Tải bản đầy đủ (.pdf) (187 trang)

Nghiên cứu an ninh môi trường tỉnh bắc ninh và vai trò của công an nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 187 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

------------------------

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẢO

NGHIÊN CỨU AN NINH MÔI TRƢỜNG TỈNH BẮC
NINH
VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

HÀ NỘI - Năm 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

-------------------

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẢO

NGHIÊN CỨU AN NINH MÔI TRƢỜNG TỈNH BẮC
NINH
VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Chuyên ngành: Môi trƣờng trong phát triển bền vững
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.TRỊNH THỊ THANH

HÀ NỘI - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận án tiến sĩ chuyên ngành Khoa học Môi trƣờng này là
kết quả nghiên cứu và kế thừa, phân tích đánh giá từ kết quả khảo sát, quan trắc
thực tiễn dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Trịnh Thị Thanh.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong
luận án này là hoàn toàn trung thực. Phần trích dẫn tài liệu đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Phƣơng Hảo

i


LỜI CẢM ƠN

Trong toàn bộ quá trình học tập tại Viện Tài nguyên và Môi trƣờng, Đại học
Quốc gia Hà Nội (VNU-CRES) và thực hiện luận án Tiến sĩ chuyên ngành Khoa
học Môi trƣờng với đề tài “Nghiên cứu an ninh môi trường tỉnh Bắc Ninh và vai
trò của Công an nhân dân”, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ quý báu của nhiều tập
thể, cá nhân trong và ngoài Viện.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy, cô giáo Viện Tài
nguyên và Môi trƣờng, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trịnh Thị Thanh - Giảng
viên hƣớng dẫn khoa học chính, đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả đồng nghiệp tại Viện Kỹ thuật Hóa-Sinh và
Tài liệu Nghiệp vụ; Cục Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Công an đã tạo điều kiện tốt nhất
để tôi đƣợc tham gia hoàn thành khóa học và luận án này.
Tôi xin cảm ơn Cục Cảnh sát Môi trƣờng, Bộ Công an; Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng tỉnh Bắc Ninh, Công an tỉnh Bắc Ninh, Phòng Cảnh sát Phòng chống Tội
phạm về Môi trƣờng Công an tỉnh Bắc Ninh đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi thu
thập, cập nhật các số liệu cần thiết phục vụ luận án.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, ngƣời thân, đồng nghiệp,
bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá
trình học tập và thực hiện luận án.
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Phƣơng Hảo

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

ĐTCB

Điều tra cơ bản


HĐBA LHQ

Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc

MLBM

Mạng lƣới bí mật

UBND

Ủy ban nhân dân

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................6
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về an ninh môi trƣờng trong mối quan hệ với an
ninh truyền thống .............................................................................................6
1.2. Tổng quan các nghiên cứu về xung đột xã hội, mất ổn định chính trị do các
vấn đề môi trƣờng gây ra .................................................................................9
1.3. Tổng quan các nghiên cứu về an ninh do các vấn đề môi trƣờng dẫn đến mất
ổn định kinh tế ................................................................................................13
1.4. Tổng quan các nghiên cứu về vai trò của Công an trong đảm bảo an ninh môi

trƣờng .............................................................................................................16
1.5. Thực tiễn về vai trò của Công an/Cảnh sát trong đảm bảo an ninh môi trƣờng
của một số quốc gia trên thế giới ...................................................................20
1.6. Những vấn đề nghiên cứu đặt ra cho luận án .................................................23
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN, ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................24
2.1. Dẫn nhập .........................................................................................................24
2.2. Cơ sở lý luận ...................................................................................................25
2.2.1. Các khái niệm công cụ .............................................................................25
2.2.2. Lý thuyết vận dụng nghiên cứu ................................................................31
2.2.3. Cách tiếp cận ............................................................................................38
2.3. Địa bàn nghiên cứu .........................................................................................40
2.3.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Bắc Ninh .............................................................40

iv


2.3.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Ninh ....................................................45
2.3. Khung phân tích vấn đề nghiên cứu ...............................................................48
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................49
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu ..................................49
2.4.2. Phƣơng pháp quan sát ...............................................................................50
2.4.3. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu và nghiên cứu trƣờng hợp ..........................51
2.4.4. Phƣơng pháp điều tra xã hội học ..............................................................52
2.4.5. Phƣơng pháp xây dựng chỉ số ..................................................................56
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG AN NINH MÔI TRƢỜNG TỈNH BẮC NINH .......69
3.1. Dẫn nhập .........................................................................................................69
3.2. Nguy cơ mất an ninh do ô nhiễm môi trƣờng khu công nghiệp, cụm công nghiệp .69
3.3. Nguy cơ mất an ninh do ô nhiễm môi trƣờng làng nghề ................................81
3.4. Nguy cơ mất an ninh môi trƣờng do quản lý và khai thác tài nguyên không

bền vững .........................................................................................................97
3.4.1. Nguy cơ mất an ninh do khai thác tài nguyên đất không bền vững .........98
3.4.2. Nguy cơ mất an ninh do an ninh nguồn nƣớc bị đe dọa .........................101
3.4.3. Nguy cơ mất an ninh do khai thác tài nguyên khoáng sản cát không kiểm soát ..110
3.5. Đánh giá mức độ an ninh môi trƣờng tỉnh Bắc Ninh theo chỉ số ESI ..........115
3.6. Tiểu kết .........................................................................................................119
CHƢƠNG 4: VAI TRÒ CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN TRONG ĐẢM BẢO AN
NINH MÔI TRƢỜNG TỈNH BẮC NINH .............................................................121
4.1. Dẫn nhập .......................................................................................................121
4.2. Chức năng của lực lƣợng Cảnh sát môi trƣờng và quy mô, cơ cấu của Cảnh
sát môi trƣờng Công an tỉnh Bắc Ninh ........................................................122
4.3. Vai trò của lực lƣợng Công an tỉnh Bắc Ninh trong việc nâng cao nhận thức
về bảo vệ môi trƣờng góp phần đảm bảo an ninh ........................................125
4.4. Vai trò Công an trong đảm bảo an ninh môi trƣờng qua việc phát hiện, ngăn
chặn hành vi gây ô nhiễm và vi phạm pháp luật về môi trƣờng ..................131
4.5. Vai trò lực lƣợng Công an trong giải quyết xung đột môi trƣờng, đấu tranh
với tội phạm môi trƣờng...............................................................................135
v


4.6. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Công an nhân dân trong đảm
bảo an ninh môi trƣờng ................................................................................143
4.7. Tiểu kết .........................................................................................................148
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ...............................................................................153
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................
PHỤ LỤC 1 ...................................................................................................................
PHỤ LỤC 2 ...................................................................................................................
PHỤ LỤC 3 ...................................................................................................................

