Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire thông qua chọn lọc bằng chỉ thị phân tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.51 MB, 148 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ VINH

NÂNG CAO NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
LANDRACE VÀ YORKSHIRE THÔNG QUA
CHỌN LỌC BẰNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng



viii

Danh mục hình

x

Trích yếu luận án

xi

Thesis abstract

xiii

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2.

Mục tiêu của đề tài

2


1.3.

Phạm vi nghiên cứu

3

1.4.

Những đóng góp mới của đề tài

3

1.5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

5

2.1.

Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

5

2.1.1.


Giống và công tác giống lợn

5

2.1.2.

Tính trạng số lƣợng, sự di truyền của tính trạng số lƣợng và các yếu tố
ảnh hƣởng đến tính trạng số lƣợng

8

2.1.3.

Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái

10

2.1.4.

Những yếu tố ảnh hƣởng tới năng suất sinh sản

11

2.1.5.

Các phƣơng pháp chọn lọc ở lợn

15


2.2.

Áp dụng công nghệ sinh học trong công tác giống

17

2.2.1.

Tại sao phải sử dụng công nghệ gen trong chăn nuôi?

17

2.2.2.

Áp dụng công nghệ gen trong công tác chọn và nhân giống lợn

18

2.2.3.

Đặc điểm gen RNF4, RBP4 và IGF2

27

2.3.

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc

28


2.3.1.

Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc

28

2.3.2.

Tình hình nghiên cứu trong nƣớc

35

iii


PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

44

3.1.

Đối tƣợng nghiên cứu

44

3.2.

Địa điểm nghiên cứu

44


3.3.

Nội dung nghiên cứu

44

3.3.1.

Đánh giá thực trạng về năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh hƣởng đến
năng suất sinh sản của đàn lợn nái Landrace và Yorkshire nuôi tại các cơ
sở nghiên cứu

3.3.2.

44

Xác định tính đa hình (tần số alen và tần số kiểu gen) gen RNF4, RBP4
và IGF2 trên lợn nái Landrace và Yorkshire

3.3.3.

Mối liên quan giữa đa hình gen RNF4, RBP4 và IGF2 với năng suất sinh
sản của lợn nái Landrace và Yorkshire

3.3.4.

45

45


Mối liên quan giữa đa hình gen RNF4, RBP4 với sinh trƣởng và năng
suất thịt của lợn cái hậu bị Landrace và Yorkshire

45

3.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu

45

3.4.1.

Đánh giá thực trạng về năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh hƣởng đến
năng suất sinh sản của đàn lợn nái Landrace và Yorkshire nuôi tại các cơ
sở nghiên cứu

3.4.2.

45

Xác định đa hình gen RNF4, RBP4 và IGF2 trên quần thể lợn nái
Landrace và Yorkshire

3.4.3.

48

Mối liên quan giữa đa hình gen RNF4, RBP4 và IGF2 với năng suất sinh

sản của lợn nái Landrace và Yorkshire

3.4.4.

Mối liên quan giữa đa hình gen RNF4, RBP4 với sinh trƣởng và năng
suất thịt của lợn cái hậu bị Landrace và Yorkshire

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1.

50

51
54

Năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất sinh sản của
đàn lợn nái Landrace và Yorkshire nuôi tại các cơ sở nghiên cứu

54

4.1.1.

Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire

54

4.1.2.

Ảnh hƣởng của các yếu tố đến năng suất sinh sản


55

4.2.

Đa hình gen RNF4, RBP4 và IGF2 của lợn nái Landrace và Yorkshire

66

4.2.1.

Đa hình gen RNF4

66

4.2.2.

Đa hình gen RBP4

68

4.2.3.

Đa hình gen IGF2

70

iv


4.3.


Mối liên quan giữa đa hình gen RNF4, RBP4 và IGF2 với năng suất sinh
sản của lợn nái Landrace và Yorkshire

4.3.1.

Mối liên quan giữa đa hình gen RNF4, RBP4 và IGF2 với năng suất
sinh sản

4.3.2.

72

Tác động di truyền cộng gộp (a) và trội (d) của gen RNF4, RBP4 và
IGF2 đến năng suất sinh sản

4.3.3.

86

Mối liên quan giữa đa hình gen RNF4 và RBP4 với năng suất sinh sản
qua các lứa đẻ

4.4.

72

93

Mối liên quan giữa đa hình gen RNF4 và RBP4 với sinh trƣởng và năng

suất thịt của lợn cái hậu bị Landrace và Yorkshire

104

4.4.1.

Mức độ ảnh hƣởng của các gen đến sinh trƣởng và năng suất thịt

104

4.4.2.

Mối liên quan giữa đa hình gen RNF4 với sinh trƣởng và năng suất thịt

105

4.4.3.

Mối liên quan giữa đa hình gen RBP4 với sinh trƣởng và năng suất thịt

106

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

109

5.1.

Kết luận


109

5.2.

Đề nghị

110

Danh mục các công trình công bố liên quan đến luận án

111

Tài liệu tham khảo

112

Phụ lục

129

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

a


Additive effect (ảnh hƣởng di truyền cộng gộp)

ADN

Axit deoxyribonucleic

BF

Backfat thickness (độ dày mỡ lƣng)

cs.

Cộng sự

d

Dominance effect (ảnh hƣởng trội)

IGF2

Insulin – like growth factors 2

GLM

General Linear Model (mô hình tuyến tính tổng quát)

KCLĐ

Khoảng cách lứa đẻ


KLSSO

Khối lƣợng sơ sinh/ổ

KLSSC

Khối lƣợng sơ sinh/con

KLCSO

Khối lƣợng cai sữa/ổ

KLCSC

Khối lƣợng cai sữa/con

LD

Depth of longgissimus dorsal (độ dày cơ thăn)

LM

Lean meat percentage (tỷ lệ nạc)

LSM

Least Square Mean (trung bình bình phƣơng nhỏ nhất)

NDTT


Nồng độ tinh trùng

PCR

Polymerase Chain Reaction (phản ứng khuếch đại gen)

PCR-RFLP

Polymerase Chain Reaction - Restriction fragment length
polymorphism (đa hình chiều dài đoạn cắt giới hạn)

QTL

Quantitative Trait Loci (cụm gen tính trạng số lƣợng)

RNF4

Ring finger protein 4

RBP4

Retinol binding protein 4

SCSS

Số con sơ sinh/ổ

SCSSS

Số con sơ sinh sống/ổ


SCCS

Số con cai sữa/ổ

SE

Standard error: sai số chuẩn

SNP

Single nucleotide polymorphism (đa hình nucleotit đơn)

TĐDLĐ

Tuổi động dục lần đầu

TĐLĐ

Tuổi đẻ lứa đầu

vi


TGCS

Thời gian cai sữa

TLSSS


Tỷ lệ sơ sinh sống

TLSĐCS

Tỷ lệ sống đế cai sữa

TLTR

Tỷ lệ trứng rụng

TLKĐDL

Tỷ lệ không động dục lại

TPGLĐ

Tuổi phối giống lần đầu

TLTTT

Tỷ lệ tinh trùng bình thƣờng

TTTD

Thể tích tinh dịch

vii


DANH MỤC BẢNG


TT
2.1.

Tên bảng
Hệ số di truyền của một số tính trạng cơ bản của lợn

2.2.

Kỹ thuật chỉ thị ADN

23

2.3.

