ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ THÙY NHUNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO TRỢ XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Đà Nẵng- Năm 2017
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ THÙY NHUNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO TRỢ XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Võ Xuân Tiến
Đà Nẵng - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thùy Nhung
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
5. Bố cục của đề tài ....................................................................................... 4
6. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI............ 11
1.1. KHÁI QUÁT VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI .................................................. 11
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................ 11
1.1.2. Đặc điểm của công tác bảo trợ xã hội ............................................ 17
1.1.3. Ý nghĩa của bảo trợ xã hội ............................................................. 17
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO TRỢ XÃ
HỘI ................................................................................................................. 19
1.2.1. Tăng nguồn tài trợ cho bảo trợ xã hội ............................................ 19
1.2.2. Mở rộng đối tƣợng bảo trợ xã hội .................................................. 22
1.2.3. Mở rộng mạng lƣới hoạt động bảo trợ xã hội ................................ 29
1.2.4. Mở rộng hình thức bảo trợ xã hội .................................................. 30
1.2.5. Nâng cao chất lƣợng của công tác bảo trợ xã hội .......................... 35
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN BẢO TRỢ XÃ HỘI ........................... 36
1.3.1. Nhân tố kinh tế tác động đến công tác bảo trợ xã hội ................... 36
1.3.2. Nhân tố phi kinh tế tác động đến công tác bảo trợ xã hội ............. 38
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO TRỢ XÃ HỘI TẠI
HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .............................. 39
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HUYỆN PHONG ĐIỀN TÁC ĐỘNG ĐẾN
CÔNG TÁC BẢO TRỢ XÃ HỘI ................................................................. 39
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ...................................................... 39
2.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế ........................................................ 40
2.1.3. Đặc điểm về điều kiện xã hội ......................................................... 43
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO TRỢ
XÃ HỘI TẠI HUYỆN
PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ THỜI GIAN QUA................... 47
2.2.1. Thực trạng về nguồn tài trợ bảo trợ xã hội ..................................... 47
2.2.2. Thực trạng về đối tƣợng nhận bảo trợ xã hội ................................. 53
2.2.3. Thực trạng về mạng lƣới hoạt động bảo trợ xã hội ........................ 63
2.2.4. Thực trạng về hình thức bảo trợ xã hội .......................................... 64
2.2.5. Thực trạng về chất lƣợng bảo trợ xã hội ........................................ 74
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC BẢO TRỢ XÃ HỘI TẠI
HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ THỜI GIAN QUA.... 76
2.3.1. Thành công và hạn chế ................................................................... 76
2.3.2. Nguyên nhân hạn chế ..................................................................... 80
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
BẢO TRỢ XÃ HỘI CHO HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ THỜI GIAN ĐẾN ............................................................................... 83
3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC BẢO TRỢ XÃ
HỘI ................................................................................................................. 83
3.1.1. Căn cứ vào chiến lƣợc phát triển KT-XH của huyện Phong Điền
trong thời gian tới ..................................................................................... 83
3.1.2. Một số quan điểm có tính định hƣớng khi xây dựng giải pháp...... 88
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ..................................................................... 92
3.2.1. Tăng cƣờng huy động nguồn phục vụ bảo trợ xã hội..................... 92
3.2.2. Mở rộng đối tƣợng nhận bảo trợ xã hội ......................................... 94
3.2.3. Mở rộng mạng lƣới bảo trợ xã hội ................................................. 96
3.2.4. Mở rộng hình thức bảo trợ xã hội .................................................. 98
3.2.5. Nâng cao chất lƣợng công tác bảo trợ xã hội ............................... 100
3.3. KIẾN NGHỊ........................................................................................... 102
KẾT LUẬN ................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN(Bản sao)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN (Bản sao)
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nội dung đầy đủ
1
ASXH
An sinh xã hội
2
BTXH
Bảo trợ xã hội
3
BHYT
Bảo hiểm y tế
4
CTXH
Cứu trợ xã hội
5
PLXH
Phúc lợi xã hội
6
CSXH
Chính sách xã hội
7
HS,SV
Học sinh, sinh viên
8
HCKK
Hoàn cảnh khó khăn
9
SXKD
Sản xuất kinh doanh
10
TEMC
Trẻ em mồ côi
TT
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu
Tên bảng
Trang
bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
Tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Phong Điền
giai đoạn 2012 – 2016
Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo khu vực kinh tế trên địa
bàn huyện Phong Điền giai đoạn 2012- 2016
Tình hình dân số của huyện Phong Điền giai đoạn 20122016
Tình hình lao động của huyện Phong Điền giai đoạn 2013 2016
Cơ cấu lao động trên địa bàn huyện Phong Điền giai đoạn
2013-2016
Tình hình nguồn ngân sách phục vụ bảo trợ xã hội trên địa
bàn huyện Phong Điền giai đoạn 2012 - 2016
Nguồn kinh phí do Trung ƣơng tài trợ trên địa bàn huyện
Phong Điền giai đoạn 2012 – 2016
Nguồn kinh phí do địa phƣơng tài trợ trên địa bàn huyện
Phong Điền giai đoạn 2012 – 2016
Nguồn kinh phí huy động tài trợ trên địa bàn huyện Phong
Điền giai đoạn 2012 – 2016
Tỷ lệ đối tƣợng so tổng dân số trên địa bàn huyện Phong
Điền giai đoạn 2012 – 2016
Đối tƣợng đƣợc nhận bảo trợ ở từng xã trên địa bàn huyện
Phong Điền giai đoạn 2012 – 2016
41
42
44
45
46
47
48
50
51
54
55
Số
hiệu
Tên bảng
Trang
bảng
2.12.
