Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Com du bao cac buoc phat trien cua pl ve bao ton da dang sinh hoc o nuoc ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.95 KB, 28 trang )

Dự báo các bước phát triển của PL về bảo tồn Đa dạng sinh học ở nước ta

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

MỤC LỤC……………………………………………………………………..1
BẢNG TỪ VIẾT TẮT………………………………………………………..2
LỞI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………3
NỘI DUNG CHÍNH
Phần I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ PHÁP
LUẬT VỀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC VIỆT NAM………………..4
I.

Một số vấn đề chung về Đa dạng sinh học………………………...4

1. Khái niệm Đa dạng sinh học…………………………………………….4
2. Vai trò của Đa dạng sinh học……………………………………………6
II.

Sơ lược về pháp luật bảo tồn ĐDSH của Việt Nam………………6

Phần II. MỘT SỐ CƠ SỞ CHO VIỆC PHÁT TRIỂN PHÁP LUẬT BẢO
TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC VIỆT NAM…………………………………..8
I. Những cơ sở khoa học……………………………………………...8
II. Những cơ sở lý luận………………………………………………...9
III.

Những cơ sở thực tiễn áp dụng pháp luật……………………….11


Phần III. NHỮNG BƯỚC ĐI TRONG TƯƠNG LAI CỦA PHÁP LUẬT
BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC VIỆT NAM
A. Về hệ thống văn bản pháp luật………………………………………13
I. Sự ra đời của Luật Đa dạng sinh học…………………………….13
1. Một số nội dung chính của Dự thảo Luật ĐDSH……………………...13
2. Những hạn chế của Dự thảo Luật ĐDSH hiện nay…………………….14
II. Một số vấn đề khác………………………………………………..18
B. Vấn đề tổ chức thực hiện trong thực tế……………………………..19
KẾT LUẬN…………………………………………………………………..20
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………..21
PHỤ LỤC: Đánh giá tiếp cận môi trường - công cụ hiệu quả hỗ trợ quản lý
môi trường…………………………………………………………………….22
1
Trương Hồng Quang – Kinh tế 30 A, Đại học Luật Hà Nội


Dự báo các bước phát triển của PL về bảo tồn Đa dạng sinh học ở nước ta

BẢNG TỪ VIẾT TẮT
1. ABS: Tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích.
2. BLHS: Bộ Luật Hình Sự.
3. BLDS: Bộ Luật Dân sự.
4. BVMT: Bảo vệ Môi trường.
5. ĐDSH: Đa dạng sinh học.
6. PL: Pháp Luật
7. TN & MT: Tài Nguyên và Môi Trường.
8. VN: Việt Nam.

LỜI MỞ ĐẦU
2

Trương Hồng Quang – Kinh tế 30 A, Đại học Luật Hà Nội


Dự báo các bước phát triển của PL về bảo tồn Đa dạng sinh học ở nước ta

Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới đã gây những
tác động không nhỏ đến môi trường sống của nhân loại. Thiên nhiên đang
gióng lên những hồi chuông cảnh bảo con người trước những hiểm họa vô hình
và hữu hình. Các khu hệ sinh thái với những giống, loài đa dạng là nguồn
sống, thể hiện sự phong phú của môi trường toàn cầu thường được gọi với
thuật ngữ “Đa dạng sinh học”. Vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học đã được phát
triển qua nhiều giai đoạn, nhiều thời kỳ khác nhau với những thăng trầm, thay
đổi theo sự biến động của môi trường. Việt Nam là một trong những nước có
tính đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới nên việc bảo tồn ĐDSH là một vấn
đề cần thiết và quan trọng. Hiện tại, chúng ta chưa có hệ thống pháp luật thống
nhất, đồng bộ về bảo tồn ĐDSH nhưng với điều kiện hội nhập thế giới đang
mở rộng từng ngày và với việc nâng cao hiệu quả của quá trình xây dựng luật,
chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng ở một tương lai gần, Việt Nam sẽ đạt được
những bước tiến xa hơn nữa.

Phần I
3
Trương Hồng Quang – Kinh tế 30 A, Đại học Luật Hà Nội


D bỏo cỏc bc phỏt trin ca PL v bo tn a dng sinh hc nc ta

MT S VN CHUNG V A DNG SINH HC V
PHP LUT V BO TN A DNG SINH HC
I. Mt s vn chung v a dng sinh hc:

1. Khỏi nim a dng sinh hc:
1.1. Khỏi nim a dng sinh hc:
Con ngi ó sng hng nghỡn nm trong s DSH, ph thuc vo s
DSH. Tuy nhiờn, khụng phi giai on lch s no con ngi mi nhn
thc c tm quan trng sng cũn ca DSH. Khỏi nim DSH l mt khỏi
nim mi trong nn tri thc nhõn loi (1). Thut ng ny ln u tiờn c xut
hin trong tỏc phm Biodiversity ca nh sinh hc E.O Wilson v sau ú ln
u tiờn c Norse and MacManus (1980) nh ngha, bao hm 2 khỏi nim
cú liờn quan vi nhau l: a dng di truyn (tớnh a dng v mt di truyn
trong mt loi) v a dng sinh thỏi (s lng cỏc loi trong mt qun xó sinh
vt). Hin nay cú ớt nht 25 nh ngha na cho thut ng DSH vớ d nh:
-

Ton b gen, cỏc loi v cỏc h sinh thỏi trong mt vựng hay trờn ton th
gii.

-

Tớnh a dng ca s sng mi di mi hỡnh thc, mc v mi t hp, bao
gm a dng gen, a dng loi v a dng h sinh thỏi (FAO).

-

Tớnh a dng, trng thỏi khỏc nhau v c tớnh hoc cht lng (R.Patrick,
1983).

-

S phong phỳ v s sng trờn trỏi t, bao gm hng triu loi thc vt, ng
vt v vi sinh vt cng nh cỏc thụng tin di truyn m chỳng lu gi v cỏc

h sinh thỏi m chỳng to nờn (AID, 1989).

Nh vy, Đa dạng sinh học (biodiversity) là khái niệm đợc
hiểu khác nhau nếu tiếp cận từ những góc độ khác nhau.
Công ớc quốc tế về ĐDSH 1993 đã đa ra định nghĩa sau
đây:
Đa dạng sinh học có nghĩa là tính đa dạng biến thiên
giữa các sinh vật sống của tất cả các nguồn bao gồm
1

Giỏo trỡnh Lut Mụi Trng, H Lut H Ni, trang 95, NXB. CADN nm 2006.

4
Trng Hng Quang Kinh t 30 A, i hc Lut H Ni


D bỏo cỏc bc phỏt trin ca PL v bo tn a dng sinh hc nc ta

các sinh thái tiếp giáp, trên cạn, biển, các hệ sinh thái
thủy vực khác và các tập hợp sinh thái mà chúng là một
phần. Tính đa dạng này thể hiện ở trong mỗi loài,
giữa các loài và các hệ sinh thái.