Marker liên quan đến sinh trƣởng và chất lƣợng thịt lợn

24

2.4a.

Marker liên quan đến năng suất sinh sản ở lợn

25

2.4b.

Marker liên quan đến năng suất sinh sản ở lợn

26


3.1.

Dung lƣợng mẫu đánh giá năng suất sinh sản

46

3.2.

Dung lƣợng mẫu phân tích kiểu gen

48

3.3.

Trình tự mồi, sản phẩm PCR, enzyme cắt giới hạn của gen RNF4, RBP4

Trang
7

và IGF2

49

4.1.

Năng suất của lợn nái Landrace và Yorkshire

54


4.2.

Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến năng suất sinh sản

56

4.3.

Ảnh hƣởng của trại đến năng suất sinh sản của lợn nái Landrace

58

4.4.

Ảnh hƣởng của trại đến năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire

59

4.5.

Ảnh hƣởng của mùa vụ đến năng suất sinh sản của lợn nái Landrace

60

4.6.

Ảnh hƣởng của mùa vụ đến năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire

61


4.7.

Ảnh hƣởng của lứa đẻ đến năng suất sinh sản của lợn nái Landrace

64

4.8.

Ảnh hƣởng của lứa đẻ đến năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire

65

4.9.

Tần số alen và kiểu gen của gen RNF4 gene trong quần thể lợn nái
Landrace và Yorkshire

4.10.

68

Tần số alen và kiểu gen của gen RBP4 gene trong quần thể lợn nái
Landrace and Yorkshire

4.11.

69

Tần số alen và kiểu gen của gen IGF2 gene trong quần thể lợn nái
Landrace and Yorkshire


4.12.

71

Mối liên quan giữa đa hình gen RNF4 với năng suất sinh sản của lợn nái
Landrace

4.13.

73

Mối liên quan giữa đa hình gen RNF4 với năng suất sinh sản của lợn nái
Yoskshire

4.14.

74

Mối liên quan giữa đa hình gen RBP4 với năng suất sinh sản của lợn nái
Landrace

4.15.

79

Mối liên quan giữa đa hình gen RBP4 với năng suất sinh sản của lợn nái
Yorkshire

80


viii


4.16.

Mối liên quan giữa đa hình gen IGF2 với năng suất sinh sản của lợn nái
Landrace

4.17.

84

Mối liên quan giữa đa hình gen IGF2 với năng suất sinh sản của lợn nái
Yorkshire

4.18.

85

Ảnh hƣởng di truyền cộng gộp (a) và trội (d) gen RNF4 đến năng suất
sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire

4.19.

Ảnh hƣởng của di tryền cộng gộp (a) và giá trị trội (d) gen RBP4 đến
năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire

4.20.


92

Mối liên quan giữa đa hình gen RNF4 với năng suất sinh sản của lợn nái
Landrace qua các lứa đẻ

4.21.

95

Mối liên quan giữa đa hình gen RNF4 với năng suất sinh sản của lợn nái
Landrace qua các lứa đẻ (tiếp)

4.22.

96

Mối liên quan giữa đa hình gen RNF4 với năng suất sinh sản của lợn nái
Yorkshire qua các lứa đẻ

4.22.

97

Mối liên quan giữa đa hình gen RNF4 với năng suất sinh sản của lợn nái
Yorkshire qua các lứa đẻ (tiếp)

4.23.

98


Mối liên quan giữa đa hình gen RBP4 với năng suất sinh sản của lợn nái
Landrace qua các lứa đẻ

4.23.

100

Mối liên quan giữa đa hình gen RBP4 với năng suất sinh sản của lợn nái
Landrace qua các lứa đẻ (tiếp)

4.24.

101

Mối liên quan giữa đa hình gen RBP4 với năng suất sinh sản của lợn nái
Yorkshire qua các lứa đẻ

4.24.

102

Mối liên quan giữa đa hình gen RBP4 với năng suất sinh sản của lợn nái
Yorkshire qua các lứa đẻ (tiếp)

4.25.

103

Mức độ ảnh hƣởng của các gen đến sinh trƣởng và năng suất thịt của lợn
Landrace và Yorshire


4.26.

104

Mối liên quan giữa đa hình gen RNF4 với sinh trƣởng và năng suất thịt
lợn nái Landrace và Yorkshire

4.27.

90

Ảnh hƣởng của di truyền cộng gộp (a) và trội (d) gen IGF2 đến năng suất
sinh sản của lợn nái Landrace

4.21.

87

105

Mối liên quan giữa đa hình gen RBP4 đến sinh trƣởng và năng suất thịt
của lợn Landrace và Yorkshire

107

ix


DANH MỤC HÌNH


TT
2.1.

Tên hình
Sơ đồ phân bố tần số kiểu gen

2.2.

Những điểm “nóng” trên nhiễm sắc thể ảnh hƣởng đến năng suất của lợn

2.3.

Marker liên kết với loci quan tâm và khoảng cách từ marker đến các QTL
quan tâm

4.1.

19

20

Kết quả điện di sản phẩm PCR của gen RNF4 và RBP4 và IGF2 trên gel
agarose (1,5%)

4.2.

Trang
9


66

Kết quả điện di sản phẩm cắt RNF4-SacII, RBP4-MspI và IGF2-NciI trên
gel agarose (2,5%)

67

4.3.

Tần số kiểu gen của gen RNF4, RBP4 và IGF2

71

4.4.

Tần số alen của gen RNF4, RBP4 và IGF2

72

4.5.

Số con sơ sinh/ổ của các kiểu gen RNF4

76

4.6.

Số con sơ sinh sống/ổ của các kiểu gen RNF4

76


4.7.

Khối lƣợng sơ sinh/ổ của các kiểu gen RNF4

77

4.8.

Số con sơ sinh/ổ của các kiểu gen RBP4 của lợn nái Landrace

82

4.9.

Số con sơ sinh sống/ổ của các kiểu gen RBP4 của lợn nái Landrace

82

4.10.

