Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Tiếp nhận dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh nhân nội trú hiện nay tại bệnh viện k cơ sở 1 quán sứ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

QUẢN ĐỨC DOANH

TIếP CậN DịCH Vụ KHÁM CHữA BệNH CủA
BệNH NHÂN NộI TRÚ HIệN NAY TạI BệNH VIệN K CƠ Sở 1
QUÁN Sứ – HÀ NộI

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
Chuyên ngành: Xã hội học

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

QUẢN ĐỨC DOANH

TIếP CậN DịCH Vụ KHÁM CHữA BệNH CủA
BệNH NHÂN NộI TRÚ HIệN NAY TạI BệNH VIệN K CƠ Sở 1
QUÁN Sứ – HÀ NộI

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01

Giáo viên hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trịnh Văn Tùng



Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn với đề tài: “Tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của
bệnh nhân nội trú hiện nay tại bệnh viện K cơ sở 1 Quán Sứ - Hà Nội” là công trình
nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề được công bố. Mọi thông tin trích dẫn trong luận
văn được ghi rõ ràng nguồn gốc.
Học viên

Quản Đức Doanh


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sỹ của tôi được hoàn thành nhờ vào sự nỗ lực của bản thân, sự
giúp đỡ của thầy cô, sự động viên gia đình và bạn bè.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới:
Các thầy cô giáo Khoa Xã hội học Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt cho tôi có những tri thức để thực hiện
đề tài này.
PGS.TS Trịnh Văn Tùng là người trực tiếp hướng dẫn tôi ngay từ lúc ban đầu
cũng như trong suốt quá trình thu thập thông tin và hoàn thiện báo cáo nghiên cứu
này.
Đặc biệt, tôi xin cám ơn Quý lãnh đạo, đội ngũ y bác sĩ, nhân viên bệnh viện,
bệnh nhân đang điều trị nội trú tại bệnh viện K cơ sở 1 Quán Sứ - Hà Nội đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu nhập thông tin.
Gia đình và bạn bè cùng lớp cao học Xã hội học khoá 2014-2016 đã có nhiều
động viên, góp ý chân thành cũng như những thông tin quý giá trong quá trình học

tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Ngƣời thực hiện

Học viên Quản Đức Doanh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
K1
CSSKBĐ

Ý nghĩa
Bệnh viện K cơ sở 1 Quán Sứ - Hà Nội
Chăm sóc sức khỏe ban đầu

YTCS

Y tế cơ sở

CSSK

Chăm sóc sức khỏe



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1
2. Ý nghĩa nghiên cứu ..............................................................................................2
3. Tổng quan nghiên cứu ..........................................................................................3
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................10
5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ........................................................11
6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................11
7. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ....................................................15
8. Khung phân tích .................................................................................................16
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................17
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẬN DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU VỀ
TIẾP CẬN DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH CỦA BỆNH NHÂN NỘI TRÚ
VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ..........................................................17
1.1. Khái niệm công cụ .............................................................................................17
1.1.1. Khám bệnh, chữa bệnh ....................................................................................17
1.1.2. Dịch vụ khám chữa bệnh .................................................................................18
1.1.3. Bệnh nhân nội trú ............................................................................................19
1.1.4. Tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh ...................................................................20
1.2 Lý thuyết áp dụng................................................................................................23
1.2.1 Lý thuyết lựa chọn hợp lý của George Homans ...............................................23
1.2.2 Lý thuyết nhu cầu của Maslow ........................................................................25
1.2.3 Lý thuyết hành động xã hội ..............................................................................27
1.3. Chính sách cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong bệnh viện công ở
Việt Nam hiện nay. ...................................................................................................29
1.3.1. Chính sách cung ứng dịch vụ y tế lấy con người là trung tâm .......................30
1.3.2. Chính sách Bảo đảm công bằng trong tiếp cận dịch vụ .................................30
2.2.3. Chính sách cung ứng dịch vụ toàn diện, ưu tiên phòng chống và kiểm soát
BKLN .........................................................................................................................30



1.3.4. Chăm sóc lồng ghép, liên tục ..........................................................................31
1.3.5. Bảo đảm chất lượng dịch vụ ...........................................................................31
1.3.6. Sự tham gia của cộng đồng và phối hợp liên ngành .......................................31
1.3.7. Mạng lưới cung ứng dịch vụ y tế được quản lý, hướng dẫn chuyên môn, giám
sát thực hiện tốt .........................................................................................................31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TIẾP CẬN DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH
CỦA BỆNH NHÂN NỘI TRÚ TẠI VIỆN K CƠ SỞ 1 .......................................35
2.1. Đặc trưng nhân khẩu xã hội của bệnh nhân nội trú tại bệnh viện K1 ................35
2.2. Thực tế tổ chức thực hiện việc cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại
bệnh viện K1 ................................................................................................ 39
2.2.1. Thực trạng cung cấp dịch vụ hành chính tại bệnh viện K1 ............................40
2.2.2. Thực trạng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh tại các khoa của bệnh viện ...46
2.2.3. Thực trạng cung cấp dịch vụ kỹ thuật Y..........................................................59
2.2.4. Thực trạng cung cấp dịch vụ thuốc .................................................................66
2.3. Mức độ hài lòng của bệnh nhân nội trú đối với các dịch vụ khám chữa bệnh của
bệnh tại bệnh viện K1 ...............................................................................................70
2.3.1. Mức độ hài lòng về dịch vụ hành chính ..........................................................70
2.3.2. Mức độ hài lòng về dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện K1 ......................73
2.3.3. Mức độ hài lòng về dịch vụ kỹ thuật Y tại bệnh viện K1.................................77
2.3.4. Mức độ hài lòng về dịch vụ thuốc tại bệnh viện K1 ........................................79
2.4. Mức độ cần thiết phải cải thiện các dịch vụ cho bệnh nhân nội trú tại
bệnh viện K1. ............................................................................................... 81
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN K CƠ SỞ 1 ......................86
3.1. Các yếu tố về nhân khẩu xã hội của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân ..............86
3.2. Các yếu tố về quan hệ xã hội .............................................................................89
3.2.1. Mức độ ảnh hưởng của quan hệ thân quen trong bệnh viện ..........................89
3.2.2. Tạo dựng mối quan hệ đối với đội ngũ y, bác sĩ tại bệnh viện .......................90

3.2.3. Ảnh hưởng của việc sử dụng “phong bì” bồi dưỡng y, bác sĩ đối với việc tiếp
cận các dịch vụ y tế ...................................................................................................91