Còn trong Luật Bảo vệ môi trờng (BVMT) 2005 của Việt
Nam thì định nghĩa: Đa dạng sinh học là sự phong phú
về nguồn gen, loài sinh vật và hệ sinh thái (khoản 16
điều 3).
Nhận xét:
Dù tiếp cận ở góc độ nào thì định nghĩa về đa dạng
sinh học đều thừa nhận về mối quan hệ giữa các giống loài,

sự phụ thuộc vào nhau giữa chúng trong quá trình tiến hóa
và phát triển đa dạng sinh học - cấu thành nền tảng của cuộc
sống trên trái đất, cuộc sống của con ngời lẫn các thực thể
khác. Định nghĩa của Công ớc đa dạng sinh học thiên về mặt
sinh học còn định nghĩa của Luật BVMT 2005 Việt Nam thì
thiên về nội dung chính của bảo tồn đa dạng sinh học, đơn
giản, dễ hiểu hơn.
1.2. Thnh phn ca a dng sinh hc:
DSH bao gm cỏc thnh phn sau õy:
-

a dng v gen: l ton b cỏc gen cha trong tt c cỏ th thc vt,
ng vt, nm, vi sinh vt.

-

a dng loi: l ton b nhng s khỏc nhau trong mt nhúm v gia
cỏc nhúm loi cng nh gia cỏc loi trong t nhiờn.

-

a dng h sinh thỏi: l s phong phỳ v trng thỏi v loi hỡnh ca cỏc
h sinh thỏi khỏc nhau.
Nhng thnh phn trờn s hỡnh thnh nờn nhng ni dung ca bo tn a

dng sinh hc nh: bo tn v phỏt trin a dng sinh hc trờn cn, t ngp
nc v bin, ti nguyờn sinh vt, tip cn ngun gen v chia s li ớch
5
Trng Hng Quang Kinh t 30 A, i hc Lut H Ni



D bỏo cỏc bc phỏt trin ca PL v bo tn a dng sinh hc nc ta

3. Vai trũ ca a dng sinh hc:
Vai trũ ca a dng sinh hc cng chớnh l nhng lý do phi bo tn
DSH, c t ra t nhng gúc khỏc nhau v tựy thuc vo cỏc yu t vn
húa v kinh t. Rt nhiu lý do ca vic bo tn DSH ó c a ra v cú
xu hng tr nờn khú nm bt. Nhng tu chung li, vic bo tn DSH s
mang n nhng vai trũ chớnh l: giỏ tr kinh t, giỏ tr y hc mụi sinh, gớa
tr v khoa hc núi chung, vic tha món nhu cu ngh ngi, gii trớ ca
con ngui. Cỏc mc tiờu bo tn khỏc nhau cú cỏc i tng v quy mụ c
bo tn khỏc nhau. Trong nhng mc tiờu ú cú th k n:
Phc v cho mc ớch s dng trong hin ti v tng lai cỏc nhõn t
ca DSH nh cỏc ngun ti nguyờn sinh hc.
Phc v cho vic duy trỡ sinh quyn tromg trng thỏi cú th h tr cho
cuc sng con ngi.
Phc v bo tn bn thõn DSH m khụng vỡ mt mc ớch no khỏc,
c bit tt cỏc loi ang sng hin nay.
II. S luc v Phỏp lut bo tn DSH ca Vit Nam:
ở Việt Nam, pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học đợc
hình thành từ khá sớm. Sắc lệnh số 142 do Chủ tịch Hồ Chí
Minh ký ngày 21/12/1949 quy định việc kiểm soát lập biên
bản các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ rừng có thể coi là
văn bản pháp luật (VBPL) đầu tiên đề cập đến vấn đề bảo
tồn đa dạng sinh học. Sự phát triển của pháp luật về đa dạng
sinh học gắn liền với sự phát triển của pháp luật về môi trờng
và về từng yếu tố môi trờng nói riêng. Tuy nhiên, sự gắn kết
giữa pháp luật về môi trờng và đa dạng sinh học ở nớc ta bắt
nguồn từ mối liên hệ tự nhiên giữa da dạng sinh học và môi trờng.(2) Những năm 60, 70 của thế kỷ XX chủ yếu quan tâm
đến tài nguyên rừng. Chỉ từ khi Việt Nam tham gia Công ớc

2

Xem Giáo trình Luật Môi trờng, Trờng ĐH Luật Hà Nội, NXB.CAND năm 2006, trang 114.

6
Trng Hng Quang Kinh t 30 A, i hc Lut H Ni


D bỏo cỏc bc phỏt trin ca PL v bo tn a dng sinh hc nc ta

quốc tế đa dạng sinh học thì chúng ta mới nhận thức đầy đủ
và tơng đối toàn diện về đa dạng sinh học.
Hiện tại, chúng ta có thể kể đến một số các văn bản
quan trọng nh sau:
- Luật Đất đai 2003.
- Luật Thủy sản 2003.
- Luật Bảo vệ môi trờng 2005.
- Nghị định 109/2003/NĐ-CP về bảo tồn và phát triển bền
vững đất ngập nớc.
- Kế hoạch hành động quốc gia về đa dạng sinh học 1995.
- Quy chế quản lý và bảo tồn nguồn gen 1997.
- Quy chế quản lý An toàn sinh học sinh vật biến đổi gen
2005.
- Kế hoạch hành động quốc gia về đa dạng sinh học đến
năm 2010 và định hớng đến năm 2020 thực hiện Công ớc Đa
dạng sinh học và Nghị định th Cartagena về An toàn sinh
học.
Đánh giá tổng quan:
Một cách tổng quan nhất thì Việt Nam cha có một lĩnh
vực pháp luật về ĐDSH một cách độc lập. Cụ thể:

+ Bảo vệ đa dạng sinh học đang đợc đề cập trong nhiều
VBPL có giá trị pháp lý khác nhau.
+ Mỗi văn bản chỉ đề cập đến một, một vài khía cạnh của
ĐDSH.
+ Nhiều nội dung cha đợc điều chỉnh (ví dụ quyền đối với
giống vật nuôi, kiểm soát các loài lạ...).

7
Trng Hng Quang Kinh t 30 A, i hc Lut H Ni


Dự báo các bước phát triển của PL về bảo tồn Đa dạng sinh học ở nước ta

Nhìn chung, Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học của Việt Nam còn
khá non trẻ, chưa có hệ thống Pháp Luật chung về bảo tồn ĐDSH và
chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội.

