Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của UBND huyện sơn động, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.34 KB, 54 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, em đã tích lũy
được những kiến thức cơ bản về quản lí nhà nước. Điều đó đã tạo điều kiện cho
em có kiến thức nền tảng để áp dụng vào thực tiễn. Đây thực sự là cơ hội tốt mà
nhà trường và các thầy, cô giúp sinh viên có dịp tiếp xúc với thực tế, những
công việc tại các cơ quan, đơn vị để nâng cao hiểu biết, bước đầu rèn luyện kỹ
năng, nghiệp vụ.
Trong quá trình thực tập em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy cô giáo trong trường đặc biệt là các thầy cô giáo trong
khoa Hành chính học. Với lòng cảm ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn các
thầy cô trong trường nói chung và trong khoa Hành chính học nói riêng.
Đặc biệt để hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực
cố gắng học hỏi của bản thân, em còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình
của thầy: Trương Quốc Việt – Phó Trưởng Khoa Hành chính học- Trường ĐH
Nội Vụ Hà Nội, sự quan tâm giúp đỡ của Ban lãnh đạo UBND huyện Sơn Động,
các cán bộ, công chức phòng Nội Vụ và người hướng dẫn trực tiếp là anh
Nguyễn Tiến Dũng- Phó trưởng phòng Nội Vụ đã tạo điều kiện thuận lợi để em
được thực tập tại cơ quan, và giúp đỡ em hoàn thành tốt kỳ thực tập này.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, nên em
mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô cùng để em có thể vững
bước hơn trong chuyên môn sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn Động,ngày 17 tháng 3 năm 2017
Sinh viên
Bùi Văn Nam


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1


1.

Lý do chọn đề tài...................................................................................1

2.

Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................2

3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.............................................................2

4.

Phương pháp nghiên cứu.......................................................................3

5.

Kết cấu đề tài báo cáo thực tập..............................................................3

Chương 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN SƠN ĐỘNG,
TỈNH BẮC GIANG.............................................................................................4
1.1.

Khái quát chung về UBND huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang..........4

1.1.1. Vị trí, chức năng của UBND huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.........4
1.1.1.1. Vị trí.................................................................................................4
1.1.1.2. Chức năng.........................................................................................5
1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. 5

1.1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Sơn Động....................................10
1.2. Khái quát Phòng Nội vụ huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.................11
1.2.1.Thông tin chung về Phòng Nội vụ huyện Sơn Động , tỉnh Bắc Giang....11
1.2.2. Vị trí, chức năng của phòng Nội vụ huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang..11
1.2.3.Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Nội vụ huyện Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang

.......................................................................................................12

1.2.4. Sơ đồ bộ máy tổ chức phòng Nội vụ.................................................15
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC
GIANG...............................................................................................................17
2.1. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của
UBND huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang...................................................17
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản...................................................................17
2.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức.........................................................17


2.1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng........................................................18
2.1.2. Vai trò của đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức.........................18
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,
công chức....................................................................................................20
2.1.3.1. Các nhân tố chủ quan.....................................................................20
2.1.3.2. Các nhân tố khách quan..................................................................21
2.1.4.Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của UBND huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang.....................................................................................21
2.1.4.1. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.............................21
2.1.4.2. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của UBND huyện
Sơn Động, tỉnh Bắc Giang...........................................................................23

2.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của UBND
huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang................................................................24
2.2.1. Sự cần thiết của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của
UBND huyện Sơn Động, tỉnh bắc Giang....................................................24
2.2.2. Tình hình đội ngũ cán bộ, công chức của UBND huyện Sơn Động,
tỉnh Bắc Giang.............................................................................................25
2.2.2.1. Số lượng cán bộ công chức của UBND huyện Sơn Động.............25
2.2.3. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của
UBND huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang...................................................29
2.2.3.1.Thực trạng công tác xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức của UBND huyện Sơn Động......................................................29
2.2.3.2. Thực trạng công tác xác định nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức của UBND huyện Sơn Động......................................................30
2.2.4. Công tác xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB, CC của UBND
huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang................................................................31
2.2.4.1. Thực trạng về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CB, CC.......................31
2.2.4.2. Thực trạng nguồn đào tạo, bồi dưỡng CB, CC...............................32
2.2.4.3. Phương pháp và loại hình đào tạo, bồi dưỡng CB, CC..................33
2.2.4.4. Nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CB, CC..................................34


