Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Tìm hiểu về lịch sử phát triển và đặc điểm của Nghi thức Nhà Nước. Hệ thống hóa các văn bản quy định về Nghi thức Nhà Nước từ năm 1945 đến nay và đưa ra nhận xét

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.35 KB, 39 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin phép được gửi lời cảm ơn chân thành tới các
thầy cô giáo trong khoa Quản trị văn phòng đã tận tình chỉ bảo em trong
suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt là thầy Nguyễn Mạnh Cường
giảng viên bộ môn Nghi thức Nhà nước. Thầy đã trang bị cho em không chỉ
những kiến thức chuyên môn mà còn có cả kỹ năng sống để từ đó em có
thể vận dụng vào thực tiễn công việc và tự hoàn thiện bản thân mình hơn.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, song do thời gian và kiến thức còn hạn hẹp
nên đề tài của em không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong sẽ
nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía thầy giáo, cô giáo cùng toàn thể các
bạn để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Tiểu luận này
là trung thực. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Tiểu luận này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Tiểu luận đã được chỉ rõ nguồn gốc
rõ ràng và được phép công bố.
Hà Nội, ngày 29 tháng 02 năm 2017
Sinh viên


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra, nước ta ngày càng


hội nhập quốc tế một cách xâu rộng thì chúng ta phải ngày càng hoàn thiện
các nghi thức nhà nước một cách tốt nhất để có thể nâng cào hình ảnh và vị
thế của nước ta trên trường quốc tế.
Đặc biệt là trong hoạt động quản lý nhà nước, đó là một môi trường
hoạt động đặc thù của giao tiếp xã hội khi các cá thể giao tiếp có những
thuộc tính giao ước xã hội khác nhau. Vì vậy việc áp dụng một cách hợp lý
và thuần thục những cơ cấu nghi thức tương thích là tiền đề quan trọng để
đạt được hiệu quả hoạt động giao tiếp tốt. Nhà nước là một thiết chế tổ
chức có cơ cấu phức tạp với chức năng quản lý đời sống cộng đồng của các
tầng lớp dân cư trên địa bàn lãnh thổ nhất định. Để thực hiện các quyết
định quản lý của mình nhà nước áp dụng các biện pháp mang tính quyền
lức như: cảnh cáo, kỷ luật, cưỡng chế… tính quyền lực này thể hiện ở một
phạm trù nghi lễ như: nghi thức bài trí công sở, lễ tân, trang phục… Những
thủ tục mang tính lễ nghi này là một bộ phận quan trọng không kém gì
những quy định được nêu trọng đạo luật. Nó trở thành điều cốt lõi để đạt
được thành công trong giao tiếp với các nước trên thế giới cũng như làm
việc của các cơ quan nhà nước. Nghi thức nhà nước nói chung được quy
định tại các văn bản pháp luật nhà nước, theo tập quán truyền thống của
dân tộc và quốc tế mà các bên tham gia quan hệ thủ tục phải tuân thủ và
thực hiện nghiêm chỉnh đảm bảo một nền thể chế chính trị phát triển theo
hướng hiện đại, hoạt động hiệu quả và phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn,
trong bối cảnh toàn cầu hóa nước ta đang hội nhập với nền kinh tế trên thế
giới, hàng năm chính phủ và các đơn vị địa phương đã đón tiếp hàng trăm
ngàn đoàn khách quốc tế vào làm việc tại Việt Nam, cả lãnh đạo cấp cáo
cho đến lãnh đạo các ngành và địa phương cũng như cử hàng trăm ngàn
lượt cán bộ, chiến sĩ đi thăm, làm việc và học tập tại các nước; tổ chức
4


hàng trăm hội thảo, hội nghị và các khóa tập huấn quốc tế nhằm tăng cường

hợp tác quốc tế và nâng cao năng lực công tác trong các lĩnh vực liên quan
cho cán bộ, công chức… để đạt hiệu quả tối đa trong mọi hoạt động như
chia sẻ thông tin, kinh nghiệm… đòi hỏi các cán bộ phải hiểu rõ về các
nghi thưc nhà nước. Nghi thức Nhà nước không những thể hiện chủ trương
chính sách đối nội, đối ngoại của Nhà nước mà còn thể hiện những nét văn
minh và bản sắc văn hóa của dân tộc. Thực hiện tốt nghi thức Nhà nước là
góp phần quan trọng vào sự thành công của công tác đối ngoại và ngược
lại, nếu xảy ra sai sót sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của công tác đối
ngoại, thậm chí có thể gây căng thẳng cho quan hệ ngoại giao. Từ lý luận
và thực tiễn đều cho thấy vai trò to lớn của Nghi thức Nhà Nước trong nền
kinh tế và hội nhấp từng giờ của đất nước ta vì vậy chung tôi chọn đề tại
“Tìm hiểu về lịch sử phát triển và đặc điểm của Nghi thức Nhà Nước.
Hệ thống hóa các văn bản quy định về Nghi thức Nhà Nước từ năm
1945 đến nay và đưa ra nhận xét” làm chuyên đề nghiên cứu cho bài tiểu
luận của mình.
2. Mục địch và phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: là tìm hiểu sự phát triển của Nghi thức Nhà
Nước, các đặc điểm và hệ thống hóa các văn bản quy định về nghi thức
Nhà Nước từ năm 1945 đến nay đồng thời đánh giá nhận xét ưu điểm và
nhược điểm việc vận dụng nghi thức Nhà Nước
Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu những nội dung cơ bản nhất
của Nghi thức Nhà Nước trong việc tổ chức điều hành công việc tại các cơ
quan Hành chính nhà nước và công sở. Quá trình phát triển qua các thời kỳ
lịch sử.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu về Nghi thức Nhà Nước nói chung.
Tập trung nghiên cứu đề tài: Tìm hiểu về lịch sử phát triển và đặc
điểm của Nghi thức Nhà Nước. Hệ thống hóa các văn bản quy định về
5