Phần II
MỘT SỐ CƠ SỞ CHO VIỆC PHÁT TRIỂN PHÁP LUẬT BẢO
TỒN
ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM
Muốn dự báo được những bước phát triển của pháp luật, chúng ta cần
đánh giá thực trạng hiện tại và nêu ra những cơ sở cơ bản để xem xét những
vấn đề trong tương lai.
I. Những cơ sở khoa học:
Chúng ta có thể đánh giá những cơ sở khoa học trên nhiều góc cạnh, nhưng
có 2 vấn đề chính có thể nêu ra ở đây như sau:
1. Thực trạng Đa dạng sinh học ở Việt Nam hiện nay:
1.1. Việt Nam được đánh giá là một trong 16 quốc gia có tính ĐDSH cao nhất
trên thế giới.

- Việt Nam có sự đa dạng về hệ sinh thái kể cả trên đất liền lẫn trên biển.

8
Trương Hồng Quang – Kinh tế 30 A, Đại học Luật Hà Nội


Dự báo các bước phát triển của PL về bảo tồn Đa dạng sinh học ở nước ta

- Có sự đa dạng loài rất lớn: hiện nay có khoảng 12.973 loài thực vật, 828 loài
chim, 2038 loài cá biển…
1.2. Đa dạng sinh học Việt Nam hiện đang có những suy thoái lớn:
- Sự giảm sút diện tích rừng. Ví dụ: năm 1943 có 14 triệu 325.000 ha rừng
(mức độ che phủ là 43,7 %), đến năm 1993 thì chỉ còn 7 – 9 triệu ha (26,05%).
Để đảm bảo cân bằng sinh thái thì mức độ che phủ phải đạt 35%. Năm 2007,
mức độ che phủ là 38 – 39% (tuy nhiên đa số là rừng trồng, ít diện tích rừng tự
nhiên) – theo số liệu của Viện Điều tra quy hoạch, phát triển rừng.
- Sự suy giảm nhiều hệ sinh thái, các loài động thực vật hoang dã cũng đứng
trước nguy cơ suy thoái về số lượng và nhiều loài đang sống trong tình trạng bị
đe dọa tuyệt chủng.
- Sự hủy hoại sinh thái khác như: đất ngập nước, sự suy giảm các hệ sinh thái
biển.
Tác động suy giảm ĐDSH của Việt Nam là rất đáng báo động theo ý kiến
của nhiều chuyên gia. Kế hoạch hành động quốc gia cũng khẳng định điều này
và đang đặt ra những yêu cầu mới trong kế hoạch của mình.
2. Nguyên nhân của những quy thoái Đa dạng sinh học ở Việt Nam:
- Mang tính ảnh hưởng của những nguyên nhân mang tính toàn cầu như: sự gia
tăng dân số, tác động của thương mại nông sản, việc hoạch định các chính sách
kinh tế không thấy hết được giá trị của môi trường và tài nguyên môi trường,
sự bất bình đẳng trong việc sở hữu, quản lý các nguồn lợi…
- Hậu quả nặng nề của chiến tranh để lại cho môi trường ở Việt Nam.

Những cơ sở trên đây đã đặt ra yêu cầu cấp thiết là phải thay đổi
ngay ý thức bảo tồn và kế hoạch phát triển ĐDSH của Việt Nam.
II. Những cơ sở lý luận:
Chúng ta có thể có thể đánh giá một cách khái quát hệ thống pháp luật Việt
Nam về bảo tồn đa dạng sinh học hiện nay như sau:
1. B¶o vÖ ®a d¹ng hÖ sinh th¸i:

9
Trương Hồng Quang – Kinh tế 30 A, Đại học Luật Hà Nội


D bỏo cỏc bc phỏt trin ca PL v bo tn a dng sinh hc nc ta

Vấn đề này đợc quy định trong nhiều văn bản nh: Luật
BVMT 2005 (khái niệm hệ sinh thái, bảo vệ các hệ sinh thái
thông qua các quy định về điều tra, đánh giá để lập quy
hoạch bảo vệ dới hình thức các khu bảo tồn thiên nhiên);
Luật Bảo vệ và phát triển rừng quy định bảo vệ hệ sinh thái
rừng; Luật thủy sản quy định bảo vệ hệ sinh thái rạn san hô;
Nghị định 109/2003 của Chính Phủ ban hành ngày
23/09/2003 về bảo vệ và phát triển các vùng đất ngập nớc...
Những văn bản trên đã bớc đầu điều chỉnh các các hoạt
động có ảnh hởng lớn đến ĐDSH nh: du lịch, nghiên cứu khoa
học...
Tuy nhiên, các hệ sinh thái khác nhau đợc điều chỉnh bằng
các lĩnh vực pháp luật khác nhau nên hạn chế hiệu quả áp
dụng.
2. Bảo vệ đa dạng loài:
Bảo vệ đa dạng loài và bảo vệ đa dạng nguồn gen gắn
liền với nhau. Không có đa dạng loài thì không có đa dạng

nguồn gen và ngợc lại. Chính vì vậy việc bảo tồn đa dạng
sinh học trớc hết phải hớng đến việc bảo vệ các loài. Bảo vệ
đa dạng loài đợc pháp luật nớc ta quan tâm rất sớm dới dạng
các biện pháp bảo vệ các nguồn tài nguyên và các loại động
thực vật quý hiếm, đợc quy định trong Luật BVMT, Luật bảo
vệ và phát triển rừng, Luật Thủy sản...bên cạnh đó cũng giới
hạn các loài động thực vật hoang dã quý hiếm có nguy cơ bị
tuyệt chủng. Các loài động vật hiện đang đợc phân chia
theo môi trờng sống khác nhau, việc quản lý chúng thuộc
thẩm quyền của các cơ quan khác nhau cho nên:
+ Đuợc điều chỉnh bằng các VBPL khác nhau.
10
Trng Hng Quang Kinh t 30 A, i hc Lut H Ni


D bỏo cỏc bc phỏt trin ca PL v bo tn a dng sinh hc nc ta

+ Cha có sự thống nhất về quản lý và bảo vệ các loài trên cạn
cũng nh ở dới nớc.
Pháp luật về bảo vệ và phát triển các loài thực vật mới tập
trung điều chỉnh một nhóm các sản phẩm thực vật rừng mà
cha có các quy định mang tính tổng thể. Việc quy định lấy
mẫu tài nguyên sinh vật trong rừng cha chặt chẽ. Thêm nữa,
danh mục động thực vật hoang dã, quý hiếm bộc lộ một số
điểm bất cập so với tình hình thực tế: cha xây dựng đầy
đủ các tiêu chí để xây dựng mức độ quý hiếm của các loài
động thực vật, cha cập nhật thờng xuyên các thông tin khoa
học. Nh vậy, chúng ta cần có căn cứ pháp lý chặt chẽ hơn
trong việc điều tra, nghiên cứu khoa học, đánh giá tiêu chí và
mức độ quý hiếm của các loài vật.