2.2.5. Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của
UBND huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang...................................................34
2.2.5.1. Những ưu điểm...............................................................................34
3.1.2. Những hạn chế.....................................................................................35
3.1.3. Nguyên nhân.....................................................................................35
Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA
UBND HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG........................................37
3.1. Mục tiêu, phương hướng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của

UBND huyện Sơn Động..............................................................................37
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức của UBND huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang...........................38
3.2.1. Ða dạng hoá các hình thức, phương pháp đào tạo và bồi dưỡng CB, CC...38
3.2.2. Xây dựng nguồn kinh phí cho đào tạo và bồi dưỡng CB, CC...........39
3.2.3. Tăng cường đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và bồi dưỡng CB, CC......40
3.2.4. Hoàn thiện việc xây dựng kế hoạch, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng CB,
CC................................................................................................................42
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,
công chức của Ủy ban nhân dân huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang...........42
3.3.1. Đối với UBND huyện Sơn Động......................................................42
3.3.2. Đối với cán bộ, công chức tại UBND huyện Sơn Động...................43
3.3.3 . Đối với Phòng Nội vụ huyện Sơn Động..........................................44
KẾT LUẬN........................................................................................................45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................46


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG VIẾT TẮT

1
2
3
4
5
6

7

UBND
HĐND
CVP
CB, CC
KHCN
ĐT, BD
CNH-HĐH

Ủy ban Nhân dân
Hội đồng Nhân dân
Chánh Văn phòng
Cán bộ, công chức
Khoa học công nghệ
Đào tạo, bồi dưỡng
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ đổi mới mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế toàn bộ đội ngũ
CB, CC trong bộ máy hành chính nhà nước tạo thành một nguồn lực lớn phục vụ
cho quá trình tổ chức và hoạt động của nhà nước. Vì đội ngũ CB, CC là người
thay mặt nhân dân điều hành mọi hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội... Do vậy,
có thể nói chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức có ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển của đất nước. Muốn không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới thì công tác đào tạo, bồi dưỡng là
không thể thiếu. Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng sẽ quyết định tới chất lượng cán
bộ, công chức.

Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của KHCN
càng đòi hỏi nhân lực của bộ máy nhà nước phải nâng cao năng lực trí tuệ quản
lý, năng lực điều hành và xử lý công việc thực tiễn. Do đó hoạt động công tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CB, CC được đặt ra cấp thiết hơn. Ngay từ khi nhà
nước độc lập, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đặt công tác đào tạo, bồi
dưỡng CB, CC vào vị trí có tầm quan trọng và có ý nghĩa quyết định. Đó cũng là
yêu cầu cấp thiết đối với công cuộc đổi mới toàn diện đất nước.
Đào tạo và bồi dưỡng là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng
vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Do đó trong các tổ chức, công
tác đào tạo và bồi dưỡng cần phải được thực hiện một cách có tổ chức và có kế
hoạch.
Trong những năm qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC luôn được
Đảng và Nhà nước ta coi trọng, xem đó là nhiệm vụ quan trọng nên đã mang lại
những thành tựu đáng kể. Nhưng bên cạnh đó, trong quá trình tổ chức thực hiện
cũng gặp không ít khó khăn, vướng mắc dẫn đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
chưa cao.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC.
Trong quá trình thực tập, cũng như công việc thực tế được làm và ý thức được
1


tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC em đã chọn đề tài
“Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của UBND huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang” làm đề tài viết báo cáo thực tập.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
-Mục tiêu
Nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang.
Vận dụng những kiến thức đã học vào nghiên cứu trong thực tiễn về công

tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang. Nghiên cứu vấn đề này nhằm làm rõ những mặt tích cực và hạn chế của
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn huyện để
từ đó đưa ra những ý kiến, giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng của đội
ngũ cán bộ, công chức huyện; phát huy những mặt tích cực và khắc phục những
mặt còn hạn chế.
- Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài phải đạt được một số nhiệm vụ
cơ bản sau:
Một là, cơ sở lý luận về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức
làm cơ sở để đánh giá thực trạng và đưa ra một số giải pháp phù hợp về mặt lý
luận.
Hai là, khảo sát và đánh giá được thực trạng công tác đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ, công chức của UBND huyện Sơn Động, làm rõ những ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân.
Ba là, trên cơ sở lý luận và kết quả khảo sát đánh giá thực trạng đề tài đề
ra các mục tiêu, giải pháp, khuyến nghị với các bên liên quan thực hiện các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức
của UBND huyện Sơn Động.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng
Đề tài tập chung nghiên cứu công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
2