PHỤ LỤC 4 ...................................................................................................................
PHỤ LỤC 5 ...................................................................................................................
PHỤ LỤC 6 ...................................................................................................................

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:

Những con sông chính chảy qua địa bàn tỉnh Bắc Ninh .......................42

Bảng 2.2:

Một số trạm cấp nƣớc nhỏ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .........................43

Bảng 2.3:

Tình hình sử dụng đất trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 ..............44

Bảng 2.4:

Diện tích các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ...46

Bảng 2.5:

Một số thông tin cơ bản về các phƣờng, xã đƣợc khảo sát nghiên cứu 54

Bảng 2.6:


Cơ cấu mẫu khảo sát ..............................................................................55

Bảng 2.7:

Thang phân loại mức độ an ninh môi trƣờng ........................................59

Bảng 2.8:

Bộ chỉ thị đề xuất để đánh giá an ninh môi trƣờng của tỉnh Bắc Ninh .62

Bảng 2.9:

Kết quả tham vấn chuyên gia đợt 1 lựa chọn các chỉ thị đƣợc sử dụng
để xây dựng chỉ số ESI ..........................................................................64

Bảng 2.10: Kết quả tham vấn chuyên gia đợt 2 lựa chọn các chỉ thị
đƣợc sử dụng để xây dựng chỉ số ESI ...................................................65
Bảng 3.1:

Tải lƣợng chất ô nhiễm trong nƣớc thải công nghiệp đến năm 2020 ....71

Bảng 3.2:

Dự báo thải lƣợng khí thải tại các cụm, khu công nghiệp tập trung
tỉnh Bắc Ninh .........................................................................................72

Bảng 3.3:

Dự báo khối lƣợng chất thải rắn công nghiệp phát sinh
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .....................................................................74


Bảng 3.4:

Kết quả phân tích chất lƣợng đất công nghiệp tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2011-2015 ..............................................................................76

Bảng 3.5:

Số vụ vi phạm pháp luật do gây ô nhiễm môi trƣờng tại các
cụm, khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015 ..................78

Bảng 3.6:

Kết quả quan trắc chất lƣợng môi trƣờng nƣớc năm 2015
một số làng nghề tỉnh Bắc Ninh ............................................................82

Bảng 3.7:

Thông số chất ô nhiễm có trong đất của một số làng nghề tại Bắc Ninh ....85

Bảng 3.8:

Thống kê diện tích đất canh tác bị hoang hóa do ô nhiễm
tại một số xã thuộc địa bàn nghiên cứu .................................................94

Bảng 3.9:

Dƣ̣ báo mƣ́c đô ̣ ô nhiễm đấ t ở Bắc Ninh đến năm 2020 .......................95

Bảng 3.10: Số vụ khiếu kiện liên quan đến đất tại Bắc Ninh giai đoạn 2011-2014 ....101

Bảng 3.11: Hiện trạng chất lƣợng nƣớc một số sông chính của
tỉnh Bắc Ninh năm 2014 ......................................................................102

vii


Bảng 3.12: Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc mặt của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2011 - Quý I/2015 ...............................................................................103
Bảng 3.13. Thải lƣợng nguồn gây ô nhiễm trọng điểm của các tỉnh thuộc lƣu
vực sông Cầu .......................................................................................105
Bảng 3.14: Trữ lƣợng và nhu cầu sử dụng nƣớc dƣới đất của tỉnh Bắc Ninh
trong tƣơng lai .....................................................................................108
Bảng 3.15: Chi sự nghiệp môi trƣờng từ ngân sách Nhà nƣớc của tỉnh Bắc Ninh
năm 2011-2014 ....................................................................................117
Bảng 3.16: Điểm đánh giá các chỉ thị và trọng số .................................................118
Bảng 4.1:

Số lƣợt hoạt động tuyên truyền về bảo vệ môi trƣờng của Cảnh sát môi
trƣờng Công an tỉnh Bắc Ninh ............................................................126

Bảng 4.2:

Số lƣợt Cảnh sát môi trƣờng tập huấn nghiệp vụ cho các các lực
lƣợng chức năng ..................................................................................129

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1:


Sơ đồ về sự thay đổi về môi trƣờng với xung đột của Homer-Dixon ..33

Hình 2.2:

Mô hình phát triển bền vững.................................................................38

Hình 2.3:

Vị trí địa lý và cơ cấu hành chính của tỉnh Bắc Ninh ...........................41

Hình 2.4:

Sự phân bố các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ...............47

Hình 2.5:

Khung phân tích vấn đề nghiên cứu .....................................................48

Hình 2.6:

Sơ đồ địa bàn nghiên cứu......................................................................53

Hình 2.7:

Các bƣớc kiến tạo chỉ số .......................................................................58

Hình 2.8:

Khung đánh giá DPSIR.........................................................................61


Hình 3.1:

So sánh mức độ nguy cơ gây mất an ninh môi trƣờng của các nguồn
gây ô nhiễm từ cụm, khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh ..........................80

Hình 3.2:

Dƣ̣ báo mƣ́c đô ̣ ô nhiễm đấ t làng nghề ở Bắc Ninh đến năm 2020 ......85

Hình 3.3:

Đánh giá về hiện trạng và vấn đề môi trƣờng tại các địa bàn
nghiên cứu khảo sát ..............................................................................91

Hình 3.4:

Đánh giá của ngƣời dân về hiện trạng môi trƣờng tại khu công nghiệp
và làng nghề tỉnh Bắc Ninh ..................................................................92

Hình 3.5:

So sánh tỷ lệ ngƣời dân làng nghề sẵn sàng chi trả cho hoạt động cải
tạo môi trƣờng tại địa phƣơng ..............................................................97

Hình 3.6:

Biến động diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi mục đích sử dụng ....99

Hình 3.7:


Số vụ vi phạm do khai thác cát tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015 .111

Hình 3.8:

Số vụ tranh chấp, xung đột môi trƣờng trong 5 năm (2011-2015) .....112

Hình 4.1:

Hệ thống cơ cấu tổ chức lực lƣợng Cảnh sát môi trƣờng Công an tỉnh
Bắc Ninh .............................................................................................125

Hình 4.2:

Số lƣợt tham gia ý kiến đánh giá tác động môi trƣờng ......................130

Hình 4.3:

Kết quả công tác điều tra cơ bản của Cảnh sát môi trƣờng Công an
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012 – 6/2015 ..............................................138

ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quan niệm an ninh trƣớc đây thƣờng đƣợc hiểu theo nghĩa an ninh truyền
thống, tức là đảm bảo độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cùng các lợi
ích quan trọng khác của một quốc gia và bảo vệ chính thể. Bảo vệ an ninh quốc gia
là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh, làm thất bại các hoạt động xâm

phạm an ninh quốc gia.
Tuy nhiên, những năm gần đây, bên cạnh an ninh truyền thống, lĩnh vực an
ninh phi truyền thống ngày càng đƣợc các quốc gia trên thế giới quan tâm, bởi
những thách thức đối với việc đảm bảo an ninh vƣợt ra ngoài khuôn khổ của quan
niệm an ninh truyền thống. Lúc này, khái niệm an ninh truyền thống mở sang những
nguy cơ đe dọa mới, nhƣ ô nhiễm môi trƣờng ngày càng gia tăng, suy thoái và cạn
kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên do quản lý và khai thác không bền vững, biến đổi
khí hậu diễn biến khó lƣờng, v.v... Khi đó, khái niệm an ninh đƣa ra đƣợc dựa trên
cơ sở các mối đe dọa - sức ép môi trƣờng, bổ sung vào các vấn đề xung đột quốc
gia, cũng nhƣ những thay đổi môi trƣờng, đã trở thành trọng tâm trong các mô hình
hợp tác an ninh toàn cầu, đồng thời cần phải dự báo và quy hoạch đối phó với sức
ép môi trƣờng - mối đe dọa đến tính ổn định của đất nƣớc. Trong bối cảnh thế giới
nhƣ vậy, Việt Nam không phải là một ngoại lệ.
Trên thực tế, hơn ba mƣơi năm đổi mới vừa qua, Việt Nam đã có những bƣớc
phát triển kinh tế vƣợt bậc trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Từ
một trong các nƣớc nghèo nhất thế giới, Việt Nam đã trở thành nƣớc có thu nhập
trung bình thấp và quá trình phát triển công nghiệp mạnh mẽ [Ngân hàng Thế giới, 2016].
Quá trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp mạnh mẽ đã tạo ra sự tăng
trƣởng của nền kinh tế Việt Nam trong mấy chục năm vừa qua. Cả nƣớc hiện có
283 khu công nghiệp, cụm công nghiệp, 5.096 làng nghề và làng có nghề [Bộ Công
an, 2016]. Tuy nhiên, thực tế ô nhiễm môi trƣờng trong các hoạt động sản xuất công
nghiệp và làng nghề diễn ra nghiêm trọng, trên diện rộng và trong hầu hết các loại
hình sản xuất. Bên cạnh đó, cùng với quá trình tăng trƣởng kinh tế, việc quản lý và
khai thác tài nguyên thiếu bền vững cũng là một vấn đề đáng quan tâm. Các

1


thách thức môi trƣờng này dẫn đến những hệ quả tiêu cực nhất định về kinh tế,
chính trị-xã hội, và an sinh dân cƣ. Điều này đòi hỏi phải có những nghiên cứu từ

nhiều ngành khoa học khác nhau, nhằm nhận rõ các vấn đề môi trƣờng và đƣa ra
những giải pháp để giải quyết. Cho đến nay, ở Việt Nam, nhiều nghiên cứu về môi
trƣờng từ hƣớng tiếp cận của các ngành khoa học tự nhiên, xã hội nhân văn và liên
ngành đã đƣợc triển khai. Những nghiên cứu này mang lại nhiều hiểu biết quan
trọng về thực trạng, nguyên nhân, hệ quả của các vấn đề môi trƣờng, đồng thời đề
xuất các giải pháp để ứng phó với những thách thức môi trƣờng này. Tuy nhiên,
trên thực tế, các nghiên cứu về các vấn đề môi trƣờng và hệ quả của các vấn đề môi
trƣờng luôn cần đƣợc triển khai để có những hiểu biết cập nhật và những giải pháp
khả thi. Thêm nữa, việc tiếp cận nghiên cứu các vấn đề môi trƣờng từ góc nhìn an
ninh môi trƣờng trên cơ sở tiếp cận liên ngành khoa học tự nhiên-xã hội, nhân văn
cho đến nay vẫn ít đƣợc đặt ra. Ngoài ra, các nghiên cứu về vai trò của Công an nhân
dân trên cơ sở tiếp cận liên ngành cũng chƣa đƣợc xem xét một cách đầy đủ. Đây là
những lý do thực sự của việc triển khai luận án tiến sĩ này - luận án bàn về an ninh
môi trƣờng và vai trò của Công an nhân dân trong đảm bảo an ninh môi trƣờng.
Là một tỉnh nằm ở cửa ngõ Thủ đô, có tốc độ phát triển xếp vào loại nhanh
trong vùng đồng bằng Bắc Bộ cũng nhƣ toàn miền Bắc, an ninh môi trƣờng của Bắc
Ninh sẽ có tác động rất lớn đến an ninh của Thủ đô, nhƣng cho đến nay, vẫn chƣa
có một đề tài nào nghiên cứu về an ninh môi trƣờng tại đây. Xuất phát từ những lý
do trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu an ninh môi trƣờng tỉnh
Bắc Ninh và vai trò của Công an nhân dân” để làm luận án.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là an ninh môi trƣờng và vai trò của Công
an nhân dân trong đảm bảo an ninh môi trƣờng.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận án chọn tỉnh Bắc Ninh làm địa bàn nghiên cứu vì hai lý
do sau đây: Thứ nhất, Bắc Ninh là một trong những trung tâm công nghiệp, trung
tâm làng nghề của cả nƣớc. Quá trình sản xuất công nghiệp, sản xuất làng nghề có
thể tạo ra nguy cơ mất an ninh môi trƣờng. Thứ hai, Bắc Ninh nằm ở cửa ngõ của
2



Thủ đô và cũng là một tỉnh nằm trong lƣu vực sông Cầu. Chất lƣợng nƣớc sông Cầu
đang ngày càng suy thoái. Điều này có thể dẫn đến các mâu thuẫn, tranh chấp, xung
đột trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc giữa các tỉnh/thành phố trong lƣu
vực, tạo nên nguy cơ mất an ninh.
Về thời gian: Các dữ liệu trong luận án đƣợc thu thập trong khoảng thời gian
từ năm 2010 đến năm 2017.
3. Mục tiêu của luận án
- Làm rõ thực tế các vấn đề môi trƣờng ở Bắc Ninh, bao gồm các loại ô nhiễm
môi trƣờng và khai thác tài nguyên trái phép, không bền vững và chỉ ra những nguy
cơ gây mất an ninh từ các vấn đề môi trƣờng ở địa phƣơng này.
- Chỉ ra vai trò của lực lƣợng Công an nhân dân trong đảm bảo an ninh môi
trƣờng tại tỉnh Bắc Ninh.
- Khuyến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo an ninh môi trƣờng ở
Bắc Ninh của lực lƣợng Công an nhân dân.
4. Luận điểm bảo vệ
- Các yếu tố có nguy cơ gây mất an ninh môi trƣờng ở Bắc Ninh do: Ô nhiễm
môi trƣờng từ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề; Khai thác tài
nguyên không bền vững; An ninh nguồn nƣớc bị đe dọa; Định hƣớng phát triển kinh
tế địa phƣơng không bền vững và Thực trạng tỉnh Bắc Ninh đang bị mất an ninh
môi trƣờng với chỉ số ESIBN = 0,38.
- Công an nhân dân tỉnh Bắc Ninh có vai trò nòng cốt đảm bảo an ninh môi
trƣờng.
5. Điểm mới của luận án
- Xác lập/hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của an ninh môi trƣờng, xây
dựng bộ chỉ thị an ninh môi trƣờng phù hợp và đánh giá thực trạng an ninh môi
trƣờng thông qua chỉ số ESI (Environment Security Index).
- Đã làm rõ các yếu tố có nguy cơ gây mất an ninh môi trƣờng ở Bắc Ninh và
đánh giá thực trạng an ninh môi trƣờng tỉnh Bắc Ninh.