3. Bảo vệ đa dạng nguồn gen:
Hiện nay đã có một số định nghĩa về nguồn gen: nguồn
gen thực vật, nguồn gen động vật, vi sinh vật, nguồn gen cây
trồng, nguồn gen vật nuôi. Việt Nam đã ban hành quy chế
quản lý và bảo tồn nguồn gen thực vật, động vật và vi sinh
vật nhng giá trị thực hiện cha cao bởi các lý do: hiệu lực pháp
lý thấp, thiếu tính quy phạm nên khó định hớng hành vi.
Chúng ta cũng cha có quy định cụ thể về giống cây
thuốc có nguồn gốc từ tự nhiên, việc điều chỉnh chung với
giống cây trồng là cha hợp lý. Bên cạnh đó, pháp lệnh về
giống cây trồng và giống vật nuôi có ý nghĩa lớn đối với bảo
vệ đa dạng nguồn gen nhng phạm vi điều chỉnh còn hạn
chế.
4. An toàn sinh học:

11
Trng Hng Quang Kinh t 30 A, i hc Lut H Ni


D bỏo cỏc bc phỏt trin ca PL v bo tn a dng sinh hc nc ta

Quy chế quản lý An toàn sinh học ban hành kèm quyết
định 212/2005 của Thủ tớng chính Phủ là cơ sở pháp lý quan
trọng về quản lý an toàn sinh học. Tuy nhiên, giá trị pháp lý
của văn bản này cha cao nên hạn chế giá trị áp dụng. Các quy
định về kiểm soát loài lạ là mảng ít đợc chú ý nhất trong
lĩnh vực pháp luật về đa dạng sinh học. Điều này xuất phát từ
nhận thức cha đầy đủ về loài lạ và tác hại của chúng đối với
ĐDSH. Vấn đề kiểm soát loài lạ đợc quy định khá đầy đủ
trong Pháp lệnh về giống cây trồng và Pháp lệnh về giống

vật nuôi. Tuy không đa ra định nghĩa về loài lạ nh quy định
trong Công ớc ĐDSH song nhiều quy định trong 2 pháp lệnh
trên đã dựa trên các yêu cầu của kiểm soát loài lạ... Đối với Việt
Nam, các giống vật nuôi, cây trồng mới đều đợc coi là loài lạ
(theo khoản 2 điều 3 Pháp lệnh giống cây trồng, khoản 22
điều 3 Pháp lệnh giống vật nuôi 2004..). Việc kiểm soát lan
truyền các loài sinh vật lạ trong lãnh thổ mới chỉ giới hạn trong
các khu bảo tồn thiên nhiên, các vùng đất ngập nớc... Những
yếu kém này đã gây ảnh hởng không nhỏ đến việc bảo
đảm an toàn sinh học, gây mối đe dọa cho các loài nội
địa...
5. Vấn đề phân công, phân cấp quản lý Nhà nớc:
Nghị định 109/2003/NĐ-CP phân công trách nhiệm
của từng Bộ, ngành trong lĩnh vực quản lý Nhà Nớc và bảo
tồn, phát triển bền vững đất ngập nớc:
- Bộ Tài nguyên Môi trờng lập kế hoạch tổng thể về điều tra
cơ bản, nghiên cứu và ĐTM các vùng đất ngập nớc trên phạm vi
cả nớc.

12
Trng Hng Quang Kinh t 30 A, i hc Lut H Ni


D bỏo cỏc bc phỏt trin ca PL v bo tn a dng sinh hc nc ta

- Bộ NN và PTNN tổ chức điều tra, nghiên cứu các vùng đất
ngập nớc có tính chất chuyên ngành; lập quy hoạch bảo tồn và
phát triển bền vững các vùng đất ngập nớc (ĐNN) chuyên
ngành, chỉ đạo và tổ chức quản lí các khu bảo tồn ĐNN
chuyên ngành. Tuy nhiên hạn chế là: không giải thích thuật

ngữ ĐNN chuyên ngành là gì? Hiện tại, mỗi tài nguyên do
1 cơ quan quản lí NN thực hiện nghĩa vụ bảo tồn,
trong khi về bản chất tự nhiên, chúng là một chỉnh thế
thống nhất có sự gắn kết nội tại cao.
III. Những cơ sở thực tiễn áp dụng pháp luật:
1. Cha đảm bảo tính khả thi cao:
-

Một số quy định còn mang tính tuyên ngôn hay ở mức

chung chung, thiếu cụ thể (ví dụ nh những quy định trong
Luật Bảo Vệ Môi Trờng 2005 về ĐDSH).
- Nhiều quy định thiếu tính định hớng hành vi.
- Nhiều quy định cha tính đến các yếu tố khách quan của
đời sống kinh tế xã hội.
- Các quy định về ĐDSH do nhiều văn bản có giá trị pháp lý
khác nhau, do nhiều cơ quan soạn thảo, chỉ đề cập đến 1
hay 1 vài khía cạnh của ĐDSH (chúng ta cha có một hệ thống
PL chung cho vấn đề này).
- Các quy định về bảo vệ nguồn gen, kiến thức bản địa, di
truyền cây thuốc... còn mờ nhạt (chỉ đợc thể hiện ở một số
văn bản và cha định hình đợc bản chất của vấn đề, còn
thiếu và cha áp dụng đợc trong thực tế).
2. Cha đảm bảo tính thống nhất:
- Một số quy định cha hợp lý, thiếu tính đồng bộ:

13
Trng Hng Quang Kinh t 30 A, i hc Lut H Ni



D bỏo cỏc bc phỏt trin ca PL v bo tn a dng sinh hc nc ta

* Trong tất cả các quy định của Pháp lệnh giống vật nuôi
không đề cập đến thuật ngữ cũng nh nội dung của quyền
tác giả đối với vật nuôi, nhng điều 31 lại quy định giải quyết
tranh chấp quyền tác giả giống vật nuôi. Điềy này gây khó
khăn trong quá trình áp dụng luật, dễ gây ra tình trạng suy
đoán khái niệm.
* Bộ Luật Dân sự 2005 mới chỉ có các quy định về quyền
đối với giống cây trồng m không có quy định về quyền đối
với giống vật nuôi. Điều này đã gây ảnh hởng đến các văn
bản khác có liên quan.
- Một số thuật ngữ đợc sử dụng thống nhất: bảo tồn tại chỗ với
bảo tồn nội vi, bảo tồn nguyên vi; bảo tồn ngoại vi với bảo tồn
chuyển vị nên việc giải thích và áp dụng pháp luật gặp khó
khăn.
- Thiếu một số quy định quan trọng:
* Các quy định về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích,
quyền đối với giống vật nuôi.
* Bảo hộ các giống cây, con truyền thống của cộng đồng; các
quy định về cơ chế kiểm soát các loài sinh vật lạ xâm hại,
các quy định hình thức bảo tồn ngoại vi; các quy định về
bảo tồn thiên nhiên hay bảo tồn loài hầu nh chỉ mới đợc đề
cập trong các VBPL về bảo vệ, phát triển rừng, cha đợc đề
cập trong các lĩnh vực khác.
- Việc phân công, phân cấp quản lý còn nhiều bất cập, cha
thể hiện đợc tính thống nhất./.
Phn III
NHNG BC I TRONG TNG LAI CA
PHP LUT V BO TN A DNG SINH HC VIT NAM