2.13.
2.14.
Đối tƣợng đƣợc hƣởng trợ cấp thƣờng xuyên trên địa bàn
huyện Phong Điền giai đoạn 2012 – 2016
Đối tƣợng đƣợc hƣởng trợ cấp đột xuất trên địa bàn huyện
Phong Điền giai đoạn 2012 – 2016
Tình hình chi ngân sách bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện
Phong Điền giai đoạn 2012 – 2016
57
60
64
Tổng hợp kinh phí trợ cấp thƣờng xuyên cho các đối tƣợng
2.15. đƣợc hƣởng BTXH trên địa bàn huyện Phong Điền giai đoạn
65
2012 – 2016
2.16.
2.17.
2.18.
Tổng hợp kinh phí trợ cấp đột xuất trên địa bàn huyện Phong
Điền giai đoạn 2012 – 2016
Kinh phí tài trợ thông qua giá cho BTXH trên địa bàn huyện
Phong Điền giai đoạn 2012 – 2016
Tình hình cho vay chính sách trên địa bàn huyện Phong
Điền giai đoạn 2012-2016
67
68
71
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Tên hình vẽ
hình vẽ
2.1.
2.2.
2.3.
Nguồn kinh phí do Trung ƣơng tài trợ cho bảo trợ xã hội
ở huyện Phong Điền giai đoạn 2012 - 2014
Nguồn kinh phí do địa phƣơng tài trợ cho bảo trợ xã hội ở
huyện Phong Điền giai đoạn 2012 - 2014
Nguồn kinh phí từ huy động tài trợ cho bảo trợ xã hội ở
huyện Phong Điền giai đoạn 2012 – 2014
Trang
49
51
52
Đối tƣợng bảo trợ xã hội đƣợc hƣởng trợ cấp thƣờng
2.4.
xuyên trên địa bàn huyện Phong Điền giai đoạn 2012-
59
2016
2.5.
2.6.
Đối tƣợng bảo trợ xã hội đƣợc hƣởng trợ cấp đột xuất
trên địa bàn huyện Phong Điền giai đoạn 2012-2016
So sánh nguồn vốn vay giữa trung ƣơng và địa phƣơng
trong giai đoạn 2012-2016
62
74
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo trợ xã hội là một trong những chính sách xã hội thể hiện tính ƣu việt
và là một trong những trụ cột cơ bản của hệ thống an sinh xã hội hiện nay ở
nƣớc ta. Trợ giúp xã hội cho đối tƣợng bảo trợ xã hội ở nƣớc ta đƣợc hình
thành từ khi Cách mạng tháng 8 năm 1945. Mục tiêu là cứu đói cho những
ngƣời chịu hậu quả của chiến tranh, hậu quả của thiên tai, bệnh dịch. Mặc dù
chiến tranh đã đi qua từ lâu, hậu quả kinh tế có thể khắc phục đƣợc, nhƣng
hậu quả về mặt xã hội rất nặng nề chƣa đƣợc giải quyết dứt điểm. Hậu quả
của chiến tranh đã để lại hàng triệu ngƣời khuyết tật, hàng trăm nghìn trẻ em
mồ côi không ngƣời nuôi dƣỡng, hàng triệu ngƣời nhiễm chất độc hóa
học…Các đối tƣợng này cần đƣợc sự trợ giúp của Nhà nƣớc và cộng đồng để
cùng phát triển.
Quá trình đổi mới đất nƣớc, xây dựng nền kinh tế thị trƣờng theo định
hƣớng XHCN, nền kinh tế vận hành theo các quy luật khách quan của thị
trƣờng sẽ phân bố và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho tăng trƣởng cao
nhƣng cũng đối mặt với nhiều vấn đề đặt ra, nhiều thách thức to lớn trong
việc giải quyết các vấn đề xã hội nhƣ: thất nghiệp, phân tầng xã hội, tệ nạn xã
hội gia tăng…đã dẫn đến có một bộ phận yếu thế không đủ khả năng tự lo
cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình, họ cần đƣợc BTXH về đời sống,
giáo dục, y tế, nhà ở…BTXH là một hoạt động nhằm đảm bảo các quyền cơ
bản của con ngƣời, đồng thời cũng mang tính chất nhân đạo, nhân văn, tƣơng
thân tƣơng ái giúp đỡ nhau của con ngƣời trong cộng đồng, xã hội.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa về kinh tế, Nhà nƣớc
phải thực hiện song song chức năng quản lý Nhà nƣớc về kinh tế, thúc đẩy
kinh tế tăng trƣởng và đảm bảo cho nền kinh tế thị trƣờng vận hành theo định
hƣớng XHCN, đồng thời với quản lý xã hội đảm bảo cho xã hội ổn định về
2
chính trị, trật tự, an toàn xã hội thông qua hệ thống ASXH, hệ thống phúc lợi
xã hội và dịch vụ xã hội để đất nƣớc phát triển ổn định bền vững. Đảng và
Nhà nƣớc ta luôn nhấn mạnh phát triển kinh tế gắn liền với giải quyết tốt các
vấn đề xã hội và ngày càng quan tâm nhiều hơn đến công tác BTXH.
