Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Thành tựu khoa bảng và vai trò của các nhà khoa bảng huyện đông sơn tỉnh thanh hóa (1075 1919) (2013) đào tố uyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.65 MB, 11 trang )

THÀNH T ự u KHOA BẢNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC
NHÀ KHOA BẢNG HUYỆN ĐÔNG SƠN TỈNH THANH HÓA
( 1075 - 1919)
Đào Tố Uyên*- Lê Thị Tltanlt**

Đ ô n e Sơn là một huyện ờ phía T â y Thanh H óa. nơi đây là mảnh đất có lịch sử
lâu đời. N en văn hóa Đ ô n a Sơn phát triến rực rõ đã sắn liền vớ i sự ra đời của nhà
nước V ăn L a n g - nhà nước đầu tiên trona lịch sử dân tộc. V ù n e đất "địa linh, nhân
kiệt” này cũng là nơi sản sinh ra các nhà khoa bảng. D ư ớ i thời phong kiến khi chế
độ khoa bảng phát triển thì nơi đây cũng đã đóne; góp cho dân tộc những nhà khoa
bảng lừng danh. H ọ đã gánh vác những trọng trách lớn lao của đất nước và để lại

cho hậu thế những tấm gương sáng về tinh thần làm việc, về V chí và cả lòng tự hào
dân tộc sâu sắc. Đ e giúp cho độc giả hiểu rõ về các nhà khoa bảnR của huyện Đông

Sơn cũng như vai trò của họ trong lịch sử dân tộc, trong báo cáo nhỏ này chúng tôi
m uốn đề cập đến những kliía cạnh chính sau đây.

1. Thành tựu khoa bảng của huyện Đông Son tỉnh Thanh Hóa (1075 - 1919)
Đ ô n s Sơn từ lâu đã được xem là vù na, đất học nổi tiếng của xứ T h an h . C âu
truyền ngôn nổi tiếng tronạ dân eian ở Thanh Hóa “ T h ầ y đồ H oằng H óa, thày khóa
Đ ông S ơ n ” đã đi vào lòng người và khơi dậy niềm tự hào về truyền thốne hiếu học

của nhân dân Đôna Sơn nói riêng và nhân dân Thanh Hóa nói chung.
Ngay từ thòi Bắc thuộc, khi chữ Hán được du nhập vào Việt Nam thì quận
C ử u C h ân với Đ ô n g Sơ n là lỵ sở đã có những lóp học. T h ờ i kỳ phong kiế n độc lập
tự chủ, do nhu cầu tuyển đụng quan ỉại của nhà nước phong kiến, giáo dục càng có
điều kiện để m ở rộng. N ăm 1075, dưới thời vua L ý T h á i Tôn g , khoa thi đầu tiên đã
được tổ chức để kén chọn người tài và tiếp đó khoa cử là một trong những phương
thức để tuyển dụng quan lại vào bộ m áy nhà nước. T ừ năm 1247. nhà T rầ n đặt lệ


Tam khôi, lấy trạng nguyên, bảng nhãn và thám hoa. Trong các kỳ thi đình dã
khuyến kh ích và động viên phona trào học tập tronẹ cả nước. Sang thời L ê sơ, giáo
dục càng được coi trọng, riêng thời L ê Thánh Tô n g (1460 - 1497) đã tô chứ c được

* P G S . T S . K h o a L ị c h sử , T r ư ờ n g Đ ạ i h ọ c S ư p h ạ m H à N ộ i.
** C ử n h â n , K h o a L ị c h s ử , T r ư ờ n g Đ ạ i h ọ c S ư p h ạ m H à N ộ i.

804


TH ÀN H TỰ U KH Ơ A BẢNG V À VAI TRÒ C Ủ A CÁC N HÀ KHO A BẢNG.

