Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND TT quân chu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.09 KB, 47 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo kiến tập này, em đã nhận được sự giảng dạy,
hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý nhiệt tình của các thầy (cô) trong khoa Tổ chức và
Quản lý Nhân lực Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, các cô, chú, anh, chị tại
UBND TT Quân Chu.
Trước hết, em xin trân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Tổ chức và
Quản lý Nhân lực Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đã truyền thụ kiến thức cho
tôi trong thời gian học tập tại trường.
Em xin trân thành cảm ơn sâu sắc tới các cô, chú, anh, chị, tại UBND TT
Quân Chu, đã giành thời gian công sức hướng dẫn em hoàn thành báo cáo kiến
tập này.
Trong quá trình kiến tập bản thân em cũng đã cố gắng tìm hiểu thực tế để
hoàn báo cáo song vì thời gian kiến tập không được nhiều nên bản báo cáo kiến
tập của em không tránh khỏi những khuyết điểm nhất định. Do đó, em rất mong
nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để bài báo cáo
được hoàn thiện hơn.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
MỤC LỤC............................................................................................................2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài........................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu..................................................................................2
3.Lịch sử nghiên cứu.....................................................................................2
4.Phạm vi nghiên cứu....................................................................................3
5.Phương pháp nghiên cứu............................................................................3
6.Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................3


7.Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................3
8.Bố cục của bài báo cáo...............................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ GIỚI THIỆU VỀ UBND TT QUÂN CHU......5
1.1. Một số khái niệm cơ bản........................................................................5
1.1.1. Khái niệm đào tạo và bồi dưỡng.........................................................5
1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức..............................................................5
1.2. Vai trò của đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức..............................6
1.3. Nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.........7
1.3.1. Nội dung đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức.............................7
1.3.2. Phương pháp đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức.......................8
1.3.2.1. Phương pháp đào tạo trong công việc..............................................8
1.3.2.2. Phương pháp đào tạo ngoài công việc..............................................9
1.4. Các yếu tố tác động đến công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công
chức.............................................................................................................10
1.4.1. Các nhân tố bên trong tổ chức...........................................................10


1.4.1.1. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức.......................................10
1.4.1.2. Nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức đối với công tác đào tạo
.....................................................................................................................11
1.4.1.3. Quan điểm của đơn vị quản lý, sử dụng công chức........................11
1.4.1.4. Yếu tố con người của cơ sở đào tạo................................................12
1.4.1.5. Cơ sở vật chất, nguồn kinh phí của cơ sở đào tạo..........................13
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài tổ chức..........................................................13
1.4.2.1. Quan điểm của nhà nước về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công
chức.............................................................................................................13
1.4.2.2. Giao lưu và hợp tác quốc tế............................................................13
1.5. Khái quát và giới thiệu về UBND TT Quân Chu.................................14
1.5.1. Quá trình hình thành và phát triển của UBND TT Quân Chu...........14

1.5.2. Nhiệm vụ quyền hạn của UBND TT Quân Chu................................15
1.5.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy UBND TT Quân Chu...................................18
1.5.4. Nhiệm vụ của công chức cấp xã........................................................19
1.5.5. Nhiệm vụ của cán bộ tại UBND TT Quân Chu.................................23
Chương 2. : THỰC TRẠNG, ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT TRONG
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI
UBND TT QUÂN CHU.....................................................................................28
2.1. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND
TT Quân Chu...............................................................................................28
2.1.1. Thực trạng đội ngũ CB, CC tại UBND TT Quân Chu......................28
2.1.2. Thực trạng lựa chọn phương pháp đào tạo cán bộ, công chức tại
UBND TT Quân Chu...................................................................................30
2.1.3. Thực trạng về quy trình đạo tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
UBND TT Quân Chu...................................................................................31
2.1.4. Ưu điểm và hạn chế của thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức tại
UBND TT Quân Chu...................................................................................32
2.1.4.1. Ưu điểm..........................................................................................32
2.1.4.2 Nhược điểm.....................................................................................32


2.1.5. Đánh giá về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
UBND TT Quân Chu...................................................................................33
2.2. Một số giải pháp, kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác
đào tạo, bồi dưỡng CB, CC tại UBND TT Quân Chu.................................36
2.2.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi
dưỡng CB, CC tại UBND TT Quân Chu.....................................................36
2.2.1.1 Giải pháp chung...............................................................................36
2.2.1.2 Một số giải pháp cụ thể...................................................................36
2.2.2. Một số khuyến nghị...........................................................................39
2.2.2.1. Hoàn thiện xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng...........................39

2.2.2.2. Hoàn thiện xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng..........................40
KẾT LUẬN........................................................................................................41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................42