Nghi thức Nhà Nước từ năm 1945 đến nay và đưa ra nhận xét.
4. Phương pháp luận nghiên cứu đề tài
Đề tài sử dụng phương pháp: duy vật biện chứng, phương pháp
nghiên cứu lịch sử, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp
5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài gồm có 04 phần:
- Phần mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận về Nghi thức Nhà Nước
- Chương 2: Lịch sử phát triển và đặc điểm của Nghi thức Nhà Nước.
Hệ thống hóa các văn bản quy định về Nghi thức Nhà Nước từ 1945 đến
nay.
- Chương 3: Nhận xét và đưa ra giải pháp.

6


CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHI THỨC NHÀ NƯỚC
1. KHÁI NIỆM NGHI THỨC NHÀ NƯỚC
1.1 . Định nghĩa
Ngoại giao là hoạt động quan trọng trong đời sống xã hội, là nền
tảng quan trọng để xây dựng nên xã hội hiện đại hóa. Nền văn minh thế
giới, nền văn hóa của mỗi dân tộc quốc gia được kiến tạo thông qua hoạt
động giao tiếp. Hoạt động giao tiếp nhằm thực hiện trao đổi thông tin, tư
tưởng để bầy tỏ mối quan hệ, cách ứng xử, thái độ giữa con người với con
người và giữa quốc gia với quốc gia.
Hoạt động giao tiếp có thể thực hiện bằng các phương tiện ngôn ngữ
và phi ngôn ngữ khác nhau, nhưng dù trong bất kì phương tiện nào thì hoạt
động giao tiếp phải được đặt trong những bối cảnh nhất định, được thực

hiện trong những cơ cấu nghi thức nhất định để đạt được những hiệu quả
ngoại giao đặt ra.
Hoạt động quản lý Nhà Nước cũng không nằm ngoài những yêu cầu
về giao tiếp xã hội. Nhà nước là một tổ chức thể chế cơ cấu phức tạp với
chức năng quản lý đời sống cộng đồng của các tầng lớp dân cư trên một
lãnh thổ nhất định. Nhà nước đảm bảo cho việc thực hiện các quyết định
quản lý của mình đối với các công dân của mình bởi nhiều biện pháp kỷ
luật, thuyết phục, kỷ luật, kinh tế… và quyền lực đó còn được thể hiện qua
hình thức bài trí công sở, nghi thức lễ tân, trang phục….
Như vậy, có thể hiểu: Nghi thức nhà nước là những phương thức
giao tiếp trong hoạt động quản lý Nhà nước nói chung được quy định tại
các văn bản pháp luật của Nhà Nước, theo tập quán truyền thống dân tộc
hoặc quốc tế mà các bên tham gia quan hệ thủ tục quản lý Nhà Nước phải
tuân thủ và thực hiện nghiêm chỉnh.
1.2. Nội dung của Nghi thức Nhà Nước.
Nội dung của Nghi thức Nhà Nước bao gồm những vấn đề sau:
7


- Những vấn đề liên quan đến cách thức sử dụng và thể hiện các biểu
tượng quốc gia (Quốc huy, Quốc kỳ, Quốc ca) thể thức văn bản quản lý nhà
nước.
- Những vấn đề liên quan đến công tác lễ tân, tổ chức tiếp khách đãi
khách (chào đón, hội đàm, tặng quà, đưa tiễn…) đặc biết với các khách
nước ngoài.
- Những vấn đề liên quan đến kỹ năng giao tiếp (lời nói, cử chỉ, trang
phục…) của cán bộ công chức nhà nước với những hoàn cảnh giao tiếp
khác nhau.
- Những vấn đề liên quan đến tổ chức, quản lý, hội họp, lễ kỷ niệm,
khen thưởng…

- Những vấn đề liên quan đến hình thức của công sở như kiến trúc,
bài trí công sở, nội thất…
1.2.1. Những vấn đề liên quan đến biểu tượng quốc gia và thể thức
văn bản quản lý nhà nước.
Biểu tượng quốc gia là yếu tố cấu thành mang tính chất tượng trưng
cho một quốc gia bao gồm: Quốc kỳ, Quốc ca, Quốc hiệu, Quốc huy. Đây
là sự kết tinh giữa giá trị văn hóa, chính trị, xã hội của một quốc gia được
khái quát hóa thông qua các phương tiện thể hiện như âm nhạc, hội họa hay
ngôn ngữ.
Biểu tượng quốc gia là biểu tượng đặc trưng của mỗi quốc gia thể
hiện tinh thần tự tôn dân tộc và bản sắc văn hóa đặc trưng của mỗi quốc
gia.
Biểu tượng quốc gia là hình ảnh đại diện của mỗi quốc gia trong
quan hệ quốc tế và là biểu hiện của tính chính thức trong quan hệ giữa nhà
nước với công dân va các tổ chức.
a) Quốc kỳ Việt Nam
Quốc kỳ (The National Flag ) là một lá cờ chính thức của một dân
tộc sống trên một lãnh thổ do một chính quyền quốc gia quản trị, được đa
8


số dân chúng tín nhiệm trong nghĩa vụ bảo vệ sự hiện hữu, toàn vẹn lãnh
thổ và được lựa chọn làm biểu tượng đại diện cho quốc gia.
Quốc kỳ là cờ tượng trưng cho một quốc gia. Đó cũng là Cờ Tổ
quốc. Đồng thời đó cũng là biểu trưng một cách rõ ràng quyền lực của nhân
dân ta, chủ quyền của mình đối với lãnh thổ, cương vực đã được phân định.
Quốc kỳ Việt Nam của ta là lá cờ đỏ sao vàng có hình chữ nhật, chiều rộng
bằng 2/3 chiều dài nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh .
Theo quy định của pháp luật, việc sử dụng quốc kỳ cần đảm bảo
những yêu cầu sau:

- Quốc kỳ Việt Nam của ta là lá cờ đỏ sao vàng có hình chữ nhật,
chiều rộng bằng 2/3 chiều dài nền đỏ, ở chính giữa có ngôi sao vàng năm
cánh .
- Quốc kỳ được treo trong các phòng họp của các cấp chính quyền và
các đoàn thể khi họp những buổi long trọng.
- Cơ quan Nhà nước, các trường học (học viện), các đơn vị vũ trang,
các cửa khẩu biên giới, các cảng quốc tế có cột cờ, và treo trước công sở,
hoặc nơi trang trọng trước cửa cơ quan.
- Các đơn vị vũ trang, các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường
trung học chuyên nghiệp… tổ chức chào cờ và hát quốc ca một cách trang
nghiêm vào sang thứ 2 hàng tuần, trước buổi học đầu tiên (không dùng
băng ghi âm).
* Quốc kỳ của nước ta treo với Quốc kỳ các nước trong những
trường hợp sau:
+ Kỷ niệm quốc khánh một nước bạn hay một nước ngoài.
+ Khi đón tiếp đoàn đại biểu chính phủ của một nước.
- Khi treo quốc kỳ không để ngược ngôi sao. Treo quôc kỳ nước ta
với quốc kỳ nước khác: đứng đằng trước nhìn vào cờ thì cờ của ta ở bên tay
phải, cờ nước ngoài ở bên tay trái, các cờ phải làm đúng kiểu mẫu bằng
nhau và treo đều nhau.
9


- Khi có Quốc tang thì đính trên quốc kỳ một dải vải đen, dài bằng
chiều dài quốc kỳ, rộng bằng 1/10 chiều rộng quốc kỳ.
- Hình nền đỏ sao vàng được in trên các hình nền huân chương ,
bằng khen, giấy khen của các cấp chính quyền.
- Quốc kỳ được cắm vào xe ô tô của các đại sứ và lãnh sự Việt Nam
ở nước ngoài. Khi đón đưa các đại biểu chính phủ nước ngoài thì cắm quốc
kỳ của ta và quốc kỳ nước ngoài vào xe ô tô dùng cho các đại biểu ấy.

b) Quốc ca
Là bài hát được thừa nhận chính thức của một quốc gia.
Theo quy định tại điều 143 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam “Quốc ca nươc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
nhạc và lời của bài “tiến quân ca”.
Việc sử dụng quốc ca theo các quy định tại Điều lệ số 975/TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày 21/07/1956. Theo thông báo của Chính phủ số
31-TB ngày 15/02/1993, với nội dung chính sau:
- Quốc ca có thể hát bằng lời hoặc cử nhạc khi:
+ Làm lễ chào cờ
+ Khai mạc hoặc bế mạc những buổi họp long trọng do chính quyền
hoặc đoàn thể tổ chức.
+ Hàng ngày khi bắt đầu buổi phát thanh thứ nhất và khi kết thúc
buổi phát thanh cuối cùng của Đài tiếng nói Việt Nam.
- Sử dụng Quốc ca mọi người phải bỏ mũ đứng nghiêm
- Cử quốc ca của ta và quốc ca của nươc ngoài: cử quốc ca của nước
ngoài trước rồi mới đến quốc ca của nước ta.
- Không dùng băng ghi âm và hệ thống phóng thành thay cho việc
hát quốc ca khi chào cờ được tổ chức vào sang thứ 2 hàng tuần, trước buổi
học đầu tiên tại các đơn vị vũ trang, trường phổ thông, trường dạy nghề,
trường trung học chuyên nghiệp, học viện, các trường đại học. Lễ trào cờ
của các buổi lễ lớn của Nhà nước hay các buổi lễ kỷ niệm nghành, địa
10


phương, lễ đón tiếp theo nghi thức nhà nước có thể sử dụng băng ghi âm
hoặc quân nhạc thay cho hát quốc ca.
c) Quốc huy.
Là huy hiệu của một nước hoặc hình tượng trưng cho một nước.
Theo quy định tại điều 142 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam năm 1992: “Quốc huy nươc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam hình tròn, nền đỏ ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, chung
quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng cưa và dòng chữ “Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Việc sử dụng Quốc huy được quy định cụ thể tại hướng dẫn số
3420/HD-BVHTTDL ngày 02/10/2012 của Bộ văn hóa Thể thao và Du lịch
như sau:
- Quốc huy có thể làm to, nhỏ tùy theo sự cần thiết. Các mầu vàng ở
mẫu Quốc huy có thể thay bằng mầu vàng kim nhũ, hoặc có thể dùng
không tô mầu.
- Quốc huy được treo ở chính của cơ quan, về phía trên, chỗ trống rõ
nhất tại các cơ quan sau đây:
+ Nhà họp của chính phủ
+ Nhà họp của Quốc hội khi họp;
+ Trụ sở UBND Tỉnh, Huyện, Thị xã, Thành Phố, Phường, Xã;
+ Bộ ngoại giao, các Đại sứ quán, lãnh sứ quán của Việt Nam ở nước
ngoài;
- Quốc huy có thể treo ở lễ đài các lễ lớn: 1-5, 2-9 do chính phủ
trung ương hoặc các cấp chính quyền tổ chức.
- Rước Quốc huy: trong các cuộc mitting, biểu tình, tổ chức 1-5 và 29;
- Quốc huy được in hoặc đóng dấu nổi trên các giấy tờ sau:
+ Bằng, huân chương, bằng khen của chủ tịch nước, thủ tướng chính
phủ;
11