12 khoa thi hội với 501 người đồ tiến sĩ và 10 người đồ trạne neuyên. T h ờ i M ạc với
65 năm tồn tại cũng đã tổ chứ c được 22 kỳ thi hội với 485 tiến s ĩ và 13 trạng
nguyên. N gay cả thời kỳ đất nước bị chia cắt như thế kỷ X V I I , X V I I I , các khoa thi
vần được tố chức để tuyển dụne nhân tài. N ẹ ay sau khi lên n eô i, Q uang Trung cũ n s
rât có ý thức đế xây dựng đội n sũ quan lại có năng lự c, phục vụ cho chính quyền
m ới. N ăm 1790 vua Q u a n a T ru n e đã tổ chức kỳ thi ở N ghệ A n để kén chọn neười
tài. S an e thời N eu yền , thi cử cũng là một trong nhữna, phương thức để chọn neười
giỏi, giúp vua trị nước.
Trona; suốt 9 thế k ỷ , eiáo dục, khoa cử luôn được nhà nước chú trọng, nhân
dân quan tâm. L à vùng đất có truyền thống hiếu học, Đ ông Sơ n có những nhà khoa
b ản s nổi tiếng như L ê

V ă n H ưu, N guyễn M ộng T u â n , L ê H y , N guyễn V ăn

N g h i...N g ư ờ i m ở đầu cho nền khoa bảng Đ ông Sơn là L ê V ă n H ưu (quê làng Phủ
L ý xã T h iệ u T ru n g ) đỗ khoa thi năm 1247 dưới triều vu a T rầ n T h á i Tông. T ừ thời
T rần đến năm 1900, truyền thốnẹ khoa cử đó liên tục được tiếp nối và trở thành
truyền thống của vùng đất “ khoa cử ” Đ ô n s Sơn. G ần 1000 năm dưới thời phong

kiến (từ 1075 khi nhà L ý m ở khoa thi đầu tiên đến năm 1919 khoa thi H án học cuối
cùng được tổ chứ c), hu yện Đ ô n g Sơn có 34 neười đỗ đại k h o a 1. C ó những xã có
nhiều người đồ cao như Đ ô n g T h an h : 7 người trong đó có 1 T h ám hoa là T h iề u S ĩ
L â m , Đ ông T â n : 5 người có 1 T h ám hoa là N g uyễn T h ế K h an h . T ro n g các kỳ thi
hương, số lượng người thi và đồ của Đ ông Sơn cũng luôn có số lượng cao. Theo
thống kê trong sách

Thanh Hóa đăng khoa lục thì

Đ ông Sơn có 156 người đỗ hương

Cống (cử nhân), trong đó có những khoa riêng Đ ông Sơn có 5 người đỗ trở lên2 như
khoa thi năm 1702 có 6 người, năm 1705 là 10 người, năm 1708 là 9 người, năm
1717 là 9 người, năm 1720 có 7 người, năm 1876 có 2 người, năm 1878 có 2 người
v à năm 1890 có 2 n g ư ờ i3. T ro n g đó có những xã có nhiều người đỗ đạt cao như

1. Đ ị a g iớ i c ủ a h u y ệ n Đ ô n g S ơ n t r ư ớ c k ia v à h i ệ n n a y c ó s ự t h a y đ ổ i . T ê n h u y ệ n Đ ô n g S ơ n
c h í n h t h ứ c c ó t ừ th ờ i T r ầ n . Đ ố n n ă m T h à n h T h á i t h ứ 12 ( 1 9 0 0 ) , n h à N g u y ễ n tách h a i t ổ n g
V ậ n Q u y v à Đ ạ i B ố i n h ậ p v à o h u y ệ n T h ụ y N g u y ê n ( n a y là h u y ệ n T h i ệ u H ó a ) . S a u c á c h
m ạ n g t h á n g 8 n ă m 1 9 4 5 , h u y ệ n Đ ô n g S ơ n lại c ó m ộ t số t h a y đ ổ i v ề đ ị a g iớ i h à n h c h í n h . T ừ
n ă m 1 9 7 7 , h u y ệ n Đ ô n g S ơ n t á c h c á c x ã Đ ô n g H u n g , Đ ô n g H ả i, Đ ô n g S o n , Đ ô n g C ư ơ n g v à
m ộ t số là n g c ủ a c á c x ã Đ ô n g T â n , Đ ô n g V i n h n h ậ p v à o t h ị x ã T h a n h H ó a . T á c h 16 x ã c ủ a
h u y ệ n T h i ệ u H ó a t h u ộ c h ữ u n g ạ n s ô n g C h u n h ậ p v ớ i p h ầ n c ò n lại c ủ a h u y ệ n Đ ô n g T h i ệ u .
N ă m 1 9 8 2 đ ổ i Đ ô n g T h i ệ u t h à n h Đ ô n g S ơ n n h ư cũ . N ă m 1 9 9 6 t h ự c h i ệ n N g h ị 7 2 C P n g à y
1 8 / 1 1 / 1 9 9 6 c ủ a c h í n h p h ủ t á c h 16 x ã c ủ a T h i ệ u H ó a t r ư ớ c k i a n ằ m ở h ữ u n g ạ n s ô n g C h u đ ể
t h à n h lậ p h u y ệ n T h i ệ u H ó a . T r o n g đ ịa g iớ i c ủ a h u y ệ n n g à y n a y thì Đ ô n g S ơ n c ó 18 n g ư ờ i
đ ỗ đ ại k h o a . H iệ n n a y h u y ệ n Đ ô n g S o n c ó 2 th ị t r ấ n v à 2 0 x ã .
2 . T h e o q u y đ ị n h c ủ a n h à n ư ớ c t h ờ i L ê s ơ t r o n g c á c k ỳ th i h ư ơ n g lấy tố i đ a 6 0 n g ư ờ i , th ờ i
N g u y ễ n tối đ a là 2 6 n g ư ờ i .
3. Đ ịa c h í Thanh H ó a , t ậ p 1, N X B V ă n hóa t h ô n g t i n , H à M ộ i, t r . 5 3 1 - 5 3 2 .


