc đã được phê duyệt và tình trạng bệnh nhân. Đối với các trường
hợp bệnh có nhiều lựa chọn thuốc, cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn thuốc hợp lý,
tránh sử dụng thuốc có giá thành cao, chi phí điều trị lớn không cần thiết để đảm
bảo hiệu quả sử dụng thuốc phù hợp với khả năng chi trả của quỹ BHYT [23].
Một nghiên cứu năm 2009 chỉ ra rằng nhóm thuốc hỗ trợ tiêu hóa có giá
trị sử dụng lớn tại tất cả các bệnh viện, đặc biệt là các thuốc hỗ trợ điều trị bệnh
gan mật (như L-ornithin-L-aspartate, Arginine). Sản phầm chứa L-ornithin-Laspartate dạng tiêm tại một BV trung ương có giá trị sử dụng là 21 tỷ, chiếm
25,3% nhóm thuốc tiêu hóa. Tại các BV trung ương và tuyến tỉnh, nhóm thuốc
giải độc và dùng trong trường hợp ngộ độc cũng chiếm tỷ lệ cao về giá trị và
phần lớn giá trị của các nhóm này tập trung vào các thuốc có giá thành cao, hiệu
quả không rõ ràng như Glutathion, Alfoscerat [13].
Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
Trong năm 2012 Cục quản lý Dược đã tổ chức thành công diễn đàn
“Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những giải

pháp quan trọng hỗ trợ cho ngành Dược Việt Nam phát triển bền vững, bảo đảm
nguồn cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc vào
nguồn nhập khẩu từ nước ngoài. Tổng giá trị tiền thuốc ước sử dụng năm 2012
là 2.600 triệu USD tăng 9,1% so với năm 2011. Giá trị thuốc sản xuất trong
nước năm 2012 ước tính đạt khoảng 1.200 triệu USD, tăng 5,26% so với năm
14


2011. Trị giá thuốc nhập khẩu năm 2012 là 1.750 triệu USD và bình quân tiền
thuốc đầu người là 29,5 USD [24]. Các kết quả khảo sát tại một số BV đa khoa
và chuyên khoa ở 3 tuyến bệnh viện đều cho thấy các thuốc sản xuất trong nước
chỉ chiếm 25,5%-43,3% số khoản mục thuốc và 37%-57,1% tổng giá trị sử
dụng, trong đó thấp nhất là các BV tuyến trung ương [13]. Tại bệnh viện đa
khoa tỉnh Thanh Hóa, tổng giá trị sử dụng thuốc nội là 29,7 tỷ chiếm 29,64%
tổng giá trị sử dụng và 35,93 % số lượng biệt dược sử dụng tại bệnh viện [26].
Tỷ lệ thuốc nội ở bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn là 31,3% ứng với khoảng 7,8
tỷ đồng [14].
Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc mang tên thương mại
Tại một số bệnh viện, các thuốc biệt dược thường chiếm tỷ lệ cao trong
DMTBV. Nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2014 thuốc
mang tên thương mại chiếm 11,13%; bệnh viện phụ sản Hà Nội năm 2012 số
lượng thuốc tên biệt dược chiếm 83,03%; bệnh viện đa khoa Đông Anh năm
2012 thuốc tên biệt dược chiếm 54,21% trên tổng số thuốc sử dụng
[20],[25],[26]. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014 tỷ lệ thuốc mang
tên biệt dược gốc chiếm 7,2% số lượng và 4,5% giá trị sử dụng. Trong khi đó số
thuốc mang tên thương mại chiếm 95,5% giá trị sử dụng [14]. Sử dụng các thuốc
mang tên gốc (generic) được xem là một trong những cách làm giảm chi phí
điều trị và đây cũng là một trong những tiêu chí Bộ Y tế đưa ra trong việc lựa
chọn thuốc sử dụng tại bệnh viện.
Tình hình sử dụng thuốc ngoài DMT Bệnh viện

Nghiên cứu trong năm 2012, tại bệnh viện Phụ sản Trung ương có 2 thuốc
sử dụng ngoài DMTBV là Colimycin 1M.U.I và Luveris; có 24 trên tổng số 174
hoạt chất của DMT không được sử dụng trên thực tế; bệnh viện phụ sản Hà Nội
có 5 thuốc sử dụng ngoài DMT bệnh viện; bệnh viện đa khoa Đông Anh có 4%
thuốc sử dụng không nằm trong DMTBV [20],[25].
1.5. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO, CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG
DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN
Về danh mục thuốc, mặc dù danh sách các thuốc được chấp thuận trong
bệnh viện để sử dụng trong một điều kiện nhất định gọi là danh mục thuốc, ở
một nghĩa tối thiểu là việc bổ sung vào các đặc tính kỹ thuật để chỉ ra thuốc
được sử dụng như thế nào. Nhiều bệnh viện ở Mỹ việc quản lý danh mục thuốc
15


×