3.2.4. Mức vượt chi của bệnh nhân nội trú khi khám, chữa bệnh tại bệnh viện K1 .94
3.3. Một số yếu tố liên quan tới việc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế ..............................95
3.3.1. Ảnh hưởng của việc sử dụng thẻ BHYT tới việc tiếp cận các dịch vụ y tế tại
bệnh viện K1. .............................................................................................................95
3.3.2. Mức độ sử dụng thẻ bảo hiểm y tế ..................................................................97
3.4. Ảnh hưởng của việc tổ chức thực hiện tới khả năng tiếp cận các dịch vụ khám,
chữa bệnh của người dân.........................................................................................999
Tiểu kết chương 3.....................................................................................................101
KẾT LUẬN ............................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................107
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Trình độ học vấn của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân ............................36
Bảng 2.2. Nghề nghiệp của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân ...................................37
Bảng 2.3. Thu nhập trung bình tháng của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân ............38
Bảng 2.4. Khoảng cách từ nhà bệnh nhân đến bệnh viện K1 ...................................38
Bảng 2.5. Lý do khiến người bệnh điều trị tại bệnh viện K1 ....................................39
Bảng 2.6. Nguồn tiếp nhận thông tin từ bệnh nhân/người nhà bệnh nhân về quy
trình thủ tục hành chính tại bệnh viện K1 .................................................................44
Bảng 2.7. Tương quan về giới tính của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân với mức độ
phù hợp về thời gian khám chữa bệnh của bác sĩ, y tá tại các khoa .........................49
Bảng 2.8. Tương quan về địa bàn cư trú của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân với mức độ
phù hợp về thời gian khám chữa bệnh của bác sĩ, y tá tại các khoa ...............................50
Bảng 2.9. Tương quan về giới tính của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân với đánh giá

về việc thực hiện các quy trình khám chữa bệnh ......................................................51
Bảng 2.10. Tương quan về địa bàn cư trú của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân với
đánh giá về việc thực hiện các quy trình khám chữa bênh .......................................52
Bảng 2.11. Tương quan về giới tính của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân với đánh
giá về việc trao đổi thông tin tình hình sức khỏe với bác sĩ, y tá ..............................53
Bảng 2.12. Đánh giá của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân về biểu hiện ứng xử của
bác sĩ, y tá tại bệnh viện ............................................................................................56
Bảng 2.13. Tương quan về giới tính của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân
với đánh giá về thời gian chờ sử dụng các dịch vụ kỹ thuật y ..................................61
Bảng 2.14. Tương quan về địa bàn cư trú của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân với
đánh giá về thời gian chờ sử dụng các dịch vụ kỹ thuật y ........................................62
Bảng 2.15. Tương quan về giới tính của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân
với những khó khăn khi sử dụng dịch vụ kỹ thuật y do chi phí cao .........................63
Bảng 2.16. Tương quan về địa bàn cư trú của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân với
những khó khăn khi sử dụng dịch vụ kỹ thuật y do chi phí cao ...............................64
Bảng 2.17. Đánh giá của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân về mức độ đầy
đủ của dịch vụ thuốc trong bệnh viện .......................................................................68


Bảng 2.18. Đánh giá của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân về những khó khăn bệnh
nhân gặp phải khi tiếp cận dịch vụ thuốc của bệnh viện K1. ....................................69
Bảng 2.19. Tương quan về giới tính của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân với mức
độ hài lòng về dịch vụ hành chính tại bệnh viện K1 .................................................70
Bảng 2.20. Tương quan về địa bàn cư trú của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân với
mức độ hài lòng về dịch vụ hành chính tại bệnh viện K1 .........................................72
Bảng 2.21. Mong đợi của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân về cải thiện
dịch vụ hành chính tại bệnh viện K1 .........................................................................73
Bảng 2.22. Tương quan về giới tính của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân với mức
độ hài lòng về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện K1 ......................74
Bảng 2.23. Tương quan về nơi sống của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân với đánh

giá của họ về chất lượng phục vụ của bác sĩ, y tá tại bệnh viện K1 .........................76
Bảng 2.24. Tương quan về giới tính với mức độ hài lòng của bệnh nhân/người nhà
bệnh nhân về dịch vụ kỹ thuật y tại bệnh viện K1 ....................................................78
Bảng 2.25. Đánh giá của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân về chất lượng
dịch vụ kỹ thuật y tại bệnh viện K1 ..........................................................................79
Bảng 2.26. Tương quan về giới tính với mức độ hài lòng của bệnh nhân/người nhà
bệnh nhân về dịch vụ thuốc tại bệnh viện K1 ...........................................................80
Bảng 2.27. Đánh giá của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân về mức độ
cần thiết phải cải thiện các dịch vụ tại bệnh viện......................................................81
Bảng 3.1. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu xã hội đến khả năng tiếp cận
dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh nhân ...................................................................87
Bảng 3.2. Mức chi bồi dưỡng của bệnh nhân nội trú cho nhân viên y tế tại bệnh
viện K1 ......................................................................................................... 93
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của việc sử dụng thẻ BHYT trong tiếp cận dịch vụ y tế .................. 96
Bảng 3.4. Đánh giá của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân về mức độ quan trọng của các
khâu trong công tác tổ chức thực hiện khám chữa bệnh tại bệnh viện K1........................99


DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1. Đánh giá của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân về thời gian làm thủ tục
hành chính khi khám chữa bệnh tại bệnh viện K1 ....................................................42
Biểu 2.2. Đánh giá của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân về quy trình thực hiện các
thủ tục hành chính tại bệnh viện K1 .........................................................................43
Biểu 2.2. Đánh giá của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân về tiếp cận thông tin về các
dịch vụ khám, chữa bệnh tại bệnh viện .....................................................................45
Biểu 2.3. Tương quan giữa độ tuổi của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân với đánh giá về
việc trao đổi thông tin tình hình sức khỏe với bác sĩ, y tá trực tiếp điều trị .....................54
Biểu 2.5. Đánh giá của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân theo thứ tự ưu tiên mức độ
giảm dần các chi phí trong quá trình điều trị tại bệnh viện K1 .................................57
Biểu 2.6. Đánh giá của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân về mức độ khó khăn do các

