Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại bộ nội vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.8 KB, 46 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC

BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI BỘ NỘI VỤ

Họ và tên sinh viên
Lớp
Cơ quan thực tập
Giảng viên hướng dẫn

: Cao Thùy Linh
: QLNNK1B
: Bộ Nội vụ
: ThS. Trương Quốc Việt

Hà Nội, tháng 03 năm 2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC


BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC TẠI BỘ NỘI VỤ

Họ và tên sinh viên
Lớp
Cơ quan thực tập
Giảng viên hướng dẫn


: Cao Thùy Linh
: QLNNK1B
: Bộ Nội vụ
: ThS. Trương Quốc Việt

Hà Nội, tháng 03 năm 2017

LỜI CÁM ƠN
Để bài báo cáo được hoàn thành, lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới Quý thầy cô trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô trong


Khoa Hành Chính học đã trang bị cho em những kiến thức chuyên ngành quý báu và
tạo điều kiện cho em cũng như các bạn sinh viên khác có cơ hội được đi thực tập
thực tế để em có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với công việc theo đúng chuyên ngành từ
đó nắm bắt được công việc và học hỏi nâng cao trình độ sau khi ra trường.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Trương Quốc Việt, người thầy
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để em hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Vụ Công chức viên chức thuộc Bộ Nội Vụ đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cả về cơ sở vật chất, tinh thần lẫn các điều kiện khác
trong quá trình thực tập và viết báo cáo tại cơ quan. Đặc biệt, em xin được gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới chị Tạ Thị Hoài - là cán bộ trực tiếp hướng dẫn em trong suốt
hơn 02 tháng thực tập vừa qua (từ 17/01/2017 đến ngày 17/03/2017). Đồng thời em
cũng xin gửi lời cảm ơn tới Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức đã luôn quan tâm giúp đỡ, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em có được
những tài liệu thiết thực để hoàn chỉnh bài báo cáo và hoàn thành tốt đợt thực tập
cuối khoá của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do bản thân còn hạn chế về kiến thức, kinh
nghiệm cũng như thời gian thực tập có hạn nên quá trình tìm hiểu và nghiên cứu thực
tế tại cơ quan chưa được sâu rộng vì vậy bài báo cáo không tránh khỏi những sai sót .

Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để bài báo cáo của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 03 năm 2017
Sinh Viên
Cao Thùy Linh

NHẬT KÝ THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên: Cao Thùy Linh

Lớp: QLNN-K1B

Ngày sinh: 20/10/1995
Cơ quan thực tập: Vụ Công chức viên chức - Bộ Nội vụ
Địa chỉ cơ quan: Số 8 Tôn Thất Thuyết, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội


ĐT: (84-4)62821016
Vị trí thực tập: Quản lý hồ sơ
Người hướng dẫn thực tập: Tạ Thị Hoài
Chức vụ: Chuyên viên

Điện thoại liên hệ: 0905861685

TUẦN THỨ 1 (Từ ngày 17/01 đến 20/01/2017)
NỘI DUNG CÔNG VIỆC

NGÀY
THÁNG


17/01

SÁNG

GHI
CHIỀU

CHÚ

Tiếp xúc và làm quen với các anh, Tiếp xúc và làm quen với các anh,
chị tại Vụ Công chức viên chức – Bộ chị tại Vụ Công chức viên chức – Bộ
Nội vụ

18/01

19/01

Nội vụ

Làm quen với thực tế hoạt động của Làm quen với thực tế hoạt động của
cơ quan và cơ cấu tổ chức bộ máy

cơ quan và cơ cấu tổ chức bộ máy

Làm nhiệm vụ

Tham khảo mẫu báo cáo, thực hành
nghiên cứu báo cáo.

20/01


Nghiên cứu nội dung cơ quan, lựa Hoàn thành tên đề tài nghiên cứu
chọn tên đề tài.

thực tập.