Khối lƣợng sơ sinh/ổ của các kiểu gen RBP4 của lợn nái Landrace

82

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Năng suất sinh sản của nái đƣợc coi là một yếu tố quan trọng ảnh hƣởng
đến hiệu quả kinh tế và sự bền vững của ngành chăn nuôi lợn. Chính vì vậy, việc
nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các
cơ sở giống.
Các tính trạng sinh sản là những tính trạng số lƣợng có hệ số di truyền
thấp, giới hạn về giới tính, chỉ có thể định lƣợng đƣợc sau khi trƣởng thành và
chúng chịu ảnh hƣởng lớn bởi các yếu tố ngoại cảnh, vì vậy việc chọn lọc cho
các tính trạng này bằng phƣơng pháp chọn lọc theo kiểu hình khó mang lại hiệu
quả (Tom Long, 1995); làm thu hẹp vốn di truyền của quần thể; và tốn kém vì tỷ
lệ loại thải sau mỗi lần chọn lọc cao (Naqvi, 2007). Do đó, việc tìm kiếm phƣơng
pháp chọn lọc nâng cao năng suất sinh sản có hiệu quả và nhanh chóng là hết sức
cấp thiết.
Hiện nay công nghệ gen đƣợc ứng dụng rộng rãi trong sinh học nông
nghiệp nói chung và chăn nuôi nói riêng, chúng đƣợc coi là một trong những ứng
dụng quan trọng hỗ trợ tích cực công tác chọn giống. Sử dụng công nghệ gen có
thể chọn lọc đƣợc vật nuôi mang những tính trạng mong muốn ở giai đoạn rất
sớm (ngay từ giai đoạn phôi) và các tính trạng đƣợc chọn lọc có độ tin cậy cao
trong việc dự đoán kiểu hình của con trƣởng thành từ đó rút ngắn đƣợc thời gian
chọn lọc, giảm đƣợc chi phí cho sản xuất con giống (Drogemuller et al., 2001;
Linville et al., 2001; Naqvi, 2007).
Chọn lọc sử dụng chỉ thị phân tử MAS (marker assisted selection) là một
trong những công nghệ gen đƣợc sử dụng để chọn giống lợn phổ biến hiện nay.
Các gen chỉ thị nhƣ ESR1 (Estrogen Receptor 1), FSHB (Estrogen Receptor 1),
IGF2 (Insulin like Growth Factor 2), RBP4 (Retiol-Binding Protein 4), RNF4
(Ring Finger Protein 4) đã và đang đƣợc nghiên cứu sử dụng nhƣ là các gen ứng
viên cho năng suất sinh sản ở lợn. RNF4 là một chất đồng vị thụ thể steroid, có
thể làm tăng quá trình phiên mã glucocorticoid, progesterone, estrogen (Saville et
al., 2002), tác động đến hoạt động các tế bào mầm của bào thai, tế bào hạt của
nang noãn (Hirvonen-Santti et al., 2004). Khi nghiên cứu ảnh hƣởng của đa hình
gen RNF4 đến các tính trạng sinh sản Niu et al. (2009) chỉ ra gen RNF4 có ảnh


1


hƣởng có ý nghĩa thống kê đến số con sơ sinh và số con sơ sinh sống. Gen RBP4
nằm trên NST số 14 trong bộ nhiễm sắc thể của lợn. Harney et al. (1993) cho biết
có sự tăng biểu hiện gen RBP4 trong nội mạc tử cung giai đoạn 10-12 ngày của
thai kỳ, và giữa vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ protein vận chuyển vitamin A
trong tử cung và sinh lý của bào thai trong quá trình mang thai, làm giảm tỷ lệ
chết phôi, tăng số con sơ sinh và khối lƣợng sơ sinh. Vì vậy, RBP4 đƣợc coi nhƣ
là gen ứng viên cho năng suất sinh sản ở lợn. Gen IGF2 nằm trên NST số 2. Gen
này đƣợc sử dụng nhƣ gen ứng viên cho năng suất sinh trƣởng (Jeon et al., 1999;
Jungerius et al., 2004; Nezer et al., 1999; Van Laere et al., 2003). Tuy nhiên một
số nghiên cứu khác (Horák et al., 2001; Knoll et al., 2000) xác định vùng intron
7 gen IFG2 có ảnh hƣởng đến số con sơ sinh, số con sơ sinh sống của lợn Black
Pied Prestice. Do đó, IGF2 intron 7 cũng đƣợc coi là gen ứng viên cho năng suất
sinh sản ở lợn.
Nhƣ vậy, sự hiểu biết về những gen kiểm soát các tính trạng năng suất
sinh sản sẽ tạo ra cơ hội cải tiến chƣơng trình chọn giống. Tại Việt Nam, trong
những năm gần đây việc ứng dụng di truyền phân tử trong chọn lọc giống cải
thiện năng suất chăn nuôi lợn đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định. Tuy nhiên
các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào đánh giá ảnh hƣởng của một số gen
nhƣ halothane, RN, MC4R, HFABF đến tính trạng năng suất thịt lợn. Rất ít,
thậm chí chƣa có nghiên cứu nào đánh giá ảnh hƣởng của các gen RNF4, RBP4
và IGF2 đến các tính trạng năng suất sinh sản ở lợn và sử dụng các gen này phục
vụ cho công tác chọn tạo giống lợn có năng suất sinh sản cao.
Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu này tiến hành đánh giá ảnh hƣởng
của đa hình các gen RNF4, RBP4 và IGF2 đến các tính trạng sinh sản của lợn nái
Landrace và Yorkshire, từ đó xác định đƣợc những gen ứng viên cho năng suất sinh
sản của lợn và làm cơ sở cho công tác chọn tạo giống vật nuôi sau này.

1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá mối liên quan giữa đa hình gen RNF4, RBP4 và IGF2 với năng suất
sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire nhằm phục vụ cho công tác giống và định
hƣớng chọn lọc theo kiểu gen để nâng cao năng suất sinh sản của 2 giống lợn này.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng về năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh hƣởng đến
năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire nuôi tại các cơ sở nghiên cứu;

2


- Xác định tính đa hình các gen RNF4, RBP4 và IGF2;
- Đánh giá mối liên quan giữa đa hình gen RNF4, RBP4 và IGF2 với
năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire;
- Đánh giá mối liên quan giữa đa hình gen RNF4 và RBP4 với sinh trƣởng
và năng suất thịt của lợn Landrace và Yorkshire;
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tiến hành xác định mối liên quan giữa đa hình gen RNF4, RBP4 và
IGF2 với năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire tại 2 cơ sở
nghiên cứu là Công ty TNHH lợn giống hạt nhân DABACO và Xí nghiệp Chăn
nuôi lợn Đồng Hiệp trong vòng 2,5 năm.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Đề tài đã xác định đƣợc đa hình gen RNF4, RBP4 và IGF2 và đánh giá
đƣợc mối liên quan đa hình 3 gen này với các tính trạng năng suất sinh sản và
sinh trƣởng ở lợn Landrace và Yorkshire.
- Định hƣớng chọn lọc lợn Landrace và Yorkshire mang những kiểu gen cho
năng suất sinh sản cao từ sớm từ đó rút ngắn thời gian chọn lọc và quy mô đàn hậu
bị từ đó nâng hiệu quả chăn nuôi và đáp ứng yêu cầu sản xuất chăn nuôi nƣớc ta.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.5.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách tƣơng đối có hệ
thống về đa hình các gen RNF4, RBP4 và IGF2 và mối liên quan giữa đa hình các
gen này với năng suất sinh sản và sinh trƣởng của 2 giống lợn Landrace và
Yorkshire.
- Kết quả nghiên cứu đóng góp thêm tƣ liệu cho giảng dạy, nghiên cứu khoa
học về ảnh hƣởng của kiểu gen đến năng suất sinh sản và sinh trƣởng của lợn.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp các thông tin có căn cứ khoa học về khả năng sản xuất của lợn
Landrace và Yorkshire giúp các cơ sở chăn nuôi nâng cao hiệu quả việc sử dụng
và khai thác giống lợn này trong sản xuất.
- Lợn giống mang các kiểu gen mong muốn sẽ đƣợc cơ sở giữ lại làm
nguyên liệu duy trì đàn giống gốc và sản xuất con giống có chất lƣợng cao cung
cấp cho ngƣời chăn nuôi.

3


- Giá thành con giống sản xuất ra sẽ có khả năng cạnh tranh cao vì chỉ cần
đầu tƣ ban đầu để tạo ra đàn giống có năng suất sinh sản cao hơn. Các cơ sở
giống sẽ chọn lọc sớm đƣợc con giống, những con loại thải sẽ đƣợc đƣa vào nuôi
thịt, từ đó nâng cao hiệu quả chăn nuôi cho các cơ sở này.