chức tại UBND huyện Sơn Động. Tổng hợp tình hình thực tiễn để cung cấp
những thông tin, căn cứ chính xác cho việc đánh giá hiệu quả công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn huyện.
- Phạm vi
- Về không gian : Các cơ quan chuyên môn thuộc huyện Sơn Động tỉnh

Bắc Giang.
- Về thời gian : Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức định kỳ
hàng năm trên địa bàn huyện Sơn Động
- Về nội dung : Đề tài tập chung nghiên cứu thực trạng và giải pháp công
tác đào tạo, bỗi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn huyện Sơn Động.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để làm cho rõ những nội dung cơ bản của đề tài, trong quá trình thực hiện
báo cáo em sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập và xử lí thông tin, phương pháp này nhằm thu
thập những thông tin quan trọng cho bài báo cáo, và loại bỏ những thông tin
thừa, tránh thu thập nhiều gây nhiễm loạn thông tin.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, quan sát, khảo sát thực tế.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích nhằm làm rõ những vấn đề đề cập
trong báo cáo, giúp người đọc hiểu được nội dung mà bài muốn truyền tải.
5. Kết cấu đề tài báo cáo thực tập
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, báo cáo gồm 3 chương chính:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về UBND huyện Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
tại UBND huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang

Chương 1:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN SƠN ĐỘNG,
3



TỈNH BẮC GIANG
1.1. Khái quát chung về UBND huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang

1.1.1. Vị trí, chức năng của UBND huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang
1.1.1.1. Vị trí
Sơn Động là huyện vùng cao của tỉnh Bắc Giang, cách trung tâm tỉnh lỵ
80km về phía Đông Bắc; diện tích tự nhiên 844,32 km2 (chiếm 22% diện tích toàn
tỉnh). Phía Bắc giáp với các huyện Lộc Bình, Đình Lập tỉnh Lạng Sơn; phía Đông
và phía Nam giáp các huyện Ba Chẽ, Hoành Bồ và thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng
Ninh; phía Tây giáp các huyện Lục Nam, Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang.
Toàn huyện có 21 xã và 2 thị trấn với 178 thôn, bản, khu phố; đã có 22/23
xã, thị trấn với 170 thôn bản có điện lưới Quốc gia. Dân số  7,3 vạn người và 12
dân tộc cùng chung sống ( trong đó dân tộc thiểu số chiếm 47,2 %).
UBND huyện Sơn Động có trụ sở đóng trên địa bàn trung tâm thị trấn An
Châu.
Địa chỉ: Khu 1, thị trấn An Châu, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
Số điện thoại: 02403.886.136;

Email:

Với vị trí như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, chỉ đạo hoạt
động của công tác quản lý nhà nước ở các xã và thị trấn thuộc huyện. Đồng thời tạo
4


điều kiện dễ dàng cho các cơ quan, đơn vị tổ chức và cá nhân báo cáo về quá trình
hoạt động của mình với lãnh đạo huyện; các cơ quan đơn vị ở những nơi khác đến
liên hệ công tác.
1.1.1.2. Chức năng
- UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành

chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ
quan Nhà nước cấp trên.
- UBND chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực
hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
- UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương, góp phần
đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính Nhà nước từ
Trung ương tới cơ sở.
1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang
a. Trong lĩnh vực kinh tế:
- Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, phát triển
ngành, phát triển đô thị và nông thôn trong phạm vi quản lý; xây dựng quy
hoạch dài hạn và hàng năm về phát triển kinh tế - xã hội của huyện trình
HĐND thông qua, phê duyệt.
- Tham gia với các bộ, ngành trung ương trong việc phân vùng kinh tế,
xây dựng các chương trình, dự án của tỉnh, bộ, ngành trung ương, tổ chức và
kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc chương trình, dự án được giao.
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện, lập dự toán thu
chi ngân sách địa phương, lập phương án phân bổ dự toán ngân sách của cấp
mình trình HĐND cùng cấp quyết định; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa
phương trong trường hợp cần thiết; quyết toán ngân sách địa phương trình
HĐND cùng cấp xem xét theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo, kiểm tra cơ quan Thuế và cơ quan được Nhà nước giao nhiệm
vụ thu ngân sách tại địa phương theo quy định của pháp luật.
5


- Xây dựng đề án thu phí, lệ phí, các khoản đóng góp của nhân dân và
mức huy động vốn trình HĐND quyết định.