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
UBND

: Ủy Ban Nhân Dân

TT

: Thị Trấn

ĐTBD

: Đào tạo bồi dưỡng

CB

: Cán bộ

CC

: Công chức

UBMTTQVN

: Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh Việt Nam đã chính thức tham gia vào quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, nền kinh tế đang chuyển mình mãnh mẽ thì bất cứ ngành nào, tổ
chức, doanh nghiệp nào cũng phải ý thức và sẵn sàng đối mặt với những khó
khăn thử thách. Trước tình hình đó để tồn tại và phát triển các tổ chức, doanh
nghiệp cần phải có đội ngũ cán bộ, nhân viên giỏi. Điều đó, đồng nghĩa với việc
đặt công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực của tổ chức lên hàng đầu. Lâu nay
nguồn nhân lực luôn được xem là một trong những yếu tố hàng đầu tạo nên sự
thành công của tổ chức. Một tổ cức có công cụ hiện đại, chất lượng dịch vụ tốt,
cơ sở hạ tầng vững chãi nhưng thiếu chất lượng lao động giỏi thì khó có thể tồn
tại lâu dài, tạo dựng được lợi thế cạnh tranh, bởi lẽ con người là yếu tố tạo ra sư
khác biệt giữa các tổ chức. Con người vẫn là yếu tố cấu thành nên tổ chức và
quyết định sự thành bại của tổ chức. Đặc biệt trong sự bùng nổ thông tin như
ngày nay, việc sở hữu được một nguồn nhân lực chất lượng cao là điều mà mọi
tổ chức, mọi doanh nghiệp đêu mong muốn. Bởi vậy, việc đào tạo bồi dưỡng
nguồn nhân lực trở thành vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển nguồn nhân
lực. Quan tâm chăm lo đến con người là một yếu tố đảm bảo cho sự tồn vinh
thịnh vượng và phát triển bền vững của một đất nước. Mặt khác, sự phát triển
của nguồn nhân lực là thước đó đánh giá xếp hạng, trình độ phát triển kinh tế xã
hội của một quốc gia. Vì vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết trong thời đại hiện nay. Để phát triển nguồn nhân lực
lớn mạnh thì đòi hỏi cùng một lúc đặt ra hai yêu cầu: Phải tập trung trí tuệ và
nguồn lực cho sự phát triển nguồn nhân lực. Mặt khác phải thường xuyên cải
thiện và đổi mới môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, giữ gìn môi
trường tự nhiên. Trước tình hình này, việc coi trong công tác quản trị nhân lực,
nhất là việc đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực là cần thiết và cấp bách, nhằm có
đủ nguồn nhân lực để vượt qua được những thử thách khắc nhiệt của nền kinh tế
thị trường vốn đang hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới.

Ngay từ khi nhà nước độc lập, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đặt
1


công tác ĐTBD CB, CC vào vị trí có tầm quan trọng và có ý nghĩa quyết định.
Đó cũng là yêu câu cấp thiết đối với công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Nghị
quyết Trung ương 3 (khóa III) đã xác định: “Xây dựng đội ngũ CB, CC có phẩm
chất năng lực là yếu tố quyết định chất lượng của bộ máy nhà nước”. Đối với
công tác ĐTBD Nghị quyết đã xác định rõ CB, CC cần phải được ĐTBD kiến
thức toàn diện, trước hết về đường lối chính trị, về quản lý nhà nước, quản lý
kinh tế, xã hội.
Qua thời gian kiến tập tại UBND TT Quân Chu cùng với việc tìm hiểu và
quan sát thực tế, em đã lựa chọn đề tài: “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại UBND TT Quân Chu” làm đề tài báo cáo, để thông qua đó chúng
ta hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của công tác đao tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực trong các cơ quan, tổ chức, bên cạnh đó muốn đóng góp những ý kiến,
những đề xuất nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC tại TT Quân Chu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng tại UBND TT Quân Chu bước đầu
nghiên cứu về một số vẫn đề có tính chất lý luận và trên cơ sở thực tiễn, đi sâu
tìm hiểu rõ những mặt tích cực, những hạn chế, những gì đạt được, những gì
chưa đạt được so với mục tiêu đạt ra nhằm nâng cao chất lượng NNL. Trên cơ
sở đó xác định những thuận lợi và khó khăn vướng mắc để đề ra những nhận xét
và giải pháp cho quá trình đạo tạo, bồi dưỡng của tổ chức nói chung và UBND
TT Quân Chu nói riêng.
3. Lịch sử nghiên cứu
ĐTBB nguồn nhân lực đã và đang được nhiều người và tổ chức quan tâm,
xu thế hội nhập khiến cho công tác ĐTBD phải luôn phát triển để kịp thích ứng
với xã hội ngày nay. Những người đi trước đã nghiên cứu thành công đề tài này
phần nhiều ở các doanh nghiệp.