805


VIỆT NAM HỌC - KỶ YÉƯ HỘI THẢO QUỐC TÉ LẦN TH Ứ TƯ

Đông Thanh có 29 n eư ờ i. Đ ô n e N inh có 20 người. Đ ôn g Tân có 13 n g ư ờ i... M ột số
dòng họ nổi danh v ì có nhiều neười đỗ đạt như làne V ạ n L ộ c (xã Đ ô n g N inh) khoa
thi Hương năm 1735 có 4 người cùng họ đồ khoa thi là N guyễn Lệ n h Tu ân , N guyễn
Lện h Tân , N guvền L ệ n h N ho và N guyễn L ệ n h Toán. H ai anh em cũn e đỗ năm 1763
như Đ ồ L ê D ự c, Đ ỗ V ă n T ò n g ...H ọ L ê ở xã T h iệ u T ru n e (n ay thuộc huyện T h iệ u
H óa) có L ê V ă n H ư u là người đồ đại khoa, nổi tiếng dưới triều Trần. Theo

chính phả,

Lê gia

con cháu họ L ê đã nối tiếp truyền thốne cha ông nên ra sức học hành

thành tài. C o n trai đâu của L ê V ăn H ưu là L ê V ă n C h u n g đậu T h á i học sinh được
sung chức T ĩn h quan các. T iế p đó, L ê V ăn N hân tổ thứ 13 đậu sinh đồ, tổ thứ 14 là
L ê V ăn Chât đồ hương cống. N goài ra họ Đ ào còn có Đ ào T iê u đồ nguvên khoa thi
T h ái học sinh năm Á t D ậu (1275).