- Xây dựng đề án phân cấp quản lý đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương theo quy định của pháp luật để trình
HĐND quyết định, tổ chức, chỉ đạo thực hiện đề án sau khi được HĐND thông
qua.
- Lập quỹ dự trữ tài chính theo quy định của pháp luật trình HĐND cùng
cấp và báo cáo cơ quan tài chính cấp trên.
- Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn đóng góp của Nhà
nước tại doanh nghiệp và quyền đại diện chủ sở hữu đất đai tại địa phương
theo quy định của pháp luật, phê chuẩn kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Sơn Động.
b. Trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, thủy lợi và đất đai:
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để trình HĐND cùng cấp thông
qua trước khi trình chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của
UBND cấp dưới trực tiếp; quyết định việc giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất,
giải quyết các tranh chấp về đất đai; thanh tra việc quản lý, sử dụng đất và các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo, thực hiện và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn,
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy hoạch, tổ chức khai thác rừng theo quy
hoạch của Chính phủ; chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc nuôi trồng, đánh bắt,
chế biến và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Chỉ đạo và kiểm tra việc khai thác, bảo vệ nguồn tài nguyên nước; xây
dựng, khai thác, bảo vệ các công trình thủy lợi vừa và nhỏ, quản lý, bảo vệ hệ
thống đê điều, các công trình phòng chống lũ lụt; chỉ đạo và huy động lực lượng
chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt trên địa bàn huyện.
c. Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp của huyện, tổ chức quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàm huyện theo thẩm quyền.
6



- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án phát triển công nghiệp, xây
dựng và phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế theo quy hoạch
đã được phê duyệt, chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng và phát triển các cụm
công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các ngành, nghề, làng nghề truyền thống
trên địa bàn huyện; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản và các cơ sở
công nghiệp khác.
- Tổ chức thực hiện việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác ở
địa phương; tổ chức và kiểm tra việc khai thác tận thu nguồn tài nguyên khoáng
sản ở địa phương.
d. Trong lĩnh vực giao thông vận tải
- Chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát
triển mạng lưới giao thông của huyện phù hợp với tổng sơ đồ phát triển và quy
hoạch chương trình giao thông vận tải của Trung ương.
- Tổ chức quản lý công trình giao thông đô thị, đường bộ và đường thủy
nội địa ở địa phương theo quy định của pháp luật.
e. Trong lĩnh vực xây dựng, quản lý và phát triển đô thị
- Tổ chức việc lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền các quy
hoạch xây dựng vùng, xây dựng đô thị trên địa bàn huyện; quản lý kiến trúc, xây
dựng, đất xây dựng theo quy hoạch đã được duyệt; phê duyệt kế hoạch, dự án
đầu tư các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền; quản lý công tác xây dựng và
cấp phép xây dựng trên địa bàn huyện.
- Quản lý đầu tư, khai thác, sử dụng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị,
khu đô thị, điểm dân cư nông thôn; quản lý việc thực hiện các chính sách về nhà
ở, đất ở; quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu Nhà nước do Chính phủ giao.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng; quản lý việc
khai thác và sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện theo thẩm
quyền.