TUẦN THỨ 2 ( Từ ngày 23/01 đến ngày 30/01/2017 )
NỘI DUNG CÔNG VIỆC

NGÀY
THÁNG

SÁNG

GHI
CHIỀU

23/01

Sắp xếp tài liệu

Sắp xếp tài liệu

24/01

Nghiên cứu nội dung đề tài

Nghiên cứu nội dung đề tài

25/01


Nghiên cứu nội dung đề tài

Nghiên cứu nội dung đề tài

TUẦN THỨ 3 ( Từ ngày 30/01/2017 đến ngày 05/02/2017 )

CHÚ


NGÀY THÁNG

NỘI DUNG CÔNG VIỆC

Từ 30/01 đến ngày 05/02/2017

Nghỉ tết

GHI
CHÚ

TUẦN THỨ 4 ( Từ ngày 06/02/2017 đến ngày 12/02/2017)

NGÀY THÁNG

NỘI DUNG CÔNG VIỆC

Từ ngày 06 - 10/02/2017

Nghiên cứu đề tài thực tập


GHI
CHÚ

TUẦN THỨ 5 ( Từngày 13/02 đếnngày 19/02/2017)
NỘI DUNG CÔNG VIỆC

NGÀY
THÁNG
13/02/2017
14/02/2017

SÁNG

GHI
CHIỀU

CHÚ

Thống kê số liệu văn bản báo cáo các Bộ
Sắp xếp các loại hồ sơ, tài liệu

Sắp xếp các loại hồ sơ, tài liệu

15/02/2017

Sắp xếp các loại hồ sơ, tài liệu

16/02/2017


Nghiên cứu đề tài thực tập

17/02/2017

Thống kê số liệu văn bản báo cáo

TUẦN THỨ 6 (Từ ngày 20/02 đến ngày 26/02/2017)
NỘI DUNG CÔNG VIỆC

NGÀY
THÁNG
20/02/201

SÁNG

CHIỀU
Nhập các dữ liệu

7
21/02/201
7

GHI

Sắp xếp các loại hồ sơ, tài liệu

CHÚ


22/02/201


Nhập các dữ liệu

Nhập các dữ liệu

7
23/02/201

Nghiên cứu hoàn thành báo cáo thực tập

7
24/02/201

Nghiên cứu hoàn thành báo cáo thực tập

7
TUẦN THỨ 7 ( từ ngày 27/02 đến ngày 05/03/2017)
NỘI DUNG CÔNG VIỆC

NGÀY

GHI

THÁNG

SÁNG

CHIỀU

27/02/201


Sắp xếp hồ sơ

Sắp xếp hồ sơ

CHÚ

7
28/02/201

Nghiên cứu đề tài hoàn thành báo cáo thực tập

7
01/03/201

Nghiên cứu đề tài hoàn thành báo cáo thực tập

7
02/03/201

Nhập công văn

Thống kê văn bản

7
03/02/201

Xin số liệu cho đề tài thực tập

7


TUẦN THỨ 8 (từ ngày 06/03 đến ngày 12/03/2017)
NỘI DUNG CÔNG VIỆC

NGÀY
THÁNG

SÁNG

06/3/2017

Xin số liệu cho đề tài thực tập

07/3/2017

Xin nghỉ

08/03/201

Nghiên cứu đề tài hoàn thành báo cáo thực tập

7

GHI
CHIỀU

CHÚ


09/03/201


Nghiên cứu đề tài hoàn thành báo cáo thực tập

7
10/03/201

Nghiên cứu hoàn thành báo cáo thực tập

7

TUẦN THỨ 9 ( từ ngày 13/03 đến hết ngày 17/03/2017)
NỘI DUNG CÔNG VIỆC

NGÀY

GHI

THÁNG

SÁNG

CHIỀU

13/03/2017

Hoàn thành báo cáo thực tập cho giáo

Hoàn thành báo cáo thực tập cho giáo

viên hướng dẫn


viên hướng dẫn

Thống kê số liệu văn bản báo cáo các

Thống kê số liệu văn bản báo cáo các

Bộ, cơ quan nhà nước

Bộ, cơ quan nhà nước

15/03/2017

Nhập dữ liệu hồ sơ

Xin nghỉ

16/03/2017

Thống kê các số liệu

Thống kê các số liệu

17/03/2017

Bàn giao lại công việc, giấy tờ hồ sơ,

Kết thúc quá trình thực tập.