Danh sách đỗ đại khoa huyện Đông Son, tinh Thanh Hóa (1247- 1844)'
STT

Ho tên

Năm đâu


Đ òi vua

Quê quán

1

Lê Văn Hưu

1247

Trần Thái Tông

Phủ Lý-Thiệu Trung

2

Đào Tiêu

1275

Trần Thánh Tông

Phủ Lý-Thiệu Trung

->

J

Lê Giác


1331

Trần Hiến Tông

Phủ Lý-Thiệu Trung

4

Lê Quát

1345

Trần Dụ Tông

Phù Lý-Thiệu Trung

5

Lê Giốc

1363

Trần Dụ Tông

Phủ Lý-Thiệu Trung

6

Nguyễn Mộng Tuân


1400

Hồ Quý Ly

Viên Khê- Đông Anh

7

Trần Văn Thiện

1463

Lê Thánh Tông

Phủ Lý-Thiệu Trung

8

Lưu Ngạn Quang

1481

Lê Thánh Tông

V iên Khê- Đông Anh

9

Trần Hữu Nho


1490

Lê Thánh Tông

Cổ Đô- Thiêu Đ ô

10

Thiều Q uý Linh

1505

Lê U y Mục

Y X á- Đông Tân

11

Lê Văn Hiến

1508

Lê U y Mục

Đại Bối- Thiệu Giao

12

Ngô Văn Thông


1508

Lê Uy Mục

Sơn Viện- Đông Lĩnh

13

Lê Bá Khuê

1508

Lê Uy Mục

Bố Vệ- Đông Vệ

14

Lê Ngọc Bích

1508

Lê Uy Mục

Bố Vệ- Đông Vệ

15

Lê Bá Khang


1511

Lê Tương Dực

Phủ Lý- Thiệu Trung

1. T r o n g v ă n b ia g h i t ê n c á c vị đ ỗ t ừ p h ó b ả n g đ ế n t r ạ n g n g u y ê n . T ừ k h o a Đ i n h M ù i ( 1 2 4 7 )
đ ế n k h o a G i á p T h ì n ( 1 8 4 4 ) c ó 2 7 k h o a th i thì Đ ô n g S o n c ó 4 7 n g ư ờ i đỗ. T u y n h i ê n t r o n g
b ả n g t h ố n g k ê n à y c h ú n g tô i c h ỉ t h ô n g kê c á c vị c ó đ ẩ y đ ủ h ọ tê n v à q u ê q u á n . N g o à i ra m ộ t
số vị c h ư a rõ q u ê q u á n h o ặ c c h ư a c h í n h x á c n ă m c h ú n g tô i k h ô n g đ ư a v à o v ă n b ả n n ày .

806


TH ÀN H TỰU K H O A BẢNG V À VAI TRÒ C Ủ A CÁC N H À KHO A BẢNG.

16

Nguyễn Văn Nghi

1554

Lê Trung Tông

Ngọc Bội- Đông Thanh

17

Nguyễn Văn Phong


1602

L ê Kính Tông

Ngọc Bội- Đông Thanh

18

Lê K h ả Trù

1628

Lê Thần Tông

Phúc Thọ- Đông Thanh

19

L è Biện

1631

Lê Thần Tông

Phủ Lý- Thiệu Trung

20

Nguyễn Đăng


1631

L ê Thần Tông

Ngọc Bội- Đông Thanh

21

NguyễnThế Khanh

1637

Lê Thần Tông

Phù Lưu- Đông Tân

22

Cao Cử

1646

Lê Thần Tông

Ngọc Đồi- Đông Thanh

23

V ũ Kiêm


1646

Lê Thần Tông

Phủ Lý- Thiệu Trung

24

L ê Vinh

1656

L ê Thần Tông

Đông Tân

25

Lại Đăng Tiệp

1661

Lê Thần Tông

Phù Lưu- Đông Tân

26

Lê Liêu (Liệu)


1661

Lê Thần Tông

Hữu Bộc- Đông Ninh

27

Lê Hy

1664

Lê Huyền Tông

Thạch Khê- Đông Khê

28

Thiều S ĩ Lâm

1670

LêHuyền Tông

Phúc Thọ- Đông Thanh

29

L ê Khả Trinh


1676

L ê Hy Tông

Phúc Thọ, Đông Thanh

30

Lê D i Tài

1676

L ê Hy Tông

Đông Tân

31

Trần Đăng Phụ

1676

L ê Hy Tông

Đại

Khánh-

Thiệu


Khánh
32

Trần B á Tân

1736

L ê Ý Tông

Yên Hoạch- Đông Tân

33

Lê Thế Quán

1842

Thiệu Trị

Bái Giao- Thiệu Giao

34

Lê Thế Thứ

1844

Thiệu Trị


Ngọc Đôi- Đông Thanh

Nguồn: Văn

bia văn chi Đông Sơn.

2. Vai trò của các nhà khoa bảng huyện Đông Sơn dưới thòi phong kiến
2.1. Trên lĩnh vực chính trị, quăn sự và ngoại giao

2.1.1. Chính trị
Một đặc điểm quan trọng của lịch sử Việt Nam là dựng nước luôn đi đôi với giữ
nước. Xây dựng đất nước vững mạnh, phát triển về mọi mặt chính là cơ sở, là tiền đề
để kháng chiến chống ngoại xâm thắng lợi. Các nhà khoa bảng chính là những người
giúp vua đưa ra những quyết sách đúng đắn để xây dựng vào bảo vệ Tổ quốc.
Đóng góp của các nhà khoa bảng huyện Đông Sơn trên lĩnh vực chính trị trước
hết phải kể đến Bảng nhãn Lê Văn Hưu. Ông đỗ đại khoa khi vừa tròn 17 tuổi - năm
Đinh Mùi (1247). Năm đó ông đỗ Bảng nhãn và được bổ làm chức Kiểm pháp quan
807