Phong Điền là một huyện nằm ở cửa ngõ phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế,
thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Kinh tế huyện Phong Điền trong những
năm qua phát triển khá nhanh, giá trị sản xuất ở huyện năm 2016 đạt gần
5.087 tỷ đồng, nhịp độ tăng trƣởng trong giai đoạn 2012-2016 bình quân là
6,13%. Phong Điền đang đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy phát
triển công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. Tuy nhƣng, Phong Điền
cũng là địa phƣơng gánh chịu nhiều hậu quả nặng nề của chiến tranh và thiên
tai, bão lụt gây ra, đối tƣợng cần bảo trợ xã hội rất lớn, nhất là nạn nhân của
chất độc màu da cam, tệ nạn xã hội đang gia tăng…nên có một bộ phận dân
cƣ không nhỏ cần đƣợc trợ giúp. Phong Điền có số ngƣời tàn tật, ngƣời cao
tuổi lớn, tỷ lệ ngƣời khuyết tật chiếm gần 2%, tỷ lệ ngƣời cao tuổi cần trợ
giúp chiếm 4,3% dân cƣ trong huyện. Theo Phòng Lao động – Thƣơng binh
& Xã hội huyện Phong Điền, năm 2016 có gần 6.500 đối tƣợng cần đƣợc bảo
trợ. Nhận thức đƣợc vấn đề này trong thời gian qua công tác bảo trợ xã hội
trên địa bàn huyện Phong Điền đã có những cách thức riêng nhằm mục tiêu
quan tâm, chăm lo và tạo điều kiện tối đa nhất có thể cho các đối tƣợng yếu
thế trên địa bàn có cuộc sống ổn định và hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng
đồng thời cũng đảm bảo phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội đặc
thù của địa phƣơng. Tuy nhiên, do mục tiêu phát triển kinh tế theo cơ chế thị
trƣờng nhiều khi cuốn theo sự phát triển kinh tế bằng mọi giá nên việc thực
hiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế chƣa bao
phủ hết bộ phận dân cƣ cần đƣợc trợ giúp, hiệu quả của công tác bảo trợ xã
hội trên địa bàn chƣa cao, những đối tƣợng yếu thế trên địa bàn vẫn chƣa
3
đƣợc quan tâm chăm sóc một cách đúng mức…Chính vì vậy, để đảm bảo
thực hiện kịp thời chính sách ASXH góp phần phát triển kinh tế- xã hội bền
vững, để công tác BTXH của huyện đi vào cuộc sống một cách thiết thực,
hiệu quả, tạo đƣợc niềm tin, niềm vui và chỗ dựa vững chắc cho đối tƣợng
thiệt thòi, yếu thế góp phần đảm bảo ASXH thì việc nghiên cứu về công tác
bảo trợ xã hội, đƣa ra cách thức tổ chức thực hiện hiệu quả công tác BTXH
trên địa bàn huyện là điều rất cần thiết. Do đó, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện
công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế ” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Đánh giá thực trạng công tác bảo trợ xã hội cũng nhƣ đề xuất giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến công tác bảo trợ xã hội
- Phân tích thực trạng công tác bảo trợ xã hội tại huyện Phong Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế. Chỉ ra những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những mặt hạn chế,
tồn tại của công tác bảo trợ xã hội
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa
bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác
bảo trợ xã hội tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
3.2. Phạm vi nghiên cứu
4
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan đến
công tác bảo trợ xã hội.
- Về không gian: Nội dung nghiên cứu đƣợc thực hiện tại huyện Phong
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác bảo trợ xã hội trên địa
bàn huyện Phong Điền, giai đoạn 2012 - 2016. Các giải pháp đƣợc đề xuất có
ý nghĩa trong những năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu. Trong đó, chú
trọng sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thứ cấp từ các nguồn
niên giám thống kê huyện Phong Điền, các báo cáo có liên quan đến lĩnh vực
bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện; nghị định, thông tƣ của Chính Phủ; thông
tin có liên quan trên báo, tạp chí…
- Phƣơng pháp thống kê mô tả: sử dụng phƣơng pháp đồ thị và bảng
thống kê, tổng hợp các chỉ tiêu là số tuyệt đối và số tƣơng đối từ đó đƣa ra
nhận định mô tả thực trạng hiện nay về bảo trợ xã hội trên địa bàn.