chi phí trong quá trình điều trị...................................................................................58
Biểu 2.7. Mức độ sẵn sàng chi trả để được sử dụng các thiết bị, kỹ thuật y hiện đại ......65
Biểu 2.8. Tương quan giữa độ tuổi với mức độ hài lòng của bệnh nhân/người nhà
bệnh nhân về dịch vụ hành chính tại bệnh viện K1 ..................................................71
Biểu 2.9. Tương quan giữa độ tuổi của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân với đánh giá
của họ về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh .........................................................75
Biểu 2.10. Mức độ hài lòng của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân đối với bác sĩ, y tá
sĩ trực tiếp điều trị tại bệnh viện K1 ..........................................................................77
Biểu 3.1. Mức độ ảnh hưởng của mối quan hệ hệ thân quen trong bệnh viện đến khả
năng tiếp cận các dịch vụ khám, chữa bệnh tại bệnh viện ........................................89
Biểu 3.2. Mức độ cần thiết trong tạo dựng mối quan hệ với đội ngũ y, bác sĩ tại
bệnh viện ...................................................................................................................90
Biểu 3.3. Ảnh hưởng của việc sử dụng phong bì bồi dưỡng y, bác sĩ trong việc tiếp
cận các dịch vụ khám, chữa bệnh..............................................................................92
Biểu 3.4. Lý do chi bồi dưỡng của bệnh nhân nội trú tại bệnh viện K1 ...................94
Biểu 3.5. Mức độ vượt chi trong điều trị tại bệnh viện K1 ......................................95
Biểu 3.6. Lý do bệnh nhân/người nhà bệnh nhân sử dụng thẻ BHYT ......................98


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm trở lại đây, song song với sự phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế thị trường, thì mạng lưới dịch vụ y tế đã được mở rộng, và xã hội hóa, đặc
biệt chất lượng của đội ngũ y bác sĩ cũng như số lượng giường bệnh đang được cải
thiện rõ rệt.
Thực tế hiện nay hệ thống cung cấp dịch vụ y tế đang quá tải, gây nhiều khó
khăn cho người bệnh, trước thực tế này, ngày 21/8/2012 Bộ Y tế đã họp bàn về đề
án quy hoạch phát triển hệ thống y tế Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030. Mục tiêu quan trọng của đề án là hướng tới đáp ứng đủ nhu cầu khám chữa
bệnh ngày càng cao của người dân. Đặc biệt, trong thời gian qua đã có nhiều chính

sách, giải pháp hỗ trợ cho người nghèo, người dân ở vùng khó khăn, vùng dân tộc ít
người. Tuy nhiên, sự tiếp cận các dịch vụ khám chữa bệnh của các đối tượng này
vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế. [36]
Từ khi các bệnh viện thực hiện Nghị định số 141/2016/NĐ-CP, quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công, thì việc phải
nâng cao chất lượng dịch vụ của các cơ sở y tế là một đòi hỏi cấp thiết. Trong
những năm gần đây, sự đa dạng hoá các hình thức chăm sóc sức khoẻ (nhà nước,
dân lập và tư nhân) nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chăm sóc sức khoẻ
nhân dân. Chính sự đa dạng hoá các hình thức chăm sóc sức khoẻ đã tạo ra thị
trường cạnh tranh trong lĩnh vực y tế. Do vậy, đã bắt buộc các cơ sở khám chữa
bệnh công lập phải nâng cao chất lượng về mặt dịch vụ bao gồm cơ sở vật chất,
trang thiết bị, môi trường, nguồn nhân lực và đặc biệt là mối quan hệ ứng xử giữa
cán bộ y tế với bệnh nhân. Với mục tiêu lấy người bệnh là trọng tâm, là khách hàng
trên cơ sở đó mọi hoạt động của bệnh viện đều nhằm mang lại chất lượng điều trị,
sự tiện nghi, thoải mái và làm hài lòng người bệnh. [37]
Bệnh viện K1 là cơ sở chuyên khoa đầu ngành của cả nước về phòng chống
ung thư, là nơi cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh thuộc chuyên khoa ung bướu
chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của nhân dân trên phạm vi cả nước. Đây là bệnh
viện có hệ thống máy móc trang thiết bị phục vụ cho công tác chuẩn đoán và điều
1


trị ung thư vào loại hiện đại nhất trong cả nước, đặc biệt có ưu thế trong chuẩn đoán
mô bệnh học ung thư - phương pháp chuẩn đoán quan trọng nhất trong ung thư và
có đủ mọi phương tiện và thiết bị thực hiện trọn gói các phác đồ điều trị đa mô thức
của hầu hết các loại ung thư.
Bệnh viện K cơ sở 1 Quán Sứ là một trong những cơ sở tập trung nhiều bệnh
nhân ung thư từ nhiều tỉnh thành đến điều trị tại đây, để thấy rõ được việc tiếp cận
các dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh nhân nội trú tại bệnh viện K1 đang ở mức độ
nào, tôi nghiên cứu đề tài: “Tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh nhân nội

trú hiện nay tại bệnh viện K cơ sở 1 Quán Sứ – Hà Nội”. Với mục đích là tìm hiểu
mức độ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh nhân nội trú, đồng thời cũng lý
giải một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của
bệnh nhân.
2. Ý nghĩa nghiên cứu
2.1 Ý nghĩa lý luận
Đề tài mang một ý nghĩa khoa học nhất định, từ cách tiếp cận xã hội học với tư
cách là một bộ môn khoa học nghiên các mối quan hệ xã hội, quá trình xã hội hóa
cá nhân, đề tài này vận dụng hệ thống lý thuyết Xã hội học cơ bản như thuyết l

ựa

chọn hợp lý, lý thuyết nhu cầu của Maslow, lý thuyết hành động xã hội để lý giải
những vấn đề có liên quan tới khả năng tiếp cận các dịch vụ khám chữa bệnh của
bệnh nhân nội trú tại bệnh viện K1 hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của đề tài không những giúp đưa ra những luận điểm bổ
sung cho các lý thuyết Xã hội học mà còn nhằm làm rõ những phát hiện bằng những
nghiên cứu thực nghiệm.
2.2 Ý nghĩa thực tiễn
Với kết quả nghiên cứu về việc tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh
nhân nội trú, sẽ làm sáng rõ khả năng tiếp cận dịch vụ, cũng như các yếu tố tác động
đến khả năng tiếp cận của bệnh nhân.
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm cơ sở thực tiễn giúp cho các nhà
hoạch định chính sách, quản lý có cái nhìn xác thực hơn, từ đó có thể đưa ra những

2


chính sách phù hợp để giải quyết các vấn về tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh cho
bệnh nhân.

