Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Làm gì để đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục phổ thông (2013) lê ngọc trà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 6 trang )

í .AM GÌ ĐẺ ĐỎI MỚI CẢN RAN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO
m

DỤC PHÔ THÔNG
L ê N gọc Trà

1. T riế t lý giáo dục
Đe có thê dổi mới giáo dục một cách cơ bàn và toàn diện thỉ việc dầu tiên là
ihai xác dịnh cho rồ triế t lý giáo đục, tức quan niệm chung nhất có tính triết học về
nục dích và phương pháp cùa việc mà chủng ta gọi là giáo dục. Náu triế t lý giáo
lục chi phối cách chúng ta tổ chức hệ thống giáo dục. cách xây đựng chữ tín và nội
tung giảng dạy, cach dạy và học, cách đánh giá, thi cử,... Triết ỉý giáo dục yêu cầu
rả lời hai câu hòi chính: 1) Chúng ta hiểu thể nào là hoại dộng giáo dục, tính chất
tơ bán cùa hoạt dộng dó là gì; 2) M ục đích cùa giáo dục ]à gì, con người dược giáo
<ục sẽ trở thành con người nào.
0

nuớc ta, nền giáo dục phong kiến đâ có một triết lý giáo dục rfí ràng, thể

lỉện trong câu: "T u thân, tề gia, tri quốc, bỉnh thiên hạ" và "T iê n học lễ, hậu học
ăn". Triết lý giáo dục này dã được quan niệm rõ ràng và dược thực thi ưật tụ suốt
tiửi kỳ phong kiến.
Nhược diem cùa giáo dục nuởc ta hiện nay ià thiếu m ột quan niệm rõ ràng,
òng khai và nhất quán về bản thân hoạt động giáo dục. Đa sổ chủng la làm giáo
<ục một cảch tự phát, chua có ý thức đầy dủ về mộí triết lý giáo đục cẩn thiết. Bộ
Ciao đục, các trường sư phạm không nơi nào chủ trucmg một triế t lý giáo dục rõ
nng dùng đẳn và sâu sẳc, từ đỏ truyền dat cho các thầy giáo, cho những người lảm
òng tác giáo dục. Có bao giờ chúng ta nghĩ đến những diều như triế t gia nổi tiếng
1. Nietzsche nói không? ô n g viết: "Những nhà giáo dục của anh sẽ chẩng là gì hết
tểu học không phải là những người giải phỏng anh" Đại văn hào Nga L . Tolstoi thì
ao rằng đối tượng của giảo dục học, của khoa học sư phạm không phải là giáo dục


nà là quá trình đào tạo, tức quá trình hình thành con người m ột cách tự do. ô n g
vct: "Giáo dục là sự tác động cưởng bách, áp đặt của một người đối với nguời
kiác, nhăm tạo dụng một con người mà chúng ta cho là tốt, còn dào tạo là quan hệ
ir do của những con người dựa trên cơ sở một bèn có nhu cầu thu nhận kiến thức và

' GS. TSK11 V iện Nghiên cứu G iáo dục, Đại học Sư phạm (hành phố H ồ Chí M inh.
251