- Phƣơng pháp so sánh: phƣơng pháp sử dụng để đánh giá thực trạng
công tác bảo trợ xã hội, so sánh các chỉ số qua các năm, so sánh với mục tiêu
đặt ra, so sánh giữa các điều kiện để hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội để từ
đó rút ra đƣợc những kết quả đạt đƣợc của công tác bảo trợ xã hội tại huyện.
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: từ những số liệu thu thập, chọn lọc
những kết quả nghiên cứu để đƣa ra nhận định cụ thể, những mặt hạn chế. Từ
đó có đƣợc tầm nhìn, quan điểm và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền.
5. Bố cục của đề tài
Luận văn đƣợc kết cấu 3 chƣơng nhƣ sau:
5
Chƣơng 1. Các vấn đề lý luận về bảo trợ xã hội
Chƣơng 2. Thực trạng công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Chƣơng 3. Một số giải pháp để hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội cho
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế thời gian đến.
6. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Công tác bảo trợ xã hội đã và đang là vấn đề mà các quốc gia trên thế
giới đặc biệt quan tâm, vì nó là một trong những biện pháp cơ bản tác động
đến các đối tƣợng yếu thế trong xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu an sinh
xã hội, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội góp phần tăng trƣởng và phát
triển bền vững. Trong những năm qua, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu,
tài liệu, bài viết về an sinh xã hội, trong đó đề cập đến công tác BTXH đối với
nền kinh tế ở góc độ lý luận, chính sách và thƣc tiễn khác nhau. Một số công
trình tiêu biểu có thể kể đến nhƣ:
Về sách và tạp chí:
- Năm 2000, Bộ lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Cục Bảo trợ xã hội,
Hệ thống các văn bản pháp luật về bảo trợ xã hội, NXB Lao động - Xã hội.
Cuốn sách hệ thống hóa các chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành về Bảo trợ xã hội tại Việt Nam. Là tài liệu quan trọng giúp cho việc thực
hiện các chính sách chính xác, đầy đủ.
- Năm 2002, Nguyễn Đình Liêu, Trợ cấp xã hội trong hệ thống an sinh
xã hội ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế Luật (số 1), Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác
giả nêu lên vai trò của trợ cấp xã hội trong hệ thống an sinh xã hội ở Việt
Nam.
- Năm 2004, Lê Thị Hoài Thu, Thực trạng pháp luật an sinh xã hội ở
Việt Nam, Tạp chí Bảo hiểm xã hội (số 6). Bài viết đề cập đến hệ thống pháp
luật an sinh xã hội ở Việt Nam từ năm 1945 đến 2004. Từ đó tác giả đƣa ra
6
một số ý kiến để hoàn thiện hệ thống pháp luật về an sinh xã hội ở nƣớc ta
hiện nay, trong đó có pháp luật về trợ bảo trợ xã hội. Các ý kiến đóng góp
giúp cho các nhà hoạch định chính sách hoàn thiện đầy đủ và cụ thể hơn hệ
thống pháp luật để đảm bảo hệ thống an sinh xã hội.
- Năm 2005, Lê Bạch Dƣơng, Đặng Nguyên Anh, Khuất Thu Hồng, Lệ
Hoài Trung, Robert Leroy Bach, Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở
Việt Nam, NXB Thế giới, Hà Nội. Nhìn nhận theo chức năng bảo trợ xã hội
nhóm tác giả cho rằng, BTXH gồm có 3 chức năng chính là: Các biện pháp
nhằm nâng cao năng lực, bao gồm chủ yếu là những chính sách vĩ mô, chiến
lƣợc phát triển và các biện pháp thể chế hỗ trợ; các biện pháp phòng ngừa
giúp ngƣời dân khỏi rơi vào tình trạng khủng hoảng và cần đến sự bảo trợ; các
biện pháp bảo vệ, bao gồm lƣới an toàn theo nghĩa hẹp dành cho những đối
tƣợng bị tổn thƣơng thông qua các khoản quyên góp bằng tiền mặt, hiện vật
hoặc bằng sự hỗ trợ ngắn hạn khác. Đồng thời cũng đƣa ra những dẫn chứng
về số liệu, văn bản, nguồn lực, kết quả thực hiện, điểm mạnh, điểm hạn chế
của hệ thống bảo trợ xã hội Việt Nam đối với các nhóm đối tƣợng yếu thế cần
trợ giúp. Điểm hạn chế của quan điểm tiếp cận này là khó có thể phân biệt
một cách rõ ràng hệ thống bảo trợ xã hội gồm các hợp phần nào, nhất là chức
năng của Nhà nƣớc, thị trƣờng và cộng đồng để từ đó có đƣợc các giải pháp
chính sách phù hợp.