- Đã làm rõ vai trò của lực lƣợng Công an nhân dân tỉnh Bắc Ninh trong đảm
bảo an ninh môi trƣờng và đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm giữ gìn, đảm bảo
an ninh môi trƣờng ở tỉnh.
3


6. Giả thuyết nghiên cứu
- Thực tế các vấn đề môi trƣờng ở Bắc Ninh hiện nay nhƣ thế nào?
- Các vấn đề môi trƣờng này tạo nên nguy cơ gây mất an ninh ra sao?
- Công an nhân dân đã đóng vai trò trong việc đảm bảo an ninh môi trƣờng ở
Bắc Ninh nhƣ thế nào?
- Giải pháp nào cần triển khai để nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lƣợng
Công an nhân dân trong đảm bảo an ninh môi trƣờng ở Bắc Ninh?
7. Ý nghĩa của luận án
7.1. Ý nghĩa khoa học
Ý nghĩa khoa học của luận án đƣợc thể hiện qua mấy điểm cụ thể sau đây: Thứ
nhất, qua việc vận dụng tiếp cận phát triển bền vững và các lý thuyết xung đột môi
trƣờng, xã hội rủi ro, lựa chọn duy lý, lý thuyết vai trò cùng với khung đánh giá
DPSIR, tác giả luận án đã phân tích các dữ liệu định tính, định lƣợng từ các nguồn
có sẵn và từ quá trình thu thập trên thực địa để đƣa ra những phát hiện, góp phần
mở rộng sự hiểu biết đối với an ninh môi trƣờng và vai trò của Công an nhân dân
trong đảm bảo an ninh môi trƣờng. Những phát hiện của luận án liên quan đến các
loại ô nhiễm môi trƣờng, khai thác tài nguyên trái phép, không bền vững và nguy cơ
mất an ninh môi trƣờng do những vấn đề môi trƣờng này gây ra. Những phát hiện
của luận án cũng làm rõ vai trò của lực lƣợng Công an nhân dân trong đảm bảo an
ninh môi trƣờng và những giải pháp để nâng cao vai trò của Công an nhân dân trong
đảm bảo an ninh môi trƣờng. Thứ hai, trên cơ sở những phát hiện này, tác giả luận
án sẽ khái quát lên, ở mức độ nhất định, những quan điểm lý luận về an ninh môi
trƣờng và vai trò của Công an nhân dân trong đảm bảo an ninh môi trƣờng. Những
quan điểm lý luận này mang tính liên ngành và có đóng góp nhất định đối với sự

phát triển lý luận về phát triển bền vững và đảm bảo an ninh trong khuôn khổ nhiều
ngành khoa học, nhất là Khoa học An ninh, Khoa học Môi trƣờng và Xã hội học.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa thực tiễn của luận án đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau: Trước hết, luận án
cung cấp cơ sở dữ liệu định tính và định lƣợng cập nhật về thực tế các loại ô nhiễm
4


môi trƣờng ở khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề thuộc Bắc Ninh.
Luận án cung cấp những luận cứ khoa học về thực tế các vấn đề môi trƣờng này gây
ra nguy cơ mất an ninh ở địa phƣơng này. Đồng thời, luận án cũng chỉ ra thực tế vai
trò của Công an nhân dân trong đảm bảo an ninh môi trƣờng. Thứ hai, luận án đã
chỉ ra những hạn chế, tồn tại trong việc đảm bảo an ninh môi trƣờng của lực lƣợng
Công an tỉnh Bắc Ninh và các cơ quan chức năng liên quan. Trên cơ sở đó, luận án
đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả đảm bảo an ninh môi trƣờng của lực
lƣợng Công an nhân dân. Những dữ liệu, luận cứ và giải pháp này góp phần giúp
các nhà quản lý, xây dựng chính sách có thêm cơ sở để sửa đổi chính sách cho phù
hợp, cũng nhƣ có các quyết định quản lý hiệu quả hơn trong lĩnh vực đảm bảo an
ninh môi trƣờng.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận án đƣợc kết cấu thành 4
chƣơng. Chƣơng 1 là chƣơng tổng quan vấn đề nghiên cứu. Chƣơng 2 trình bày cơ
sở lý luận, địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 3 làm rõ thực
trạng an ninh môi trƣờng ở Bắc Ninh. Chƣơng 4 phân tích thực tiễn vai trò của
Công an nhân dân trong đảm bảo an ninh môi trƣờng.

5


CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về an ninh môi trƣờng trong mối quan hệ với
an ninh truyền thống
Những năm đầu thập kỷ 50 của thế kỷ XX, khái niệm an ninh môi trƣờng bắt
đầu xuất hiện với những tranh luận về mối liên quan giữa biến đổi môi trƣờng với
an ninh. Năm 1977, Cục Tình báo Liên bang Mỹ (CIA) thành lập Trung tâm Môi
trƣờng đầu tiên trên thế giới, với mục đích đánh giá mối liên hệ giữa môi trƣờng và
an ninh. Cũng trong năm này, việc sử dụng chất diệt cỏ trong chiến tranh Việt Nam
của quân đội Mỹ đã dấy lên sự chú ý của cộng đồng quốc tế vào những thiệt hại về
môi trƣờng do chiến tranh gây ra [Shaw, 1996].
Từ năm 1980, trên thế giới, có nhiều tổ chức và cá nhân khác nhau bắt đầu đề
cập tới những vấn đề an ninh nằm ngoài lĩnh vực quân sự có ảnh hƣởng tới quốc gia.
Tiên phong trong đó phải kể tới Felix Dodds, Norman Myers, Jessica Tuchman
Mathews, Michael Renner, Richard Ullman, Arthur Westing, Michael Klare,
Thomas Homer Dixon và Geoffrey Dabelko [Dabelko, 1996; Gleick, 1989; 1990;
1991; Romm, 1992, 1993].
Richard Ullman đã tìm cách mở rộng khái niệm các mối đe dọa về an ninh ra ngoài
khuôn khổ những vấn đề chính trị truyền thống. Ông cho rằng, mối đe dọa cho an ninh
quốc gia là một hành động hay một chuỗi các sự kiện với các mối đe dọa, bao gồm: sự
tổn hại trầm trọng trong một khoảng thời gian tƣơng đối ngắn đến chất lƣợng cuộc sống
của ngƣời dân trong quốc gia đó; làm thu hẹp phạm vi chọn lựa các chính sách của chính
phủ của một quốc gia hoặc của các đơn vị tƣ nhân hay phi chính phủ (một ngƣời, nhóm
ngƣời hay một tổ chức) nằm trong quốc gia đó [Abdel-Rahim và cs., 1991].
Ủy ban An ninh và Giải trừ Quân bị Liên Hợp Quốc đã đƣa ra hai khái niệm
an ninh tập thể và an ninh chung, với mục đích phản ánh một loạt những nguy cơ
phi quân sự nhƣ chuyển đổi kinh tế, cạn kiệt nguồn tài nguyên, gia tăng dân số và
xuống cấp môi trƣờng sẽ là những nguy cơ đe dọa đến an ninh chung [Shaw, 1996].