7



f. Trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục, thông tin, thể dục, thể thao
- Quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hoá, thông tin, quảng cáo,
báo chí, xuất bản, thể dục thể thao theo quy định của pháp luật; tổ chức và quản
lý các đơn vị sự nghiệp về văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, phát thanh,
truyền hình của huyện.
- Quản lý nhà nước đối với các loại hình trường, lớp được giao trên địa
bàn huyện; trực tiếp quản lý các trường cao đẳng sư phạm, trường trung học
chuyên nghiệp, trường trung học phổ thông, trường bổ túc văn hoá; đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên trong huyện từ trình độ cao đẳng sư phạm trở xuống;
cho phép thành lập các trường ngoài công lập theo quy định của pháp luật.
- Quản lý và kiểm tra việc thực hiện về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi
cử và việc cấp văn bằng theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác giáo dục, đào tạo trên địa bàn
huyện theo quy định của pháp luật.
- Kiểm tra, ngăn chặn việc kinh doanh, lưu hành sách báo, văn hóa phẩm phản
động đồi trụy.
g. Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch
- Tổ chức hoặc được uỷ quyền tổ chức các cuộc triển lãm, hội chợ, sinh
hoạt văn hoá, thể dục thể thao quốc gia, quốc tế trên địa bàn huyện.
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ, trùng tu, bảo tồn các di
tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh, công trình văn hoá, nghệ thuật
theo thẩm quyền.
h. Trong lĩnh vực y tế và xã hội
- Quản lý hoạt động của các đơn vị y tế thuộc huyện và cấp giấy phép
hành nghề y, dược tư nhân.
- Chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ sức khoẻ nhân
dân; bảo vệ, chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo
vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc và giúp đỡ

thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với đất
8


nước.
- Thực hiện kế hoạch, biện pháp về sử dụng lao động và giải quyết các
quan hệ lao động; giải quyết việc làm, điều động dân cư trong phạm vi huyện.
- Thực hiện chính sách bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội,
xoá đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân; hướng dẫn thực hiện công tác
từ thiện, nhân đạo; phòng, chống các tệ nạn xã hội và dịch bệnh ở địa phương.
i. Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch cụ thể phát
triển khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường; thực hiện các biện pháp khuyến
khích việc nghiên cứu, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng các tiến
bộ khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống.
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các biện pháp quản lý và sử dụng đất
đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng
biển tại địa phương theo quy định của pháp luật.
- Quản lý các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học cấp huyện hoặc
được cấp trên giao; quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ, tham gia giám
định nhà nước về công nghệ đối với các dự án đầu tư quan trọng ở địa phương.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc bảo vệ, cải thiện môi trường;
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, suy thoái môi trường, ô
nhiễm môi trường và xác định trách nhiệm phải xử lý về môi trường đối với tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm; an toàn và kiểm soát bức xạ; sở
hữu công nghiệp; việc chấp hành chính sách, pháp luật về khoa học, công nghệ
và bảo vệ môi trường ở địa phương; ngăn chặn việc sản xuất, lưu hành hàng giả
và bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.

j. Trong lĩnh vực quốc phòng - an ninh và trật tự, an toàn xã hội
- Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng
Công an nhân dân; chỉ đạo công tác đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm,
chống tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại; bảo vệ bí mật Nhà
9


nước, xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
quản lý và kiểm tra việc vận chuyển, sử dụng vũ khí, chất nổ, chất dễ cháy, chất
độc, chất phóng xạ; quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt theo quy định của
pháp luật.
- Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý
hộ khẩu; quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương.
- Thực hiện các biện pháp xây dựng lực lượng vũ trang và quốc phòng toàn
dân; chỉ đạo công tác giáo dục quốc phòng toàn dân trong nhân dân và trường học ở
địa phương; tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng huyện thành khu vực
phòng thủ vững chắc; chỉ đạo việc xây dựng và hoạt động tác chiến của bộ đội địa
phương, dân quân tự vệ; chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật nghĩa vụ
quân sự; xây dựng lực lượng dự bị động viên và huy động lực lượng khi cần thiết,
đáp ứng yêu cầu của địa phương và cả nước trong mọi tình huống.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, chính sách hậu phương
quân đội và chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương; thực hiện
việc kết hợp quốc phòng - an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng an ninh; tổ
chức quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự trên địa bàn huyện.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Sơn Động
Gồm có lãnh đạo và các phòng ban chuyên môn
Lãnh đạo:
- Đứng đầu là Chủ tịch UBND;
- 01 Phó Chủ tịch UBND phụ trách khối Văn hóa - Xã hội;
- 01 Phó Chủ tịch Thường trực phụ trách khối Kinh tế - Tài chính;

UBND huyện còn gồm có các phòng, ban chuyên môn sau:
- Văn phòng HĐND-UBND;
- Phòng Tư pháp;
- Phòng Tài nguyên - Môi trường;
- Phòng Giáo dục & Đào tạo;
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
- Phòng Kinh tế - Hạ tầng;
10