A. V h thng vn bn phỏp lut:
14
Trng Hng Quang Kinh t 30 A, i hc Lut H Ni


Dự báo các bước phát triển của PL về bảo tồn Đa dạng sinh học ở nước ta

Đánh giá chung:
Sẽ có nhiều văn bản pháp luật (số lượng và chất lượng) điều chỉnh các
vấn đề rộng lớn và đầy đủ hơn so với hiện tại. Định hướng: khắc phục và sửa
đổi những yếu kém của những văn bản hiện thời cho phù hợp với thực
tiễn áp dụng pháp luật về bảo tồn ĐDSH; gia nhập nhiều điều ước quốc tế
về ĐDSH hơn, thể hiện quan điểm Việt Nam muốn hòa hợp cùng thế giới,
nâng cao hiệu quả và chất lượng bảo tồn ĐDSH hơn nữa bởi sẽ học được
nhiều kinh nghiệm các nước và nâng cao trách nhiệm hơn. Cụ thể một số
vấn đề như sau:
I. Sự ra đời của Luật Đa dạng sinh học:
Với những phân tích ở trên. Việc xây dựng Luật ĐDSH là một vấn đề vô
cùng quan trọng đối với Việt Nam (VN) hiện nay. Từ giữa năm 2006, Vụ Môi
trường thuộc Bộ TN&MT đã được giao nhiệm vụ xây dựng Luật Đa dạng sinh
học, trong khuôn khổ chương trình xây dựng luật của Quốc hội khoá X. Bản
dự thảo luật đầu tiên được đưa ra lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia trong
nước vào tháng 4 năm 2007. Nỗ lực xây dựng Luật Đa dạng sinh học của
chính phủ Việt Nam đã nhận được sự hoan nghênh của cộng đồng bảo tồn
quốc tế. IUCN và các tổ chức thành viên tại Việt Nam đã tích cực đóng góp
vào việc xây dựng luật. IUCN hiện đang hỗ trợ kỹ thuật cho việc xây dựng bộ
luật này thông qua việc điều phối chuyên gia về luật môi trường từ các mạng
lưới toàn cầu của IUCN, cung cấp thông tin và các khuyến nghị cho Dự thảo
luật. “Việc xây dựng Luật Đa dạng sinh học là một nỗ lực lớn của chính phủ Việt
Nam, nhằm giải quyết các vấn đề về quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học. Đây là lần

đầu tiên cộng đồng bảo tồn quốc tế có cơ hội tham gia tích cực vào quá trình xây
dựng Luật Đa dạng sinh học của Việt Nam”. TS Vũ Văn Triệu, Trưởng Đại diện

của IUCN tại Việt Nam phát biểu: “IUCN tin tưởng chắc chắn rằng đây là cơ hội
để Việt Nam củng cố khung pháp lý về môi trường, từ đó có điều kiện thực hiện
những cam kết trong các công ước quốc tế về môi trường mà Việt Nam đã tham gia” .

Bản dự thảo Luật Đa dạng sinh học lần hai, chủ đề thảo luận trong cuộc hội
15
Trương Hồng Quang – Kinh tế 30 A, Đại học Luật Hà Nội


Dự báo các bước phát triển của PL về bảo tồn Đa dạng sinh học ở nước ta

thảo quốc tế này, đã tổng hợp những ý kiến đóng góp từ các lần tham vấn trước
của rất nhiều chuyên gia về luật và đa dạng sinh học. Bản dự thảo này đã được
sửa đổi hơn nữa sau cuộc hội thảo, và dự kiến Dự thảo Luật Đa dạng sinh học
cuối cùng sẽ được trình lên Quốc hội vào đầu năm 2008.
Qua mỗi lần soạn thảo dự thảo mới, Việt Nam đều tổ chức những buổi Hội
thảo để học hỏi và hoàn thiện những thiếu sót của mình. Hy vọng rằng, trong
tương lai, khi Luật Đa dạng sinh học ra đời sẽ phát huy được tác dụng mạnh
mẽ như mong đợi.
1. Một số nội dung chính của Dự thảo Luật ĐDSH I - 6:
Dự thảo có 10 chương với 95 điều gồm những nội dung chính như sau:
-

Những quy định chung (khái niệm, nguyên tắc và chính sách bảo tồn
ĐDSH…)

-


Quy hoạch bảo tồn Đa dạng sinh học.

-

Bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên.

-

Bảo vệ các loài, động thực vật hoang dã.

-

Bảo tồn lưư giữ nguồn gen và chia sẻ lợi ích từ nguồn gen.

-

An toàn sinh học.

-

Hợp tác quốc tế về an toàn sinh học.

-

Trách nhiệm quản lý Nhà nước về bảo tồn đa dạng sinh học.

-

Thanh tra, xử lí vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và bồi thường thiệt

hại về ĐDSH.

2. Những hạn chế của Dự thảo Luật ĐDSH:
Nhìn chung, dự thảo đã có những tiến bộ qua các lần sửa đổi, bổ sung và
học hỏi kinh nghiệm nước ngoài. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, theo phân
tích của người viết thì dự thảo vẫn còn một số khuyết điểm sau:
Một số quy định còn chưa hợp lý:
Khoản 3 - Điều 8 về Báo cáo hiện trạng ĐDSH Quốc gia có quy định: “Cơ
quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở Trung ương có trách nhiệm tổ
chức lập báo cáo hiện trạng đa dạng sinh học quốc gia để Thủ tướng Chính phủ
16
Trương Hồng Quang – Kinh tế 30 A, Đại học Luật Hà Nội