4


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.1. Giống và công tác giống lợn
2.1.1.1. Giống

Giống là yếu tố quyết định rất lớn đến năng suất, chất lƣợng thịt và hiệu
quả chăn nuôi. Để có thể phát triển chăn nuôi không chỉ cần có giống tốt mà còn
cần phải chọn lọc cũng nhƣ quản lý tốt để không những giữ đƣợc mà còn nâng
cao đƣợc những đặc điểm mong muốn (Nguyễn Thiện và cs, 2005)
Giống là tập hợp những gia súc cùng loài, có chung nguồn gốc hình thành,
có cùng một số đặc điểm di truyền nhất định về tính trạng nhƣ tính chất chất
lƣợng (màu da, sắc lông) và tính trạng số lƣợng (lƣợng sữa, lƣợng trứng, số con
đẻ ra...). Những đặc điểm này có thể di truyền cho đời sau và cho phép phân biệt
giống này với giống khác.
Hiện nay trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam ngoài các giống lợn bản địa
thì các giống lợn ngoại cũng đã và đƣợc nuôi và sử dụng rộng rãi.
2.1.1.2. Công tác giống
Khi đã có các giống lợn rồi thì vấn đề đặt ra là làm sao vẫn có thể giữ
đƣợc các giống này? Làm thế nào để các giống lợn này có thể phát huy tốt đƣợc
hết tiềm năng di truyền sẵn có của giống cũng nhƣ chất lƣợng của giống ngày
càng cao đáp ứng đƣợc yêu cầu xã hội. Đó chính là những nhiệm vụ cần phải giải
quyết của công tác giống. Công tác giống bao gồm chọn lọc, phổ biến những gen
tốt trong quần thể và quản lý giống có hiệu quả (Vũ Đình Tôn, 2009) .
Chọn lọc là quá trình mà qua đó một số cá thể đƣợc giữ lại và cho phép
sinh sản, một số cá thể thì bị loại thải đi. Chọn lọc không tạo ra kiểu gen mới
nhƣng nó làm thay đổi dần dần tần số alen cũng nhƣ tần số kiểu gen của cá thể
và vốn gen của một quần thể để có thể cải thiện tính năng sản xuất. Việc chọn
lọc này có thể tiến hành can thiệp trực tiếp vào các gen hoặc chỉ tập trung vào
chọn lọc những cá thể mang các kiểu gen mong muốn trong quần thể để giữ
lại làm giống (Vũ Đình Tôn, 2009).
Chọn lọc là khâu đầu tiên và quyết định cơ bản đến kết quả của công tác
giống, và mọi thành quả mà các nhà chọn giống động vật hy vọng đạt đƣợc thông
qua việc áp dụng những phƣơng pháp chọn giống và nhân giống cũng đều phụ

5



thuộc vào khả năng nhận biết những con vật mang cơ sở di truyền ƣu tú. Những
con vật ƣu tú này sẽ đƣợc giao phối với nhau để tạo ra những con cháu ƣu tú.
Hiệu quả của chọn lọc phụ thuộc vào một số yếu tố nhƣ hệ số di truyền, ly
sai chọn lọc, cƣờng độ chọn lọc, khoảng cách thế hệ và quan hệ di truyền giữa
các tính trạng. Trong đó hệ số di truyền là một tham số cơ bản và quan trọng
trong chọn lọc.
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995), kiểu hình của một con vật (P) là kết quả
của sự tƣơng tác giữa kiểu gen (G) và môi trƣờng (E): P = G + E.
Tác động trội đƣợc thực hiện bởi các alen tại một locus (D). Sai lệch
tƣơng tác có thể xảy ra giữa hai hay nhiều alen khác locus hoặc giữa alen ở
locus này với alen ở locus kia (I). Tác động cộng gộp hay giá trị giống là sự tác
động của tất cả các alen có ảnh hƣởng lên tính trạng (A). Nhƣ vậy, giá trị kiểu
gen đƣợc xác định:
G=A+D+I
Sai lệch môi trƣờng cũng đƣợc phân tích thành hai phần: Sai lệch môi trƣờng
chung (Common Environment) tác động tới tất cả các cá thể trong quần thể (Ec).
Sai lệch môi trƣờng riêng (Special Environment) tác động tới một số cá thể trong
quần thể (Es). Nhƣ vậy, sai lệch môi trƣờng đƣợc xác định: E = Ec + Es
Khi bỏ qua tƣơng tác giữa giá trị kiểu gen và sai lệch môi trƣờng, giá trị
kiểu hình đƣợc thể hiện:
P = A + D + I + Ec + Es
Nhƣ vậy, để nâng cao năng suất của vật nuôi, những biện pháp cần phải tác
động nhƣ sau:
- Tác động lên yếu tố di truyền (giá trị kiểu gen): đƣợc thực hiện bởi các
nhà nghiên cứu về công tác giống:
+ Phƣơng pháp chọn lọc đƣợc thực hiện để tác động vào hiệu ứng cộng
gộp (A) và sẽ có hiệu quả cao đối với những tính trạng có hệ số di truyền trung
bình hoặc cao (Phan Cự Nhân và cs., 1985; Nguyễn Văn Thiện, 1995). Khả năng

sinh trƣởng, năng suất và chất lƣợng sản phẩm là những tính trạng có hệ số di
truyền trung bình hoặc cao.
+ Lai giống đƣợc thực hiện để tác động vào hiệu ứng trội (D) và tƣơng tác
gen (I) và sẽ có hiệu quả cao đối với những tính trạng có hệ số di truyền thấp.

6


- Tác động lên yếu tố môi trƣờng (E): đƣợc thực hiện bằng cách cải tiến
điều kiện chăn nuôi (dinh dƣỡng thức ăn, kỹ thuật chăm sóc nuôi dƣỡng, vệ sinh
phòng bệnh, kỹ thuật chuồng trại…)
Hệ số di truyền của một tính trạng là một đại lƣợng, nó biểu thị khả năng
di truyền của tính trạng đó, đƣợc xác định bằng cách tính tỷ lệ phần do gen quy
định trong việc tạo nên giá trị kiểu hình. Hay có thể nói hệ số di truyền là tỷ lệ
của phần do gen quy định trong việc tạo nên giá trị kiểu hình.
Hệ số di truyền đƣợc biểu thị bằng số thập phân từ 0 – 1. Hệ số di truyền
càng cao chứng tỏ tính trạng đó ít bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố môi trƣờng và
ngƣợc lại. Hệ số di truyền của một số tính trạng cơ bản ở lợn (Whittemore and
Kyriazakis, 2008) đƣợc thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Hệ số di truyền của một số tính trạng cơ bản của lợn
Các tính trạng sinh sản (hệ số di truyền thấp)
Tỷ lệ trứng rụng
Sự sống sót của phôi
Số con sơ sinh
Tỷ lệ sơ sinh sống
Khả năng phối giống trở lại
Năng suất sữa

0,10-0,25
0,10-0,25

0,10-0,20
0,05-0,10
0,05-0,10
0,15-0,25

Chất lƣợng sữa
0,30-0,50
Thời gian sử dụng
0,10-0,20
Tính trạng sinh trƣởng chất lƣợng thịt (hệ số di truyền trung bình)
Tăng khối lƣợng hàng ngày
0,30-0,60
Tỷ lệ nạc
Tính ngon miệng
Độ dày mỡ lƣng
Chiều dài thân thịt
Diện tích mắt thịt