Khi nghiên cứu về vấn đề ĐTBD thì tức là nghiên cứu chung một nội
dung nhưng ở thời gian khác, một địa điểm khác, một bối cảnh khác sẽ có những
vấn đề cần quan tâm khác nhau. Bởi thế báo cáo của tôi cũng ở một cấp độ khác,
đó là UBND TT Quân Chu mà chất lượng đội ngũ CB, CC còn yếu.
2


4. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Nghiên cứu về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
ở phạm vi vĩ mô, tức là tổ chức cụ thể, ở đây là UBND TT Quân Chu.
Thời gian: Nghiên cứu công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở
UBND TT, thực trạng và giải pháp. Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán
bộ, công chức trong nhiệm kỳ 2014 - 2016
5. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài việc sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, em còn
sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích tài liệu
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp ghi chép.
Trong quá trình thực tập, em còn nghiên cứu văn bản pháp luật, các tài
liệu có liên quan đến nơi thực hiện thực tập ngành nghề. Thu thập thông tin,
thống kê, phân tích và đánh giá số liệu. Thông qua sự hướng dẫn của giảng viên,
của cán bộ nơi thực tập kết hợp với quá trình quan sát, thử việc tại cơ quan để bổ
sung nâng cao kiến thức.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Nghiên cứu về thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
tại UBND TT Quân Chu.
Đánh giá về những ưu điểm, nhược điểm của công tác đào tạo cán bộ,
công chức tại UBND TT Quân Chu.

Tìm ra nguyên nhân và đưa ra một số giải pháp khác phục những nhược
điểm trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND TT Quân
Chu.
7. Ý nghĩa của đề tài
Về mặt lý luận: nghiên cứu góp phần làm rõ hơn hệ thống hóa lý luận về
công tác ĐTBD CB, CC phù hợp với xu hướng phát triển chung của xã hội.
Về mặt thực tiễn: báo cáo đã đánh giá được đúng bản chất, thực trạng
3


ĐTBD CB, CC tại UBND TT Quân Chu, qua đó cung cấp một cái nhìn tổng
quan về ĐTBD cho những người quan tâm đến vấn đề này. Báo cáo đã nêu ra
những hạn chế còn tồn tại trong thực tiễn công tác ĐTBD CB, CC tại UBND TT
Quân Chu. Từ đó, báo cáo đề xuất các yêu cầu và một số giải pháp cơ bản nâng
cao chất lượng ĐTBD CB, CC tại UBND TT Quân Chu trong thời gian tới.
Báo cáo sẽ đưa ra hướng, giải pháp rộng mở cho ĐTBD trong việc nâng
cao chất lượng đội ngũ CB, CC. Và báo cáo sẽ trở thành tài liệu tham khảo cho
những người quan tâm đến vấn đề QTNL, đặc biệt là vấn đề ĐTBD nguồn nhân
lực.
8. Bố cục của bài báo cáo
Ngoài phần mở đầu, nội dung phần báo cáo gồm có 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức và giới thiệu về UBND TT Quân Chu.
Chương 2: Thực trạng, đánh giá và một số đề xuất trong công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND TT Quân Chu.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ GIỚI THIỆU VỀ UBND TT QUÂN CHU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm đào tạo và bồi dưỡng
Có rất nhiều khái niệm và quan điểm khác nhau về ĐTBD, chúng ta có
thể tham khảo một số quan điểm sau:
- Đào tạo (hay còn gọi là đào tạo kĩ năng): được hiểu là các hoạt động học
tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng,
nhiệm vụ của mình.
Hay đào tạo còn được hiểu là "quá trình tác động đến con người làm cho
người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, kỹ xảo… một cách có hệ
thống nhằm chuẩn bị cho người đó thich nghi với cuộc sống và khả năng nhận
một sự phân công lao động nhất định".
Như vậy, đào tạo được hiểu là quá trình tác động đến con người nhằm làm
cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách
có hệ thống, chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận
sự phân công lao động nhất định, hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao.
- Khái niệm bồi dưỡng: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhập, nâng
cao kiến thức, kỹ năng làm việc”
Như vậy, bồi dưỡng là học tập để nâng cao kỹ năng và năng lực liên quan
đến công vụ, nhiệm vụ đang làm trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã được đào
tạo trước đó, nhằm gia tăng khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức
và cá nhân nhân viên.
Tóm lại, ĐTBD CB, CC là một khâu của công tác QTNL, là một trong
những hoạt động thường xuyên nhằm đảm bảo cho đội ngũ nhân lực đáp ứng
được những điều kiện luôn thay đổi trong môi trường làm việc và sự phát triển
của kinh tế xã hội.
1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức
Trải qua nhiều diễn biến phát triển của đất nước, các khái niệm về CB,CC
cũng có nhiều cách gọi và được thể hiện dưới nhiều văn bản khác nhau.
5