VIỆT NAM HỌC - KỶ YÉU HỘI THẢO QUÓC TÉ LÀN THỨ T ư

trong quân đội nhà T rầ n , ô n g từne là môn khách dưới trướng T rần Q u ang K h ả i một tướng trong quân đội nhà Trần , trực tiếp tham eia chống quân M ông - Nguyên
lần thứ nhất (1 2 5 6 ) và lần thứ hai (1285). L ê V ăn H ưu là người có tài, có đức. K h i
ra làm quan ông được các vua Trần T h á i Tông, Trần Th ánh Tôna;, T rầ n N hân Tông
giao cho nhiều trọng trách lớn. Năm 24 tuổi ông eiữ chức Hàn lâm viện thị độc.
N ăm 45 tuổi ông giữ chức B in h bộ Thượng thư. Đen 50 tuổi kiêm giữ ch ứ c Trưởng
quan tu sử ký. V ớ i lòna yêu nước sâu sắc, lại là người am hiểu nhiều về lịch sử, có
những hiếu biết uyên bác trên các lĩnh vự c; ông đã đi nhiều nơi trên đất nước để tìm
hiểu, nghiên cứu tình hình thực tiễn nước nhà. L ê V ă n H ưu đã hoàn thành bộ


Đại

V iệ t s ử k ý gồm 30 quyển c h é p từ T riệ u V ũ Đ ế đến L ý C h iê u H oàng hơn 1000 năm.

Đ ây là bộ sử thành văn đầu tiên của dân tộc, nó đặt cơ sở cho sự phát triển của khoa
học lịch sử V iệ t N am . Năm B ín h Ngọ (1366) được thăng H ữu B ộ c xạ và cuối đời
giữ chức Nhập nội hành khiển thượng thu' hữu bật.
Sau L ê V ă n H ưu, một nhà khoa bảng tiếp nối của đất Đ ông Sơn có đóng góp
quan trọng cho vương triều Trần là L ê Quát. L ê Quát là nhân vật lỗi lạc cuối đời
Trần. L ê Quát thi đỗ T h á i học sinh, đời vua Trần M inh Tô n g (1314- ỉ 329). Năm
Đ ại K h án h thứ 10 (1 3 2 3 ), đời vua Trần M inh Tông, ông được bổ dụng làm quan với
chức B ộ c X ạ . Đ ến năm Ấ t D ậu đời Trần D ụ Tông (1 3 45), L ê Q uát đỗ Trạng
nguyên. N ăm 1366, ông được thăng Thượng thư hữu bật Nhập nội hành khiển. T rải
qua các triều vua M in h Tông, H iến Tông , Dụ Tông ông được triều đình trọng dụng.
Những đóng góp của ồng trong buổi suy vi của nhà T rần (cuối thế k ỷ X I V ) đã được

Phan Huy Chú xếp vào là một trong mười người phò tá có công lao tài đức như Mạc
Đ ĩnh C h i, N g u yễn T ru n g Ngạn, Phạm Sư M ạ n h ...
Sang thời H ồ , vùng đất Đông Sơn lại xuất hiện một bậc danh s ĩ khác là
N guyễn M ộng T u â n . N ăm 21 tuổi ông thi đỗ Th ái học sinh (k ỳ thi năm C a n h Th ìn
1400) đời H ồ Q u ý L y niên hiệu Th ánh Nguyên nẹuvên niên. Q uân M in h xâm lược

Đại Việt, ông lui về ở ẩn một thời gian. Đầu thế kỷ XV khi Lê Lợi dựng cừ khởi
n ch ĩa ở L a m Sơ n , N g uvễn M ộng T uân đã tìm đến L ê L ợ i v à được L ê L ợ i tin dùng.
Sau đại thắng quân M in h ngày 15 tháng 4 năm 1428, L ê L ợ i lên ngôi H oàng đế,
N guyễn M ộng T u â n được phona, tước Á hầu giữ chức K h u mật đại sử. ô n g trở

thành một trong những vị quan có đóne góp quan trọne tronơ vương triều Lê sơ,
Đ ờ i L ê T h á i T ô n g , ông giữ chức T ru n e thư lệnh rồi K h in h xa đô úy. Đ ờ i L ê Nhân