0,40-0,60
0,30-0,60
0,40-0,70
0,40-0,60
0,40-0,60

Hình dáng bắp đùi
Chất lƣợng thịt
Vị ngon thịt

0,40-0,60
0,30-0,50

0,10-0,30
Nguồn: Whittemore and Kyriazakis (2008)

Hệ số di truyền cao (h2 ≥ 0,4) thƣờng gặp ở cá tính trạng bị ảnh hƣởng bởi
hiệu ứng cộng gộp của các gen là chủ yếu. Trên gia súc là các tính trạng phản
ánh chất lƣợng của sản phẩm nhƣ tỷ lệ nạc, độ dày mỡ lƣng, chiều dài thân

7


thịt...Hệ số di truyền trung bình (0,2 < h2 < 0,4) đối với các tính trạng bị ảnh
hƣởng của các gen có hiệu ứng hỗn hợp giữa các hiệu ứng cộng gộp (trội và át
gen). Ở lợn là các tính trạng phản ánh số lƣợng sản phẩm nhƣ tốc độ tăng trọng,
sản lƣợng sữa, mức độ tiêu tốn thức ăn. Hệ số di truyền thấp (h2 ≤ 0,2) đối với
các tính trạng bị ảnh hƣởng của các gen mà hiệu ứng chủ yếu là không cộng gộp
(trội và át gen). Ở lợn là các tính trạng liên hệ đến khả năng sinh sản nhƣ số con
sơ sinh, số con cai sữa, khoảng cách lứa đẻ...
Hệ số di truyền có ý nghĩa quan trọng trong công tác chọn giống. Hệ số di
truyền càng cao sẽ làm tăng hiệu quả chọn lọc và ngƣợc lại (Phan Cự Nhân và
cs., 1985). Trên cơ sở hệ số di truyền, giúp các nhà chọn giống lựa chọn phƣơng
pháp chọn lọc thích hợp. Nếu hệ số di truyền cao có thể chọn lọc dựa vào kiểu
hình, khi hệ số di truyền thấp cần phải sử dụng thêm các thông tin khác. Bảng 2.1
cho thấy, những tính trạng chất lƣợng có hệ số di truyền cao, còn những tính
trạng số lƣợng có hệ số di truyền thấp nên chúng chịu tác động nhiều bởi yếu tố
môi trƣờng và khả năng di truyền các tính trạng này thấp. Chính vì vậy, việc
nâng cao các tính trạng số lƣợng bằng các phƣơng pháp chọn lọc truyền thống là
khó khăn.
2.1.2. Tính trạng số lƣợng, sự di truyền của tính trạng số lƣợng và các yếu tố
ảnh hƣởng đến tính trạng số lƣợng
2.1.2.1. Tính trạng số lượng

Các tính trạng số lƣợng là những tính trạng không biểu hiện phân biệt
nhau một cách rõ nét, các trạng thái của nó tạo thành một dãy biến dị liên tục,
đƣợc xác định thông qua các phép định lƣợng nhƣ cân, đo, đếm... Tính trạng số
lƣợng thƣờng là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng nên đƣợc sử dụng để đánh giá
phẩm chất giống..
Đặc điểm của tính trạng số lƣợng là do hai hay nhiều gen quy định, có các
kiểu tƣơng tác để quy định độ lớn của tính trạng; di truyền có tính chất liên tục; kém
ổn định, biên động mạnh dƣới tác động của môi trƣờng (Nilsson, 1908).
2.1.2.2. Di truyền tính trạng số lượng
Trong nghiên cứu những quy luật về di truyền các tính trạng số lƣợng, đã
đề cập đến nhiều mô hình nhƣ: tác động cộng gộp của các gen, tƣơng tác các gen
khác locus, tác động của các gen biến điệu. Chƣa có những bằng chứng trực tiếp
ở phƣơng diện vật chất di truyền đối với các tính trạng số lƣợng, vì đó là kết quả
hoạt động có quan hệ phức tạp của nhiều gen. Các mô hình đa gen đƣa ra ở góc

8


độ thống kê giúp chúng ta ƣớc lƣợng về đặc điểm di truyền của tính trạng số
lƣợng và vấn đề về chọn lọc chúng.
Theo giả thiết Nilsson (1908), tính trạng số lƣợng đƣợc điều khiển bởi rất
nhiều gen, mỗi gen có các tác động nhỏ; những cơ sở này đều tuân theo quy luật
di truyền Mendel; giữa các gen này thƣờng không có sự khác nhau về tính trội
lặn; biến dị tính trạng số lƣợng phụ thuộc nhiều yếu tố ngoại cảnh.
Căn cứ giả thuyết này, khi một tính trạng số lƣợng đƣợc điều khiển bằng
alen k, giữa các alen không có tác động trội, lặn, tác động gen giống nhau và có
thể tăng thêm, tần số kiểu gen thế hệ con lai F2 của hai dòng thuần phân bố thành
hệ số mở rộng (1/2A + 1/2a)2k.

Hình 2.1. Sơ đồ phân bố tần số kiểu gen

Nguồn: Nilsson (1908)

Từ hình 2.1 có thể thấy, cùng với sự tăng lên của alen điều khiển tính
trạng số lƣợng đối với k, phân bố tần số kiểu gen cũng gần với phân bố thông
thƣờng. Hệ thống gen tác động nhỏ chỉ là cơ sở di truyền biến dị liên tục tính
trạng số lƣợng, biểu hiện tính trạng số lƣợng còn chịu nhiều tác động ngoại cảnh.
Dƣới tác dụng của nhân tố môi trƣờng, sự khác nhau giữa kiểu hình gen đối ứng
khác nhau sẽ ít đi. Dƣới tác động của cơ sở di truyền và yếu tố cộng hƣởng, biểu
hiện tính trạng số lƣợng là biến thiên liên tục.
Trên thực tế, trong hệ thống đa gen, ngoài hiệu ứng cộng, còn tồn tại các

9


hiệu ứng trội và hiệu ứng át gen không đồng vị; vai trò của các quỹ tích gen đối
với tính trạng số lƣợng cũng có sự khác nhau; ảnh hƣởng của môi trƣờng đôi lúc
cũng vƣợt quá tác động của di truyền. Vì thế, nghiên cứu quy luật di truyền tính
trạng số lƣợng cần thông qua phƣơng pháp thống kê tiến hành quy nạp tổng kết
biến dị biểu hiện.
Những năm gần đây, cùng với việc đi sâu vào nghiên cứu kỹ thuật sinh
học, một số gen đơn hoặc cụm gen có vai trò rõ ràng đối với tính trạng số lƣợng
nhƣng vẫn ở trạng thái phân ly đã lần lƣợt đƣợc phát hiện. Những gen hoặc cụm
gen này đƣợc gọi là quỹ gen tính trạng số lƣợng (QTL – Quantitative Trait Loci).
Việc phát hiện ra các QTL làm phong phú và hoàn thiện hơn nữa cơ sở di truyền
tính trạng số lƣợng, đồng thời mở ra con đƣờng mới trong việc lựa chọn tính
trạng số lƣợng
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
Có nhiều chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái nhƣng các nhà di
truyền chọn giống lợn chỉ quan tâm tới một số chỉ tiêu khả n ăng sinh sản và chất
lƣợng đàn con, đó là các chỉ tiêu có tầm quan trọng quyế t đinh