VIỆT NAM HỌC - KỶ YÉl) HỘI THẢO QUỐC TẺ LẰN T H Ử T Ư

một bên có nhu cầu truyền dạt diều anh ta đã thu nhận được... G iáo dục là mộĩ ý
nguyện dưa thành nguyên tẳc hướng đển dộc đoán về dạo lý ... Giáo dục là ý
nguyện của một người muốn biến người khác thành một kẻ giống anh ta. Giáo dục tôi thục lòng không muốn nói như vậy * là biểu hiện cái mặt tồi tệ trong bản châl
con người" Nên nhớ ràng L. Tolstoi không chi là nhà văn v ĩ dại mà còn là nhà tư
tưởng lớn, nhà giáo dục lớn. ô n g dã từng viết nhiều tiểu luận về giáo dục và đã tụ
mình mở trường dạy học.
ĐỀ hiểu sâu thêm thế nào là triết lý giáo dục và sự cần thiết để có m ộl triết lý
về giáo dục cũng như phải thay đổi những quan niệm đang chi phối trong nền giáo
dục của chúng ta, cho phép dẫn ra dây một ý kiến nữa của J. Deway, triế t gia và
cũng là nhà sư phạm lỗi lạc của nhân loại. Ông viết: "H ãy chấm dứt coi giáo dục
như là sụ chuẩn bị đơn thuần cho cuộc sống tưcmg lai, hãy coi giảo dục như là ý
nghĩa đây đù của cuộc sống dang diễn ra trong hiện tạ i” Theo ông, sụ phát triên của
trẻ em ''Không phải là cái dược làm sẵn cho trẻ em, nó là cái mà ưẻ em làm ra".
Ông viết tiếp: ''Chúng ta đơn giản coi thường thơ ấu như một tình trạng thiểu thôn
bởi chúng ta sử dụng thời trưởng thành như một tiêu chuẩn cố định để dánh giá về
nó. Cách nhìn nảy khiến chúng ta chi chú ý tới cái mà trẻ em không cỏ, cái mà ưỏ
em chi có khi chúng trở thành người lớn".
So sánh tư tường của J. Deway: "Tất cả vi con em chúng ta” và quan niệm xem
học là sống, ''trẻ em sống trong quá trình học" với quan niệm của chúng ta xem học chi

là chuẩn bị để sống, chuẩn bị cho tưcmg lai, chúng ta thấy có biết bao nhiêu điều phải
nghĩ về triết lý giáo dục. Từ quan niệm của F. Nietzsche xem giáo đục như một hanh
động giải phóng giúp hình thành con người tự do, sáng tạo, từ quan niệm của L. Tolstoi
xem giáo dục không phải là áp dặt, dù là áp đặt chân ]ý mà là "tìm kiểm những con
dường giúp hình thành những con người và thúc đẩy sụ hình thành tụ do đ ó ”, soi
chiếu vào hoạt động giáo dục ở nước ta, khi chương trình giảng dạy dược qui dịnh
chi tiểt và dược xem như pháp lệnh, khi cả nước chi dược phép dùng m ột bộ sách
giáo khoa duy nhất, khi mọi bài văn dều phải được làm theo mẫu, chấm theo mẫu,
khi toàn bộ năng lực sổng phong phú và sinh dộng của học sinh bị thu hẹp chi vào
vài ba tiêu chí, chù yếu tà vào chỉ số ]Q , chúng ta thẩy sụ thiểu hụt rất lớn trong triết
lý giáo dục của chúng ta. Đó là chúng ta mới nói dến mặt thứ nhất trong triết lý giáo
đục, tức là những quan niệm có tính chất triết học về bản thân hành dộng giáo dục
Vấn đề thứ hai là mục tiêu của giáo dục, chân dung của con người như sản phâm
của giáo dục những tri thức, những cái mà chúng ta sẽ đào tạo nhũng người thừa
h àn h h a y con n g ư ờ i tụ d o , đào tạ o n h ữ n g

người c h ỉ thuộc lò n g d u y n h ấ t đ ú n g XCĨT1

là chân lý hay những ngưòri cỏ khả năng lập suy nghĩ, có tư duy sáng tạo, đó cũng lả
vấn đề rất lởn, xung quanh vấn đề này còn rất nhiều diều phải thảo luận, xác định lại
và nó trực tiếp liên quan dến những vấn đề dược đề cập dưới dây.

252


LÂM Gl ĐỂ ĐỔI MỚI CĂN BẢN VẢ TOÀN DIÊN GlAO DỤC...

2. ( hương trìn h và nội dung giảng dạy
- Cần phải xây dựng lại chương trình đảm bảo 2 yêu càu:
• Quán triệ t một triết ]ý giáo dục rỏ ràng, nhất quán, thể hiện trong kết.cấu các