+ Các văn bản ngoại giao như Quốc thư, ủy nhiệm thư, thư giới thiệu
của Chủ tịch nước, Thủ tướng chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;
+ Hộ chiếu;
+ Công hàm, thiếp mời, Phong bì của Chủ tịch nước, Thủ tướng

chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;
+ Các thư từ, thiết mời, phong bì của Chủ tịch Quốc hội trong việc
giao tiếp với các cơ quan nước ngoài;
+ Các thư từ, thiết mời, phong bì của Đại sứ quán, lãnh sự quán của
Việt Nam ở nước ngoài;
Quốc huy cũng có thể được in trên tiền, một số loại tem tài chính…
và được khắc trên con dấu của một số cơ quan Nhà nước nhất định như:
Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch Quốc hội, …
d) Quốc Hiệu.
Là tên gọi của Đất nước. Trong lịch sử nước ta có rất nhiều tên gọi
lịch sử khác nhau như: Văn Lang, Âu Lạc, Giao Chỉ, Vạn Xuân, Đại Cổ
Việt, Đại Việt, An Nam…
Ngày 02/9/1945 Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. Theo sác
lệnh của Chủ tịch Chính phủ lâm thời của Nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa số 49/SL ngày 12-10-1945, tiêu đề các văn bản nhà nước được ghi là:
“Việt Nam Dân chủ Cộng hòa – Năm thứ nhất”.
Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, ngày 02-7-1976 Quốc hội ra
Nghị quyết về tên nước, Quốc kỳ, Quốc huy, Thủ đô, Quốc ca và tên nước
là “ cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Quốc hiệu cùng với tiêu ngữ
“Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” cùng tạo thành tiêu đề văn bản được in trên
đầu trang thứ nhất.
e) Thể thức văn bản quản lý Nhà nước
* Thể thức
Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Văn
12


phòng Quốc hội; Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội hoặc Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp; Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương; Tập đoàn Kinh tế nhà nước, Tổng công
ty 91 không ghi cơ quan chủ quản.
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản bao gồm tên của cơ quan, tổ
chức chủ quản trực tiếp (nếu có) (đối với các tổ chức kinh tế có thể là công
ty mẹ) và tên của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
- Tên của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản phải được ghi đầy đủ
hoặc được viết tắt theo quy định tại văn bản thành lập, quy định chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy, phê chuẩn, cấp giấy phép
hoạt động hoặc công nhận tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền,
- Tên của cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp có thể viết tắt những
cụm từ thông dụng như Ủy ban nhân dân (UBND), Hội đồng nhân dân
(HĐND), Việt Nam (VN)
* Kỹ thuật trình bày
- Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản được trình bày tại ô số 2;
chiếm khoảng 1/2 trang giấy theo chiều ngang, ở phía trên, bên trái.
- Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp được trình bày bằng chữ in
hoa, cùng cỡ chữ như cỡ chữ của Quốc hiệu, kiểu chữ đứng. Nếu tên cơ
quan, tổ chức chủ quản dài, có thể trình bày thành nhiều dòng.
- Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản trình bày bằng chữ in hoa,
cùng cỡ chữ như cỡ chữ của Quốc hiệu, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh
giữa dưới tên cơ quan, tổ chức chủ quản; phía dưới có đường kẻ ngang, nét
liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so
với dòng chữ. Trường hợp tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản dài có thể
trình bày thành nhiều dòng
- Số của văn bản
Số của văn bản là số thứ tự đăng ký văn bản tại văn thư của cơ quan,
13



tổ chức. Số của văn bản được ghi bằng chữ số Ả-rập, bắt đầu từ số 01 vào
ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Ký hiệu của văn bản
- Ký hiệu của văn bản có tên loại bao gồm chữ viết tắt tên loại văn
bản theo bảng chữ viết tắt tên loại văn bản theo thông tư số 01/2011/TTBNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội Vụ.
- Ký hiệu của công văn bao gồm chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức
hoặc chức danh nhà nước ban hành công văn và chữ viết tắt tên đơn vị (vụ,
phòng, ban, bộ phận) soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo công văn đó.
- Địa danh ghi trên văn bản là tên gọi chính thức của đơn vị hành
chính (tên riêng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn) nơi cơ quan, tổ chức
đóng trụ sở; đối với những đơn vị hành chính được đặt tên theo tên người,
bằng chữ số hoặc sự kiện lịch sử thì phải ghi tên gọi đầy đủ của đơn vị
hành chính đó, cụ thể như sau:
- Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan, tổ chức Trung ương là
tên của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ quan, tổ chức đóng
trụ sở
Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh:
+ Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương: là tên của thành phố
trực thuộc Trung ương
+ Đối với các tỉnh là tên của tỉnh
- Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan, tổ chức và đơn vị vũ
trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
được thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định cụ thể của Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng.
* Ngày, tháng, năm ban hành văn bản
- Ngày, tháng, năm ban hành văn bản là ngày, tháng, năm văn bản
được ban hành.
14