̣ hiê ̣u quả k inh tế
trong chăn nuôi lợn nái (Vũ Đình Tôn, 2009).
Các chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái đƣợc đánh giá thông qua
các chỉ tiêu định mức kỹ thuật quan trọng bao gồm: số con đẻ ra còn sống/ổ, số
con cai sữa/ổ, số ngày cai sữa, khối lƣợng toàn ổ lúc sơ sinh, khối lƣợng toàn ổ
lúc cai sữa, số lứa đẻ/nái/năm. Các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu này có
tầm quan trọng về mặt kinh tế và ảnh huởng đến lợi nhuận của ngƣời sản xuất
lợn giống cũng nhƣ ngƣời nuôi lợn thƣơng phẩm.
Đánh giá chất lƣợng đàn con là một trong những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
quan trọng trong chăn nuôi lợn nái sinh sản. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng đàn
con bao gồm khối lƣợng sơ sinh, khối lƣợng cai sữa, tỷ lệ đồng đều của đàn con.
Các chỉ tiêu này thể hiện khả năng nuôi dƣỡng thai của lợn mẹ, chăm sóc quản lý và
phòng bệnh cho lợn mẹ. Khối lƣợng cũng rất quan trọng vi nó là nền tảng và điểm
xuất phát cho con giống khi chuyển sang nuôi ở giai đoạn tiếp theo. Theo dõi khối
lƣợng lợn con ở thời điểm cai sữa có thể giúp cho việc lựa chọn con giống tốt hơn.
Gordon (2004) cho rằng, trong các trại chăn nuôi hiện đại số lợn con cai
sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu đánh giá đầy đủ nhất năng suất
sinh sản của lợn nái. Chỉ tiêu này phản ánh đƣ ợc toàn bộ chu kì sản suấ t của mô ̣t

10


lợn nái trong mô ̣t năm . Tác giả cũng cho biết tầm quan trọng của các thành phần
cấu thành ảnh hƣởng đến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một nái sản xuất trong
một năm lần lƣợt là: số con đẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết của lợn con từ sơ sinh đến cai
sữa, thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu và thời gian từ cai sữa đến khi thụ thai lứa
sau. Các thành phần đóng góp vào chỉ tiêu số con còn sống khi cai sữa gồm: số
trứng rụng, tỷ lệ sống khi sơ sinh và tỷ lệ lợn con sống tới lúc cai sữa.
2.1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng tới năng suất sinh sản
Năng suất sinh sản của lợn nái có mối liên quan với 2 yếu tố, đó là di

truyền và ngoại cảnh. Năng suất sinh sản không chỉ đƣợc quyết định bởi lợn nái
(gen, giống) mà còn bị tác động rất lớn bởi yếu tố bên ngoài. Hai yếu tố này đều
có tác động đến số trứng rụng, tỷ lệ thụ tinh, số phôi thai,…
2.1.4.1. Yếu tố di truyền
a) Giống
Yếu tố di truyền trƣớc hết liên quan đến giống. Giống là yếu tố ảnh
hƣởng lớn nhất đến các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái (Venanzi et al., 1997; Đặng
Vũ Bình, 1999).
Các giống khác nhau có khả năng sinh sản rất khác nhau. Sự sai khác này
không chỉ liên quan đến số con đẻ ra mỗi lứa, khối lƣợng lợn con mà còn khác
nhau cả ở khả năng mắn đẻ. Hầu hết những giống cải tiến đều có khả năng mắn
đẻ cao hơn tức số lứa trên năm cao hơn so với những giống địa phƣơng chƣa
đƣợc cải tiến. Theo Legault (1980) các giống lợn có thể đƣợc xếp thành bốn
nhóm chính nhƣ sau:
 Các giống lợn đa dụng nhƣ giống Landrace, Yorkshire vừa có khả năng
sinh sản khá vừa có khả năng cho thịt cao.
 Các giống chuyên dụng “dòng mẹ” điển hình là các giống lợn nguyên
chủng của Trung Quốc (Meishan chẳng hạn) có khả năng sinh sản cao nhƣng khả
năng sản xuất thịt hạn chế.
 Các giống chuyên dụng “dòng bố” nhƣ giống Pietrain, Landrace Bỉ,
Hamshire có khả năng cho thịt cao nhƣng khả năng sinh sản lại hạn chế. Các
giống “dòng bố” thƣờng có năng suất sinh sản thấp hơn so với các giống đa
dụng. Ngoài ra chúng có chiều hƣớng kém về khả năng nuôi con, điều này đƣợc
thể hiện thông qua tỉ lệ lợn con chết trƣớc lúc cai sữa cao hơn so với các giống đa
dụng nhƣ Landrace và Large White.

11


 Các giống địa phƣơng nói chung là cả khả năng sinh sản và cho thịt đều hạn

chế nhƣng có ƣu điểm là khả năng thích nghi cao với điều kiện địa phƣơng.
b) Gen
Trƣớc đây tính trạng số lƣợng nói chung và các tính trạng năng suất sinh
sản nói riêng đƣợc quan niệm do ảnh hƣởng của rất nhiều gen và ảnh hƣởng của
ngoại cảnh, mỗi gen có một tác động rất nhỏ. Sau này với sự phát triển vƣợt bậc
về lĩnh vực di truyền phân tử và công nghệ sinh học đã cho phép khám phá ra
nhiều nhóm gen hoặc những gen riêng biệt có ảnh hƣởng lớn đến tính trạng số
lƣợng, các gen này gọi là gen chủ (Major Gene) hay gen QTL (Quantitative Trait
Loci). Các QTL này đƣợc phát hiện nhờ liên kết với gen đánh dấu (marker gene).
Gen đánh dấu là đoạn ADN ngắn, dễ phân tích. Việc chọn lọc có thể hoàn toàn
dựa vào sự có mặt của gen đánh dấu, hoặc có thể sử dụng gen đánh dấu để hỗ trợ
cho quá trình chọn lọc, gọi là chọn lọc có sự hỗ trợ của gen đánh dấu (Makers
Assisted Selection –MAS) (Dekkers, 2007).
Bộ gen của lợn gồm nhiều cặp nhiễm sắc thể (19 cặp), trong đó 1 chuỗi
ADN dài khoảng 3 tỷ cặp bazơ (base pair, bp). Chuỗi ADN này chứa khoảng
100.000 gen chức năng, chúng xen kẽ với những đọan ADN không hoặc có ít
chức năng (Haley and Visscher, 1998). Trong những năm qua, tiến bộ di truyền
đạt đƣợc nhanh là do hiểu biết về ADN và tác động của vài gen cụ thể. Ý tƣởng
về một gen nào đó (gọi là QTL) chịu trách nhiệm về một kiểu hình đã làm tăng
độ chính xác của chọn lọc bởi có nhiều thông tin hơn về kiểu gen, giảm khoảng
cách thế hệ do chọn lọc sớm hơn đồng thời làm tăng hiệu quả việc du nhập gen.
Trong vài thập kỷ qua một số lƣợng lớn các gen ảnh hƣởng đến năng suất
sinh sản ở lợn đã đƣợc phát hiện. Một số gen chứa mã di truyền cho protein và vì
thế có vai trò chức năng ảnh hƣởng đến sinh lý của tính trạng. Tuy nhiên nhiều gen
không chứa mã di truyền cho một protein đặc hiệu nào thƣờng liên quan đến các
marker di truyền cho 1 tính trạng xác định. Các marker di truyền thì có liên quan
đến gen ảnh hƣởng đến tính trạng số lƣợng (QTL), đây chính là nguyên lý cho quá
trình chọn giống dƣới sự hỗ trợ của gen đánh dấu (MAS) (Dekkers, 2007).
Việc chọn lọc hiện nay thƣờng có mục đích làm tăng tiến bộ di truyền về
khả năng sinh sản của lợn nái. Chọn lọc chính là nâng cao số lƣợng gen tốt và

hạn chế những gen không mong muốn. Gen là nguyên nhân làm biến đổi khối
lƣợng buồng trứng, số lƣợng nang trứng, số nang trứng chƣa đƣợc thành thục, số
nang trứng chín, tỷ lệ trứng rụng và số phôi thai.