Cuối những năm 80 của thế kỷ trước, khái niệm CB,CC được gọi chung là
"cán bộ, công nhân viên chức nhà nước". Khái niệm này được gọi chung cho tất
cả những người làm việc cho nhà nước, không có sự phân biệt rõ ràng. Đội ngũ
này được hình thành từ nhiều con đường, có thể do bầu cử, có thể do phân công
sau khi tốt nghiệp hoặc có thể do tuyển dụng, bổ nhiệm...
Luật cán bộ, công chức và luật viên chức phân biệt rõ ràng. Luật cán bộ,
công chức được Quốc hội nước Việt nam khóa XII, kỳ họp thú 4 thông qua ngày
13/11/2008. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010.
Khoản 1 Điều 4 quy định về cán bộ: " Cán bộ là công dân Việt Nam, được
bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ
quan của Đảng cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị-xã hội ở trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước".
Khoản 2 Điều 4 quy định về công chức: " Công chức là công dân Việt
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan
của Đảng cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội ỏ trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương đượ đảm bỏ từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật".
1.2. Vai trò của đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức
● Vai trò của đào tạo:
Đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc đưa tổ chức, DN phát triển hơn

trong nền kinh tế thị trường. Để chứng tỏ một tổ chức đang phát triển thì tổ chức
đó phải mạnh cả về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực.
6


Đào tạo góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho tổ chức.
Đào tạo nhân sự là một trong những biện pháp tích cực tăng khả năng
thích ứng của doanh nghiệp trước sự thay đổi của môi trường.
Đào tạo cung cấp cho DN nguồn vốn nhân sự chất lượng cao góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh. Đào tạo được coi là một vũ khí chiến lược của tổ
chức nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trước các đối thủ.
Góp phần thực hiện tốt chiến lược chung về nhân sự của một tổ chức, một
DN và cao hơn là chiến lược chung về nhân sự của quốc gia.
Ngày nay đào tạo được coi như một khoản đầu tư vào nguồn vốn nhân lực
của tổ chức. Các nghiên cứu cho thấy hiệu quả của những nhân viên mới được
đào tạo ngang bằng với những nhân viên có kinh nghiệm. Đồng thời đào tạo ra
một nguồn năng lực hiện tại và tương lai cho tổ chức. Ngày càng có nhiều bằng
chứng kinh tế chứng tỏ rằng việc đầu tư cho đào tạo gắn liền với khả năng sinh
lợi lâu dài và bền vững cho tổ chức.
● Vai trò của bồi dưỡng:
Bồi dưỡng nhân sự phục vụ cho sự nghiệp đổi mới của cơ quan, tổ chức,
DN, vì nhân sự là một bộ phận quan trọng trong cơ quan, tổ chức, DN.
Tạo ra đội ngũ nhân sự giỏi thích ứng kịp với xu hướng toàn cầu hóa, khu
vực hóa và hội nhập kinh tế một cách nhanh chóng, đồng thời cũng giúp hạn chế
những rủi ro và thách thức.
Bồi dưỡng nhân lực, giúp tiếp thu những thành tựu của tiến bộ khoa học
công nghệ và trình độ tổ chức quản lý cao.
1.3. Nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
1.3.1. Nội dung đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức
ĐTBD nguồn nhân lực bao gồm: Xác định rõ nhu cầu đào tạo và phát

triển, ấn định các mục tiêu cụ thể, lựa chọn phương pháp thích hợp, thực hiện
các chương trình ĐTBD, đánh giá chương trình ĐTBD.
Tiến trình ĐTBD nhân sự là tiến trình liên tục không bào giờ chấm dứt.
Nhà quản trị phải thường xuyên kiểm tra đánh giá chương trình xem đã đáp ứng
với các nhu cầu và mục tiêu đề ra chưa? Hơn nữa, cần phải đánh giá hiệu quả
7


kinh tế của chương trình đó. Tóm lại, các yếu tố bên trong và bên ngoài liên tục
ảnh hưởng đến yêu cầu đào tạo, do đó bất kỹ chương trình đào yêu cầu đào tạo,
do đó bất kỹ chương trình đào tạo nào cũng cần phải nhằm động viên và tiếp
diễn không ngừng.
1.3.2. Phương pháp đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức
1.3.2.1. Phương pháp đào tạo trong công việc
• Đào tạo kiểu chỉ dẫn công việc: Đây là phương pháp đào tạo đơn giản và
phù hợp với nhiều loại lao động khác nhau. Với phương pháp này, quá trình đào
tạo được thực hiện bằng sự chỉ dẫn và giải thích của người dạy về mục tiêu của
công việc một cách tỉ mỉ, từng bước về cách quan sát, trao đổi, học hỏi và làm
thử cho đến khi thành thạo dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của người giảng dạy.
Tuy nhiên, hạn chế là người học việc không được lý thuyết có hệ thống, có thể
học cả thao tác đúng và cả thao tác không cần thiết của người dạy họ, người dạy
không có kỹ năng sư phạm. Đồng thời phương pháp này không giảng dạy cho số
lượng lớn học viên.
• Đào tạo theo kiểu học nghề: Với phương pháp này học viên đã được học
lý thuyết trên lớp, sau đó người học sẽ được đưa xuống cơ sở để làm việc trong
một thời gian dưới sự hướng dẫn của người lao động lành nghề hơn cho đến khi
người lao động thành thạo cộng việc
Ưu điểm của phương pháp này là cung cấp cho người học một nghề hoàn
chỉnh cả lý thuyết và thực hành, tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi phải có một
thời gian dài nên tốn kinh phí để đào tạo.