íhiromg trinh vồ nội dung môn học.
• Cỏ tính hệ Ihống. xuyên suốt lừ tiểu học dển trung học cơ sở (TH C S ) và
rung học phổ thông (TH P T), đảm bảo học sinh học môn học đó từ lớp thấp đến lớp
tao như di tìm g bước trên một chặng dường dài đã được tính toánkỹ

từ dầu, chứ

:hông chãp vá, đứt đoạn. M uốn làm được đicu này phải có m ột cánhân

hay một

ih(Sm biên soạn chưưng trình lừng môn cho suốt cả ba câp học, chú không phải chỉ
■ho từng cấp, cấp nàn biêt cấp đó như cách làm lâu nay.
- X ác định lại mục liêu từng món học phù hợp với triế t lý giáo dục, nhất là
nục tiêu đào tạo con người. Xác dinh cho rõ khái niệm "phổ thông" (THCS,
HP ĩ) , kiến thức phố thông là gì, dào tạo phổ thông là thế nào. Khăc phục tỉnh
rạng hiện nay có những môn học mà mục tiêu và nội dung giảng dạy không phù
lợp với tính chất phổ thông và không thực tế. Đây là vấn dề còn nhiều bất cập cần
ÍƯỢC thảo luận kỹ, tránh tinh trạng biến sách giáo khoa (S G K ) phổ thông thành sách
;iản yếu của giáo trình dại học, biến việc học tiểng V iệ l thành học ngôn ngữ học
'ăn như để làm thơ v iế t văn, học toán dể thành nhà toán học như tình trạng hiện
ìay Xác dịnh mục tiêu không đúng ]à nguyên nhân chinh gây nên tình ừạng quá tải
'à tính chất không thực tế của các món học mà dư luận dang nói nhiều.
- Kiên quyết cãt giảm nội dung và liều lượng kiến thức được giảng dạy, khác
ihục tình trạng quá tải ở trường phổ thông hiện nay Đó là m ột thực tể không có lý
lO nào để bào chừa.
- Biên luận lại sách giáo khoa theo hướng hiện đại. Cho phép giáo viên được
ử dụng nhiều bộ sách giáo khoa dc dạy.
3. Phương pháp giáo dục và giảng dạy
- Không nên chi tập trung vào vấn đề phương pháp giảng bài mà ít quan tâm

lến phương pháp giảng dạy và phương pháp giáo dục
- Trong phương pháp giảng dạy nên chú ý đến tính da dạng của các phương
'háp giảng dạv, không chi chạv theo cái mới mà cần khai thác cái hay của tất cả các
'h ư ơ n g p h á p , c h ú ý cả dến k h â u len ló p v à k h â u tổ chứ c v iệ c h ọ c tập (h ư ở n g đ ần tự

lỌC, thuyết trình, ngoại k h o á ,...).
- Du chọn hình thức giáo dực nào, phương pháp giảng dạy nào thì quan trọng
ẫn phãi đàm bảo hai yêu cầu, nẹuyẻn tẳc co bán:

253


VIỆT NAM HỌC - KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẢN THÚ T Ư

• Không ảp đặt, cưỡng bức mà khuyến khích tưởng tượng, được suy nghĩ.
• Không giáo dục theo mộl khuôn mẫu nhất định, cỏ sằn và yêu câu xem là
duy nhất đúng, băt buộc phải Iheo.
- Thay đổi cách đánh giá và thi cử
• Cải tiến và thay đổi cách đánh giả học sinh, cách chấm bài, đảm báo tôn
trọng nhãn cách và phát huy tất cả các năng lực của học sinh, không hạn che chi vào
năng lực tiếp thu kiến thửc và hạnh kiểm được hiểu m ội cách hẹp, không đượ: gò
tất cả vào một khuôn mẫu duy nhất.
• Bỏ các kỳ thi tốt nghiệp ở từng cấp học (Tiểu học, THCS, TH P T), thay vào
đó là tổ chức th i, kiểm tra Ihưàmg xuyên dể đến cuối cấp xét tốt nghiệp.
4. C ải tổ cơ cấu hệ th ố n g giáo dục
Vấn đề này tôi nhất trí với đề xuất của một sổ nhà giáo dục: Sau TH C S , rứững
học sinh không đủ điều kiộn sẽ chuyển sang trung học nghề, trung học kỹ thuậ, số
ít hom sẽ vào TH PT. T H P T cũng sẽ dược học theo kiểu phân han để chuẩn bị cho
việc vào đại học, nhưng d ĩ nhiên không phải kiểu phân ban dã thất bại như hiện nay.
Tổ chức lại hệ thống giáo dục theo hình thức này sẽ có hai cái lợi: thú ahất,