- Năm 2007, Nguyễn Hải Hữu, Giáo trình nhập môn an sinh xã hội,
NXB Lao động – xã hội, Hà Nội; Báo cáo chuyên đề thực trạng trợ giúp xã
hội và ưu đãi xã hội ở nước ta từ năm 2001-2007 và khuyến nghị tới năm
2015, Hà Nội; Hỗ trợ thực hiện chính sách giảm nghèo và BTXH, NXB Lao
động - xã hội, Hà Nội. Tiếp cận theo quan điểm hoạch định chính sách tác giả
Nguyễn Hải Hựu và một số tác giả có cùng quan điểm cho rằng “ Đối tƣợng
bảo trợ xã hội cần đƣợc trợ cấp hàng tháng gồm: trẻ em mồ côi, ngƣời già cô
7
đơn, ngƣời 90 tuổi trở lên, ngƣời tàn tật nặng, gia đình có từ 2 ngƣời tàn tật
trở lên là ngƣời tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, ngƣời nhiễm
HIV/AIDS, gia đình ngƣời thân nuôi dƣỡng trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn, trợ giúp về y tế, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, tiếp
cận các công trình công cộng, hoạt động văn hóa thể thao và trợ giúp khẩn
cấp”. Từ đó, kiến nghị các giải pháp tiếp tục hoàn thiện chính sách trợ cấp xã
hội, khám chữa bệnh, giáo dục và các chính sách bộ phận khác.
- Năm 2008, Nguyễn Văn Định, Giáo trình an sinh xã hội, NXB Đại
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Tiếp cận theo quan điểm chức năng của chủ
thể cung cấp dịch vụ một số tác giả đồng quan điểm cho rằng, BTXH và sự
giúp đỡ thêm của cộng đồng xã hội bằng tiền hoặc các phƣơng tiện thích hợp
để ngƣời đƣợc trợ giúp có thể phát huy đƣợc khả năng tự lo liệu cho cuộc
sống của bản thân và gia đình, sớm hòa nhập cộng động. Đồng thời, tác giả
cũng đƣa ra khái niệm khác gần với khái niệm trợ giúp xã hội là “Cứu trợ xã
hội là sự giúp đỡ của xã hội bằng nguồn tài chính của Nhà nƣớc và cộng đồng
đối với thành viên gặp khó khăn, bất hạnh và rủi ro trong cuộc sống nhƣ:
thiên tai, hỏa hoạn, bị tàn tật, già yếu…dẫn đến mức sống quá thấp lâm vào
cảnh neo đơn, túng quẩn nhằm giúp họ đảm bảo đƣợc điều kiện sống tối
thiểu, vƣợt qua cơn nghèo khốn và vƣơn lên cuộc sống bình thƣờng”. Với
cách giải thích này thì cứu trợ xã hội trƣớc rồi mới đến trợ giúp xã hội. Thể
hiện chính sách cho đối tƣợng bảo trợ xã hội từ Nhà nƣớc, cộng đồng và trong
thực tiễn để thực hiện chính sách bảo trợ xã hội Nhà nƣớc luôn giữ vai trò
trong việc cung cấp nguồn lực và các dịch vụ bảo trợ xã hội.
- Năm 2008, Nguyễn Hữu Dũng, Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện chính sách an sinh xã hội, ở
nước ta trong quá trình hội nhập, Tạp chí Lao động xã hội (số 332), 4/2008.
Tác giả phân tích mối quan hệ giữa phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng
8
xã hội và thực hiện chính sách ASXH ở nƣớc ta trong quá trình hội nhập, đƣa
ra kiến nghị cần xây dựng mức chuẩn trợ cấp chung và từ mức chuẩn trợ cấp
này xác định mức cho mỗi loại chính sách cụ thể của hệ thống chính sách
ASXH. Tác giả còn cho rằng BTXH là hợp phần quan trọng của hệ thống
ASXH và phải đƣợc xây dựng trên cơ sở quan điểm gắn kết chặt chẽ với phát
triển kinh tế và phát triển hệ thống ASXH Quốc gia.
- Năm 2009, Phạm Văn Sáng, Ngô Quang Minh, Bùi Văn Huyền,
Nguyễn Anh Dũng, Lý thuyết và mô hình an sinh xã hội (Phân tích thực tiễn
ở Đồng Nai), NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. Các tác giả đã trình bày
những bất cập, xu hƣớng vận động và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và
phát triển hệ thống ASXH. Đồng thời các tác giả phân tích chính sách ASXH
thực tiễn ở tỉnh Đồng Nai.
Về đề tài, công trình nghiên cứu:
- Năm 2002, Nguyễn Tiệp, Các giải pháp nhằm thực hiện xã hội hóa
công tác cứu trợ xã hội, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội. Công trình nghiên
cứu thực trạng về xã hội hóa công tác cứu trợ xã hội và đề xuất các giải pháp
nhằm xã hội hóa công tác cứu trợ xã hội.
- Năm 2009, Mai Ngọc Cƣờng (chủ nhiệm đề tài), Cơ sở khoa học của
việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở nước ta giai
đoạn 2006-2015, Đề tài cấp Nhà nƣớc, chƣơng trình KH và CN trọng điểm
cấp Nhà nƣớc, Bộ Khoa học và Công nghệ. Công trình làm rõ những vấn đề
cơ bản về ASXH và hệ thống chính sách ASXH trong nền kinh tế thị trƣờng;
đánh giá thực trạng của hệ thống chính sách và thực thi chính sách ASXH. Từ
đó, tác giả đề xuất các giải pháp xây dựng hệ thống tổng thể quốc gia về
ASXH ở Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015.