3. Tổng quan nghiên cứu
Nguyễn Đức Truyến (2000), “Quan hệ thầy thuốc - bệnh nhân với tác động
của những yếu tố kinh tế xã hội”, tạp chí Xã hội học (2/2000). Bài viết đã giải thích
và phân tích về mối quan hệ giữa thầy thuốc và bệnh nhân, đồng thời cũng chỉ rõ
các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới mối quan hệ này bao gồm tôn giáo, văn hóa, xã
hội…vv. Tuy nhiên, tác giả vẫn chưa làm rõ được yếu tố thuộc về nhân khẩu học,
chính sách y tế có tác động như thế nào tới mối quan hệ thầy thuốc - bệnh nhân.
Mặt khác, bài viết chưa phân tích sâu cơ hội tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của
bệnh nhân, mới chỉ nêu ra được giải pháp tăng cơ hội tiếp cận dịch vụ y tế cho
người dân bằng việc tăng cường chế độ phúc lợi cho người nghèo trong dịch vụ y tế
thay vì hạ giá các dịch vụ y tế. Trên cơ sở này, luận văn của tác giả sẽ làm rõ và cụ
thể hơn về khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người bệnh hiện nay. [20]
Nguyễn Quý Thanh (2001), “Những tác động xã hội của viện phí không
chính thức”, Tạp chí Xã hội học (3/2001). Dựa trên kết quả nghiên cứu “Tác động
của viện phí và bảo hiểm y tế tới sự công bằng về tài chính, tiếp cận và sử dụng các
dịch vụ y tế”, tác giả đã có những giải thích và phân tích về thực trạng của viện phí
không chính thức như thế nào? Những tác động của nó tới khả năng sử dụng các
dịch vụ y tế ra sao cũng như tới hoàn cảnh kinh tế của chính người bệnh, gia đình
họ thế nào? Bài viết đã đưa ra các kết luận xác đáng cho mức viện phí chính thức và
phi chính thức, hơn nữa tác giả còn cho biết hình thức chi phí bồi dưỡng cho đội
ngũ nhân viên y tế rất phổ biến, các chi phí cơ hội hội càng lớn càng làm người
bệnh không thể tiếp cận được các dịch vụ y tế. Kế thừa những luận điểm phân tích
nêu trên, với tác giả luận văn sẽ phân tích cụ thể hơn các yếu tố tác động khiến cho
người bệnh ít có cơ hội tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh. [24]
Trịnh Hòa Bình, Đào Thanh Trường (2004), “Vấn đề công bằng và khả năng
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại các bệnh viện tư hiện nay”, Tạp chí Xã hội
học (2/2004). Bài viết được dựa trên một số kết quả của dự án nghiên cứu: “Bài
toán công bằng và hiệu quả trong vấn đề tài chính của bệnh viện tư ở Việt Nam hiện
3



nay” được thực hiện bởi phòng Xã hội học sức khỏe, Viện Xã hội học để đề cập tới
một số khía cạnh quan trọng xung quanh vấn đề cung cấp các dịch vụ Chăm sóc sức
khỏe của hệ thống bệnh viện tư ở Việt Nam hiện nay. Đặc biệt, bài viết đề cập tới
một số đặc điểm và chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại các bệnh viện tư hiện
nay. Việc ra đời ngày càng nhiều của bệnh viện tư hiện nay đã gia tăng thêm cơ hội
cho người dân tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Mặt khác, các nguồn lực
từ cộng đồng sẽ được huy động thêm cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Mặc dù, bài viết đã chỉ ra được tình hình khám chữa bệnh, cơ hội tiếp cận, mức độ
hài lòng của người bệnh, song vẫn dừng ở mức độ mô tả tổng quát chung về khả
năng tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh, chưa phân tích cụ thể tình hình khám chữa
bệnh, khả năng tiếp cận của người bệnh như thế nào. [30]
Nguyễn Đình Tấn, (2014), “Một số yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội tiếp cận
dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người nghèo ở nước ta hiện nay”, tạp chí nghiên cứu
con người. Với mục đích nâng cao được tuổi thọ để hướng tới mục tiêu phát triển
bền vững con người, cho nên việc nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức
khỏe cho người nghèo, tác giả bài viết đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới cơ hội
tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người nghèo. Những yếu tố mà tác giả đã
chỉ ra được như: chi phí khám chữa bệnh cao; khoảng cách địa lý đến cơ sở y tế;
phân bố cơ sở và cán bộ y tế; nhận thức của người dân. Mặc dù, đã chỉ ra được các
yếu tố tác động trực tiếp tới cơ hội tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh cho người
nghèo, song vẫn còn thiếu nhiều yếu tố khác. Chính vì vậy, luận văn này tác giả sẽ
phân tích thêm một số yếu tố tác động khác ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận dịch vụ
y tế như về nhân khẩu học, quan hệ xã hội hay chính sách. [18]
Đặng Kim Khánh Ly (2016), “Quan hệ xã hội trong việc tiếp cận dịch vụ
chăm sóc sức khỏe của người dân tại bệnh viện công hiện nay (Nghiên cứu trường
hợp một bệnh viện công Hà Nội)”, Luận án Tiến sĩ Xã hội học, trường Đại học
Khoa học xã hội và nhân văn. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được mối liên hệ giữa
các đặc điểm của mối quan hệ xã hội giữa người cung cấp dịch vụ và người hưởng
thụ dịch vụ đến sự hài lòng của người bệnh trong tiếp cận dịch vụ chăm sóc. Bên

cạnh đó, luận án cũng đã nhận diện được những quan hệ xã hội cơ bản giữa người
cung cấp và người sử dụng dịch vụ. [10]
4