14/03/2017


các văn bản thống kê được giao trong
quá trình thực tập.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày……tháng……năm 2017
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên giảng viên hướng dẫn: ThS. Trương Quốc Việt
Họ và tên sinh viên: Cao Thùy Linh

CHÚ


Lớp: QLNN-K1B
Thời gian thực tập: Từ ngày 17/01/2017 đến ngày 17/3/2017
Cơ quan thực tập: Bộ Nội vụ
Nhận xét của giảng viên hướng dẫn như sau:
1. Về thời gian và tiến độ thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
2. Về bố cục, nội dung và hình thức báo cáo thực tập tốt nghiệp
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
3. Đánh giá chung
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

ThS. Trương Quốc Việt


MỤC LỤC


DANH MỤC PHỤ LỤC, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ
Sơ đồ 2.2. Quy trình ĐTBD CBCC
Sơ đồ 2.3. Thực trạng số lượng CBCC của cơ quan Bộ Nội vụ tính đến
31/12/2014
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu trình độ chuyên môn của CBCC cơ quan Bộ Nội vụ
Bảng 2.5. Cơ cấu CBCC cơ quan Bộ Nội vụ theo độ tuổi
Bảng 2.6. Kết quả ĐTBD CBCC cơ quan Bộ Nội vụ giai đoạn 2011-2015
Bảng 2.7. Kết quả ĐTBD CBCC cơ quan Bộ Nội vụ tại các cơ sở ĐTBD
Bảng 2.8. Kinh phí ĐTBD CBCC cơ quan Bộ Nội vụ giai đoạn 2011-2015

10


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Diễn giải

1.


CBCC

Cán bộ công chức

2.

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

3.

ĐTBD

Đào tạo bồi dưỡng

4.

QLNN

Quản lý nhà nước

11


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đội ngũ cán bộ, công chức là một bộ phận của nền hành chính nhà nước, là
lực lượng trực tiếp thực thi các chính sách, có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch

định và quyết định sự thành công hay thất bại của đường lối, chính sách. Ngay từ khi
nhà nước độc lập, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đặt công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức vào vị trí có tầm quan trọng và có ý nghĩa quyết định. Đó
cũng là yêu cầu cấp thiết đối với công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Nghị quyết
Trung ương 3 (khóa III) đã xác định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm
chất năng lực là yếu tố quyết định chất lượng của bộ máy nhà nước”.
Thực tế cho thấy hiện nay các cơ quan quản lý nhà nước cũng đã quan tâm hơn
đến việc đào tạo CBCC tuy nhiên nhiều nơi việc tổ chức ĐTBD chưa phù hợp với
yêu cầu chức năng công việc. Những hạn chế đó xuất phát từ lý do các cơ quan, tổ
chức ĐTBD chưa có một kế hoạch ĐTBD hợp lý gây ra lãng phí về thời gian, tiền
của và cả nguồn nhân lực, do sử dụng nguồn nhân lực không đúng nơi, đào tạo không
đúng lúc, đúng chỗ.
Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ, là đầu mối quản lý Nhà nước về công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.Với vai trò quản lý và hoạch định chế độ,
chính sách ở tầm vĩ mô, toàn diện trong pham vi cả nước và phối hợp quản lý với
các Bộ, ngành và địa phương. Đối với cơ quan Bộ Nội vụ là một cơ quan trung ương
với năng lực quản lý và làm gương cho các cấp nên trong những năm qua Bộ đã rất
quan tâm đến công tác ĐTBD đội ngũ CBCC của cơ quan Bộ và xác định đó là một
yếu tố cơ bản để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Với những kiến thức đã được học tại Đại học Nội vụ Hà Nội và qua thời gian
thực tập tại Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nội Vụ em xin trình bày về thực trạng công tác
ĐTBD CBCC tại Bộ Nội vụ và đưa ra một số ý kiến đánh giá khuyến nghị giải pháp
mang tính cá nhân về công tác này qua đề tài: “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại Bộ Nội vụ”.
Do thời gian thực tập có hạn, nên bài viết có thể chưa thật đầy đủ và hoàn
chỉnh. Vì vậy, em rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ, đánh giá và góp ý của
các Thầy, Cô giáo cùng CBCC công tác tại Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nội vụ để bài
báo cáo này hoàn thiện hơn.
12



2. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm giúp các
cơ quan hành chính Nhà nước hiểu rõ hơn vai trò của công tác này trong việ c nâng
cao năng lực cho cán bộ, công chức trong thời kỳ đổi mới, đáp ứng yêu cầu quản lý
Nhà nước; từ đó chú trọng đầu tư, nâng cao hiệu quả của công tác.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản, căn cứ vào cơ sở lý luận và việc
phân tích, đánh giá thực trạng, đưa ra một số đề xuất, khuyến nghị nhằm hoàn thiện
vấn đề ĐTBD CBCC tại cơ quan Bộ Nội vụ trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng : các hoạt động đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Bộ Nội
vụ
- Phạm vi: Vụ công chức viên chức – Bộ Nội vụ
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2009 đến nay
- Phạm vi về không gian: đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức làm việc tại Bộ
Nội vụ
- Phạm vi về nội dung: các vấn đề liên quan tới đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
công chức
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: quan sát, phỏng vấn, điều tra mẫu.
- Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp: phân tích và tổng hợp số liệu
• Các thông tin tài liệu sách báo
• Nguồn tin từ mạng Internet;
• Thông tin từ báo cáo định kỳ của Vụ công chức - viên chức, Bộ Nội vụ.
5. Kết cấu của báo cáo thực tập
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, báo cáo được
kết cấu thành 3 chương:




Chương 1: Tìm hiểu về Vụ công chức viên chức thuộc Bộ Nội vụ;
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại

Bộ Nội

vụ;
 Chương 3: Một số giải pháo nhằm góp phần hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức ở Bộ Nội vụ.

13


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BỘ NỘI VỤ VÀ VỤ CÔNG CHỨC
VIÊN CHỨC – BỘ NỘI VỤ
1.1.
Khái quát chung về Bộ Nội vụ
1.1.1. Vị trí và chức năng

Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
các ngành, lĩnh vực: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa
phương, địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên ngành hành chính và quản lý nhà nước; hội, tổ chức phi chính phủ;
thi đua, khen thưởng; tôn giáo; văn thư, lưu trữ nhà nước; thanh niên và quản lý nhà
nước đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp
luật.
1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định
số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về việc quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và
những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị
định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của
Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng
năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ Nội
vụ quản lý.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ Nội vụ quản lý hoặc theo phân công.
3. Ban hành thông tư; quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm
14


năm, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia đã được ban hành hoặc
phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Bộ Nội vụ còn có nhiệm vụ quản lý trong các lĩnh vực sau: tổ chức hành
chính, sự nghiệp nhà nước; quản lý chính quyền địa phương; địa giới hành chính và
phân loại đơn vị hành chính; quản lý biên chế; quản lý cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; về chính sách tiền lương;
quản lý công tác tổ chức hội và tổ chức phi chính phủ; công tác thi đua khen thưởng;
về công tác tôn giáo; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; về cải cách hành chính nhà
nước; về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; về hợp tác quốc tế; quản lý nhà nước về
công tác thanh niên
6. Thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo

quy định của pháp luật.
7. Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
8. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành giải quyết kiến nghị của các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
9. Hướng dẫn, kiểm tra việc cho phép các cơ quan, tổ chức được sử dụng con
dấu và việc quản lý, sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học và ứng dụng
nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
11. Tổ chức, chỉ đạo ứng dụng công nghệ và dữ liệu thông tin, thống kê theo
các lĩnh vực quản lý của Bộ.
12. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng viên chức; cải
cách hành chính; quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ
chức, miễn nhiệm, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, chỉ đạo thực
hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
của Bộ.
15


13. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được
phân bổ theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy

Cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ được quy định tại Điều 3 Nghị định số
58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 06 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ , cơ cấu tổ chức của Bộ Nội Vụ

bao gồm:

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ

16


1.2.
Khái quát chung về Vụ Công chức – Viên chức
1.2.1. Vị trí và chức năng

Vụ Công chức - Viên chức là tổ chức của Bộ Nội vụ, có chức năng tham mưu
giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức .
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Giúp Bộ trưởng xây dựng các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội,
dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị
quyết, nghị định của Chính phủ về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước theo
chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và
các dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Giúp Bộ trưởng xây dựng dự thảo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển dài hạn, năm năm, hàng năm, các dự án và các dự thảo quyết định, chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ về cán bộ, công chức,
viên chức.
3. Xây dựng trình Bộ trưởng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ về cán bộ, công chức, viên chức.
4. Giúp Bộ trưởng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được
ban hành hoặc phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ về cán bộ, công
chức, viên chức.

5. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức
lãnh đạo, quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức và các
chức danh lãnh đạo, quản lý khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
6. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ về: tuyển dụng, sử dụng, quản lý vị trí việc làm, bổ nhiệm ngạch, chuyển
ngạch, nâng ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, xin thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, biệt
phái, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức,

17


viên chức và các nội dung quản lý khác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định của pháp luật.
7. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Chính phủ về chức
danh, tiêu chuẩn, số lượng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý từ cấp
phòng và tương đương đến thứ trưởng và tương đương của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, từ cấp phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện đến giám đốc sở và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Chủ trì thẩm định, trình Bộ trưởng quyết định vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo đề nghị của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không
phải là sự nghiệp công lập và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
9. Xây dựng trình Bộ trưởng ban hành các quy định về ngạch, chức danh nghề
nghiệp và mã số ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; ban hành và

hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn các ngạch công chức, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức; nội quy, quy chế thi tuyển, xét tuyển công chức, viên
chức, nội quy, quy chế tổ chức thi nâng ngạch công chức, quy chế đánh giá công
chức. Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành ban hành
về: quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của các chức danh nghề nghiệp viên
chức.
10. Hướng dẫn về điều kiện đảm bảo thực hiện tổ chức thi nâng ngạch công
chức chuyên ngành. Thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt: đề án tổ chức kỳ thi nâng
ngạch công chức; danh sách người đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch công
chức và kết quả kỳ thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương
lên ngạch chuyên viên chính và tương đương, từ ngạch chuyên viên chính và tương
đương lên ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trong các cơ quan nhà nước,
các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương Đảng tổ
chức thi nâng ngạch công chức trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; phối hợp với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực xây dựng ngân hàng đề thi nâng ngạch công
chức. Giám sát, kiểm tra việc tổ chức thi nâng ngạch công chức.
18


11. Thẩm định trình Bộ trưởng phê duyệt: đề án tổ chức kỳ thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng III lên hạng II và từ hạng II lên hạng
I; thẩm định danh sách người đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp và kết quả kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức từ hạng III lên hạng II; quyết định danh sách người đủ tiêu chuẩn, điều
kiện dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và kết quả kỳ thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II lên hạng I.
12. Thẩm định về nhân sự đối với các chức danh cán bộ, công chức, viên chức
và các chức danh lãnh đạo, quản lý khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ

quyết định, phê chuẩn, chấp thuận theo quy định của pháp luật. Thẩm định, trình Bộ
trưởng quyết định bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch chuyên viên cao cấp và tương
đương, bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức hạng I và bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp giáo sư và phó giáo sư.
13. Xây dựng trình Bộ trưởng ban hành các Quy định về công tác quản lý hồ
sơ cán bộ, công chức, viên chức.
14. Tổng hợp, thống kê đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; danh mục và số
lượng vị trí việc làm.
15. Chủ trì hoặc phối hợp giải quyết các kiến nghị liên quan về cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước theo phân công của Bộ trưởng. Thông tin, tuyên truyền
phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ về cán bộ, công
chức, viên chức.
16. Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học, bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn về cán bộ, công chức, viên chức.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức Vụ công chức – viên chức

1. Vụ có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng. Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng do Bộ
trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.
2. Trong Vụ có Phòng Quản lý công tác hồ sơ cán bộ, công chức.
Phòng Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức gồm Trưởng phòng, các Phó Trưởng
phòng. Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức theo quy định của pháp luật.