cung cấp nguồn nhân lục có tay nghề cho nền kinh tế đang "thiếu thợ thừa tiầ y '1
như lình trạng hiện nay, thứ hai, tránh được "hội chứng đại học" mà xã hội vồ học
sinh đang bị kco vào: ai cũng học được đại học, ai cũng phải vào đại học, chi co đại
học mới mang lại cơm no áo ấm. Đại học là con dường duy nhât dc mưu sinh Rât
nhiều lãng phí, phiền toái và tiêu cực bắt nguồn từ quan niệm này, từ cách tổ :hức
hệ thổng giáo dục hiện nay.
Trên đây là bỗn vấn dề lớn của giáo dục phổ thông hiện nay mà muốn dổi mới
cơ bàn và toàn diện thì thực chất là phải tiốn hành một cuộc cải cách giáo dục
M uốn làm được diều này, ngoài quyết tâm và tâm huyết ra phải thực hiện một
số việc sau đây:
1)

Phải lập một đem vị hay tổ chúc viên dể nghiên cứu, tổ chức, theo d ỗ iviệ c

thục hiện cải cách giáo dục Đó không phải là một ủ y ban hay một V ụ mang tính
chất hành chính mà là một tổ chúc vừa mang tính chất nghiên cứu khoa học vừa
mang tính chất tư vấn vả chi dạo. Chẩng hạn có thể lập m ột V iện Nghiên cứi đôi
mới và phát triển giáo dục để thực hiện nhiệm vụ này. V iện trực thuộc Thủ t;ớng
hay Bộ trưởng có cơ chể và lổ chức nhân sự đặc biệt. Song song với việc này phải
đẩy mạnh công tác nghiên cứu vể giao dục là lĩnh vục yếu nhất trong công tác giáo
dục của chúng ta hiện nay. Không nghicn cứu thì dổi mới chi là mò mẫm, làm theo
câm tính, là giải pháp tình thế.

254


LÀM Gl ĐỂ ĐỔ! MỚI CÁN BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO DUC.

2) Phải giao cho cá nhàn hay tồ chức dứng ra giữ vai trò Tổng công trình sư,
chịu trách nhiệm thiết ké toàn bộ hộ thống ciao dục và chương trinh đào tạo theo một

triết lý giáo dục nhất quán đàm bào thực hiện hàn thiết kế này ở các khâu tiếp theo như
mụcticu môn học, nội dung giảng dạy sách giáo khoa, hệ thông phân b a n ,...
Lâu nay việc cải cach giáo dục cùa chúng ta còn chắp vá vì thiếu vai trò với lư
cách của Tổng công trình sư là nhà khoa học, nhà thiết kế, người có triế l lý giáo dục
rõ Tang, chứ khnng phải lâ người chỉ đạo và quản lý về hành chính. Tổng công trình
su pinỏi là m ột người hay một nhóm các nhà khoa học có tâm huyết, có tẩm am hiểu
giáo dục, văn hoá và có đẩy óc cời mở, thiết tha đổi mới, chúng ta có những giáo
sư, giáo viên toán học, văn học, sử học Giỏi nhưng còn thiếu những chuyên gia giáo
đục có lầm cữ, nhũng người có thể dảm nhận vai trò Tổng công trình sư cùa đổi mới
hay cải cách giáo dục.
3) Phải xem lại công tác đào tạo giáo viên, mô hình các trường sư phạm
a. Phái có chính sách dể thu hút người giỏi vào sư phạm. Không có thầy giỏi
sỗ knông có trò giỏi. Những tư tưởng mới, nhừng phương pháp mới phải bát đầu ở
các '.rường sư phạm, ở nơi đào lạo các thầy giáo tương lai. M ọ i cuộc cải cách không
qua các trường sư phạm sẽ kém hiệu quả.
b. Nên quan tâm đến việc da dạng hoá hinh thức dào tạo gỉáo viên, các trường
đại học có thể mở chương trình đào tạo giáo viên nếu dú diều kiện. Tuy nhiên phải
kicr, quyết xây dựng hai hay ba trường dại học su phạm trọng diểm như là nơi đào
tạo giảo viên có tính chất chuẩn mực, chất lượng cao, nơi chuẩn bị đội ngũ, các
chu'ên gia nghiên cửu giáo dục chuyên nghiệp, nơi có thể giúp Nhà nước hinh
thảnh các chinh sách giáo dục quốc gia.
Tuyệt dối không nên biến các trường đại học sư phạm ừọng điểm hiện nay
thành các trường đại học da ngành. Trung Quốc, N hậl Bản, Hàn Quốc, Nga và
nhicu nước tiên tiến trên thé giới hiện nay vẫn giữ những trường đạỉ học sư phạm
c h irc n ngành theo kiểu này. Đại học Sư phạm TP H C M hiện nay dù không muốn
vẫn mở các ngánh đào tạo ngoài sư phạm.
Đây chủ yếu là do áp lực tài chính, tăng nguồn kinh phi, tăng thu nhập cho
giác viên.
M ỗi truòrng đại học sư phạm trọng điểm phải trò thành một trung tâm đào tạo
và rghicn cứu giáo dục lớn của quốc gia M uốn vậy nhà nước phải tập trung đẩu tu