Dự báo các bước phát triển của PL về bảo tồn Đa dạng sinh học ở nước ta

trình Quốc hội vào kỳ họp đầu nhiệm kỳ của Quốc hội”. Như vậy, việc lập báo cáo

sẽ phụ thuộc vào nhiệm kỳ của Quốc hội. Điều này sẽ gây ra những bất cập và
phụ thuộc quá mức vào hoạt động của Quốc Hội, không tạo ra cơ hội thông
thoáng cho những hoạt động báo cáo hiện trạng này.
Về quản lý sinh vật biến đổi gen còn chưa đề cập đến những sinh vật biến đổi
gen tự nhiên (không có tác động nhân tạo). Cần quy định rõ ràng hơn vấn đề
này vì sẽ phát sinh nhiều bật cập trong việc áp dụng.
Khoản 2&3 Điều 54 chưa nêu rõ cơ quan nào có thẩm quyền hướng dẫn thủ
tục thông báo, chế độ kiểm tra việc nhập nội các nguồn gen hoang dã.
2.1.4. Theo Khoản 6 điều 59, các tranh chấp, khiếu nại tố cáo liên quan đến
sử dụng và chia sẻ lợi ích từ việc tiếp cận nguồn gen được giải quyết theo quy
định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên. Quy định này chưa cụ thể và không khả thi trong tình hình hiện nay khi

mà Việt Nam chưa có đầy đủ các văn bản điều chỉnh vấn đề này, đặc biệt là xử
lý vi phạm. Bộ Luật Hình sự 1999 cũng chưa có tội danh liên quan đến vấn đề
sử dụng và chia sẻ lợi ích từ việc tiếp cận nguồn gen (ABS).
2.1.5. Vấn đề tên của Chương về Tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích chưa
hợp lý. Hiện nay có 2 ý kiến khác nhau như sau:
 Ý kiến 1: “Tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích” (thu được từ việc
tiếp cận nguồn gen). Điều này phù hợp với tình hình chung của Công
ước ĐDSH và thực tiễn Luật Đa dạng sinh học của các nước, đồng thời
cũng thống nhất với tư tưởng chính của Dự thảo Luật ĐDSH đang được
soạn thảo.
 Ý kiến 2: “Tiếp cận ĐDSH và chia sẻ lợi ích” (thu được từ việc tiếp
cận ĐDSH). Bởi chương này nằm trong Luật ĐDSH nên cần đề cập tới
việc tiếp cận đối với toàn bộ ĐDSH và do đó cũng phải đề cập đến việc
chia sẻ lợi ích thu được từ ĐDSH. Bằng cách này có thể đáp ứng yêu
cầu thực tế của Việt Nam, là một sáng tạo của của Việt Nam.
17
Trương Hồng Quang – Kinh tế 30 A, Đại học Luật Hà Nội


Dự báo các bước phát triển của PL về bảo tồn Đa dạng sinh học ở nước ta

Hai ý kiến nêu trên một mặt phản ánh các quan điểm chưa thống nhất
trong cách xây dựng về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, mặt khác làm
nảy sinh nhiều phương án khác nhau trong việc soạn thảo và trình bày các nội
dung này. Hiện tại, đa số học giả đều theo ý kiến thứ nhất nhưng có mở rộng
đối tượng tiếp cận sang loài và hệ sinh thái, cụ thể là: “Tiếp cận nguồn gen và
chia sẻ lợi ích mở rộng”. Có lẽ, đây là tên gọi hợp lý hơn cả bởi nó sẽ làm hài
hòa lợi ích các bên hơn là chỉ đề cập đến nguồn gen.
2.1.6. Phần quy định Quản lý Nhà Nước về đa dạng sinh học chỉ mới đi
theo bề ngang, chưa giải quyết được bề dọc. Điều cần thiết ở đây là phải có

một cơ quan chịu trách nhiệm chính trong quản lý và bảo tồn ĐDSH, các cơ
quan khác chỉ phối hợp, hợp tác với cơ quan này. Trong khi đó, dự thảo vẫn đi
theo hướng phân cấp quản lí theo bề ngang. Quy định này không giải quyết
được hạn chế hiện tại của pháp luật Việt Nam.
2.2. Chưa bao quát hết được các vấn đề cơ bản:
Dự thảo tuy đã cố gắng đưa ra được những vấn đề cơ bản và cần thiết
trong bảo tồn đa dạng sinh học nhưng vẫn có những vấn đề chưa nêu ra hay
nêu mà chưa kỹ, còn sơ sài... Một số vấn đề còn nổi cộm như:
2.2.1. Điều 3 của Dự thảo không nêu khái niệm “Tiếp cận nguồn gen” là gì.
2.2.2. Chỉ giới hạn việc bảo tồn, lưu giữ và chia sẻ lợi ích từ nguồn gen hoang
dã.
2.2.3. Chưa nêu rõ cách thức chia sẻ lợi ích, đề cập đến hình thức thoả thuận
mà không nêu cụ thể, trong khi đây là một vấn đề rất nhạy cảm và khó giải
quyết. Hình thức chia sẻ còn nêu sơ sài, chưa cụ thể (phải phân loại thành lợi
ích tiền tệ và phi tiền tệ). Làm thế nào để kiểm tra được lợi ích thực tế thu
được của cá nhân, tổ chức tiếp cận nguồn gen? Làm thế nào để đảm bảo được
quyền lợi của người dân địa phương, chủ sỡ hữu nguồn gen và bảo tồn, phát
triển nguồn gen đó? Những điều này Dự thảo chưa thể hiện được.

18
Trương Hồng Quang – Kinh tế 30 A, Đại học Luật Hà Nội


Dự báo các bước phát triển của PL về bảo tồn Đa dạng sinh học ở nước ta

2.2.4. Cần có thêm các quy định rõ ràng, chi tiết về cá nhân, tổ chức nước
ngoài thực hiện hoạt động ABS (tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích) tại
Việt Nam.
2.2.5. Vấn đề Hợp đồng chia sẻ lợi ích còn chưa được nêu cụ thể. Đây phải là
một điểm nhấn của Dự thảo về vấn đề ABS.