6



Ủy ban Quốc tế về Môi trƣờng và Phát triển đã đƣa ra lời kêu gọi ngƣời dân
nên nhận thức rằng, an ninh cũng là một phần chức năng của phát triển bền vững.
Đồng thời, nêu bật vai trò của các áp lực về môi trƣờng trong việc làm nảy sinh mâu
thuẫn. Một phƣơng án an ninh quốc gia và quốc tế toàn diện phải vƣợt xa việc tập
trung vào lực lƣợng quân sự và chạy đua vũ trang [Ullman, 1983].
Sau thảm họa rò rỉ hạt nhân ở Chernobyl năm 1986, Tổng thống Gorbachew
đã đƣa chính sách an toàn sinh thái lên ƣu tiên hàng đầu, góp phần tăng cƣờng nhận
thức cho cộng đồng quốc tế trong vấn đề an ninh với môi trƣờng [Doyle and
McEachern, 1998]. Westing đã làm rõ thêm ý kiến này. Ông cho rằng, an ninh toàn
diện bao gồm hai bộ phận luôn khăng khít với nhau: an ninh chính trị (gồm các yếu
tố quân sự, kinh tế, con ngƣời) và an ninh môi trƣờng (gồm có bảo vệ và sử dụng
môi trƣờng). Ông ủng hộ khái niệm an ninh toàn diện, bao gồm cả các mối đe dọa
khác, nhƣ chiến tranh hạt nhân, nạn đói và các vấn đề môi trƣờng toàn cầu
[Westing, 1986].
Các bài báo của Jessica Matthews và Norman Myers (1989) đã tóm tắt hầu hết
các cuộc tranh luận về việc mở rộng khái niệm an ninh. Cũng giống nhƣ các đóng
góp khác trƣớc đó, họ đặt ra hai vấn đề cơ bản. Thứ nhất, cần phải định nghĩa lại an
ninh, trong đó bao gồm cả một loạt các mối đe dọa mới, nhƣ gia tăng dân số, cạn
kiệt nguồn tài nguyên và môi trƣờng xuống cấp. Thứ hai, công nhận đối tƣợng của
an ninh không còn đơn thuần là một quốc gia, mà phải bao trùm cả cấp độ rộng hơn
và hẹp hơn quốc gia [Myers, 1986; Mathews, 1989].
Laura A. Henry và Vladimir Douhovnikoff (2005) đã xem xét những thách
thức hiện tại và tƣơng lai của Nga trên quan điểm “an ninh môi trƣờng”. Tác giả
cho rằng, an ninh môi trƣờng là một thuật ngữ nhấn mạnh mối liên hệ giữa sức khỏe
môi trƣờng và các vấn đề chính trị-xã hội, bao gồm cả vấn đề an ninh quốc gia
truyền thống. Vì vậy, tiếp cận an ninh môi trƣờng sẽ cung cấp một cách rất hiệu quả
để xem xét những thách thức quan trọng mà Nga phải đối mặt. Nghiên cứu đã chỉ ra
những vấn đề an ninh môi trƣờng phổ biến ở Nga là nguồn tài nguyên thiên nhiên
và sức khỏe con ngƣời đã và tiếp tục suy thoái nghiêm trọng. Từ sau khi Liên Xô

tan rã, đã không có tiến bộ đáng kể nào trong việc xác định và giải quyết các vấn đề
7


về sức khỏe môi trƣờng. Những rào cản lớn cho công tác này bao gồm thiếu một cơ
sở hạ tầng pháp lý, tài chính và dân sự; một hệ thống pháp lý không đáng tin
cậy; các yếu tố hình sự tràn lan và sự thiếu trách nhiệm chính trị. Nghiên cứu cũng
đã đề ra một số giải pháp có thể cải thiện tình trạng an ninh môi trƣờng tại Nga, đó
là giải quyết những yếu kém cơ sở hạ tầng cơ bản, hạn chế chảy máu tài nguyên ra
bên ngoài lãnh thổ, gia tăng các hiệp định song phƣơng và đa phƣơng và thu hút
vốn bên ngoài [Funke, 2005].
Olga Bashlakova (2015) đã xác định vị trí và vai trò của an ninh môi trƣờng,
an ninh của đất nƣớc và thảo luận một số vấn đề về an ninh môi trƣờng trong tình
trạng khủng hoảng sinh thái hiện nay, cung cấp một cơ chế để đảm bảo an toàn môi
trƣờng, phản ánh cần cho một sự thay đổi trong quan điểm của ngƣời ra quyết định
và các nhóm công dân khác nhau với các công cụ chính sách sinh thái theo định
hƣớng. Nếu hệ thống thiên nhiên và chất lƣợng môi trƣờng ở trạng thái cân bằng, có
sự phát triển bền vững. Khi đó, chất lƣợng cuộc sống và sức khỏe ngƣời dân, cũng
nhƣ an ninh của quốc gia sẽ đƣợc đảm bảo. Chiến lƣợc an ninh quốc gia của Liên
bang Nga cũng đặt ra các vấn đề về an toàn môi trƣờng là một đảm bảo cho sự phát
triển bền vững trong xã hội và điều kiện sống thuận lợi. Tác giả cũng khẳng định,
an ninh môi trƣờng là một thành phần thiết yếu của an ninh quốc gia, trong đó có
thể trở thành một ý tƣởng mang tính ràng buộc, giúp đoàn kết các dân tộc của Nga
[Bashlakova, 2015].
Năm 2007, Mạnh Ngọc Hùng đã đƣa ra các khái niệm về an ninh, trong đó có
an ninh môi trƣờng. Theo tác giả, an ninh môi trƣờng liên quan đến việc duy trì và
bảo vệ hệ thống sinh thái, môi trƣờng, bảo đảm cho con ngƣời có thể sống yên ổn
và hoạt động bình thƣờng. Tác giả cũng chỉ ra rằng, ngày nay có nhiều nƣớc đặt vấn
đề an ninh môi trƣờng lên vị trí quan trọng trong chính sách và gắn an ninh môi
trƣờng với an ninh quốc gia, bởi kẻ thù bây giờ hoàn toàn khác, nó nằm chính trong