Pha xem đâu tư cho các Irường sư phạm là đâu tư cho cải cách giáo dục chứ không
phả đào lạo cho dại học. cao đảng bình thường Nếu đào tạo không phải là hàng
hoá thì dào lạo giáo viên càng không thể là lĩnh vực mang tinh chất thị trường Nếu
tron> kinh tế nhà nước phải đầu tư và năm một số tổng công ty và tập đoàn của
255


VIỆT NAM HỌC - K Ỳ YẾU H Ộ I THẤO QUỐC TÉ LẲN THỦ T ư

mình thỉ trong giáo dục Nhà nước cũng phải làm như vậy theo nghĩa đó. Các trường
đại học sư phạm ữọng diểm phải trở thành trưòmg đại học sư phạm quốc gia, được
Nhà nước quan tâm dầy dủ để thực hiện sứ mệnh quốc gia.
4)

Cuối cùng, vấn đề thiết yếu nhất, thậm chí có tính chất quyết định là vấn đề

lương giáo viên và người làm công tác giáo dục. Không ihay đổi tình ưạng hiện
nay, mọi ý định và kế hoạch dù tốt dẹp dến dâu cũng sẽ khó mang lại kết quả thực
tể. Giáo dục của chúng la là nền giáo dục mang nặng lính duy ý chí. Chúng ta muốn
có một nền giáo dục tiên tiến nhưng lại không cỏ một triết lý giảo dục tương xứng,
chúng ta muốn có m ột nền giao dục hiện đại nhưng không có khả năng tổ chức co
cấu hệ thống giáo dục, thiết kế chương trình và nội dung giảng dạy cho phủ hợp với
tinh thần thời sự và yêu cầu cùa phát triển xã hội, chúng ta muốn đào tạo có chât
lượng cao, áp dụng phương pháp giảng dạy mới nhưng cơ sở vật chât cúa trưímg,
lớp lại hết sức nghèo nàn, chúng ta muốn các thầy giảo hết lòng vỉ sự nghiệp giáo
dục nhưng dồng lưcrng lại không đủ sống, chúng ta kêu gọi chống bệnh thành tích
nhưng lại cổ vũ cho mọi hình thức thi đua, mọi danh hiệu, hậu đãi cho mọi kiều
thành tích. Duy ý chí và nhiều vấn nạn khác không phải là căn bệnh chỉ cùa ngành
giáo dục mà là của cả xã hội, của hệ thống, bởi vậy khăc phục nó cũng như dế (hực
hiện cải cách giáo dục, một mình ngành giáo dục không làm nổi Phải có sự dổi mới

cùa cả hệ thống, sụ thay đổi và hỗ trợ đồng bộ cùa toàn xã hội. Nhưng dù sao trong
phạm vi của m inh, nếu tâm huyết, có quyết tâm lớn, chịu nghĩ và chịu làm, ngành
giáo dục cũng sẽ làm dược rất nhiều diều xâ hội mong dợi.

256



×