• Phương pháp dạy kèm và chỉ bảo: Đây là phương pháp giúp cho NLĐ
học được những kiến thức kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua sự chỉ bảo
của người quản lý có trình độ chuyên môn cao hơn. Phương pháp này thường
được áp dụng để dào tạo cán bộ quản lý. Có ba cách thường thực hiện đó là:
kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp, kèm cặp bởi người có cố vấn, kèm cặp bởi
người có kinh nghiệm hơn.
Phương pháp kèm cặp ít tốn thời gian, tiết kiệm được chi phí đào tạo.
Thông qua đó có thể học tập được những kinh nghiệm của người hướng dẫn.
8


Đồng thời phương pháp này có nhược điểm là không chú trọng vào lý thuyết mà
tập trung vào kinh nghiệm làm việc, do đó có thể làm cho người được đào tạo
không được trang bị lý thuyết chắc chắn. Đồng thời NLĐ dễ bị ảnh hưởng bởi tư
tưởng tiêu cực của người hướng dẫn.
• Phương pháp luân chuyển và thuyên chuyển công việc: Phương pháp
đào tạo này người được đào tạo sẽ chuyển lần lượt làm các công việc khác nhau
trong cùng một lĩnh vực hay các lĩnh vực khác nhau. Với phương pháp này,
người đào tạo sẽ có thể tích lũy được kiến thức và kinh nghiệm khác nhau trong
các lĩnh vực. Những kiến thức đó sẽ giúp người được đào tạo có thể đảm nhận
những công việc phức tạp hơn trong tương tai. Phương pháp này thường dùng
để đào tạo cán bộ quản lý. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những hạn chế
đó là người lao động nếu không có khả năng thì rất khó thực hiện được phương
pháp này vì áp lực và đòi hỏi khá cao, đồng thời người được đào tạo không được
học tập một cách có hệ thống.
1.3.2.2. Phương pháp đào tạo ngoài công việc
• Phương pháp tổ chức các lớp cạnh DN: Phương pháp này nhằm đào tạo
cho những công việc và những nghề khá phức tạp, mang tính chất đặc thù.
• Phương pháp cử đi học tại các trường chính quy: Người lao động được
đào tạo bài bản hơn, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tuy nhiên hạn

chế là kinh phí đào tạo cao, có thể mất rất nhiều thời gian, ngoài ra phương pháp
này đòi hỏi học viên phải có đủ năng lực để tiếp thu kiến thức trong quá trình
học tập. Do đó, phương pháp này thường được áp dụng để đào tạo những người
lao động trẻ có trình độ.
• Các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo: DN tổ chức các buổi hội
thảo theo chủ đề để người học có thể thảo luận dưới sự hướng dẫn của người có
kinh nghiệm và có chuyên môn. Có thể tổ chức ở trong hoặc ngoài doanh
nghiệp, do đó có tính cơ động và tức thời.
• Phương pháp đào tạo từ xa: Đây là phương pháp đào tạo dưới sự trợ
giúp của các phương tiện trung gian như các tài liệu học tập, các loại băng hình,
và đặc biệt là sự trợ giúp của internet. Thông qua sự trợ giúp này mà người được
9


đào tạo có thể tiếp xúc với người giảng dạy từ khoảng cách xa. Phương pháp này
giúp người học chủ động lựa chọ địa điểm và thời gian học, rất thuận tiện và
không cần tập trung nhiều người. Tuy nhiên, phương pháp này cần có phương
tiện học tập, sự chuẩn bị mang tính chuyên nghiệp cao và đòi hỏi người học phải
có tính tự giác cao.
Bên cạnh đó còn có các phương pháp đào tạo khác như: đào tạo kiểu
phòng thí nghiệm, mô hình hóa hành vi, đào tạo kỹ năng xử lý công văn giấy
tờ…
Như vậy, có rất nhiều phương pháp đào tạo, mỗi phương pháp đều có ưu,
nhược điểm riêng. Tổ chức có thể lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều phương pháp
với nhau để đạt được kết quả cao nhất trong đào tạo.
Qua đây ta thấy được mối quan hệ khăng khí giữa ĐTBD nhân sự với
quản trị nhân sự. Và là tiền đề quan trọng để thực hiện tốt những công tác được
giao.
1.4. Các yếu tố tác động đến công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,
công chức