môi trƣờng tự nhiên-xã hội, gắn chặt chẽ với đời sống hoạt động kinh tế-xã hội của
mỗi cộng đồng dân cƣ. Đối phó với những đe dọa môi trƣờng hoàn toàn khác đối
phó quân sự, chính trị. Mối quan hệ chủ yếu của vấn đề môi trƣờng với an ninh, các
vấn đề nghèo khổ, không công bằng, thoái hóa môi trƣờng và xung đột tác động lẫn
8


nhau theo phƣơng thức phức tạp và liên quan chặt chẽ với nhau. Môi trƣờng suy
thoái, sức chịu đựng của hệ thống sinh thái xuống cấp có thể dẫn đến sự thiếu hụt
tài nguyên mang tính khu vực. Kết quả là sự tranh giành tài nguyên sẽ làm nảy sinh
những xung đột quân sự và hình thành những thách thức đối với an ninh quốc gia.
Các loại xung đột do vấn đề môi trƣờng gây nên, là những vấn đề nhƣ quản lý tầng
khí quyển, không gian vũ trụ, biển quốc tế, khai thác/sử dụng tài nguyên, xung đột
về ô nhiễm vƣợt qua biên giới quốc gia, chiến tranh sinh thái, v.v.. Nói chung,
những năm gần đây, vấn đề môi trƣờng trở thành điểm nóng trong quan hệ quốc tế,
làm cho quan hệ quốc tế nảy sinh những biến đổi sâu sắc [Mạnh Ngọc Hùng, 2007].
Năm 2012, Nguyễn Đình Hòe và Nguyễn Ngọc Sinh là tác giả ấn phẩm “An
ninh môi trƣờng”. Cuốn sách đã cung cấp cho ngƣời đọc những khái niệm mới và
kiến thức về vấn đề sống còn của môi trƣờng trong sự phát triển bền vững, đồng thời
cũng là một tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý, cán bộ khoa học và sinh
viên đang quan tâm nghiên cứu về lĩnh vực an ninh môi trƣờng và phát triển bền
vững [Nguyễn Đình Hòe và Nguyễn Ngọc Sinh, 2012].
Các nghiên cứu trên cho thấy, cùng với việc mở rộng khái niệm an ninh truyền
thống, ngày càng có nhiều ý kiến công nhận quốc gia không còn là đối tƣợng duy
nhất cần đƣợc bảo vệ an ninh. Bên cạnh các nghiên cứu đƣa ra những ý kiến ở
phƣơng diện lý thuyết, trên chính trƣờng vẫn còn một số lƣợng đáng kể những tranh
luận về mối quan hệ giữa an ninh và môi trƣờng. Những tranh luận dẫn đến sự chƣa
thống nhất này không chỉ ở trong khuôn khổ các nguyên tắc, mà còn ngay cả giữa các
cơ quan chính phủ. Thực tế, nhiều nhà nghiên cứu khi nói đến an ninh đã tránh dùng
khái niệm “an ninh” và chủ yếu tập trung vào các biến đổi của môi trƣờng, sự thích

nghi của xã hội hoặc các xung đột vũ trang.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu về xung đột xã hội, mất ổn định chính trị do các
vấn đề môi trƣờng gây ra
Khái niệm của an ninh truyền thống cho rằng, an ninh là sự an toàn, không có
xung đột vũ trang. Các bàn luận tại Hội nghị của Liên Hợp Quốc về Phát triển ở
Stockholm năm 1972 và Hội nghị ở Rio 1992 đã đặc biệt nhấn mạnh những biến đổi

9


của môi trƣờng và nguồn tài nguyên cạn kiệt đóng vai trò là những nguyên nhân
tiềm tàng gây xung đột mạnh mẽ. Khan hiếm các tài nguyên không phục hồi đƣợc
là yếu tố góp phần dẫn đến xung đột vũ trang ở rất nhiều nơi [Homer-Dixon, 1991].
Thực chất của an ninh và vai trò của hiện tƣợng môi trƣờng xuống cấp góp phần
vào tình trạng kém an ninh và xung đột đƣợc coi là quan điểm đầu tiên về an ninh
môi trƣờng và xung đột [IUCN, 1999].
Myers (1995) cho rằng, an ninh đồng nghĩa với an toàn cho con ngƣời không
chỉ là tránh khỏi bị sát hại hoặc bị thƣơng, mà còn phải có nƣớc uống, thức ăn, nơi
ở, sức khỏe, việc làm và các yêu cầu thiết yếu khác mà mọi con ngƣời trên Trái đất
này đều phải đƣợc hƣởng. Tổng hợp nhu cầu của tất cả các công dân này thì an toàn và
chất lƣợng cuộc sống sẽ là yếu tố nổi bật trong quan niệm về an ninh của mỗi quốc gia.
Tƣơng tự với các luận điểm của Ủy ban Quốc tế về Môi trƣờng và Phát triển, Myers
ủng hộ việc chuyển từ khái niệm an ninh là tránh khỏi các mối đe dọa khác sang khái
niệm an ninh là tự do tiếp cận tới các dịch vụ về môi trƣờng. Các nghiên cứu tiêu biểu
này đang cố gắng làm rõ mối quan hệ giữa xung đột và an ninh, xung đột thƣờng đƣợc
xem nhƣ một mối đe dọa cho an ninh [Myers and Kent, 1995].
Các nghiên cứu tiêu biểu tiếp theo là Levy (1995), đã tạo ra các tranh luận tiếp
theo về việc thiết lập các chính sách để làm rõ mối liên hệ giữa môi trƣờng và xung
đột. Các nghiên cứu này không chỉ làm tăng tính khoa học cho những tranh luận
xung quanh mối liên hệ giữa các biến đổi của môi trƣờng và xung đột vũ trang, mà

còn làm cho dân chúng ý thức đƣợc hiện tƣợng môi trƣờng xuống cấp có thể góp
phần làm nảy sinh xung đột vũ trang. Ông cũng cho rằng, xung đột này lại là mối đe
dọa nghiêm trọng cho an toàn của các cá nhân, các khu vực hay các quốc gia [Levy, 1995].
Dabelko và Simmons (1997) đã đƣa ra định nghĩa về xung đột vũ trang liên
quan đến môi trƣờng là một loại xung đột có liên quan đến sức ép môi trƣờng hoặc
sự xuống cấp môi trƣờng, có thể đóng vai trò là nguyên nhân, là hậu quả hay yếu tố
liên quan, cùng với nhiều yếu tố xã hội, chính trị hay sắc tộc khác [Dabelko, 1996].
Wallensteen (1997) đã đƣa ra một cách phân loại mối liên kết giữa sự phá hủy
môi trƣờng với xung đột và an ninh, bao gồm: phá hủy môi trƣờng sẽ làm giảm các
nguồn tài nguyên sẵn có cho xã hội, vì vậy sẽ dẫn tới cạnh tranh mở rộng hơn và
10