2.2.6. Nên quy định chi trả dịch vụ hệ sinh thái (PES): “PES là một thoả
thuận để đi đến một hợp đồng có tính pháp lý giữa bên mua và bên bán, về
một loại hình dịch vụ sinh thái được bên bán cung cấp liên tục trong khoảng
thời gian đã được 2 bên thống nhất. Bên mua chi trả bằng cách cung cấp tài
chính hoặc vật chất cho bên bán” (định nghĩa của IUCN). Theo chủ quan của
người viết thì chúng ta nên quy định PES trong Luật Đa dạng sinh học bởi
những lý do sau:
Thứ nhất, Tại Việt Nam, suy thoái đa dạng sinh học do nhiều nguyên
nhân. Tuy nhiên, thiếu tài chính là trở ngại lớn cản trở Việt Nam đạt được các
mục tiêu về bảo tồn và phát triển bền vững. Do vậy, việc tạo nguồn tài chính
cho các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học là vô cùng quan trọng và cần thiết.
PES sẽ là một trong những công cụ giúp giải quyết hiệu quả vấn đề này. Đồng
thời nó còn đóng góp vào việc xoá đói giảm nghèo. Bởi vậy Luật Đa dạng sinh
học đang được xây dựng cần có điều khoản quy định về PES.
Thứ hai, PES là một khái niệm khá mới mẻ ở Việt Nam, bởi vậy vẫn còn
nhiều tranh luận về vấn đề này. Tuy nhiên, khái niệm này đang ngày càng được
nhắc đến nhiều ở nước ta; nhận thức về sự cần thiết phải có khung pháp lý để
giúp thực hiện PES đang ngày càng được nâng cao. Một số nghiên cứu rà soát
các khung pháp lý hiện hành và thái độ của người dân về PES tiến hành gần
đây cho thấy, Việt Nam có thể thực hiện được PES. Ngoài ra, việc tạo khung
pháp lý cho PES cũng đã nhận được sự quan tâm của chính phủ Việt Nam. Đây
chính là thời điểm tốt để luật hoá, tạo điều kiện để PES được thực hiện ở Việt
Nam. IUCN hiện đang huy động tất cả nguồn lực và kinh nghiệm về PES để
hỗ trợ chính phủ Việt Nam trong tiến trình này.
19
Trương Hồng Quang – Kinh tế 30 A, Đại học Luật Hà Nội


Dự báo các bước phát triển của PL về bảo tồn Đa dạng sinh học ở nước ta


Thứ ba, Trong luật pháp Việt Nam cũng đã tồn tại nguyên tắc này,
nguyên tắc người thụ hưởng phải trả tiền cho sự thụ hưởng đó. Ví dụ
như Quy định phí sử dụng khu bảo tồn thiên nhiên; thuế tài nguyên; hoặc phí
môi trường. Luật môi trường 2005 cũng đã công nhận nguyên tắc này.
2.2.7. Chưa xây dựng được cơ chế giải quyết tranh chấp trong bảo tồn đa dạng
sinh học, đặc biệt là trong Tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích.
2.2.8. Phần quy định về hợp tác với nước ngoài còn sơ sài, chung chung, thiếu
những quy định cụ thể, rõ ràng để có thể thuận lợi áp dụng với các cá nhân, tổ
chức nước ngoài.
Dự kiến Dự thảo Luật ĐDSH sẽ được đưa ra trình Quốc Hội đầu năm
2008 và có hiệu lực vào 2009, mở ra một hành lang pháp lý chung cho việc
bảo tồn Đa dạng sinh học ở Việt Nam hiện nay.
II. Một số vấn đề khác :
1. Xây dựng những quy định về quyền đối với giống vật nuôi (một hạn chế
hiện nay là không những không có khái niệm mà quy định của nó còn sơ sài).
2. Quy chế quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên, trung tâm đa dạng sinh
học (Hoàng Liên Sơn, Bắc Trung Trường Sơn, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ).
Quy chế này phải xác định rõ ràng những quyền và nghĩa vụ của các bên có
liên quan. Việc bảo tồn các khu sinh thái, rừng đặc dụng, rừng quốc gia... bằng
cách mở rộng quy chế về nội dung.
3. Hoàn thiện quy định về bảo hộ quyền sở hữu đối với Đa dạng sinh học
và nguồn gen (một vấn đề khá nhạy cảm và quan trọng). Đây là vấn đề có tầm
quan trọng vì chỉ khi nơi tồn tại của nguồn gen, loài, hệ sinh thái được đảm
bảo thì mới có thể bảo tồn, phát triển chúng được.
4. Xây dựng những quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiếp
cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích. Hoàn chỉnh, bổ sung các tội phạm về ĐDSH
trong Bộ Luật Hình sự đầy đủ và rõ ràng về cách xác định tội hơn. Thực tế
hiện nay, những quy định trong các tội này còn chung chung, chưa thể hiện rõ
ràng bản chất của tội, những căn cứ xác định đôi khi chưa thống nhất.
20

Trương Hồng Quang – Kinh tế 30 A, Đại học Luật Hà Nội


Dự báo các bước phát triển của PL về bảo tồn Đa dạng sinh học ở nước ta

B. Vấn đề tổ chức, thực hiện trong thực tế :
1. Pháp luật về bảo tồn Đa dạng sinh học sẽ đi vào cuộc sống nhiều hơn (do
đuợc quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan...).
2. Tăng cường khả năng tổ chức, triển khai, đào tạo đội ngũ cán bộ.
3. Nhưng quy định của Pháp Luật ĐDSH còn đáp ứng được lợi ích cộng đồng
một cách thích hợp (ví dụ như về Tiếp cận nguồn gen...)
4. Sử dụng công cụ Đánh giá tiếp cận Môi trường trong việc quản lý việc bảo
tồn ĐDSH. Đây là một công cụ mới và hiệu quả cao trong quản lý môi trường
nói chung và Đa dạng sinh học nói riêng.
5. Hợp tác bảo tồn Đa dạng sinh học mang tính khu vực và toàn cầu. Đây là
vấn đề đã và đang phát triển, sẽ tạo nhiều hiệu quả tích cực hơn trong việc thực
hịên những công tác bảo vệ Đa dạng sinh học. Chỉ có đoàn kết, hợp tác thì
chúng ta mới có cơ hội phát triển chính bản thân mình và thúc đẩy môi trưởng
xung quanh tốt hơn. Hiện nay, một số dự án khu vực đã đi vào hoạt động với
nhiều hiệu quả tích cực (ví dự như Dự án phát triển vùng đất ngập nước sông
Mê Kông)./.

KẾT LUẬN
Việt Nam từng được đánh già là một trong những nước có khả năng bảo
tồn Đa dạng sinh học tốt nhất thế giới. Tính ĐDSH của Việt Nam thể hiện ở sự
phong phú đa dạng nhiều chủng loài và hệ sinh thái, tạo điều kiện cho các yếu
21
Trương Hồng Quang – Kinh tế 30 A, Đại học Luật Hà Nội



Dự báo các bước phát triển của PL về bảo tồn Đa dạng sinh học ở nước ta

tố tự nhiên khác phát triển. Trong tương lai, một hệ thống pháp luật hoàn
chỉnh, đồng bộ sẽ là một cơ hội để phát triển môi trường bền vững.
Vì một Châu Á năng động, vì một Việt Nam xanh./.

---*---

TÀI LIỆU THAM KHẢO
***&***
1. Bộ Luật Dân sự 2005.
2. Bộ Luật Hình sự 1999.