- Ngày, tháng, năm ban hành văn bản phải được viết đầy đủ; các số
chỉ ngày, tháng, năm dùng chữ số Ả-rập; đối với những số chỉ ngày nhỏ
hơn 10 và tháng 1, 2 phải ghi thêm số 0 ở trước
* Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản
- Thể thức
Tên loại văn bản là tên của từng loại văn bản do cơ quan, tổ chức ban
hành. Khi ban hành văn bản đều phải ghi tên loại, trừ công văn.
Trích yếu nội dung của văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một cụm
từ phản ánh khái quát nội dung chủ yếu của văn bản.
- Kỹ thuật trình bày
Tên loại và trích yếu nội dung của các loại văn bản có ghi tên loại
được trình bày tại ô số 5a; tên loại văn bản (nghị quyết, quyết định, kế
hoạch, báo cáo, tờ trình và các loại văn bản khác) được đặt canh giữa bằng
chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; trích yếu nội dung văn bản
được đặt canh giữa, ngay dưới tên loại văn bản, bằng chữ in thường, cỡ chữ
14, kiểu chữ đứng, đậm; bên dưới trích yếu có đường kẻ ngang, nét liền, có
độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng
chữ ích yếu nội dung công văn được trình bày tại ô số 5b, sau chữ “V/v”
bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng; được đặt canh
giữa dưới số và ký hiệu văn bản, cách dòng 6pt với số và ký hiệu văn bản
* Nội dung văn bản
- Thể thức
+ Nội dung văn bản là thành phần chủ yếu của văn bản.
Nội dung văn bản phải bảo đảm những yêu cầu cơ bản sau:
- Phù hợp với hình thức văn bản được sử dụng;
- Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; phù hợp
với quy định của pháp luật;
- Được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, chính xác;
- Sử dụng ngôn ngữ viết, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu;

15


- Dùng từ ngữ tiếng Việt Nam phổ thông (không dùng từ ngữ địa
phương và từ ngữ nước ngoài nếu không thực sự cần thiết). Đối với thuật
ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải được giải thích trong
văn bản;
- Chỉ được viết tắt những từ, cụm từ thông dụng, những từ thuộc
ngôn ngữ tiếng Việt dễ hiểu. Đối với những từ, cụm từ được sử dụng nhiều
lần trong văn bản thì có thể viết tắt, nhưng các chữ viết tắt lần đầu của từ,
cụm từ phải được đặt trong dấu ngoặc đơn ngay sau từ, cụm từ đó;
- Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại,
số, ký hiệu văn bản, ngày, tháng, năm ban hành văn bản, tên cơ quan, tổ
chức ban hành văn bản, trích yếu nội dung văn bản (đối với luật và pháp
lệnh chỉ ghi tên loại và tên của luật, pháp lệnh), ví dụ: “… được quy định
tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính
phủ về công tác văn thư”; trong các lần viện dẫn tiếp theo, chỉ ghi tên loại
và số, ký hiệu của văn bản đó;
- Viết hoa trong văn bản hành chính được thực hiện theo Phụ lục VI Quy định viết hoa trong văn bản hành chính.
* Bố cục của văn bản
Tùy theo thể loại và nội dung, văn bản có thể có phần căn cứ pháp lý
để ban hành, phần mở đầu và có thể được bố cục theo phần, chương, mục,
điều, khoản, điểm hoặc được phân chia thành các phần, mục từ lớn đến nhỏ
theo một trình tự nhất định, cụ thể:
- Nghị quyết (cá biệt): theo điều, khoản, điểm hoặc theo khoản,
điểm;
- Quyết định (cá biệt): theo điều, khoản, điểm; các quy chế (quy
định) ban hành kèm theo quyết định: theo chương, mục, điều, khoản, điểm;
- Chỉ thị (cá biệt): theo khoản, điểm;
- Các hình thức văn bản hành chính khác: theo phần, mục, khoản,

điểm hoặc theo khoản, điểm.
16


Đối với các hình thức văn bản được bố cục theo phần, chương, mục,
điều thì phần, chương, mục, điều phải có tiêu đề.
* Kỹ thuật trình bày
Nội dung văn bản được trình bày tại ô số 6.
Phần nội dung (bản văn) được trình bày bằng chữ in thường (được
dàn đều cả hai lề), kiểu chữ đứng; cỡ chữ từ 13 đến 14 (phần lời văn trong
một văn bản phải dùng cùng một cỡ chữ); khi xuống dòng, chữ đầu dòng
phải phải lùi vào từ 1cm đến 1,27cm (1 default tab); khoảng cách giữa các
đoạn văn (paragraph) đặt tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng hay
cách dòng (line spacing) chọn tối thiểu từ cách dòng đơn (single line
spacing) hoặc từ 15pt (exactly line spacing) trở lên; khoảng cách tối đa
giữa các dòng là 1,5 dòng (1,5 lines).
Đối với những văn bản có phần căn cứ pháp lý để ban hành thì sau
mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu “chấm phẩy”, riêng căn cứ
cuối cùng kết thúc bằng dấu “phẩy”.
- Họ tên bao gồm họ, tên đệm (nếu có) và tên của người ký văn bản
Đối với văn bản hành chính, trước họ tên của người ký, không ghi
học hàm, học vị và các danh hiệu danh dự khác. Đối với văn bản giao dịch;
văn bản của các tổ chức sự nghiệp giáo dục, y tế, khoa học hoặc lực lượng
vũ trang được ghi thêm học hàm, học vị, quân hàm.
- Kỹ thuật trình bày
Quyền hạn, chức vụ của người ký được trình bày tại ô số 7a; chức vụ
khác của người ký được trình bày tại ô số 7b; các chữ viết tắt quyền hạn
như: “TM.”, “KT.”, “TL.”, “TUQ.” hoặc quyền hạn và chức vụ của người
ký được trình bày chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.
Họ tên của người ký văn bản được trình bày tại ô số 7b; bằng chữ in

thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa so
với quyền hạn, chức vụ của người ký.
Chữ ký của người có thẩm quyền được trình bày tại ô số 7c.
17