1.4.1. Các nhân tố bên trong tổ chức
1.4.1.1. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức
Đặc điểm của đội ngũ CB, CC về số lượng, trình độ chuyên môn, kiến
tức, kỹ năng, độ tuổi công tác... đều có ảnh hưởng đến công tác đào tạo. Những
CB, CC chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên môn đối với mỗi chức danh thì họ
cần phải tham gia học tập, bồi dưỡng để đạt chuẩn về trình độ đối với chức danh
đó. Ngoài ra, tại một vị trí việc làm, CB, CC cũng cần thường xuyên cập nhật
kiến thức, kỹ năng để hoàn thành nhiệm vụ.
Độ tuổi công tác có ảnh hưởng trực tiếp tới công tác đào tạo. CB, CC có
độ tuổi cao thường có nhu cầu ĐTBD ít hơn CB, CC trẻ do họ sắp đến độ tuổi
nghỉ hưu. CB, CC trẻ tuổi lại dễ dàng cập nhật kiến thức mới, nhanh nhẹn
ĐTBD.

10


1.4.1.2. Nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức đối với công tác đào
tạo
Nhận thức của đội ngũ CB, CC đối với ĐTBD là yếu tố cơ bản, có tính
chất quyết định tới các kết quả của hoạt động ĐTBD. Nhận thức đúng là tiền đề,
là kim chỉ nam cho những hành động, việc làm đúng đắn, khoa học và ngược lại.
Nếu mỗi CB, CC đều nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của việc đào tạo,
có tác dụng nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc của
bản thân; nếu họ hiểu học tập là để phục vụ chính họ trong việc nâng cao chất
lượng hoạt động công vụ, họ sẽ có ý thức trong việc tự rèn luyện, trau dồi kiến
thức, học hỏi, tham gia các khóa ĐTBD một cách tích cực, đam mê và có hiệu
quả nắm bắt kỹ năng, là điều kiện thuận lợi cho công tác ĐTBD.
Nhận thức đúng đắn CB, CC sẽ có thái độ tích cực khi tham gia các khóa
đào tạo, CTĐT qua đó đạt được kết quả tốt, hoạt động đào tạo của tổ chức đạt
được mục tiêu và kế hoạch đề ra. Ngược lại, nhận thức sai lệch sẽ khiến CB, CC

có thái độ thờ ơ khi tham gia các khóa ĐTBD, gây nên tình trạng lãng phí trong
đào tạo. Phải tốn nhiều thời gian, kinh phí để cử CB, CC tham gia đào tạo nhưng
kết quả là sau khóa học năng lực và thái độ làm việc của họ không được cải
thiện. Mục tiêu và kết quả của hoạt động ĐTBD sẽ không đạt được.
1.4.1.3. Quan điểm của đơn vị quản lý, sử dụng công chức
Quan điểm của đơn vị quản lý, sử dụng CB, CC có vai trò đặc biệt quan
trọng trong CTĐT. Vai trò này thể hiện ở những quan điểm về chính sách, chế
độ đãi ngộ, tính phối hợp trong thực hiện CTĐT… của đơn vị, từ đó ảnh hưởng
đến nguồn lực mà đơn vị dành cho đào tạo CC của mình. Đơn vị quan tâm đến
CTĐT sẽ có những chế độ, chính sách đào tạo CB, CC phù hợp. Các chính sách
ưu tiên, động viên, khuyến khích giúp thúc đẩy các hoạt động đào tạo, qua đó
thúc đẩy CB, CC tích cực tham gia học tập để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực công tác và ngược lại.
Chúng ta đều biết con người với tư cách là một sinh vật cao cấp có ý thức,
mọi hoạt động đều có mục đích và bao giờ cũng có một động lực tương ứng
nhằm thúc đẩy hoạt động để thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần. Vì vậy,
11


thường xuyên chăm lo tới lợi ích vật chất (hỗ trợ tiền ăn ở, tiền đi lại, tiền học
phí...) và lợi ích tinh thần (biểu dương, khen thưởng khi đạt được kết quả cao
trong quá trình học tập...), có chính sách đãi ngộ phù hợp là các công cụ rất hữu
ích trong việc thúc đẩy hiệu quả của hoạt động đào tạo. Đối với những cơ quan
hạn chế về tài chính, không đủ các quỹ cho việc khuyến khích bằng vật chất thì
hình thức khen thưởng, công nhận bằng tinh thần cũng phát huy giá trị rất lớn.
Sử dụng đồng bộ các biện pháp khuyến khích chính là tạo động lực để CB, CC
tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác. Đó
là một trong những nhân tố góp phần nâng cao chất lượng của các hoạt động
ĐTBD.
Bên cạnh đó, sự phối kết hợp của đơn vị quản lý, sử dụng CB, CC với