Tiếp cận các loại hình dịch vụ y tế của người dân trong điều trị, khám chữa
bệnh tại bệnh viện
Tác giả Ông Thị Mai Thương (2017), trong nghiên cứu “Tiếp cận và sử dụng
dịch vụ y tế của công nhân nhập cư tại khu công nghiệp” đã chỉ ra khả năng tiếp cận
các dịch vụ y tế của công nhân làm việc trong khu công nghiệp. Kết quả chỉ ra rằng,
công nhân muốn được sử dụng dịch vụ tốt, vì vậy họ có xu hướng tìm đến địa điểm
thuận lợi nhất có thể, cụ thể là: Có 92,3% số người được hỏi muốn được sử dụng
dịch vụ y tế gần nhà, 97,4% khi bị bệnh sẽ đi tới phòng khám tư nhân. Về việc sử
dụng thẻ BHYT, có 99% số người được hỏi có thẻ BHYT nhưng chỉ có 23,8% số
người sử dụng để đi khám chữa bệnh. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra những rào
cản ảnh hưởng tới việc công nhân đi khám, chữa bệnh hay tiếp cận các dịch vụ y tế
như thu nhập thấp, thói quen tự điều trị, áp lực kiếm tiền, thời gian làm việc dài, áp
lực công việc căng thẳng, tình trạng sống lưu động. Hay một số nguyên nhân từ
cộng đồng như cơ sở vật chất thiếu, đội ngũ y bác sĩ thiếu, thiếu thông tin về
chương trình chăm sóc sức khỏe. [26]
Mai Tuyết Hạnh (2017) trong bài viết “Sự hài lòng của người cao tuổi khi sử
dụng dịch vụ chăm sóc y tế bằng thẻ BHYT tại Hà Nội” đã chỉ ra một số khía cạnh
trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế tại bệnh viện ở Hà Nội. Cụ thể, tác giả chỉ ra tỷ
lệ người già sử dụng thẻ BHYT là rất lớn (84,1%). Đồng thời bài viết cũng chỉ ra
những ưu đãi của đối tượng người cao tuổi tham gia BHYT khi đi khám chữa bệnh
như họ được miễn giảm chi phí khám, chữa bệnh (54%), cấp thuốc miễn phí
(37,4%). Theo đánh giá của những người cao tuổi thì có 77,9% số người nói rằng
họ được hưởng lợi nhiều từ thẻ BHYT. [15]
Phan Thị Thúy Hà (2013), “Những yếu tố tác động đến việc tiếp cận dịch vụ y
tế của hộ nghèo ở thành thị (nghiên cứu tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An)”, trong

kỷ yếu hội thảo Chăm sóc sức khỏe những vấn đề xã hội và công tác xã hội. Tác giả
chỉ ra rằng có 97,4% số người nghèo được khảo sát (582 người nghèo) có thẻ
BHYT, trong đó tỷ lệ người sử dụng thường xuyên là 21,6% và 49,6% số người
thỉnh thoảng sử dụng. Một tỷ lệ khá lớn 32,5% số người chỉ sử dụng trong trường
hợp đặc biệt. Điều đó cho thấy rằng hiện còn nhiều rào cản để người dân có thể tiếp
cận với thẻ BHYT nhiều hươn nữa. [28]
5


Sự hài lòng của bệnh nhân trong việc tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của
bệnh nhân
Nguyễn Hải Long (2014) với nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng tới
dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện Mắt tỉnh Nghệ An. Kết quả nghiên cứu đã
chỉ ra được những nhân tố mới để hình thành và lập ra mô hình nghiên cứu, đo
lường về sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện
Mắt Nghệ An. Những số liệu thu thập được từ nghiên cứu là đáng tin cậy để đo
lường về sự hài lòng. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra nhiều yếu tố quan trọng:
(1) Về năng lực phục vụ, khách hàng đánh giá cao về tính liên hoàn trong phong
cách phục vụ của các bộ phận và đánh giá thấp thời gian y bác sỹ sử dụng khám
chữa bệnh hợp lý; (2) Về thông tin và hiệu quả, khách hàng được đánh giá qua
nhiều biến quan sát, họ đánh giá cao việc trả kịp thời và đầy đủ kết quả khám, chữa
bệnh nhưng lại đánh giá thấp phong cách làm việc thiếu khoa học. (3) Khách hàng
đánh giá cao “thái độ phục vụ ân cần của các nhân viên y tế khi có khách hàng tới
khám chữa bệnh” và đánh giá thấp “bệnh viện có đường dây nóng giải quyết các
vấn đề khách hàng phản ánh”. (4) Về cơ sở vật chất, khách hàng đánh giá cao sự
hợp lý trong việc bố trí, bảng chỉ dẫn thuận tiện cho người thăm hỏi” và đánh giá
thấp sự “khang trang, sạch sẽ”. Như vậy có thể thấy được, khách hàng đánh giá cao
nhiều yếu tố, nhưng chủ yếu vẫn đánh giá ở mức độ bình thường về cả cơ sở vật
chất, thái độ phục vụ và các thông tin liên lạc trong quá trình khám chữa bệnh.[21]
Trương Việt Dũng và Cộng sự (2003) trong nghiên cứu “Nghiên cứu nhu cầu

và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại nội thành Hà Nội” đã chỉ ra rằng tần suất
ốm của một người/năm là 1,05 lượt, có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi, trẻ em
(dưới 15 tuổi) và người cao tuổi (trên 60 tuổi) có tần suất ốm nhiều hơn gấp 2-3 lần
so với các nhóm tuổi khác. Bên cạnh đó không có sự khác biệt về giới ở các nhóm
tuổi khác nhau. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, khi ốm đa số người bệnh
lựa chọn việc mua thuốc về uống (36,5%), tiếp đến là tới khám chữa bệnh ngoại trú
tại các bệnh viện (27,6%), có thể tới các trạm y tế phường, xã (21%) và sau cùng
mới tới khu vực tư nhân (11,3%). Yếu tố tác động đến cách lựa chọn cơ sở khám
chữa bệnh quan trọng nhất là tính tiện lợi, trình độ chuyên môn, thái độ tốt, tình
6


trạng bệnh. Giá cả không thật quan trọng, trừ khi phải nằm điều trị nội trú tại bệnh
viện. [31]
Lê Thị Kim Ngân – Lê Thị Thu Trang (2014) với nghiên cứu “Đánh giá mức
độ hài lòng của bệnh nhân nội trú về chất lượng phục vụ tại bệnh viên đa khoa Cần
Thơ”. Nghiên cứu đã chỉ ra 04 nhóm nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của bệnh
nhân là: đáp ứng, chất lượng chăm sóc, chất lượng khám/điều trị, hữu hình đều có
mức ý nghĩa thống kê. Đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có sự khác nhau về sự
hài lòng của bệnh nhân ở các nhóm đối tượng có trình độ học vấn khác nhau và tình
trạng sức khỏe sau khi xuất viện khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy đánh giá
của người bệnh về sự hài lòng đối với các dịch vụ trong bệnh viện ở mức trung bình
cao hơn mức không có ý kiến nhưng lại thấp hơn mức hài lòng. Điều này cho thấy,
bệnh nhân vẫn chưa thực sự hài lòng về chất lượng phục vụ của bác sỹ, y tá khi
khám và điều trị nội trú tại đây. Từ đó, nhóm tác giả đã đề xuất nhiều giải pháp đối
với bác sĩ, y tá nhằm nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân về dịch vụ khám chữa
bệnh tại bệnh viện đa khoa Cần Thơ nói riêng và các bệnh viện nói chung. [14]
Nguyễn Đức Thành (2013) trong nghiên cứu “Đánh giá sự hài lòng của bệnh
nhân nội trú tại các bệnh viện tỉnh Hòa Bình”. Nghiên cứu đưa ra 04 yếu tố để đánh
giá mức độ hài lòng của bệnh nhân đối với chất lượng dịch vụ tại các bệnh viện tại