T ô n e ông giữ ch ứ c T ả N ạp ngôn, rồi T ri quân dân B ắ c đạo, cùng B ì n h chương L ê
Th ụ đi đánh C h iê m T h àn h , trở về được vinh phone là V in h lộc đại phu. N guyễn
M ộng Tu ân là người cương trực, khẳng khái và thanh liêm . Ô ng từng là giám khảo
các kỳ thi tiến s ĩ khoa N hàm Tuất (1442) với vai trò là T ru n a T h ư sảnh, T ru n g T h ư
thị lang và kỳ thi năm M ậu T h ìn (1448). N g u y ễ n M ộ n e T u ân cũng từng tiếp các

808


TH ÀN H TỰU KHOA BÁNG V À VAI TR Ò C Ủ A C ÁC NHÀ KHO A BẢNG.

đoàn sứ bộ của các nước, đặc biệt ône còn được m ời vào dạy vua học ở tòa K in h
D iên, và từng giữ chức T ế T ử u Q uốc T ử giám , được vua trọng ban cho lề ưu đãi
tuôi già. N hư ng cuối đời N g uyễn M ộna T u ân vẫn k h ô n s tránh được hậu họa. D o đó
hậu duệ củ a N guyễn M ộng Tuân đã chuyển đến làng Phủ L ý N am xã T h iệ u Trung,
huyện T h iệ u H óa sinh số n e kể từ cuối thế kỷ X V và đổi tên lót từ N guyễn M ộne
sang N g uyền X u â n kể từ đó.
Sang thời L ê T ru n g hưng, các nhà khoa bảng Đ ông Sơn như N guyễn V ăn
N g hi. L ê H y cũng có những đóng góp quan trọng. N e u y ễ n V ă n N ghi đỗ B ảng nhãn
đời L ê T ru n g Tông. M ù a xuân Đ inh T ỵ đời T h iên H ựu (1 5 5 7 ), ông được lên chức
cấp sự H ộ khoa kiêm quản lý tài chính. N ăm 1560, ông giữ ch ứ c Đ ô n e các hiệu thứ,
năm 1565 làm tham chính N ghệ A n . N ăm 1569, ông giữ chức T ả thị lang B ộ L ạ i.
Năm 1570, N guyễn V ă n N g h i được thăng T u y ên lực cône thần, Đ ông các học sĩ,
tước P húc Ấ m .

Đ en năm Q u ý D ậu , niên hiệu G ia T h á i năm thứ nhất (1573), ône

được đổi làm T ả thị lang B ộ B in h , Tổng K í lục kiêm T ự quận công chính Đ inh.
Năm C a n h T h ìn đời Q u ang H ưng (15 80), ông giữ chức T ả thị lang bộ L ạ i, vào hầu
giảng K in h D iê n , kiêm Đ ô n g các học sĩ. Trong suốt cuộc đời làm quan, N guyễn

V ăn N g hi đã có những đóng góp lớn lao cho triều đinh cũng như cho đất nước. V ì
vậy khi ông mất được vua truy tặng Thư ợng thư bộ B in h gia T h á i bảo. K h i viết về
ông, Phan H u y C h ủ đã nhận xét: “Ô ng là bậc danh nho đồ cao được ba vua trị ngộ,
đức

nghiệp và tiếng

tăm hơn

bia Nguyễn Văn nghi

cả các nho thần

thời

đầu Lê Tru n g

hưng” 1. Trong

Văn

có đoạn: “Ô n g là bậc đại khoa, ngồi cao chốn triều trung,

được khí thiêng do trời đất chung đúc, được tôn lên làm phúc thần. Vinh hoa chồng
chất, phúc đức cao dầy. P h ú c cho nước, phúc cho dân, phúc cho con cháu, phúc cho
đồng đ ớ i... công danh ch ói lọi, rạng rỡ muôn đời, con chúa được hưởng tiếng thơm

lâu đời vớ i dương thế”2.
M ột nhà khoa bảng nổi tiếng khác của Đ ông Sơn là L ê H y. Ô ng đồ Đ ồng tiến
s ĩ xuất thân năm G iá p T h ìn 1664 đời vua L ê H u yền Tô n g - năm đó ông m ới 18 tuổi.