- Năm 2010, Nguyễn Ngọc Toản, Chính sách trợ giúp xã hội thường
xuyên cộng đồng ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân.
9
Công trình nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách trợ giúp
xã hội thƣờng xuyên cộng đồng; đánh giá thực trạng đối tƣợng bảo trợ xã hội
và nhu cầu trợ giúp thƣờng xuyên; thực trạng chính sách trợ giúp thƣờng
xuyên cộng đồng. Từ đó tác giả nêu kiến nghị giải pháp hoàn thiện chính
sách.
- Năm 2013, Nhóm biên soạn: Nguyễn Thị Lan Hƣơng, Đặng Kim
Chung, Lƣu Quang Tuấn, Nguyễn Bích Ngọc, Đặng Hà Thu, Phát triển hệ
thống an sinh xã hội ở Việt Nam đến năm 2020, Viện Khoa học Lao động và
xã hội, Hà Nội. Các tác giả giới thiệu đến những vấn đề chung về an sinh xã
hội, nội dung cơ bản của Nghị quyết 15-NQ/TW, các kết quả đạt đƣợc, những
tồn tại của chính sách an sinh xã hội hiện hành và các định hƣớng chính sách
cho giai đoạn đến năm 2020. Trong đó, bảo trợ xã hội với định hƣớng đảm
bảo mức tối thiểu một số dịch vụ xã hội cơ bản cho ngƣời dân, đặc biệt là
ngƣời nghèo, dân tộc thiểu số và ngƣời có hoàn cảnh khó khăn.
Trong thời gian qua, các cơ quan, tổ chức cũng đã thực hiện các nghiên
cứu thực trạng đối tƣợng bảo trợ xã hội, tình hình thực hiện chính sách BTXH
nhằm phục vụ cho công tác quản lý, tổ chức thực thi chính sách cũng nhƣ đề
xuất giải pháp thực hiện chính sách BTXH.
Các nghiên cứu trên đã đƣa ra đƣợc cách nhìn tổng quát về an sinh xã
hội với các mô hình, chính sách trên thế giới và của Việt Nam, các giải pháp
hoàn thiện luật an sinh xã hội…trong đó có chính sách về Bảo trợ xã hội (tại
mỗi thời điểm nghiên cứu) song chƣa có nghiên cứu, bài viết nào đi sâu vào
phân tích những vấn đề đặt ra trong quá trình công tác bảo trợ xã hội, đặc biệt
chƣa có nghiên cứu nào đề cập đến thực trạng về công tác bảo trợ xã hội tại
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm qua, để từ đó đề
xuất các giải pháp phù hợp có tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác bảo trợ
xã hội một cách có hiệu quả trên địa bàn huyện. Từ những vấn đề nêu trên
10
cho thấy cần phải tiếp cận trên góc độ khoa học quản lý để lý giải cơ sở lý
luận, cơ sở thực tiễn của hoạt động BTXH một cách toàn diện, từ đó đề xuất
giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động BTXH cho phù hợp với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
.
11
CHƢƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI
1.1.1. Một số khái niệm
- Bảo trợ xã hội
Có thể thấy tính phổ quát của thuật ngữ “bảo trợ xã hội” (social
protection) qua những tài liệu nghiên cứu và các thảo luận chính sách trong
nhiều hội thảo quốc tế gần đây. Tuy nhiên ở mức độ nào đó, khái niệm này
còn chƣa rõ ràng, chủ yếu là do nhiều cách sử dụng khác nhau và cách đặt vấn
đề khác nhau ở mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, bảo trợ xã hội gần với khái niệm
trợ giúp xã hội, là một trong ba trụ cột cơ bản của hệ thống an sinh. Với mục
đích khắc phục rủi ro, trợ giúp xã hội cùng với bảo hiểm xã hội có chức năng
giảm thiểu rủi ro, và chính sách thị trƣờng lao động chủ động nhằm phòng
ngừa rủi ro cho ngƣời dân (Vũ Văn Phúc, 2011). Trợ giúp xã hội còn đƣợc
xem là “phao cứu sinh” nhằm hỗ trợ cho các thành viên trong xã hội không bị
rơi vào hoàn cảnh bần cùng hóa (Mai Ngọc Cƣờng, 2013). Nhƣ vậy, ở Việt
Nam bảo trợ xã hội có nội hàm hẹp hơn so với an sinh xã hội của Bộ Lao
động - Thƣơng binh và Xã hội.