22
Trương Hồng Quang – Kinh tế 30 A, Đại học Luật Hà Nội


Dự báo các bước phát triển của PL về bảo tồn Đa dạng sinh học ở nước ta

3. Báo cáo hiện trạng môi trường 2005, chuyên đề Đa dạng sinh
học, Bộ Tài Nguyên và Môi trường.
4. Dự thảo Luật Đa dạng sinh học số I - 6.
5. Đánh giá thực trạng pháp luật về Đa dạng sinh học tại Việt Nam,
TS. Vũ Thu Hạnh, Đại Lải, 2007.
6. Giáo trình Luật Môi Trường ĐH Luật Hà Nội, NXB.CAND năm
2006.
7. Giáo trình Luật Môi Trường ĐH Huế, NXB. CAND năm 2007.
8. Luật Bảo vệ Môi trường 2005.
9. Luật Đất Đai 2003.
10.Luật Tài Nguyên Nước 1998.

11.Luật Bảo vệ và phát triển rừng 2004.
12.Luật Thủy Sản 2003.
13.Pháp lệnh giống cây trồng năm 2004.
14.Pháp lệnh giống vật nuôi 2004.
15.Kế hoạch hành động Quốc gia về Đa dạng sinh học.
16.WEBSITE:

nea.gov.vn,

vovnews.vn,

vietnamnet.vn,

vnexpress.net, vibonline.com.vn, monre.gov.vn, vista.gov.vn.
***&***

PHỤ LỤC
Bài viết:
23
Trương Hồng Quang – Kinh tế 30 A, Đại học Luật Hà Nội


Dự báo các bước phát triển của PL về bảo tồn Đa dạng sinh học ở nước ta

ĐÁNH GIÁ TIẾP CẬN MÔI TRƯỜNG - CÔNG CỤ HIỆU QUẢ HỖ
TRỢ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
(Trần Ngọc Hải - Tạp chí Khoa học Môi trường - Bộ Tài Nguyên Môi
Trường)
Sự ra đời của Chương trình Đánh giá tiếp cận môi trường (TAI)
Hội nghị Thượng đỉnh trái đất tại Rio de Janeiro 1992 đã ra Tuyên bố Rio về

môi trường và phát triển, trong đó Nguyên tắc 10 nêu rõ tầm quan trọng quyền
của công chúng tiếp cận thông tin môi trường, đồng thời tham gia vào các
quyết định về môi trường và tiếp cận tư pháp. Thấy rằng việc thực hiện
Nguyên tắc 10 đòi hỏi phải có các chính sách và hệ thống có hiệu quả, năm
2001 một số tổ chức xã hội dân sự của các nước Chile, Hungary, Thái Lan,
Uganda và Mỹ đã khởi xướng thành lập Liên minh về tiếp cận môi trường
nhằm mục tiêu đánh giá kết quả thực hiện Nguyên tắc 10 và hiệu quả giữa các
cam kết quốc tế và việc thực hiện cam kết đó tại các quốc gia. Từ 5 nước khởi
xướng ban đầu, ngày nay tại mỗi quốc gia đã có các Liên minh xã hội dân sự
đang thực hiện đánh giá hoặc lập kế hoạch cho đánh giá tiếp cận môi trường
(The Access Initiative - TAI). Các đánh giá này đã có ảnh hưởng tích cực đến
một số chính sách và giải pháp cho các vấn đề môi trường ở các quốc gia.
Năm 2002, Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững tại
Johannesburg, các Chính phủ đã tái khẳng định cam kết thực hiện Nguyên tắc
10. Tuy nhiên việc thực hiện các quyền này vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
của các Tuyên bố nói trên. Nhằm hỗ trợ hoạt động của TAI, tại Hội nghị này, tổ
chức “Hoạt động về Nguyên tắc 10” (PP10) đã được thành lập với sự tham gia
của các cơ quan chính phủ, các nhóm xã hội dân sự và các tổ chức quốc tế
nhằm hợp tác thực hiện trên thực tế Nguyên tắc 10 của tuyên bố Rio 1992. Chỗ
dựa cho hoạt động của PP10 chính là các kết quả nghiên cứu của các Liên
minh tiếp cận môi trường. Đến nay thành viên của PP10 bao gồm 8 chính phủ,
4 tổ chức quốc tế, và 22 tổ chức phi chính phủ của 16 nước. Sự tham gia của
24
Trương Hồng Quang – Kinh tế 30 A, Đại học Luật Hà Nội


Dự báo các bước phát triển của PL về bảo tồn Đa dạng sinh học ở nước ta

các chính phủ vào PP10 hỗ trợ rất nhiều cho các chương trình đánh giá tiếp cận
môi trường, đặc biệt trong việc phổ biến và áp dụng các kiến nghị của các đánh

giá tiếp cận môi trường quốc gia.
Mục tiêu của TAI
Mục tiêu của TAI nhằm đánh giá và khuyến khích hành động của các quốc gia
trong các lĩnh vực: Tăng cường quyền tiếp cận thông tin môi trường của công
chúng; Thúc đẩy sự tham gia của công chúng vào các quá trình ra quyết định
về môi trường; Cải thiện quyền được tiếp cận tư pháp của công chúng; Nâng
cao năng lực của công chúng thực hiện các quyền tiếp cận của họ.
Khung đánh giá của TAI gồm 148 chỉ thị dưới dạng câu hỏi. Đây cũng là cơ sở
cho quá trình phân tích chung của chương trình TAI.
Bước đầu thực hiện ở Việt Nam
Vừa qua tại Huế, Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam (VACNE)
phối hợp với Đại học Huế tổ chức một hội thảo khoa học nhằm giới thiệu
Chương trình TAI như là một phương pháp hiệu quả hỗ trợ quản lý môi
trường.
Tại Hội thảo, 2 ví dụ thực tiễn trong công tác bảo vệ môi trường áp dụng TAI
được các đại biểu hết sức quan tâm. Thứ nhất là: Đề tài nghiên cứu điển hình
phục vụ cho việc xây dựng chính sách và các kế hoạch hoạt động đa dạng sinh
học (ĐDSH). Một trong những nghiên cứu Dự án TAI do VACNE chủ trì. Mục
tiêu nghiên cứu nhằm: Thực hiện theo phương pháp của dự án TAI với bộ công
cụ gồm 148 chỉ thị để đánh giá sự tham gia của cộng đồng trong công tác
BVMT; Kế hoạch hành động bảo vệ ĐDSH đến 2010 và tầm nhìn đến 2015 đã
được xây dựng và trình Chính phủ; Nghiên cứu, đánh giá sự tham gia của công
chúng về mặt luật pháp, hiệu quả việc tham gia trong quá trình triển khai kế
hoạch và hành động bảo vệ ĐDSH. Từ năm 1990 thuật ngữ ĐDSH và vấn đề
ĐDSH đã được quan tâm ở Việt Nam. Năm 1995, Chính phủ đã ban hành Kế
25
Trương Hồng Quang – Kinh tế 30 A, Đại học Luật Hà Nội



×