gay gắt hơn; phá hủy môi trƣờng dẫn tới chuyển đổi quyền lực hiện có; phá hủy môi
trƣờng dẫn tới tạo ra thêm nhiều nhóm quyền lực mới, nhƣ là một phản ứng đáp lại
sự thay đổi này; phá hủy môi trƣờng làm cho các vấn đề về môi trƣờng trở nên quan
trọng đối với các nhóm quyền lực hiện có; phá hủy môi trƣờng làm cho các vấn đề
về môi trƣờng đƣợc tập trung chú ý nhiều hơn các vấn đề khác trong xã hội; phá
hủy môi trƣờng làm nảy sinh những xung đột về môi trƣờng trong những nhóm
nƣớc quan tâm nhiều đến môi trƣờng [Wallensteen và Swain, 1997].
Bachler cùng Anantha đã cho thấy, môi trƣờng trở thành nguyên nhân cốt lõi
dẫn tới các tình trạng căng thẳng, trở thành chất xúc tác hay thậm chí là cái đích cho
tình trạng căng thẳng. Nhiều mối đe dọa về môi trƣờng có khả năng góp phần làm
mất an ninh và gây xung đột. Tranh chấp tài nguyên, tăng dân số và công nghiệp
hóa nhanh chóng ở nhiều nơi là nguyên nhân chủ yếu gây xung đột. Ananthan còn
nhấn mạnh thêm rằng, các xung đột từ môi trƣờng là cội nguồn gây mất an ninh
sinh thái, một vấn đề của an ninh và phát triển bền vững cần đƣợc xem xét nghiêm
túc trong các quá trình phát triển [Brauch và Liotta, 2003; Duraiappah, 2003].
Năm 2010, một số nghiên cứu của Nguyễn Đình Hòe đã đề cập đến các nguyên
nhân gây mất an ninh môi trƣờng và một số vấn đề an ninh môi trƣờng ở Việt Nam

liên quan đến sử dụng và tranh chấp đất đai; tài nguyên nƣớc sông Mê Kông; các vấn
đề nƣớc; an ninh môi trƣờng thế kỷ XXI; an ninh môi trƣờng và an toàn sinh thái.
Tác giả cũng chỉ ra mối quan hệ giữa an ninh môi trƣờng với các lĩnh vực gần gũi
nhƣ xung đột môi trƣờng và khẳng định nhiều mối đe dọa về môi trƣờng có khả năng
góp phần làm mất an ninh và gây ra xung đột. Tác giả nhấn mạnh các tiêu chí môi
trƣờng là tất yếu để đảm bảo tính bền vững của cộng đồng và phát triển cộng đồng, vì
một môi trƣờng an ninh có khả năng cung ứng bền vững 5 chức năng cơ bản cho phát
triển cộng đồng. Khi môi trƣờng mất an ninh (suy thoái, sự cố) cộng đồng sẽ: không
có nơi ở an toàn (do thiên tai, sự cố, thảm họa môi trƣờng); không đƣợc cung cấp đủ
tài nguyên (thiếu đất đai, thiếu nƣớc, thiếu năng lƣợng, ngƣ trƣờng xuống cấp, tài
nguyên rừng kiệt quệ, v.v...); môi trƣờng bị ô nhiễm và trở nên độc hại đối với sức
khỏe con ngƣời; các thông tin bị phá hủy (ví dụ các loài sinh vật bị biến mất, các điểm
khảo cổ bị hủy hoại, thiếu thông tin khoa học công nghệ, tổ chức sản xuất, v.v...); các
11


tiện nghi bị phá hủy (không còn cảnh quan đẹp, không có khí hậu trong lành để nuôi
dƣỡng tinh thần, v.v...). Phản ứng trƣớc môi trƣờng sống mất an ninh, cộng đồng có
thể bị buộc phải lựa chọn các phƣơng cách sống: (i) trở thành ngƣời tị nạn môi
trƣờng, khiến cho cộng đồng bị phá vỡ, phân tán; (ii) trở thành nhóm ngƣời ngày
càng nghèo đói, lạc hậu (cộng đồng suy thoái); và (iii) bùng phát các xung đột trong
tranh giành tài nguyên, không gian sống, phá vỡ các mối liên kết xã hội, vi phạm
pháp luật, v.v... Rõ ràng quốc gia muốn ổn định và phát triển, các cộng đồng cũng
phải ổn định và phát triển. Đảm bảo cho sự ổn định và phát triển đó không thể thiếu
việc duy trì các dịch vụ môi trƣờng một cách bền vững. Tác giả đã chỉ ra các nguyên
nhân gây mất (suy giảm) an ninh môi trƣờng trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng, đó là: bản thân hệ môi trƣờng có thể mất an ninh một cách tự nhiên do các
thiên tai, thảm họa (động đất, núi lửa…), hoặc do hoạt động của con ngƣời (bùng nổ
dân số, gây ô nhiễm, khai thác quá mức tài nguyên… trong quá trình phát triển kinh
tế-xã hội). Cả hai loại mất an ninh môi trƣờng có nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo có

thể tác động tƣơng hỗ và tăng cƣờng lẫn nhau. Ví dụ, lũ lụt tự nhiên trong những
vùng đất thấp có thể đƣợc khuếch đại do phá rừng quy mô lớn ở đầu nguồn. Mặc dù
mất an ninh môi trƣờng không phải bao giờ cũng đe dọa nơi cƣ trú và dẫn đến tình
trạng tị nạn, vì con ngƣời luôn có khả năng thích ứng với hoàn cảnh, nhƣng với
những nƣớc đang phát triển, nơi mà nông nghiệp là nguồn thu nhập chính, điều kiện
môi trƣờng ổn định là vô cùng quan trọng. Con ngƣời trong các hệ thống kinh tế
kém đa dạng là nhóm rất dễ bị tổn thƣơng do mất an ninh môi trƣờng, bởi vì cơ hội
cho họ tìm kiếm các nguồn lực thay thế là rất khó và hạn chế. Mất an ninh môi
trƣờng có thể dẫn đến khủng hoảng toàn bộ nền kinh tế và dẫn đến bùng nổ thất
nghiệp, nghèo đói và các luồng di cƣ vào đô thị. Vì vậy, việc đảm bảo an ninh môi
trƣờng không thể thiếu vai trò quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng [Nguyễn Đình Hòe,
2010a, b, c, d].
Nguyễn Đình Hòe và Nguyễn Quang Thiên (2010) lần đầu tiên đề cập xem xét
vấn đề an ninh môi trƣờng ở quy mô một địa phƣơng là tỉnh Sơn La. Tiếp theo đó,
Nguyễn Đình Hòe đã đƣa ra các cảnh báo về vấn đề an ninh môi trƣờng cho Thủ đô
Hà Nội, tỉnh Long An và vấn đề an ninh nguồn nƣớc của tỉnh Thừa Thiên Huế.
12