* Dấu của cơ quan, tổ chức
- Việc đóng dấu trên văn bản được thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 và Khoản 3 Điều 26 Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng
4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư và quy định của pháp luật
có liên quan; việc đóng dấu giáp lai đối với văn bản, tài liệu chuyên ngành
và phụ lục kèm theo được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 26
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP.
* Nơi nhận
- Thể thức
Nơi nhận xác định những cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận
văn bản và có trách nhiệm như để xem xét, giải quyết; để thi hành; để kiểm
tra, giám sát; để báo cáo; để trao đổi công việc; để biết và để lưu.
1.2.3. Những vấn đề liên quan đến kỹ năng giao tiếp (lời nói, cử chỉ,
trang phục…) của cán bộ công chức nhà nước với những hoàn cảnh giao
tiếp khác nhau.
Quyết định số 129//2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của
Thủ tướng chính phủ ban hành quy chế Văn hóa công sở tại các cơ quan
hành chính Nhà nước quy định về trang phục giao tiếp và ứng xử của cán
bộ công chức, viên chức Nhà nước khi thi hành nhiệm vụ bài trí công sở tại
các cơ quan Hành chính Nhà nước.
a). Trang Phục.
Trang phục của cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện nhiệm vụ
phải ăn mặc gọn gang, lịch sự.
Lễ phục của cán bộ, Công chức, viên chức là trang phục chính thức

được sự dụng trong những buổi lễ, cuộc họp trọng thể, các cuộc tiếp khách
nước ngoài.
- Lễ phục của Nam cán bộ, công chức, viên chức: Bộ comple, áo sơ
mi, caravat.
- Lễ phục của Nữ cán bộ, công chức, viên chức : Áo dài truyền
18


thống, bộ comple nữ.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số
trang phục ngày hội dân tộc cũng cọi là lễ phục.
b) Giao tiếp và ứng xử
Trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ, công chức, viên chức phải có thái
độ lịch sự, tôn trọng. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc; không nói
tục, nói tiếng lóng, quát nạt.
Trong giao tiếp và ứng xử với nhân dân, cán bộ, công chức, viên
chức phải nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể
về các quy định liên quan đến giải quyết công việc.
Cán bộ, công chức, viên chức không được có thái độ hách dịch,
nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ.
Trong giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp, cán bộ, công chức, viên
chức phải có thái độ trung thực, thân thiện, hợp tác.
Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, công chức, viên chức phải xưng
tên, cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung
công việc; không ngắt điện thoại đột ngột.
1.2.4. Những vấn đề có liên quan đến tổ chức hoạt động quản lý như
hội họp, lễ kỷ niệm, cấp chứng chỉ, chứng thực, phong tặng, khen thưởng
Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy định chế độ hội họp trong hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước quy định này điều chỉnh việc tổ chức các

cuộc họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan hành chính nhà
nước nhằm giảm bớt số lượng, nâng cao chất lượng các cuộc họp trong
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước ở các cấp, các ngành, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc tổ chức các cuộc họp, góp phần
tích cực tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả sự chỉ đạo, điều hành
của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước, đáp ứng yêu cầu của cải cách
hành chính.
19


a) Giấy mời họp:
- Giấy mời họp phải được ghi rõ những nội dung sau đây: Người
triệu tập và chủ trì; Thành phần tham dự; Người được triệu tập; người được
mời tham dự; Nội dung cuộc họp; thời gian, địa điểm họp; Những yêu cầu
đối với người được triệu tập hoặc được mời tham dự.
- Giấy mời họp phải được gửi trước ngày họp ít nhất là 3 ngày làm
việc, kèm theo là tài liệu, văn bản, nội dung, yêu cầu và những gợi ý liên
quan đến nội dung cuộc họp, trừ trường hợp các cuộc họp đột xuất.
b) Thành phần và số lượng người tham dự cuộc họp
- Tuỳ theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp,
người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số
lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu
quả.
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được mời họp phải cử người tham dự
cuộc họp đúng thành phần, có đủ thẩm quyền, năng lực, trình độ đáp ứng
nội dung và yêu cầu của cuộc họp.
* Thời gian tiến hành cuộc họp
+ Thời gian tiến hành một cuộc họp thuộc các loại cuộc họp dưới
đây được quy định như sau:
- Họp tham mưu, tư vấn không quá một buổi làm việc;