19


 Số lượng nhân sự

Gồm có 18 chuyên viên trong đó có:








3 Phó Vụ trưởng
1 Phó Trưởng phòng
1 chuyên viên cao cấp
5 chuyên viên chính
8 chuyên viên
Chất lượng nhân sự
- Cán bộ trong cơ quan đã đạt trình độ đại học và có một số cán bộ có trình độ
cao học.
- Cán bộ trong cơ quan đa số là người trẻ tuổi năng động môi trường làm việc
vui vẻ.
- Lực lượng cán bộ có trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu công việc.
Lề lối làm việc thống nhất mọi người đi theo một quỹ đạo chung tao hiệu quả công
việc cao.

1.2.4. Cơ sở vật chất, tài chính của Vụ công chức - viên chức

1.2.4.1. Công sở
Cán bộ, công chức tại Bộ Nội vụ luôn thực hiện tốt văn hóa công sở: tác
phong nhanh nhẹn, trang phục lịch sự, gọn gàng, luôn tạo môi trường và bầu không
khí làm việc vui vẻ, thân thiện.
1.2.4.2. Trang thiết bị làm việc
Về cơ bản, Bộ Nội vụ được trang bị đầy đủ trang thiết bị làm việc như: máy
tính, máy in, máy photo, điều hòa, bàn ghế, văn phòng phẩm…Tuy nhiên, chất
lượng và số lượng của trang thiết bị vẫn còn hạn chế.

Cơ quan Bộ Nội vụ có trụ sở khang trang rộng rãi, thoáng mát, môi trường làm
việc năng động.
1.2.4.3. Tài chính
Nguồn tài chính từ nguồn thu thuế của nhà nước do nhân dân đóng góp.

20


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI BỘ NỘI VỤ
2.1. Lý luận chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
- Khái niệm Cán bộ: theo Khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008,
quy định rõ như sau: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Khái niệm Công chức: theo Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm
2008 đưa ra khái niệm công chức như sau: Công chức là công dân Việt Nam, được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện,
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương ngân sách nhà nước; đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp

luật.
- Khái niệm Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức: theo Điểm 1, Điều 5 Nghị
định số 18/2010/NĐ-CP ngày 5/3/2010 của Chính phủ về ĐTBD cán bộ, công chức
thì: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng
theo quy định của từng cấp học, bậc học”. Đào tạo được xác định như là quá trình
làm biến đổi hành vi con người một cách có hệ thống thông qua việc học tập. Việc
học tập này có được là kết quả của việc giáo dục, hướng dẫn, phát triển, và lĩnh hội
kinh nghiệm một cách có kế hoạch.

21


- Khái niệm Bồi dưỡng: theo Điểm 2, Điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 5/3/2010 của Chính Phủ về ĐTBD cán bộ, công chức thì: “Bồi dưỡng là hoạt
động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. Như vậy bồi dưỡng
là học tập để nâng cao kỹ năng và năng lực liên quan đến công vụ, nhiệm vụ đang
làm trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã được đào tạo trước đó, nhằm gia tăng khả
năng hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và cá nhân CB, CC.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một quá trình nhằm trang bị cho
đội ngũ cán bộ, công chức những kiến thức, kỹ năng, hành vi cần thiết để thực hiện
tốt nhất nhiệm vụ được giao. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là công tác xuất
phát từ đòi hỏi khách quan của công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức đáp ứng yêu cầu quản lý trong từng giai đoạn. Đào tạo, bồi dưỡng trang bị cập
nhật kiến thức cho cán bộ, công chức, giúp họ theo kịp với tiến trình kinh tế, xã hội
đảm bảo hiệu quả của hoạt động công vụ.
Nhìn chung, trong điều kiện chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nước ta
còn hạn chế, thì đào tạo, bồi dưỡng là giải pháp hiệu quả, nó cũng góp phần hoàn
thiện cơ cấu cho chính quyền Nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Đào tạo, bồi
dưỡng để đảm bảo nhu cầu nhân sự cho tổ chức, để rèn luyện và nâng cao năng lưc
cho đội ngũ trẻ, đảm bảo nhân sự cho chính quyến nhà nước. ĐTBD thường đan xem