Những nghiên cứu đã chỉ ra các vấn đề an ninh môi trƣờng, nguyên nhân gây mất an
ninh môi trƣờng tại mỗi địa phƣơng [Nguyễn Đình Hòe và Nguyễn Quang Thiên,
2010; Nguyễn Đình Hòe, 2010b, c, d].
Nguyễn Ngọc Sinh và Nguyễn Đình Hòe (2012) đã chỉ ra 10 vấn đề về an ninh
môi trƣờng đối với Việt Nam hiện nay là: (i) mất ổn định do biến đổi khí hậu; (ii) an
ninh nguồn nƣớc đang bị đe dọa; (iii) ô nhiễm biên giới chƣa thể kiểm soát; (iv)
nghèo đói do môi trƣờng gia tăng; (v) xung đột môi trƣờng ngày càng căng thẳng;
(vi) môi trƣờng Tây Nguyên đang khủng hoảng; (vii) miền Đông Nam Bộ phát triển
không bền vững; (viii) sinh vật ngoại lai nguy hại và sinh vật biến đổi gen xâm lấn
ngày càng tăng; (ix) tài nguyên khoáng sản đang thất thoát; và (x) văn hóa an toàn
và an ninh môi trƣờng [Nguyễn Ngọc Sinh và Nguyễn Đình Hòe, 2012].

Nhìn chung, các nghiên cứu nói trên cho thấy, những biến đổi môi trƣờng và
các mối đe dọa an ninh phi truyền thống khác có liên quan đến tình trạng mất an
ninh và có nhiều vai trò khác nhau trong các mối quan hệ với xung đột vũ trang.
Các nghiên cứu cũng làm tăng tính khoa học trong giải quyết mối liên hệ giữa các
biến đổi của môi trƣờng và xung đột vũ trang và dẫn dắt cho công chúng thấy đƣợc
hiện tƣợng môi trƣờng xuống cấp có thể góp phần làm nảy sinh xung đột vũ trang và
sự khan hiếm các tài nguyên không tái tạo là yếu tố góp phần đẩy đến xung đột vũ
trang. Đồng thời, các nghiên cứu còn nhấn mạnh rằng, đó chính là vấn đề cốt lõi, dẫn
đến các tình trạng căng thẳng hoặc trở thành chất xúc tác cho các tình trạng căng
thẳng leo thang và bùng phát.
1.3. Tổng quan các nghiên cứu về an ninh do các vấn đề môi trƣờng dẫn đến
mất ổn định kinh tế
Cuộc khủng hoảng dầu lửa xảy ra trong thập kỷ 70 của thế kỷ XX đã lộ diện
sự phụ thuộc của kinh tế vào khai thác tài nguyên. Điều này chỉ ra sự khan hiếm tài
nguyên là vấn đề cần đƣợc quan tâm trong an ninh quốc gia. Tiếp theo đó là những
năm của thập kỷ 90, sau khi Liên Xô tan rã, cực đối đầu của thế giới không còn, nên
các thế lực phƣơng Tây bắt đầu tập trung vào cạnh tranh thƣơng mại và kinh tế.
Điều này đã đẩy các mối đe dọa môi trƣờng toàn cầu đƣợc núp danh dƣới các hình
thức kinh tế ngày càng đƣợc nhận thức một cách rõ nét và nghiêm túc hơn. Lúc này,
13


những tranh luận về an ninh đã vƣợt ra khỏi phạm trù lý thuyết đơn thuần và đƣợc
tập trung hơn trong đánh giá, phân tích, nhận định các vấn đề môi trƣờng dẫn đến
mất ổn định kinh tế mỗi quốc gia.
Trong phát biểu hành động chiến lƣợc an ninh quốc gia của Mỹ (1990), cựu
Ngoại trƣởng Mỹ Warren Christopher đã nêu lên mối liên hệ giữa hai khái niệm an
ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống, rằng các vấn đề về tài nguyên thiên
nhiên thƣờng có ảnh hƣởng rất lớn đến mức độ ổn định kinh tế và chính trị của một
quốc gia [Ritzer và Stepnisky, 2003].

Wallensteen cho rằng, sự phát triển kinh tế làm giảm đói nghèo đƣợc xem là
một chiến lƣợc tốt. Phát triển chỉ việc tăng dần sự thịnh vƣợng của con ngƣời và sự
mở rộng các cơ hội cho các cá nhân đƣợc sống an toàn, mạnh khỏe và giàu có hơn.
An ninh ám chỉ việc không có nguy hiểm, không có đe dọa tiến trình phát triển hay
các kết quả của phát triển. Nhƣng quá trình phát triển có thể trở thành một mối đe
dọa cho an ninh môi trƣờng trong giới hạn không cố ý - hay không chủ định - thay
đổi các cơ chế an ninh hiện có [Wallensteen và Swain, 1997].
Báo cáo của Tổ chức Hợp tác - Phát triển Kinh tế Châu Âu (OECD) cho rằng:
“an ninh cần thiết cho phát triển”, nhƣng “cội rễ gây ra bất an thƣờng cũng là phát
triển” [OECD, 1997, tr. 3, 8].
Brown và các cộng sự (2001) cho rằng, đảm bảo an ninh môi trƣờng gần nhƣ
là điều kiện cốt lõi của sự tồn tại và phát triển của cộng đồng, vì một môi trƣờng
đảm bảo an ninh có khả năng cung ứng bền vững các chức năng cơ bản cho phát
triển cộng đồng, hay nói cách khác, môi trƣờng đảm bảo duy trì nguồn kinh tế cho
cộng đồng. Vì một khi môi trƣờng mất an ninh, tức là nguồn cung cấp kinh tế từ
môi trƣờng bị hạn chế hoặc mất đi, con ngƣời có thể bị buộc phải lựa chọn các
phƣơng cách sống: trở thành ngƣời tị nạn môi trƣờng do cộng đồng bị phá vỡ, phân
tán…; trở thành nhóm ngƣời ngày càng nghèo đói, lạc hậu do cộng đồng suy thoái
và bùng phát các xung đột trong tranh giành tài nguyên, không gian sống, phá vỡ
các mối liên kết xã hội, vi phạm pháp luật, v.v... Một quốc gia muốn ổn định và
phát triển, các cộng đồng cũng phải ổn định và phát triển. Đảm bảo cho sự ổn định
và phát triển đó không thể thiếu việc duy trì khai thác các chức năng của môi trƣờng
một cách bền vững [Brown và cs., 2001].

14


×