12


2.1.4.2. Yếu tố ngoại cảnh
Ngoài yếu tố di truyền, các yếu tố ngoại cảnh cũng ảnh hƣởng rất rõ ràng và
có ý nghĩa đến năng suất sinh sản của lợn nái. Chế độ nuôi dƣỡng, bệnh tật, phƣơng
thức phối, lứa đẻ, mùa vụ, nhiệt độ, thời gian chiếu sáng... đều có ảnh hƣởng tới
các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái (Riha et al., 2000; Sohst, 1997).
a) Lợn đực phối và phương pháp phối giống
Trong phối giống trực tiếp, viê ̣c lƣ̣a cho ̣n lơ ̣n đƣ̣c giố ng phù hơ ̣p để giao phố i
với lơ ̣n nái là rấ t quan tro ̣ng, ảnh hƣởng của cá thể đực giống đối với tỉ lệ thụ thai là
rất rõ rệt. Sƣ̉ du ̣ng đực giống quá già cũng sẽ làm giảm số con trong một lứa đẻ. Có
thể tăng thêm tỉ lệ thụ thai và số con sinh ra trong ổ bằng cách sử dụng hơn một đực
cho một lợn nái (phối kép). Điều này tạo cơ hội để sử dụng tối đa lợn đực có khả
năng thụ tinh và khả năng phù hợp trên lợn cái (Nguyễn Thiện và cs., 2005)
b) Số lần phối
Số lần phối không chỉ liên quan đến tỷ lệ thụ thai mà liên quan đến số con
đẻ ra. Thông thƣờng nếu tăng số lần phối giống khi con cái động dục sẽ tăng tỷ lệ
thụ thai và tăng số con đẻ ra. Bởi vì lợn là loài đa thai, thời gian gian rụng trứng
dài nên nếu phối nhiều lần sẽ tăng đƣợc tần số gặp nhau giữa tế bào sinh dục đực
và tế bào sinh dục cái từ đó làm tăng tỷ lệ thụ thai nhƣ số con đẻ ra.
c) Thời gian cai sữa cho lợn con
Thời gian cai sữa là yếu tố có ảnh hƣởng rất lớn đến năng suất sinh sản
của lợn nái do liên quan đến số lứa của lợn nái hàng năm và một phần liên quan
đến số con đẻ ra mỗi lứa.
Trong chăn nuôi lợn nái, để tăng số lứa thì biện pháp áp dụng chủ yếu là

tiến hành cai sữa sớm cho lợn con. Thời gian cai sữa tùy thuộc và điều kiện chăn
nuôi và chăm sóc của từng cơ sở. Tuy nhiên nếu cai sữa quá sớm cũng có thể làm
ảnh hƣởng đến thời gian động dục trở lại và số con đẻ ra ở lứa tiếp theo. Theo
một số tác giả thì khi cai sữa quá sớm trƣớc 3 tuần tuổi có thể làm cho số con đẻ
ra ở lứa tiếp theo bị giảm. Nếu giảm thời gian cai sữa từ 20 ngày xuống 15 ngày
có thể làm giảm số con đẻ ra trên lứa tiếp theo là 0,2 con. Điều này là do trong cơ
thể lợn nái lƣợng hormone prolatin còn cao và hàm lƣợng estrogen thấp đẫn đến
tính hƣng phấn không cao và số trứng rụng thấp. Ngoài ra, sau khi đẻ thì lợn nái
cũng cần một thời gian nhất định để cho cơ quan sinh dục phục hồi trở lại bình
thƣờng. Điều này thể hiện mối tƣơng quan giữa số trứng rụng và số ngày sau đẻ.
Nếu cai sữa trƣớc 2 tuần số trứng rụng sẽ thấp.

13


d) Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con
Do năng suất sinh sản của lợn nái đƣợc đánh giá bằng số lƣợng hay khối
lƣợng lợn con tại thời điểm cai sữa cho nên kỹ thuật nuôi dƣỡng, chăm sóc lợn
con cũng có ảnh hƣởng rất lớn đến sức sinh sản của lợn nái. Sự ảnh hƣởng này
thể hiện ở hai chỉ tiêu chính đó là: Tỷ lệ chết của lợn con trong giai đoạn bú sữa
và mức độ tăng trƣởng của lợn con.
Chế độ dinh dƣỡng có ảnh hƣởng quyết định đến năng suất sinh sản của lợn
nái. Lợn nái và cái hậu bị đƣợc đảm bảo đầy đủ dinh dƣỡng cả về số lƣợng và chất
lƣợng sẽ cho năng suất sinh sản cao. Các mức ăn khác nhau giai đoạn từ cai sữa tới
phối giống trở lại có ảnh hƣởng tới tỷ lệ thụ thai. Lợn đƣợc cho ăn mức năng
lƣợng đầy đủ trong 7-10 ngày của chu kỳ động dục sẽ cho số trứng rụng tối đa.
e) Tuổi và lứa đẻ
Tuổi lợn nái liên quan trực tiếp đến số lứa đẻ. Thông thƣờng số con đẻ ra
mỗi lứa tăng dần từ lứa 1 lên lứa 2-3, ổn định cho đến lứa 6-7 và sau đó có chiều
hƣớng giảm đi (Koketsu et al., 1997). Số con bị giảm chủ yếu liên quan đến tỉ lệ

chết phôi tăng ở các lứa về sau chứ không phải do số trứng rụng bị giảm. Ngoài
ra số con đẻ ta còn sống ở lứa đầu thấp còn do lợn nái thƣờng sợ hãi khi đẻ và tỷ
lệ thụ thai thấp, tỷ lệ chết thai cao.
f) Mùa vụ
Mùa vụ có ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản của lợn nái thông qua số con
đẻ ra (Gaustad-Aas et al., 2004). Nhiệt độ cao của mùa hè làm giảm khả năng thu
nhận thức ăn của lợn nái, tỷ lệ hao hụt sẽ tăng từ đó kéo theo thời gian động dục
trở lại sau cai sữa cũng tăng. Khi nuôi lợn nái trong điều kiện nhiệt độ cao còn
lảm giảm tỷ lệ thụ thai, giảm sức sống của bào thai.
Các biểu hiện sinh sản bị ảnh hƣởng theo mùa vụ có thể dễ nhận biết nhƣ
lợn nái chậm thành thục về tính, thời gian chờ phối sau cai sữa kéo dài, tỷ lệ chết
thai cao hơn và tỷ lệ xảy thai tăng lên cũng nhƣ số con đẻ ra/ổ giảm. Tuy vậy,
ảnh hƣởng quan trọng nhất của mùa vụ là giảm tỷ lệ phối giống đậu thai và tỷ lệ
đẻ trong đàn nái (Love et al., 1993). Nhiều nghiên cứu đã chia các ảnh hƣởng
này thành hai nhóm, bao gồm các ảnh hƣởng của quang kỳ và các ảnh hƣởng của
nhiệt độ. Ngoài ra, stress nhiệt còn ảnh hƣởng đến quá trình tiết sữa của lợn nái
trong giai đoạn nuôi con. Các gia súc tiết sữa có những cơ chế đặc biệt điều tiết
giảm tiết sữa khi phải chịu đựng các bức xạ nhiệt từ môi trƣờng nhiệt độ cao.
Nghiên cứu của Gourdine et al. (2006) đã chỉ ra rằng ảnh hƣởng của mùa vụ đến