- Thanh tra huyện;
- Phòng Nội vụ;
- Phòng Dân tộc;
- Phòng Lao động thương binh - Xã hội;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch;
- Phòng Văn hóa - Thông tin;
- Phòng Y tế;
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Sơn Động, tỉnh bắc Giang: kèm theo
phụ lục 01.
1.2. Khái quát Phòng Nội vụ huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang
1.2.1.Thông tin chung về Phòng Nội vụ huyện Sơn Động , tỉnh Bắc
Giang
* Địa chỉ: Thị trấn An Châu - Sơn Động - Bắc Giang
* Điện thoại: 02403.886.453
* Email:
1.2.2. Vị trí, chức năng của phòng Nội vụ huyện Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang
- Vị trí:
Phòng Nội Vụ huyện Sơn Động là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Sơn Động, chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của UBND

huyện, đồng thời chịu sự lãnh đạo và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ theo
ngành về các mặt công tác thuộc phạm vi do Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang phụ
trách.
- Chức năng:
Chức năng của phòng Nội vụ huyện Sơn Động là cơ quan tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân huyện Sơn Động thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các
lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải
cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước; hội, tổ chức phi chính phủ; Công tác thanh niên; văn
thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng.
11


Phòng Nội vụ huyện Sơn Động có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân huyện Sơn Động đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
1.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Nội vụ huyện Sơn Động, tỉnh
Bắc Giang
- Trình Ủy ban nhân dân huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ
trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
- Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
- Về tổ chức, bộ máy:
+ Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn huyện theo hướng dẫn của

Ủy ban nhân dân cấp huyện;
+ Trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định hoặc để Ủy ban nhân dân
huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
+ Xây dựng Đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp
trình cấp có thẩm quyền quyết định;
+ Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập,
giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định của
pháp luật.
-Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
+ Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân bổ chỉ tiêu biên
chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;
+ Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử
12


dụng biên chế hành chính, sự nghiệp.
+ Giúp Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy
định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ
chức sự nghiệp cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Về công tác xây dựng chính quyền:
+ Giúp Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân
công của Ủy ban nhân dân huyện và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân huyện.
+ Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê chuẩn
các chức danh lãnh đạo của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn; giúp Ủy ban nhân dân
huyện và trình Ủy ban nhân dân huyện phê chuẩn các chức danh bầu cử theo
quy định của pháp luật;
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện xây dựng đề án thành lập
mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Ủy ban nhân dân

trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình các cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản
đồ địa giới hành chính của huyện.
+ Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể,
sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động trên địa bàn huyện theo
quy định; Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp
báo cáo việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn huyện.
- Về cán bộ, công chức, viên chức:
+ Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc tuyển dụng, sử
dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ,
công chức, viên chức;
+ Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức và thực hiện chính sách
đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách theo phân cấp.
- Về cải cách hành chính:
13


+ Giúp Ủy ban nhân dân huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn cùng cấp thực hiện công tác cải cách hành chính .
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện về chủ trương, biện pháp đẩy
mạnh cải cách hành chính trên địa bàn huyện.
+ Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo Ủy ban
nhân dân huyện và tỉnh.
+ Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và
hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
- Về công tác văn thư, lưu trữ:
+ Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;

+ Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
huyện và lưu trữ huyện.
- Về công tác tôn giáo:
+ Giúp Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn
giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn.
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân huyện và theo quy định của pháp luật.
- Về công tác thi đua, khen thưởng:
+ Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện tổ chức các phong trào
thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước
trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng huyện.
+ Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi
đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Về công tác Thanh niên.
14


+ Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác thanh niên được giao.
+ Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch về thanh niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt.
+ Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên và
công tác thanh niên được giao.
1.2.4. Sơ đồ bộ máy tổ chức phòng Nội vụ

Phòng Nội vụ gồm : 04 lãnh đạo, 05 cán bộ phụ trách chuyên môn
Lãnh đạo phòng gồm:
- Trưởng phòng: bà Nguyễn Thị Sơn;
- Phó Trưởng phòng xây dựng chính quyền: Ông Nguyễn Công Bóng;
-Phó Trưởng phòng cán bộ, công chức, viên chức: Ông Nguyễn Tiến
Dũng;
-Phó Trưởng phòng văn thư- lưu trữ, hội: ông Nguyễn Hồng Thái;
Chuyên viên phòng : - Ông Chu Văn Oánh
- Ông Chu Quang Khanh
Cán sự: bà Ngô Thị Phòng;
Viên chức quản lý kho lưu trữ: bà Nông Thị Mùi;
Kế toán: ông Nguyễn Ngọc Khuê;