Hòa Bình: (1) Khía cạnh tiếp cận dịch vụ, trong đó có cả thời gian chờ đợi đăng ký
khám bệnh, thời gian chờ đợi khám chữa bệnh cần được giảm xuống dưới 30 phút,
tốt nhất ở mức khoảng 15 phút; (2) Khía cạnh giao tiếp và tương tác giữa nhân viên
y tế, bác sĩ và khách hàng: Các nhân viên y tế và bác sĩ cần được đào tạo về chất
lượng phục vụ và kỹ năng giao tiếp với khách hàng, nhất là thái độ tiếp xúc với
khách hàng; (3) Khía cạnh các vật thể hữu hình, đây là vấn đề các nhà quản lý cần
phải chú trọng nhiều nhất. Các bệnh viện cần phải được đảm bảo về cơ sở vật chất,
cần phải được xây mới hoặc cải tạo nhằm đáp ứng được nhu cầu khám và chữa
bệnh của bệnh nhân, trong quá trình đó cần phải đảm bảo tính liên hoàn giữa các
phòng ban. Các khoa cận lầm sàng được xây dựng sao cho việc đi lại của người
bệnh từ khoa khám bệnh tới khoa đó được thuận lợi và ít thời gian nhất. Trong các
khoa cần đảm bảo tốt về chăn ga, gối, đệm...(4) Khía cạnh chăm sóc sức khỏe thì
cần đảm bảo tốt công tác cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo theo Quyết định số
7


139/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ; thủ tục thành toán chi phí khám chữa
bệnh tại bệnh viện. [19]
Đỗ Mạnh Hùng (2014) trong nghiên cứu “Thực trạng nhận thức và thực hành
y đức của điều dưỡng viên tại bệnh viện nhi trung ương và một số biện pháp can
thiệp” cho thấy hầu hết bệnh nhân hài lòng về tác phong phục vụ của điều dưỡng
viên tại bệnh viện Nhi Trung ương. Tuy nhiên vẫn còn có một số tồn tại liên quan
tới y đức của điều dưỡng viên như khách hàng phản ánh hành vi quát tháo bệnh
nhân của điều dưỡng viên 22,6%, hành vi đưa tiền cho điều dưỡng viên 18,5%.
Nghiên cứu quan sát trên các điều dưỡng viên và sự phản ánh của đồng nghiệp thì
tỷ lệ vi phạm dưới 6%. Trong mối quan hệ với đồng nghiệp thì điều dưỡng viên có
quan hệ tốt, tuy vậy vẫn có sự chia bè cánh gây mất đoàn kết nội bộ, tư tưởng cục
bộ chiếm 6,1%; phản ánh sai sự thật, mất uy tín đồng nghiệp 2,8%. Bên cạnh đó,
nhiều điều dưỡng viên vẫn chưa hiểu hết mối quan hệ giữa điều dưỡng viên với
bệnh nhân; việc nhận phong bì của bệnh nhân vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau giữa

các điều dưỡng viên. Trong số 08 tiêu chí đem ra đánh giá, tỷ lệ cao nhất là không
tôn trọng nhân phẩm, danh dự của bệnh nhi với 5,6% điều dưỡng viên. Các chỉ tiêu
khác cũng được đánh giá ở mức trên dưới 3%. [11]
Nhóm tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hân, Nguyễn Thị Hoàng Vân, Bũi Hữu Minh
Trí (2012) trong nghiên cứu “Thời gian chờ đợi khám bệnh và sự hài lòng của bệnh
nhân tại khoa khám bệnh BVMT An Giang từ 4-5/2012” cho thấy nhóm tác giả đã
xác định thời gian chờ đợi khám trung bình tại khoa khám bệnh là là 172 phút, trong
buổi sáng 111 phút, trong buổi chiều 98 phút, đăng ký sáng khám chiều 362 phút.
Các yêu tố anh hưởng lên thời gian chờ đợi khám bao gồm thời điểm đăng ký khám,
có làm CLS hay không trong đó xét nghiệm có thời gian chờ lâu hơn chẩn đoán
hình ảnh. Có khoảng 23% BN tuy không làm CLS nhưng phải đợi đến chiều để
được khám. Có 65,2% bệnh nhân đánh giá thời gian chờ là lâu và rất lâu. Nhu cầu
khám dịch vụ là cao 61,3% và có liên quan với việc chưa hài lòng về thời gian
khám. Đa số người bệnh đánh giá lâu và rất lâu (65,2%). Qua đó có thể thấy bệnh
nhân chưa thực sự hài lòng về thời gian khám chưa bệnh của các bệnh viên. [25]
Nguyễn Mậu Duyên, Nguyễn Hoàng Lan (2008) trong “Nghiên cứu khả năng
tiếp cận với dịch vụ y tế của các hộ gia đình tại xã Thủy Vân, huyện Hương Thủy,
8


tỉnh Thừa Thiên Huế” cho thấy các hộ gia đình sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh
ngoại trú là nhiều nhất ở trạm y tế (81,8%). Ngoài ra, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng dịch
vụ chữa bệnh nội trú vượt tuyến đến bệnh viện Trung ương Huế khá cao với 72%.
Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng tới việc tiếp cận các dịch vụ khám chữa bệnh tại
các bệnh viện của người dân; gánh nặng tài chính y tế của các hộ gia đình nghèo và
cận nghèo lớn hơn so với các hộ gia đình có mức sống giàu, đặc biệt trong dịch vụ
chữa bệnh nội trú: chi tiêu cho y tế chiếm 19,3% tổng thu nhập ở hộ nghèo, so với
chỉ 0,6% ở các hộ giàu. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, các hộ gia đình có nhiều
khoản chi cho y tế, nhưng khoản lớn nhất là thuốc. Từ những kết quả trên, nhóm
nghiên cứu đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế

của người dân như tăng cường đầu tư đồng bộ cho tuyến y tế cơ sở bao gồm tuyến y
tế xã, phòng khám đa khoa khu vực và bệnh viện tuyến huyện để đảm bảo cung cấp
các dịch vụ y tế chất lượng và hiệu quả. Bên cạnh đó cần tăng cường hoạt động
quản lý giá thuốc, BHYT cho người nghèo, hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho các
đối tượng yếu thế. [22]
Unicef & Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2014) đã tiến hành khảo sát “Sự hài lòng
của người dân đối với dịch vụ y tế tuyến xã” đã cho thấy đánh giá của người dân ở
nhiều khía cạnh khác nhau. Về khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ; các phát hiện
của nghiên cứu này cho thấy người dân hiện không gặp khó khăn trong việc tiếp cận
dịch vụ y tế như khám chữa bệnh, khám thai, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em;
tiêm chủng và truyền thông. Khi sử dụng dịch vụ tại đây người dân hầu như không
phải chờ đợi lâu và thường không phải trả bất cứ chi phí gì. Tỷ lệ người dân đang sử
dụng 05 dịch vụ này của trạm y tế xã ở mức khá cao. Trong đó, dịch vụ được người
dân sử dụng nhiều nhất đó là: (1) Khám chữa bệnh; (2) Chăm sóc sức khỏe bà mẹ
trẻ em trong và sau sinh; (3)Tiếp đó là các dịch vụ tiêm chủng; (4) Khám thai; (5)
Truyền thông. Dịch vụ có tỷ lệ người dân sử dụng thấp nhất là (5) truyền thông.
Điều này cho thấy cần phải quan tâm nhiều hơn nữa tới việc tăng cường tiếp cận
của người dân đến với dịch vụ truyền thông giáo dục sức khỏe cho người dân của
trạm y tế. Bên cạnh đó, về thái độ của cán bộ y tế cũng được người dân đánh giá ở
mức khá cao với điểm số trung bình (3,77 điểm/5 điểm), người dân cho rằng cán bộ
y tế có thái độ quan tâm và chu đáo đối với người bệnh. Thang điểm ở các khâu
9


cũng được người dân đánh giá khác nhau. Ngoài ra, về chất lượng dịch vụ, phần lớn
người sử dụng dịch vụ đánh giá chất lượng của 05 dịch vụ cung cấp bởi trạm y tế ở
mức khá và tốt. Tỷ lệ người sử dụng dịch vụ đánh giá chất lượng dịch vụ ở mức tốt
đối với dịch vụ KCB chiếm 65%, khám thai (70,8%), dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà
mẹ trẻ em (57,3%), dịch vụ tiêm chủng 72,6% và hoạt động truyền thông 58,4%.
Người dân hài lòng đối với chất lượng dịch vụ ở mức khá cao. [33]

Vũ Hoàng Lan (2012) trong nghiên cứu “Tìm hiểu rào cản tiếp cận dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ di cư và các mô hình can thiệp” chỉ ra rằng
các mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản cho người di cư cần được xem xét giải
quyết toàn diện cho các rào cản trong việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản đã được đề cập trong phạm vi nghiên cứu này. Nhóm nghiên cứu đã đề
xuất một khuyến nghị trong tương lai: (1) Hiện mới chỉ có các biện pháp can thiệp ở
nơi đến của người di cư. Biện pháp tiếp cận này gặp một số trở ngại do tính chất di
động của người di cư cũng như thời gian làm việc bận rộn của họ. Ngoài ra cần có
các biện pháp can thiệp tại các địa phương có tỷ lệ xuất cư lớn trước khi họ di cư để
tiến hành thông tin và tuyên truyền về sức khỏe sinh sản, tiếp cận với các dịch vụ kĩ
năng sống. (2) Việc phối hợp với các cơ sở y tế nhà nước để cung cấp các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản cho người di cư là rất cần thiết. (3) Tất các các mô hình
can thiệp hiện tại đều chỉ hướng tới đối tượng di cư và những người thân thuộc với
họ. Người di cư vẫn bị cả chính quyền địa phương và người dân gắn với tệ nạn xã
hội, nên họ thường bị cô lập, cần có sự tham gia của tất cả cộng đồng trong tất cả
các biện pháp can thiệp. (5) Cần có sự tham gia của các chủ tư nhân và người đứng
đầu các công ty trong các khu công nghiệp nhằm nâng cao nhận thức và khuyên
khích họ cung cấp các dịch vụ thân thiện hơn đối với khách hàng tại các cơ sở y tế
cơ sở. [32]
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu mức độ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh nhân nội trú và lý
giải các yếu tố ảnh hưởng. Trên cơ sở đó tìm ra các giải pháp để cải thiện và nâng
cao khả năng tiếp cận các dịch vụ khám chữa bệnh.
4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
10


-


Xây dựng cơ sở lý luận bằng cách thao tác hóa các khái niệm: tiếp cận, dịch vụ

khám chữa bệnh, bệnh nhân nội trú.
-

Phân tích mức độ, thực trạng tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh nhân

nội trú.
-

Giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh

của bệnh nhân nội trú.
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh nhân nội trú tại bệnh viện K cơ sở 1.
5.2 Khách thể nghiên cứu
-

Bệnh nhân điều trị nội trú bằng thẻ bảo hiểm y tế, người nhà bệnh nhân.

-

Cán bộ y tế của viện.

5.3 Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi thời gian: Từ tháng 12/2016 – 06/2017


-

Phạm vi thời gian thu thập số liệu: Tháng 4/2017

-

Phạm vi không gian: Bệnh viên K cơ sở 1 Quán Sứ - Hà Nội

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp luận
Đề tài vận dụng quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác – Lênin để giải thích và làm cơ sở phương pháp luận chung cho toàn bộ bài
nghiên cứu.
Quan điểm duy vật biện chứng đòi hỏi việc xem xét sự việc, hiện tượng trong
sự vận động và phát triển của nó, đồng thời xem xét nó trong mối quan hệ giữa các
sự vật hiện tượng, không có sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liện hệ.
Thứ nhất, vận dụng quan điểm về sự vận động và phát triển vào nghiên cứu ta
để thấy được việc tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh không đứng yên mà nó luôn vận
động và phát triển theo thời gian, theo sự phát triển của xã hội. Giữa các thời kỳ
phát triển của xã hội, dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh nhân nội trú lại có những
khác biệt. Trong nghiên cứu này, cho thấy được bệnh nhân nội trú ngày càng có nhu
cầu khám chữa bệnh nhiều hơn, họ yêu cầu phải có sự đối sử, chất lượng phục vụ
của bệnh viện/cơ sở y tế tốt hơn.
11