T ro n g khoảng 30 năm đầu từ khi đỗ đại khoa,

L ê H y đã được giao nhiều trọng

trách. T h ờ i gian đầu là cá c chức như H ìn h khoa đô cấp sự trung, T h ị nội dưới thời
chúa T rịn h T ạ c . Sau kh i Đ ịn h vương T rịn h C ă n lên ngôi chúa (1 6 82), trong 10 năm

Lê Hy liên tục được giao làm Tả thị lang bộ Binh, bộ Lễ rồi bộ Lại. Năm Quý Dậu
(16 9 3 ) thăng chứ c T h a m tụng, Thư ợng thư bộ H ìn h rồi lên làm trấn thủ trấn C ao
B ằn g . C ù n g năm đó ông vâng mệnh đi sứ Trun g Q u ố c 3 năm . N ăm M ậu D ần
(1 6 9 8 ) thăng chức T h ư ợ n g thư bộ B in h , đặc tiến phong K im tử V in h lộc Đ ại phu,

1. P h a n H u y C h ú , L ịc h triề u hiến ch ư ơ n g lo ạ i c h í ,tậ p 1, N X B K h o a h ọ c x ã h ộ i, H à N ộ i , tr .3 8 2 .
2 . Vãn bia N guyễn Văn N g h i , T à i liệu lư u tr ữ tạ i s ỏ ' v ă n h ó a t ỉ n h T h a n h H ó a .

809


VIỆT NAM HỌC - KỶ YÉU HỘI THẢO QUÓC TÉ LÀN TH Ứ T ư

Tham tụng Th ư ợ n g thư bộ L ạ i. L à người thẳne thắn cương trực, ône luôn giữ vững
kỷ cương, phép nước trong côn^ việc, đúng như n ?ư ờ i đời ca ngợi: “ Ô ng được nhà
chúa tin dùng, làm v iệ c nhà nước hàng 10 năm, không một lờ i nào là khôna; được
chúa nghe, từ triều đình tới nơi đồne nội đều sợ ône là người nghiêm nghị” 1
M ột T iế n s ĩ trên đất Đông Sơn cũne có những đóne góp trên lĩnh vự c chính
trị. giúp vua trị nước là V ũ K iê m (V ũ tướng cô n s ). Ô ng đỗ khoa thi năm B ính
Tuất, đời Phúc T h á i (1 6 4 6 ). ô n g làm quan chức Đ ề lợi neự sử thượng bảo tự khanh
rồi H iến sát sứ H ả i D ư ơ n e , Th ái N euvên tả tham chinh Sơn T â y , N ehệ A n. V ớ i
cương v ị của m ìn h, V ũ tướng côna cũng đã có những đóng góp xứng đáng vào công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

2 .1 .2 . Q u â n s ự

Trên lĩnh vự c quân sự, một trong những người có công lớn ở Đ ông Sơn phải
kể đến là L ê G iố c - con trai của quan hành khiến L ê Quát. L ê G iố c đậu H oàng giáp
đời Trần D ụ T ô n g (1 3 6 3 ), sau đưọ'c cử làm tuyên phủ sứ N ghệ A n đời vua Trần
Nghệ Tô n g và sau là ch ứ c Đ ạ i doãn kinh đô Th ăng Lo n g . K h i L ê G iố c được bố làm
quan cũng là lúc vư ơ ng triều Trần đang trên đường suy vong, quân C h iê m thừa cơ
vào đốt phá tận kin h đô Thăng Long. M ùa hạ tháng 5 năm M ậu Ngọ (1387) quân
C h iê m T h àn h sau khi cư ớp phá Nghệ A n đã vượt sôag Đ ạ i H oàng (vùng N in h B ình,
N am Đ ịn h ), đánh thẳng vào kinh sư, bắt người cướp của. L ê G iố c đã cùng quan
quân chống đỡ nhưng thế yếu, ông bị quân C h iê m bắt rồi bị giết nhưng ông vẫn một
lòng trung nghĩa với triều đình. Nhà thờ họ L ê B á ở xã T h iệ u T ru n g còn giữ được
đôi câu đối ca ngợi khí tiết của L ê G iố c như sau:
“ M ạ tặc thưởng thiên thanh vạn đại
T ru n g thần nghĩa sĩ bạch tam quang”
N ạ h ĩa là:
“ L ờ i m ắng giặc còn vang tận trời xanh còn lưu m uôn thuở
N g ư ời bầy tôi truna chết vì nghĩa sáng tựa trăng sao ”
2 .1 .3 . N g o ạ i % iao