đơn vị đào tạo cũng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình đào tạo. Nó ảnh
hưởng đến đối tượng đào tạo mà đơn vị cử đi có phù hợp với chương trình đào
tạo hay không, qua đó ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Sự phối hợp này còn
thể hiện ở chỗ đơn vị quản lý, sử dụng CC tạo mọi điều kiện thuận lợi cho CB,
CC được tham gia đào tạo.
1.4.1.4. Yếu tố con người của cơ sở đào tạo
Con người là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi hoạt động. Trong
CTĐT, yếu tố con người bao gồm đội ngũ lãnh đạo, giảng viên và người làm
công tác hỗ trợ, quản lý đào tạo.
- Đội ngũ lãnh đạo với những chính sách cụ thể giúp cho CTĐT được hiện
thực hóa. Công tác này có mang lại hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào
quan điểm, chính sách của nhà lãnh đạo, quản lý.
- Giảng viên là yếu tố rất quan trọng trong quá trình ĐTBD CB, CC. Một
đội ngũ giảng viên có trình độ cao, phẩm chất và năng lực tốt là yếu tố tích cực
tác động tốt tới ĐTBD CB, CC.
- Người làm công tác hỗ trợ, quản lý đào tạo là những người trực tiếp thực
hiện từng phần việc, gắn kết các bước thành một quy trình đào tạo hoàn chỉnh.
Chất lượng đào tạo cũng phụ thuộc nhiều vào năng lực và cách thức làm việc
của đội ngũ này.
12


1.4.1.5. Cơ sở vật chất, nguồn kinh phí của cơ sở đào tạo
- Điều kiện cơ sở vật chất (trường, lớp, trang thiết bị, dụng cụ giảng dạy,
học tập…) là yếu tố cần thiết có tác động tích cực hoặc hạn chế tới CTĐT. Cơ sở
vật chất tốt là điều kiện thuận lợi cho hoạt động đào tạo diễn ra và ngược lại nếu
cơ sở vật chất không tốt, hoặc thiếu thốn sẽ hạn chế rất lớn đến các hoạt động
đào tạo; thậm chí có thể không thực hiện được các hoạt động đào tạo.
- Nguồn kinh phí đào tạo là yếu tố quyết định đến số lượng CB, CC được
đào tạo. Kinh phí này thường do Nhà nước cấp (chỉ dành cho đào tạo công

chức); kinh phí của đơn vị sự nghiệp (đối với đào tạo viên chức); nguồn đóng
góp của học viên (nếu các cơ sở đào tạo là những đơn vị sự nghiệp công tự chủ
một phần tài chính); nguồn hỗ trợ của các chương trình, dự án…
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài tổ chức
1.4.2.1. Quan điểm của nhà nước về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công
chức
Quan điểm ĐTBD của nhà nước là cơ sở để các cơ quan, DN và tổ chức
thực hiện theo. Việc ĐTBD CB, CC cũng không nằm ngoài quan điểm của nhà
nước. Vì vậy, việc đào tạo cũng gặp không ít khó khăn do tình hình thực tế của
cơ quan, đơn vị sử dụng CB, CC. Không phải đơn vị nào cũng có thể đáp ứng
được các yêu cầu hay các quan điểm ĐTBD của nhà nước.
1.4.2.2. Giao lưu và hợp tác quốc tế
Ngày nay, xu thế hội nhập ngày càng diễn ra nhanh chóng và mau lẹ cho
nên yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực không ngừng tăng lên. Khi yêu cầu
về trình độ chuyên môn nghiệp vụ không thể theo kịp xu hướng phát triển của xã
hội thì bắt buộc các cơ quan, doanh nghiệp phải tiến hành công tác ĐTBD để có
thể theo kịp được xu thế chung.
Việc hợp tác quốc tế cũng tạo điều kiện giao lưu và học hỏi. CB, CC sẽ có
nhiều cơ hội tham gia các khóa ĐTBD trong và ngoài nước. Từ đó, việc xây
dựng kế hoạch, chương trình đào tạo cũng phải có sự điều chỉnh cho phù hợp
với tình hình chung của xã hội.

13


1.5. Khái quát và giới thiệu về UBND TT Quân Chu
UBND TT Quân Chu có địa chỉ tại: Xóm Nhà Máy- TT Quân Chu – Đại
Từ - Thái Nguyên
Số điện thoại: 0280. 042482535
Email:

1.5.1. Quá trình hình thành và phát triển của UBND TT Quân Chu
TT Quân Chu là một TT thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
UBND TT Quân Chu có diện tích khoảng 7 km², theo thông kê dân số
năm 2014 tổng dân số của UBND TT Quân Chu vào khoảng 4410 người, mật độ
dân số 287 người/ km². TT Quân Chu năm trên tuyến tỉnh lộ 261, phía đông
giáp với xã Phúc Thuận, Thị xã Phổ Yên, phía tây giáp xã Quân Chu và xã Cát
Nê, huyện Đại Từ.
- Lịch sử hình thành và phát triển củ UBND TT Quân Chu:
Thị Trấn Quân Chu được thành lập trên cơ sở Thị trấn Nông trường Quân
Chu vào đầu năm 2011. Theo Nghị quyết 05/NĐ-CP của Chính phủ:” Về việc
giải thể các Thị trấn nông trường và điểu chỉnh địa giới hành chính thành lập các
thị trấn: Bắc Sơn thuộc huyện Phổ Yên, Sông cầu thuộc huyện Đồng Hỷ, Quân
Chu thuộc huyện Đại Từ, thành lập phường Tích Lương thuộc Thành phố Thái
Nguyên và Phường Bách Quang thuộc Thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ 25 tháng 12 năm 2011 và xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Chủ tịch UBND Tỉnh Thái Nguyên: Theo điều 1 của
nghị quyết 05 giải thể giải thể các Thị trấn Nông trường để thành lập các Thị
trấn và các Phường như sau: Giải thể Thị trấn Nông trường Quân Chu, điều
chỉnh địa giới hành chính xã để thành lập TT Quân Chu thuộc huyện Đại Từ như
sau:
Chuyên giao 3.654 nhân khẩu về xã Quân Chu, huyện Đại Từ quản lý.
Chuyên giao 735 nhân khẩu về xã Cát Nê thuộc huyện Đại Từ quản lý. Chuyên
giao 429 nhân khẩu về xã Phúc Thuận thuộc huyện Phổ Yên quản lý.
Thành lập TT Quân Chu thuộc huyện Đại Từ trên cơ sở điều chỉnh 2275,5
ha diện tích tự nhiên và 397 nhân khẩu của xã Cát Nê, 907,81 ha diện tích tự
14


nhiên và 3639 nhân khẩu của xã Quân Chu. TT Quân Chu có 2.689,8 diện tích
tự nhiên và 4.410 nhân khẩu.

TT Quân Chu là đơn vị hành chính nhà nước cấp xã sau nhiều năm hình
thành và phát triển đã gắt hái được nhiều thành công và được nhân dân tin
tưởng, khẳng định vai trò của mình.
1.5.2. Nhiệm vụ quyền hạn của UBND TT Quân Chu
-Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân thị trấn thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
+ Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt, tổ chức
thực hiện kế hoạch đó.
+Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán
điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán
ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo
Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
+ Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà
nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thị trấn và báo
cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các
nhu cầu công ích ở địa phương, xây dựng và quản lý các công trình công cộng,
đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy
định của pháp luật.
+Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản
lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử
dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
-Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu thủ
công nghiệp, Uỷ ban nhân dân thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
+Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình,kế hoạch, đề án
khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển

15


sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi
trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối
với cây trồng và vật nuôi.
+ Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ,
bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão
lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo
vệ rừng tại địa phương.
+ Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
+Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền
thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát
triển các ngành, nghề mới.
-Trong lĩnh lực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo
phân cấp;
+ Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm
dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định;
+ Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao
thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp
luật;
+ Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao
thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
-Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội,văn hoá và thể dục thể thao, UBND
TT Quân Chu thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối

hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện
các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi.
+Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên
quản lý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn.
16


+ Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia
đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng,chống các dịch bệnh.
+ Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể
thao; tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch
sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình
liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật.
+Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ
các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi
nương tựa; tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính
sách ở địa phương theo quy định của pháp luật.
+Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở
địa phương.
-Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành
pháp luật ở địa phương, UBND TT Quân Chu thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
+Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây
dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương;
+ Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng
ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn
luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương;
+ Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự,an toàn xã hội; xây

dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện
pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm
pháp luật khác ở địa phương.
+ Quản lý hộ khẩu, tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của
người nước ngoài ở địa phương.
-Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban
nhân dân thị trấn có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính
sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân
ở địa phương theo quy định của pháp luật.
-Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân thị trấn thực hiện những
17


nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp
luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật;
+Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân
theo thẩm quyền.
+Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc
thi hành.
1.5.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy UBND TT Quân Chu
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức UBND TT Quân Chu
UBND XÃ

Văn
phòngThống


Tài
chínhKế

toán

Văn
hóaXã
hội

Công
an

Chỉ
huy
Quân
sự

Địa
chínhXây
dựng


phápHộ
tịch

MẶT TRẬN VÀ
CÁC ĐOÀN THỂ


UBM
TTQ
VN


Hội
cựu
chiến
binh

Hội
Liên
hiệp
phụ nữ

18

Hội
Nông
dân

Đoàn
Thanh
niên


1.5.4. Nhiệm vụ của công chức cấp xã
- Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của + Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công
an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
+Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.
- Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự

+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân
quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan
của cơ quan có thẩm quyền.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
giao.
- Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống
kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân
tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác,
lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện
19


công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại Ủy ban
nhân dân cấp xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền;
tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực

hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình
phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội
trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
- Nhiệm vụ của công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên,
môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ:
Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng
các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng
sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã.
Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính
trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng
ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên
20


×