Mặc dù các tổ chức phát triển quốc tế đều sử dụng định nghĩa riêng về
bảo trợ xã hội song tất cả đều nhấn mạnh bản chất của bảo trợ xã hội thông
qua các can thiệp chính sách cần thiết của nhà nƣớc và các hoạt động tình
nguyện ở cộng đồng. Cụ thể nhƣ sau:
Ngân hàng Thế giới (WB): “Bảo trợ xã hội là những biện pháp công
cộng nhằm giúp các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đƣơng đầu và kiềm
chế đƣợc nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ tổn thƣơng và
những bấp bênh thu nhập”. Nhấn mạnh sự kiềm chế nguy cơ, bảo trợ xã hội
vừa là mạng lƣới an toàn, vừa là cơ sở để phát triển vốn con ngƣời.
12
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “Bảo trợ xã hội là việc cung cấp phúc
lợi cho các hộ gia đình và cá nhân thông qua cơ chế nhà nƣớc hoặc tập thể,
cộng đồng nhằm ngăn chặn sự suy giảm mức sống hoặc cải thiện mức sống
thấp”. Nhấn mạnh chiều cạnh bảo hiểm và mở rộng cơ hội việc làm và tạo
việc làm cho những đối tƣợng có nhu cầu và trong khu vực kinh tế phi chính
thức.
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB): “Bảo trợ xã hội đề cập đến một hệ
thống chính sách công nhằm giảm nhẹ tác động bất lợi của những rủi ro đối
với hộ gia đình và cá nhân”. Nhấn mạnh tính dễ tổn thƣơng nếu ngƣời dân
không có bảo trợ xã hội, và tác hại của việc thiếu bảo trợ xã hội đối với ngƣời
khác.
Viện nghiên cứu Phát triển Hải ngoại (ODI): “Bảo trợ xã hội kà những
hành động công ích nhằm giảm thiểu tính tổn thƣơng, nguy cơ gây sốc và sự
bần cùng hóa, là những điều không thể chấp nhận đƣợc về mặt xã hội”. Nhấn
mạnh tính dễ tổn thƣơng và bần cùng hóa, do vậy bảo trợ xã hội hƣớng vào
ngƣời nghèo hoặc ngƣời khó khăn nhất thuộc tầng lớp không ai mong muốn
trong xã hội.
Nhƣng cho dù theo định nghĩa nào, các tổ chức quốc tế đều thống nhất
trong cách tiếp cận coi bảo trợ xã hội nhƣ một biện pháp kiềm chế nguy cơ bị
tổn thƣơng, duy trì đƣợc thu nhập, sinh kế, tránh rơi vào đói nghèo. Mục đích
của bảo trợ xã hội nhằm đảm bảo thu nhập và điều kiện sống thiết yếu đối với
các trƣờng hợp bất hạnh, rủi ro, nghèo đói, không đủ sức lo liệu cuộc sống.
Đối với Việt Nam, bảo trợ xã hội nhƣ một lƣới an toàn (safety- net) nhằm bảo
đảm sự an toàn về đời sống của ngƣời dân khi họ bị rơi vào hoàn cảnh rủi ro
và tự bản thân không khắc phục đƣợc. Các hoạt động cứu trợ xã hội, giảm
nghèo nhằm hạn chế nguy cơ dễ bị tổn thƣơng ở những đối tƣợng yếu thế,
mất nguồn thu nhập và sinh kế, và không có điều kiện tiếp cận đƣợc các dịch
13
vụ xã hội cơ bản. Nếu hiểu một cách bao quát nhất, Bảo trợ xã hội là hệ thống
các chính sách, hoạt động của chính quyền các cấp và hoạt động của cộng
đồng xã hội dưới các hình thức và biện pháp khác nhau, nhằm giúp các đối
tượng thiệt thòi, yếu thế hoặc gặp bất hạnh trong cuộc sống có điều kiện tồn
tại và cơ hội hòa nhập với cuộc sống chung của cộng đồng, góp phần bảo
đảm ổn định và công bằng xã hội. [32]
Căn cứ vào quan điểm trên, tác giả chọn khái niệm này làm định hƣớng
chính cho nghiên cứu luận văn của mình về công tác bảo trợ xã hội.
- Cơ sở của bảo trợ xã hội
+ Công bằng xã hội
Công bằng xã hội cũng có thể đƣợc hiểu là một giá trị cơ bản định hƣớng
cho việc giải quyết mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội theo nguyên tắc: cống hiến về vật chất và tinh thần
ngang nhau cho sự phát triển xã hội thì đƣợc hƣởng thụ ngang nhau những giá
trị vật chất và tinh thần do xã hội tạo ra, phù hợp với khả năng hiện thực của
xã hội. Đó là một giá trị cơ bản trong các quan hệ xã hội nhƣ: quan hệ giữa
mức độ lao động và mức độ thu nhập; quan hệ giữa quyền sở hữu tƣ liệu sản
xuất và quyền định đoạt sự sản xuất và phân phối; quan hệ giữa mức độ phạm
tội và mức độ bị trừng phạt; quan hệ giữa các thành viên của xã hội với hoàn
cảnh kinh tế, mức độ phát triển trí lực khác nhau và cơ hội tham gia vào quá
trình giáo dục, khám chữa bệnh, hƣởng thụ các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật,
thể dục- thể thao…
Thừa nhận nội dung cơ bản nhất của công bằng xã hội là xử lý hợp lý
nhất quan hệ giữa quyền lợi và nghĩa vụ trong điều kiện, hoàn cảnh nhất định,
các nhà kinh tế học thƣờng sử dụng hai khái niệm về công bằng, gồm:
Thứ nhất, khái niệm công bằng ngang là sự đối xử nhƣ nhau đối với
những ngƣời có tình trạng kinh tế nhƣ nhau. Theo quan điểm này, nếu hai cá
14
nhân có tình trạng kinh tế nhƣ nhau (đƣợc xét theo một số tiêu thức nào dó
nhƣ thu nhập, hoàn cảnh gia đình, tôn giáo, dân tộc…) thì chính sách của
chính phủ không đƣợc phân biệt đối xử.