15


SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN SƠN ĐỘNG.
Trưởng
phòng

Phó trưởng
phòng xây
dựng chính
quyền

Phó trưởng
phòng cán bộ
công chức,
viên chức


Chuyên
viên 2

Chuyên
viên 1

Kế toán

Phó trưởng
phòng văn
thư – lưu trữ,
hội

Cán sự

Viên
chức

(Nguồn: Tổng hợp từ phòng Nội vụ huyện Sơn
Động)
TIỂU KẾT:
Để trở thành một CB, CC phải có đầy đủ những điều kiện, tiêu chuẩn, phải
qua sát hạch tuyển dụng, được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ và được bổ nhiệm vào một công vụ thường xuyên trong một cơ
quan Nhà nước. (Các điều kiện tiêu chuẩn của CB, CC được quy định rõ ở Luật
cán bộ, công chức Việt Nam).
Đào tạo, bồi dưỡng CB, CC được xác định là nhiệm vụ quan trọng đối với
mỗi cơ quan, đơn vị và nó có ý nghĩa quyết định trong việc trong việc xây dựng
đội ngũ CBCC có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác, đạt được
chất lượng hiệu quả trong công việc. Đào tạo, bồi dưỡng CB, CC phải chú trọng

đến từng yêu cầu chức danh, từng vị trí công tác, trình độ của CB, CC.Trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC cần có những nguyên tắc nhất định để đảm
16


bảo hiệu quả trong việc đào tạo, bồi dưỡng CB, CC.
Chương 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC TẠI UBND HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG
2.1. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của
UBND huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 4 Luật CB, CC 2008:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ( sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh ( sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước. Cán bộ xã, phường, thị trấn ( sau đây gọi chung là
cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy,
người đứng đầu tổ chức chính trị xã hội, công chức cấp xã là công dân Việt Nam
được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”
Theo khoản 2 Điều 4 Luật CB, CC 2008:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quan nhân chuyên nghiệp,

công dân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ( sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
17


lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
2.1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng
Theo khoản 1, điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của
Chính Phủ về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức :
“Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ
năng theo quy định của từng cấp học, bậc học”.
Theo khoản 2, điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của
Chính Phủ về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức :
“Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng
làm việc”.
Thông thường, đào tạo được cho là quá trình tác động đến con người làm
cho con người lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách
có hệ thống nhằm chuẩn bị cho con người thích nghi với cuộc sống và khả năng
nhận một sự phân công lao động nhất định.
Đào tạo được xem như là một quá trình làm cho con người trở thành
người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định, còn bồi dưỡng được xác
định là quá trình làm cho con người tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất.
2.1.2. Vai trò của đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức
ĐT, BD chính là việc tổ chức những cơ hội cho con người học tập, nhằm
giúp tổ chức đạt được mục tiêu của mình bằng việc tăng cường năng lực, làm
gia tăng giá trị của nguồn lực cơ bản quan trọng nhất là con người, CB, CC làm

việc trong tổ chức. ĐT, BD tác động đến con người trong tổ chức, làm cho họ có
thể làm việc tốt hơn, cho phép sử dụng tốt hơn các khả năng, tiềm năng vốn có
của họ, phát huy hết năng lực làm việc của họ. Với quan niệm này thì ĐT, BD
CB, CC nhằm hướng tới các mục đích sau:
- Phát triển năng lực làm việc CB, CC và nâng cao khả năng thực hiện
công việc thực tế của họ.
- Giúp CB, CC luôn phát triển để có thể đáp ứng được nhu cầu nhân lực
trong tương lai của tổ chức.
18