và có khi là thành tố của nhau. Bởi vì, nó đều nhằm mục đích là đáp ứng nhu cầu
phát triển của cá nhân trong tổ chức và sự phát triển của tổ chức trong sự phát triển
chung.
2.1.2. Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Công tác ĐTBD CBCC Nhà nước là một yêu cầu khách quan, là đòi hỏi
thường xuyên và liên tục của bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển bền vững. Có thể
nói ĐTBD CBCC Nhà nước giữ vai trò trực tiếp trong việc nâng cao chất lượng, hiệu
lực và hiệu quả của nền hành chính nhà nước. Với vai trò chủ yếu sau:
2.1.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng phục vụ tiêu chuẩn cán bộ, công chức
Trong công tác quản lý CBCC việc ĐTBD phục phục tiêu chuẩn hóa CBCC
đặc biệt có vai trò quan trọng, là khâu không thể thiếu được trong toàn bộ quy trình
xây dựng và thực hiện kế hoạch. Do đó, trong công tác quy hoạch cán bộ, điều cần
nhấn mạnh là phải nắm vững tiêu chuẩn CBCC để đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử
dụng đúng, đồng thời đòi hỏi mỗi CBCC phải thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện
22


theo yêu cầu tiêu chuẩn đề ra. Nhìn chung đội ngũ CBCC hiện nay, xét về mặt chất
lượng và cơ cấu còn nhiều còn nhiều mặt chưa ngang tầm với đòi hỏi của thời kì đẩy
mạnh CNH - HĐH. Cho nên phải tăng cường công ĐTBD sao cho đội ngũ CBCC
toàn diện cả về lí luận chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và năng
lưc thực tiễn. Việc xây dựng kế hoạch và chính sách ĐTBD CBCC trên cơ sở đảm
bảo tính hiệu quả và thiết thực trong công tác ĐTBD cũng chính là nhằm góp phần
để đạt mục tiêu và các yêu cầu đã đề ra trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ mới mà Nghị quyết của Đảng đã đề ra.
2.1.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phục vụ cho sự nghiệp Công
nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Mục tiêu của CNH – HĐH nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho Chủ nghĩa xã
hội, bảo đảm tăng cường kinh tế nhanh và vững chắc, không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của người dân. Để thực hiện được mục tiêu này thì yêu cầu

phải có một đội ngũ cán bộ, công chức đủ tâm và đủ tầm để thực hiện. Tuy nhiên
đội ngũ CBCC ở nước ta hiện nay còn nhiều khiếm khuyết, hụt hẫng về trình độ,
năng lực, thiếu kiến thức về quản lý kinh tế, quản lý Nhà nước, về kỹ năng hảnh
chính, kém hiểu biết về pháp luật, vừa yếu về chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp
công tác và các kiến thức bổ trợ khác. Thực trạng đó làm cho cán bộ, công chức
nước ta lúng túng khi chuyển sang cơ chế mới. Để khắc phục những mặt yếu kém
này đòi hỏi phải tăng cường công tác ĐTBD CBCC với mục tiêu, yêu cầu và phương
pháp giảng dạy có thay đổi mới. Nhiều vấn đề cũ cần phải bổ sung tri thức mới,
nhiều vấn đề trước đây không đào tạo nay phải tiến hành đào tạo từ đầu nhằm tạo ra
đội ngũ CBCC ngang tầm với nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang thời kỳ CNH – HĐH để
đạt được mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta trở thành nước công nghiệp hiện đại.
2.1.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức để đáp ứng yêu cầu của công cuộc
cải cách hành chính
Cải cách hành chính là một vấn đề được quan tâm chủ yếu hiện nay ở hầu hết
các nước trên thế giới. Việc cải cách hành chính, củng cố bộ máy của chế độ xã hội
hiện hành, giữ vững ổn định chính trị xã hội, thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội
và sự hoàn thiện cơ cấu chính trị đã trở thành một trong những nhiệm vụ chính trị
chủ yếu của một quốc gia hiện đại.
Trong giai đoạn phát triển mới, nền hành chính nước ta, tuy đã góp phần
không nhỏ vào thực hiện công cuộc đổi mới, đã tỏ ra còn nhiều mặt non yếu, chưa
23