Thứ hai, khái niệm công bằng dọc là đối xử khác nhau với những ngƣời
có khác biệt bẩm sinh hoặc có tình trạng kinh tế ban đầu khác nhau nhằm
khắc phục những khác biệt sẵn có. Theo cách hiểu này, chính sách của chính
phủ đƣợc phép đối xử có phân biệt với những ngƣời có tình trạng kinh tế khác
nhau, với điều kiện sau khi chịu tác động của chính sách thì những khác biệt
đó phải đƣợc giảm bớt. Việc chính phủ có những chính sách ƣu tiên cho các
đối tƣợng là nạn nhân chiến tranh, những ngƣời yếu thế nên gặp khó khăn
trong việc hòa nhập với cộng đồng…là biểu hiện của việc thực hiện nguyên
tác công bằng dọc. Nó cũng nói lên trình độ văn minh của một xã hội vì con
ngƣời.
Một xã hội thực sự bình đẳng, công bằng về chính trị, pháp luật, về thụ
hƣởng lợi ích kinh tế- văn hóa, về cơ hội làm ăn đối với mọi công dân, nhƣng
trong xã hội đó vẫn có một số ngƣời phải gánh chịu những rủi ro, những điều
không may mắn nhƣ: tật nguyền, cô đơn, cơ nhở,…vì thế xã hội cần có chính
sách nhân đạo đối với họ. Nhƣ vậy, thực chất của hoạt động bảo trợ xã hội là
tiến hành phân phối lại thu nhập quốc dân để đảm bảo công bằng xã hội và
tăng phúc lợi cho ngƣời nghèo.
+ Phúc lợi xã hội
Phúc lợi xã hội, chung nhất đƣợc hiểu là một hệ thống các chính sách,
các chƣơng trình và các dịch vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của
xã hội hoặc các nhóm xã hội khác nhau về đời sống, kinh tế, văn hóa, tinh
thần, giáo dục và chăm sóc sức khỏe…
Khi nói đến PLXH ngƣời ta thƣờng đồng nghĩa với những gì do xã hội
mà trực tiếp là do Nhà nƣớc đƣa lại. Điều đó, cũng đồng nghĩa là ngoài phần
15
thu nhập đƣợc nhận trực tiếp, ngƣời lao động đƣợc hƣởng thụ thêm một số lợi
ích nào đó do Nhà nƣớc thực hiện.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, PLXH là một bộ phận thu nhập quốc
dân đƣợc sử dụng nhằm thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần của các
thành viên trong xã hội, chủ yếu đƣợc phân phối ngoài thu nhập theo lao
động, phân phối lại.[38]
Trong từ điển Tiếng Việt xuất bản năm 1992 của Trung tâm từ điển ngôn
ngữ đƣa ra định nghĩa, “Phúc lợi là lợi ích công cộng mà ngƣời dân đƣợc
hƣởng không phải trả tiền hoặc chi trả một phần”. Trong thực tế phúc lợi với
ý nghĩa trên ngƣời ta đã sử dụng và mở rộng: Phúc lợi tập thể, phúc lợi công
ty, phúc lợi cơ quan…
Dƣới góc độ kinh tế học phúc lợi, PLXH là những biện pháp của Nhà
nƣớc và xã hội nhằm khắc phục những “thất bại”, khiếm khuyết của thị
trƣờng. Bản chất của PLXH là làm giảm thiểu sự bất công bằng trong xã hội,
đảm bảo cho các thành viên trong xã hội đều có thể thụ hƣởng những cái
“chung” của xã hội. Một mặt phải làm cho cái “bánh” của xã hội to ra; mặt
khác phải “chia” cái bánh đó “hợp lý”.
+ Phân phối lại phúc lợi xã hội
Phân phối lại là quá trình tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản
đã hình thành qua phân phối lần đầu ra phạm vi rộng hơn (toàn xã hội) đáp
ứng nhu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội, cũng nhƣ yêu
cầu quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc. Là điều hòa lại mức thu nhập giữa
các tầng lớp dân cƣ nhằm thực hiện sự công bằng xã hội, giảm bớt sự chênh
lệch giữa ngƣời có thu nhập cao và những đối tƣợng có mức thu nhập dƣới
mức tối thiểu.