Thứ hai, Vận dụng quan điểm về “mối liên hệ phổ biến” vào nghiên cứu này
giúp người nghiên cứu không chỉ phân tích nhu cầu của người dân khi tiếp cận với
dịch vụ khám chữa bệnh mà còn nói tới những đáp ứng của xã hội nói chung và của
các nhân viên y tế tại bệnh viện K1 nói riêng. Bởi giữa bệnh nhân nội trú và nhân

viên y tế có mối quan hệ khá chặt chẽ trong việc giao tiếp với nhau trong đời sống
hàng ngày.
6.2 Phương pháp nghiên cứu xã hội học
6.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp phân tích tài liệu được sử dụng trong nghiên cứu nhằm tìm hiểu
các thông tin thứ cấp liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, giúp cho việc
tổng quan nghiên cứu và định hướng phương pháp tiếp cận nghiên cứu, thiết kế
nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiếp cận các tài liệu bao gồm các văn
bản quy phạm pháp luật quy định về lĩnh vực y tế, nhất là phân tích sâu các chỉ thị,
thông tư hướng dẫn thực hiện các luật chuyên ngành Y tế, nghị định quy định về
các cơ sở khám chữa bệnh, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Khám bệnh, chữa bệnh, các
chính sách hiện có đối với người bệnh điều trị nội trú… Thông qua các văn bản quy
phạm pháp luật, chúng tôi có cơ sở pháp lý để căn cứ thiết kế các nội dung nghiên
cứu. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã tiếp cận và phân tích các tài liệu nghiên cứu lý
luận và thực trạng việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người dân qua
các công trình nghiên cứu và các công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí khoa
học trong nước, các báo cáo chuyên ngành của Bộ Y tế, các nghiên cứu trường hợp
về khả năng tiếp cận các dịch vụ khám chữa bệnh của người dân,… Đây là những
tài liệu thứ cấp quan trọng chứa đựng các thông tin, các phát hiện từ các nghiên cứu
đi trước cũng như gợi mở hướng tiếp cận nghiên cứu của đề tài đi sâu tìm hiểu khả
năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại bệnh viện của bệnh nhân điều trị
nội trú.
6.2.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến
Để có cơ sở khoa học từ các thống kê xã hội học, chúng tôi lựa chọn phương
pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi đối với bệnh nhân/người nhà bệnh nhân điều

12


trị nội trú tại bệnh viện K cơ sở 1 Quán sứ. Bảng hỏi được thiết kế tập trung chủ yếu

ở 3 nội dung thông tin cần thu thập từ khách thể nghiên cứu bao gồm:
Thứ nhất, các thông tin chung về người trả lời. Phần này chúng tôi thiết kế các
thông tin về đặc điểm nhân khẩu xã hội cơ bản của người trả lời như tuổi, giới tính,
nghề nghiệp, trình độ học vấn,… các thông tin về thu nhập và hoàn cảnh kinh tế của
người trả lời; thông tin về khoảng cách địa lý và quá trình tham gia điều trị tại bệnh
viện của người trả lời,... Đây là các chỉ báo được thiết kế để đo lường mối liên hệ
giữa các biến số điều khiển đến việc tiếp cận các dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh
viện của người bệnh.
Thứ hai, các thông tin liên quan đến việc tiếp cận các dịch vụ hành chính, dịch
vụ khám chữa bệnh, dịch vụ kỹ thuật y và dịch vụ thuốc tại bệnh viện. Trong nội
dung chúng tôi chia tách bảng hỏi thành 4 nội dung lớn để tìm hiểu rõ hơn về thực
trạng tiếp cận các dịch vụ y tế tại bệnh viện; đánh giá của người bệnh về mức độ hài
lòng đối với các dịch vụ y tế tại bệnh viện; mức độ cần thiết phải cải thiện các dịch
vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện.
Thứ ba, các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh tại
bệnh viện của bệnh nhân nội trú.
Trên cơ sở các thông tin thu thập được, chúng tôi xử lý, phân tích dữ liệu qua
các phép toán thống kê bằng phần mềm SPSS for Windows để làm rõ thực trạng
việc tiếp cận các dịch vụ y tế của bệnh nhân nội trú tại bệnh viện, mức độ hài lòng
đối với các dịch vụ y tế tại bệnh viện, nhu cầu và các yếu tố tác động đến việc tiếp
cận các dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh nhân nội trú tại bệnh viện.
Về dung lượng mẫu
Căn cứ vào lượng bệnh nhân nội trú đang điều trị tại bệnh viện K1 tính tại thời
điểm tháng 04/2017 là 395 bệnh nhân. Với độ tin cậy là 95% sai số không vượt quá
10%. Áp dụng công thức:
n=
Trong đó: n - Dung lượng mẫu cần chọn
t - Hệ số tin cậy của thông tin

13



 - Phạm vi sai số chọn mẫu
pq - Phương sai của tiêu thức thay phiên (Do p + q = 100%, và p = 1 –
q. Tức tổng của p và q là một số không đổi, cho nên tích của chúng lớn
nhất khi hai số này bằng nhau. Tức là p = q = 0,5 và pq = 0,25). [27]
Thay số vào ta có:
 80

n=

Căn cứ vào cách tính trên, ta có dung lượng mẫu là 80. Tuy nhiên với dung
lượng mẫu này xét trong đề tài này là nhỏ, tính đại diện chưa cao. Vì vậy tôi nhân
nên gấp đôi, như vậy số bệnh nhân/người nhà bệnh nhân nội trú cần phải chọn trong
thực hiện nghiên cứu này là 160 người (trong đó bệnh nhân nội trú là 138 người,
người nhà bệnh nhân là 22 người).
Về phương pháp chọn mẫu
Trong đề tài này, tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống bởi vì
đây là phương pháp đảm bảo mọi phần tử của tổng thể đều có cơ hội được lựa chọn
như nhau, giúp đảm bảo tính khách quan trong nghiên cứu.
Với tổng mẫu là 395 bệnh nhân, số mẫu được lựa chọn tiến hành điều tra nghiên
cứu là 160 bệnh nhân, áp dụng công thức:
k=
Thay số vào ta có:
 2,4

k=

Như vậy trong trường hợp này k sẽ được làm tròn xuống 2, vì nếu làm tròn tăng
lên thì dung lượng mẫu chọn được nhỏ đi và không đảm bảo được số lượng đơn vị

cần chọn trong mẫu chính.
6.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp phỏng vấn sâu được sử dụng trong nghiên cứu nhằm tìm hiểu kỹ
hơn các thông tin từ khách thể nghiên cứu bao gồm: Bệnh nhân nội trú và đội ngũ
nhân viên, y tá, bác sĩ tại bệnh viện K.

14


×