thích hợp với những thay đổi nhanh chóng do kinh tế thị trường tạo ra. Bộ máy Nhà
nước còn quá cồng kềnh, hiệu quả hoạt động chưa cao, nặng và quan liêu, cửa
quyền, năng lực phẩm chất cả một bộ phận công chức chưa tương xứng với yêu cầu
của nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Công cuộc cải cách hành chính thành công hay
thất bại suy cho cùng do chất lượng đội ngũ CBCC quyết định; bởi vì CBCC là nhân
tố quan trọng trong ban hành, thực thi các thủ tục hành chính và sắp xếp bộ máy tinh
gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả cao. Và để góp phần thực hiện nhiệm vụ quan

trọng này thì công tác đào tạo, bồi dưỡng đóng một vai trò to lớn. Việc đào tạo, bồi
dưỡng CBCC trong giai đoạn này không chỉ tập trung vào việc trang bị về lý luận,
lập trường, quan điểm, đường lối chính trị… mà chúng ta còn phải chú trọng cả việc
bồi dưỡng kiến thức về quản lý Nhà nước, các kiến thức chuyên môn thuộc công
việc chuyên ngành…có như vậy mới có thể cung cấp lượng kiến thức cần thiết cho
CBCC, giúp họ có thể giải quyết một cách linh hoạt các tình huống cụ thể liên quan
đến quyền hạn, nhiệm vụ của cơ quan, cũng như những tình huống liên quan đến
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Đây là một yêu cầu cơ bản, cấp bách và bắt
buộc đối với CBCC hiện nay, nhằm tạo ra hệ thống công vụ thích hợp làm cơ sở cho
việc cải cách hành chính được tiến hành nhanh hơn, tốt hơn trong thời gian tới.
Tóm lại, ĐTBD có vai trò quan trọng trong công tác quản lý phát triển nguồn
nhân lực của các cơ quan, tổ chức nhà nước nhằm xây dựng, phát triển đội ngũ
CBCC chuyên nghiệp, thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, trung thành với nhà
nước, tận tụy với công việc. Kết quả mà mỗi công chức thu được sau mỗi khóa học
không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân họ mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với chất
lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị họ công tác.
2.1.3. Đối tượng, nội dung và hình thức của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức
2.1.3.1. Đối tượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
Căn cứ theo Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ về Việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
giai đoạn 2011 – 2015, đối tượng áp dụng của công tác ĐTBD CBCC là:
- Cán bộ, công chức đang công tác trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, tổ chức chính trị - xã hội, Nhà nước ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện).
24


- Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và

những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Như vậy, đối tượng của hoạt động ĐTBD CBCC nhà nước là một đội ngũ rất
đông đảo những người đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước và đoàn thể
từ Trung ương đến cơ sở.
2.1.3.2. Nội dung của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
Nội dung các chương trình, tài liệu ĐTBD CBCC của cơ quan Bộ Nội vụ được
biên soạn, tổ chức giảng dạy và quản lý theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Nghị định
số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
công chức. Việc tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng thực hiện
theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư số
03/2011/TT-BNV ngày 25/1/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng công chức.
Thực hiện Luật Cán bộ, Công chức 2008 và Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức, hệ thống
chương trình, tài liệu gồm 3 loại. Bộ Nội vụ quản lý 2 loại chương trình, tài liệu:
Loại chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo chuẩn ngạch; Loại chương trình, tài liệu
đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý. Loại chương trình, tài
liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành do bộ, ngành quản lý.
Bộ Nội vụ đã tổ chức biên soạn và ban hành mới hệ thống chương trình bồi
dưỡng theo chuẩn ngạch, bao gồm: Chương trình bồi dưỡng công chức ngạch cán sự,
chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp.
Nội dung của các chương trình đã được xây dựng theo hướng giảm thời lượng
giảng lý thuyết, tăng thời lượng thực hành và tập trung bồi dưỡng các kỹ năng cho
công chức thực thi nhiệm vụ. Đây là một trong những giải pháp khắc phục để hạn
chế lãng phí về thời gian, công sức trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức phục

vụ tốt yêu cầu cải cách hành chính.
25


×