- Giảm thời gian học tập, làm quen với công việc mới của CB, CC do
thuyên chuyển, đề bạt, thay đổi nhiệm vụ và đảm bảo cho họ có đầy đủ khả năng
làm việc một cách nhanh chóng và tiết kiệm.
Nhìn chung, ĐT, BD là hoạt động nhằm:
- Trang bị, bổ sung, nâng cao kiến thức, kỹ năng liên quan đến công việc;
- Thay đổi thái độ và hành vi thực hiện công việc;
- Nâng cao hiệu quả thực hiện công việc;
- Hoàn thành những mục tiêu của cá nhân và tổ chức.
Đào tạo và phát triển là một nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức. Nó không
chỉ nâng cao năng lực công tác cho CB, CC hiện tại mà chính là đáp ứng các yêu
cầu về nhân lực trong tương lai của tổ chức. ĐT, BD CB, CC là thực hiện nhiệm
vụ lấp đầy khoảng trống giữa một bên là những điều đã đạt được, đã có trong
hiện tại với một bên là những yêu cầu cho những thứ cần phải có theo chuẩn
mực.
Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức có vai trò cực kỳ quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức, nó có tác dụng hai chiều đối với tổ
chức và đối với người lao động.
+ Đối với tổ chức: Kết quả của hoạt động đào tạo là người lao động có
được các kiến thức, kỹ năng cần thiết phục vụ cho công việc, chất lượng thực

hiện công việc cũng nâng cao. Đồng thời, sau khi được đào tạo họ sẽ có ý thức
làm việc tốt hơn, tức là giảm được sự giám sát mà thay vào đó là họ có khả năng
tự giám sát. Với một đội ngũ lao động có trình độ cao sẽ góp phần nâng cao tính
năng động và ổn định của tổ chức; tạo điều kiện cho áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật và quản lý. Đồng thời, công tác đào tạo cũng góp phần duy trì và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
+ Đối với người lao động: Tổ chức đào tạo là một cách quan tâm của tổ
chức đối với người lao động, nên công tác đào tạo sẽ tạo ra sự gắn bó giữa người
lao động với tổ chức. Khi đã được đào tạo thì tính chuyên nghiệp trong công
việc của họ cũng được thể hiện.Với các kiến thức kỹ năng được cung cấp trong
quá trình đào tạo sẽ tạo ra sự thích ứng giữa họ và công việc hiện tại cũng như
19


trong tương lai. Một số cá nhân có nguyện vọng học tập nâng cao trình độ, thì
đào tạo tức là đã đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động.
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,
công chức.
2.1.3.1. Các nhân tố chủ quan
- Nguồn nhân lực của tổ chức:
Khi tiến hành lập kế hoạch đào tạo thì trước hết phải căn cứ vào đặc điểm
lao động trong tổ chức mà có kế hoạch đào tạo bổ sung, đào tạo thay thế hay đào
tạo nâng cao. Nếu trình độ lao động trong tổ chức càng thấp, khả năng thực hiện
công việc càng kém thì nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ tay nghề càng cần
thiết, ngược lại với đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao thì nhu cầu đào tạo
nâng cao lại là cần thiết. Đồng thời cũng tùy thuộc vào trình độ của đội ngũ
những người làm công tác đào tạo trong tổ chức mà công tác đào tạo, bồi dưỡng
và phát triển nguồn nhân lực của tổ chức được tiến hành có quy cũ và có hiệu
quả hay không.
- Chiến lược phát triển của tổ chức:

Nhân lực chất lượng cao là một lợi thế vô cùng lớn trong cạnh tranh giữa
các tổ chức với nhau, các tổ chức muốn đứng vững và phát triển trong thị trường
cạnh tranh thì luôn phải xây dựng cho mình một chiến lược nhân lực phù hợp
với chiến lược hoạt động của mình.Và khi chiến lược hoạt động thay đổi sẽ dấn
đến sự thay đổi trong công việc, tức là nhu cầu phải thay đổi và nâng cao kỹ
năng để phù hợp với công việc mới. Do vậy, đòi hỏi tổ chức phải tiến hành đào
tạo để có lực lượng lao động phù hợp với chiến lược phát triển của mình.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn tài chính của tổ chức:
+ Cơ sở vật chất là bao gồm các máy móc thiết bị, phương tiện, công cụ,
dụng cụ phục vụ cho công việc của người lao động trong quá trình làm việc. Cơ
sở vật chất ảnh hưởng rất lớn đến công tác đào tạo. Ví dụ: khi tổ chức thay mới
những máy móc cũ bằng những máy móc hiện đại hơn, khi đó với những người
lao động cũ sẽ không thể làm việc với loại máy móc mới này ngay được trừ khi
tổ chức phải tổ chức đào tạo để người lao động có đủ khả năng khai thác chúng
20


×