- Họp chuyên môn từ một buổi làm việc đến 1 ngày, trường hợp đối
với những đề án, dự án lớn, phức tạp thì có thể kéo dài thời gian hơn,
nhưng cũng không quá 2 ngày;
- Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tùy theo tính chất
và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tùy
theo tính chất và nội dung vấn đề.
+ Các loại cuộc họp khác thì tuỳ theo tính chất và nội dung mà bố trí
20


thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
1.2.5. Những vấn đề về công tác lễ tân, hay tổ chức tiếp đãi khách
Lễ tân nhà nước là tổng hợp các nghi thức, thủ tục trong việc đón,
tiễn, giao tiếp với khách nhằm giải quyết những công việc có liên quan đến
quan hệ nội bộ nhà nước, giữa các nhà nước, cũng như giữa nhà nước và
công dân. Như vậy, về cơ bản, lễ tân được hiểu là tổng hợp những quy
định, nghi thức, thủ tục được các nhà nước tuân thủ thực hiện trong giao
tiếp quốc tế.
- Tổ chức tiếp khách là một trong những hoạt động quan trọng, một
công tác cơ bản của các cơ quan công quyền, các đoàn thể, các tổ chức
khác nhau. Công tác này được thực hiện không chỉ nhằm để giao tiếp xã
hội thuần thuý, đảm bảo hoạt động thông suốt đối với các hệ quả của quá
trình quản lý, mà còn tạo cho các nhà quản lý có điều kiện xem xét, đánh
giá hiệu quả công việc từ phía bên ngoài.
Việc tiếp khách đến giao dịch cần được tiến hành đảm bảo các yêu
cầu nhất định.Trước tiên, cần được bố trí phòng thường trực cơ quan để
khách ngồi đợi trước khi vào làm việc. Tại đây cần treo bảng nội quy tiếp
khách có nội dung ngắn gọn để khách biết cần phải làm gì khi có việc đến

giao dịch. Nhân viên trực có trách nhiệm niềm nở chào và hỏi khách đến
gặp ai, đã có hẹn trước chưa v.v.... Sau đó nhân viên trực nhanh chóng
thông báo chính xác về sự hiện diện của khách để người có trách nhiệm ra
tận phòng thường trực đón và hướng dẫn khách về phòng làm việc của
mình.
- Để làm việc đón khách vào, lãnh đạo cơ quan có thể thân hành hoặc
thông qua người thư ký. Lúc này, người thư ký có vai trò hết sức quan
trọng, bởi lẽ đó là nhân vật đại diện đầu tiên của cơ quan, đơn vị đối với
khách, tạo nên ấn tượng đầu tiên cho khách và nếu đó là ấn tượng tốt thì
công việc có thể được nói là” đầu xuôi đuôi lọt”. Thêm nữa, người thư ký
còn là người trực tiếp giải quyết những yêu cầu của một số khá lớn khách
21


đến giao dịch với lãnh đạo cơ quan, tổ chức. Người thư ký có trách nhiệm
đón khách một cách niềm nở, thân thiện, tin tưởng, bình tĩnh, không bao
giờ hoảng sợ, trả lời khách một cách có ý thức, rõ ràng, lễ độ. Nếu đang
bận nói chuyện qua điện thoại hoặc một việc gì khác không thể dừng, thì
người thư ký vẫn phải chào hỏi khách để khách biết là sẽ được tiếp ngay
sau khi người thư ký đó xong việc. Việc từ chối đón tiếp một người khách
nào đó phải được thực hiện một cách hết sức thận trọng, lịch sự. Người thư
ký cũng có trách nhiệm chào khách lúc khách làm việc với lãnh đạo xong
ra về.
Khi đón tiếp khách nước ngoài lại càng phải chú trọng đến việc thực
hiện sao cho khách có ấn tượng ban đầu về sự nồng hậu, thân thiện của sự
đón tiếp.
Việc đón tiếp các đoàn khách có khác nhau về mặt nghi lễ tuỳ theo
tính chất của mỗi đoàn. Công tác này đã được quy định tại Nghị định số
82/2001/NĐ-CP ngày 06 thỏng 11 nam 2001 về nghi lễ nhà nước và đón
tiếp khách nước ngoài.

-

Bố trí chỗ ngồi cho khách là công việc tiếp theo không kém phần quan
trọng trong công tác lễ tân, nó ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung và hiệu
quả của hoạt động được tổ chức.
Bố trí chỗ ngồi phải thích hợp theo thứ bậc của từng người. Tuỳ theo
tính chất, nội dung của từng loại hoạt động mà có cách bố trí sao cho thích
hợp. Sắp xếp cho những người tham gia hội nghị, hội thảo, họp bàn, hội
đàm v.v... phải theo những nguyên tắc nhất định, đó là:
+ Nguyên tắc ngôi thứ: ngôi thứ và cấp bậc được dựa trên các nguồn
khác nhau như từ danh sách các ngôi thứ chính thức do nhà nước và tổ
chức định chế công bố, từ tập quán ngoại giao ngày càng được hoàn thiện
theo năm tháng trong quan hệ quốc tế, từ sự tôn kính đối với một số thành
viên trong xã hội hay phép tắc xã giao giữa các thành viên của cộng đồng.
+ Nguyên tắc ”đoàn khách tự định đoạt”: chỗ ngồi của khách nước
22


ngoài cùng một nước do chính quyền nước đó xác định; đoàn khách tự chỉ
định người đứng đầu và thứ bậc của mỗi người.
+ Nguyên tắc bình đẳng giữa các nước: cần xác định những tiêu
chuẩn khách quan để xác lập ngôi thứ các nguyên thủ quốc gia với nhau và
giữa các phái đoàn với nhau, ví dụ như: sắp xếp theo thâm niên chức vụ,
xếp chỗ theo thứ tự vần chữ cái tên của nước có đại diện hoặc rút thăm.
+ Nguyên tắc ngôi thứ không uỷ quyền: một người khi đại diện một
người khác thì không thể được đối xử như người mình đại diện. Trừ trường
hợp liên quan đến nguyên thủ quốc gia.Để có những vinh dự như nhau,
người thay thế phải cùng cấp.Một người thay thế có thứ bậc thấp hơn
không nhất thiết phải được mời phát biểu hoặc lên bục danh dự.
+ Nguyên tắc ”nhường chỗ”: chủ một buổi lễ tiếp một nhân vật cấp