14


lƣợng thức ăn tiêu thụ của lợn nái trong giai đoạn tiết sữa là rất rõ rệt ở giống
Yorkshire so với giống địa phƣơng ở vùng Caribbean.
g) Chế độ dinh dưỡng
Điều quan trọng đối với cái hậu bi ̣v à lợn nái là cần đủ số lƣợng và chất
lƣợng dinh dƣỡng cần thiết để đảm bảo cho khả năng sinh sản tốt. Trƣớc khi phối
giống, cần chấm dứt chế độ cho ăn hạn chế và thay thế bằng mức năng lƣợng cao
hoặc trung bình. Nhƣ vậy nhằm tạo cho lợn cái hậu bị có đƣợc trạng thái dinh

dƣỡng đƣợc cải thiện và có tăng trọng. Cho ăn mức năng lƣợng cao trong vòng
7-10 ngày của chu kỳ động dục trƣớc khi chịu đƣợc cho phối giống, sẽ đạt đƣợc
số trứng rụng tối đa. Tuy vậy, nếu tiếp tục cho ăn với mức năng lƣợng cao vào
đầu giai đoạn có chửa, sẽ làm tăng tỷ lệ chết phôi và giảm số lợn con sinh ra
trong ổ (Rothschild and Bidanel, 1998). Cho lơ ̣n ăn quá m ức không nhƣ̃ng làm
lãng phí mà còn làm tăng khả năng chết thai.
Mức ăn cũng là một yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất sinh sản của lợn nái.
Cho lơ ̣n ăn quá mức không nhƣ̃ng làm lãng phí mà còn làm tăng khả năng chết thai.
Bên cạnh đó, một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng thiếu trầm trọng vitamin,
khoáng cũng có thể gây chết toàn bộ phôi. Những con nái đƣợc cho ăn với mức ăn
thấp có tỷ lệ hao mòn cơ thể lớn hơn những con nái đƣợc cho ăn mức ăn cao trong
giai đoạn nuôi con, đặc biệt là tuần cuối trƣớc khi cai sữa (Gordon, 2004). Để đáp
ứng đủ cho nhu cầu tiết sữa, những con nái đƣợc cho ăn mức ăn thấp phải huy động
lƣợng mỡ dự trữ trong cơ thể, nên tỷ lệ hao mòn của những con nái này tăng lên.
h) Các yếu tố khác
Ngoài ra còn một số yếu tố ngoại cảnh khác cũng ảnh hƣởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái nhƣ năm, trại, vùng sinh thái…
2.1.5. Các phƣơng pháp chọn lọc ở lợn
Khi nói đến chọn lọc trong công tác giống gia súc tức là đề cập đến chọn
lọc nhân tạo. Làm công tác chọn giống phải bắt đầu từ khâu chọn lọc cá thể, vì
quần thể đƣợc xác định bởi các cá thể trong quần thể và các tính trạng của quần
thể đƣợc xác định bởi các tính trạng của các cá thể cộng gộp lại (Vũ Đình Tôn,
2009). Hiện nay có các phƣơng pháp chọn lọc sau (Vũ Đình Tôn, 2009):
- Chọn lọc dựa vào ngoại hình: đây là phƣơng pháp đơn giản, tuy nhiên
hiệu quả chọn lọc không cao.
- Chọn lọc theo từng tính trạng: đơn giản, dễ làm, có tác dụng tƣơng đối

15



nhanh đối với tính trạng chọn lọc nhƣng là với những tính trạng có hệ số di
truyền cao, nhƣng hạn chế ở chỗ bỏ mất những cá thể có các tính trạng khác tốt
khi không phải là tính trạng đƣợc ƣu tiên chọn lọc.
- Loại thải độc lập: phƣơng pháp này cần xác định đƣợc trƣớc những tiêu
chuẩn cần chọn lọc cho một số tính trạng một cách đồng thời. Nếu cá thể nào
không đạt yêu cầu sẽ bị loại thải. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là loại thải
nhanh đƣợc những cá thể có những điểm xấu nhƣng khó nâng cao đƣợc những
tính trạng khác cũng nhƣ loại bỏ những cá thể có các tính trạng tốt khác.
- Chọn lọc theo chỉ số: đây là phƣơng pháp tiên tiến. Phƣơng pháp này
đồng thời cùng một lúc có thể dựa trên nhiều tính trạng để tiến hành chọn lọc và
các tính trạng đó đƣợc đƣa vào một số liệu thống nhất đó là chỉ số.
- Chọn lọc theo chƣơng trình BLUP (Pig BLUP – Best Linear Unbiased
Prediction): đây là phƣơng pháp rất tiên tiến vì nó không chỉ đồng thời cho phép
quan tâm đến nhiều tính trạng của một cá thể mà nó còn có thể sự dụng đƣợc rất
nhiều thông tin từ các cá thể liên quan (bố, mẹ, anh chị em,...) và thậm chí các cá
thể này đƣợc nuôi cả trong những điều kiện khác nhau, cũng nhƣ thời gian khác
nhau. Bản chất của phƣơng pháp này là các thể loại mô hình thống kê, các tham
số đƣa vào mô hình cộng với các thuật toán.
- Các phƣơng pháp chọn lọc khác nhƣ: chọn lọc hàng loạt, chọn lọc dựa
vào đời trƣớc, chọn lọc dựa vào đời sau và chọn lọc dựa vào họ hàng.
- Áp dụng công nghệ gen trong chọn giống lợn: Cho đến nay, phần lớn
các tiến bộ di truyền của các tính trạng số lƣợng ở lợn đạt đƣợc là do chọn lọc
dựa trên kiểu hình hay dựa trên giá trị giống ƣớc tính từ kiểu hình mà không cần
biết số gen có ảnh hƣởng đến tính trạng hay ảnh hƣởng của mỗi gen. Những năm
gần đây, cùng với việc đi sâu vào nghiên cứu kỹ thuật sinh học, một số gen đơn
hoặc cụm gen có vai trò rõ ràng đối với tính trạng số lƣợng nhƣng vẫn ở trạng thái
phân ly đã lần lƣợt đƣợc phát hiện. Những gen hoặc cụm gen này đƣợc gọi là quỹ
gen tính trạng số lƣợng (QTL – Quantitative Trait Loci).
Việc phát hiện ra các QTL làm phong phú và hoàn thiện hơn nữa cơ sở di
truyền tính trạng số lƣợng, đồng thời mở ra con đƣờng mới trong việc lựa chọn

tính trạng số lƣợng. Việc sử dụng công nghệ gen trong công tác giống lợn đã và
đang đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu trên thế giới và bƣớc đầu thu đƣợc những kết
quả đáng kể (Dekkers et al., 2004; Dekkers, 2007). Một số kết quả nghiên cứu cho

16


×