bậc cao hơn sẽ lịch sự nhường chỗ quan trọng nhất (vị trí số 1: vị trí trung
tâm, sau đó vị trí đối diện hoặc bên tay phải là vị trí số 2) cho khách.
+ Nguyên tắc tuổi tác và thâm niên: người nhiều tuổi xếp trên người
ít tuổi, người cùng chức vụ có thâm niên lâu hơn được xếp trước, người
tiền nhiệm xếp sau người đương nhiệm.
+ Nguyên tắc ưu tiên phụ nữ: khách nữ có cùng cấp bậc được ưu
tiên xếp trước khách nam.
+ Nguyên tắc "người được mời": các cặp vợ chồng được xếp chỗ
theo cấp bậc người giữ cương vị được mời.
+ Nguyên tắc "dân sự trước tôn giáo": các chức sắc tôn giáo xếp sau
các chức sắc dân sự tại các buổi lễ thông thường.
+ Nguyên tắc người có công: ưu tiên những người có huân, huy
chương, được những giải đặc biệt, có uy tín trong các lĩnh vực nghệ thuật,
khoa học v.v....
+ Nguyên tắc bên phải trước bên trái sau: người quan trọng nhất ở
bên phải chủ nhân rồi người quan trọng thứ hai ở bên trái và cứ thế xen kẽ
tiếp theo.
23


+ Nguyên tắc "đối diện tương đồng": Chủ nhân ngồi đối diện với với
khách chính, sau đó theo quy tắc phải trái và xen kẽ sẽ xếp các vị chủ,
khách khác. Chủ - khách có thể ngồi theo kiểu “ Chủ toạ kiểu Pháp”, hoặc
“ Chủ toạ kiểu Anh”. “Chủ toạ kiểu Pháp” là kiểu sơ đồ bàn, theo đó chủ và
khách ngồi chính giữa bàn, đối diện nhau. Các vị trí tiếp theo theo nguyên
tắc "phải trước trái sau". Còn "chủ toạ kiểu Anh" là kiểu sơ đồ bàn, theo đó
chủ và khách chính ngồi ở hai đầu bàn, đối diện nhau. Các vị trí tiếp theo
vẫn theo nguyên tắc "phải trước trái sau".
1.2.6. Những vấn đề có liên quan đến hình thức của công sở như
kiến trúc, trang trí, bài trí công sở và nội thất.

a) Cơ quan phải có biển tên được đặt tại cổng chính, trên đó ghi rõ
tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt và địa chỉ của cơ quan theo hướng dẫn thống
nhất của Bộ Nội vụ.
b) Phòng làm việc phải có biển tên ghi rõ tên đơn vị, họ và tên, chức
danh cán bộ, công chức, viên chức. Việc sắp xếp, bài trí phòng làm việc
phải bảo đảm gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, hợp lý.Không lập bàn thờ,
thắp hương, không đun, nấu trong phòng làm việc.
c) Cơ quan có trách nhiệm bố trí khu vực để phương tiện giao thông
của cán bộ, công chức, viên chức và của người đến giao dịch, làm việc.
Không thu phí gửi phương tiện giao thông của người đến giao dịch, làm
việc.

24


CHƯƠNG II
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN, ĐẶC ĐIỂM NGHI THỨC NHÀ NƯỚC,
HỆ THỐNG HÓA CÁC VĂN BẢN VỀ NGHI THỨC NHÀ NƯỚC
TỪ 1945 ĐẾN NAY
2.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CUẢ GHI THỨC NHÀ NƯỚC
2.1.1. Quan niệm về nghi thức Nhà Nước thời xưa
Các nhà nước phong kiến Trung Hoa, Việt Nam và một số nước
Đông Á khác trước đây luôn coi trọng và áp dụng rộng rãi tư tưởng “lễ
hình kết hợp”, tức luôn coi trọng “Nghi lễ” và “phép” (pháp).
Ngày nay, nghi thức nhà nước cần phải được hiểu là những phương thức
giao tiếp trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung được quy định tại các
văn bản pháp luật của Nhà nước, theo tập quán truyền thống dân tộc hoặc
quốc tế mà các bên tham gia quan hệ thủ tục quản lý nhà nước phải tuân
thủ và thực hiện nghiêm chỉnh.
2.1.1. Nội dung của nghi thức nhà nước những năm đầu giải

phóng
Ngay từ những ngày đầu của nền cộng hoà (1945), Đảng và Nhà
nước ta đã quan tâm đến công tác xây dựng lễ nghi nhà nước của chính
quyền mới.Các văn bản pháp luật đã kịp thời được ban hành để điều chỉnh
những vấn đề thuộc lĩnh vực này. Ngay sau khi tuyên ngôn độc lập, ngày 59-1945, Chính phủ của nước Việt Nam mới đã có sắc lệnh của Chủ tịch
Chính phủ Lâm thời Việt nam dân chủ cộng hoà số 5 về việc bãi bỏ Cờ quẻ
ly của chế độ cũ và ấn định Quốc kỳ mới của Việt Nam có “nền mầu đỏ
tươi, ở giữa có sao năm cánh mầu vàng tươi”.
Vào cuối những năm 50, sau khi hoà bình lập lại, ngày 21-07-1956
Chính phủ đã ban hành ba văn bản quan trọng là Điều lệ số 973/TTg về
việc dùng Quốc huy, Điều lệ số 974/TTg về việc dùng Quốc kỳ và Điều lệ
số 975/TTg về việc dùng Quốc ca nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Năm 1976, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
25


×