T h ự c hiện đường lối ngoại eiao nhằm giữ vững độc lập. chủ quyền, toàn

vẹn

lãnh thổ, nêu cao ch ín h nghĩa, đặt hoà hiếu lên trên hết là một nhiệm vụ rất khó
khăn của một nước nhỏ ỉuôn phải đối phó vớ i những âm mưu bành trướng thôn tinh
của nước lớn. T ro n g v iệ c banơ

2Ĩao


dưới thời phong kiến, ngoài những lễ nghi như

triều cống theo lệ, sính lễ, xin phons vương, chúc mừng T h iê n tử lên ngôi hay chia

1. Lê Xuân Kỳ, Danh nhân họ Lê Thanh Hóa, tập 1, NXR Văn học, Hà Nội, 2007, tr.532.

810


THÀNH TỰU KHOA BẢNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC NHÀ KHOA BẢNG.

buồn, thì một công việc ngoại giao quan trọng của các sứ thần là giải quyết những
tranh chấp về đất đai, đấu tranh giữ gìn toàn vẹn lãnh thổ không để cho các biên
thần của T h iê n triều lấn chiếm vùng biên giới của nước ta. V ì vậy những quan lại
được cử làm ngoại g iao hay đi sứ đều là những neười giỏi, “trí dũng song toàn” .
N hững nhà ngoại giao Đ ại V iệ t chứng tỏ họ là đại diện cho một quốc gia văn hiến
luôn chứng tỏ cho T h iê n triều biết nước ta cũ n s là một nước văn hiến không kém gì
T ru n a H oa. C á c nhà ngoại ẹiao hầu hết là những người đã đỗ đại khoa, nhiều người
là trạng nguyên, bảng nhãn, thám hoa. H ọ đã thực hiện xuất sắc nhiệm vụ của triều
đình giao phó.
Đ ất Đ ô n g Sơn cũng đóng góp cho nhữna; nhà ngoại giao tài giỏi như T h iề u
Q u y L in h đỗ đệ nhị giáp tiến s ĩ đời L ê U y M ụ c năm 27 tuổi được cử đi sứ nhà
M in h. L ê H y - một danh s ĩ đời L ê H uyền Tô n g với chứ c Th ư ợ ng thư B ộ binh, ông
được cử đi sử sang nhà Th anh. T rầ n B á T â n đồ T iế n s ĩ năm 1736 đời L ê Ý T ô n g và
đ ư ợ c c ử đi sứ n h à T h a n h . N h ữ n g n h à n g o ại g ia o Đ ại V iệ t tro n g đ ó c ó n h ữ n g n h à

ngoại giao sinh ra trên đất Đ ô n g Sơn đã không làm nhục m ệnh vua, giữ gìn được
quốc thể, bảo vệ được lợi ích dân tộc.

2.2. Trên lĩnh vực văn hóa

N ếu như trên lĩnh vự c ch ín h trị, quân sự và ngoại giao đất Đ ông Sơn - T h an h
H ó a đã cống hiến ch o đất nư ớ c những bậc danh nho hiền tài thì trên lĩnh v ự c văn
hóa họ cũng đã có những đóng góp quan trọng.

2.2.1. Văn học
T rê n lĩnh v ự c văn học đầu tiên phải kể đến L ê Quát. N hững sáng tác của ông
trên đường đi tham quan hay tiễn bạn như bài

Tống công Phạm Sir Mạnh Bắc sứ,

bài văn viết khi đi qua chùa T h iê n Phúc ở B ắ c G ian g về Phật g iá o ... L ê Q uát cũng
là bạn học của Phạm S ư M ạn h . Đ ô i bạn văn chương đã để lại cho hậu thế những tác

phẩm có giá trị, làm phong phú cho kho tàng văn thơ Lý - Trần. Sau khi ông mất
dân làng lập đền thờ ông vớ i đôi câu đối:
“V ă n thơ nức tiếng người đời ai cũng biết
Đ ứ c hiếu trung còn lưu m ãi về sau !”
B ê n cạnh L ê Q uát, N g u yễ n M ộng Tuân cũng là nhà thơ, phu nổi tiếng, v ề thơ,
hiện còn 143 bài của ông chép trong các sách

Việt âm thi tập, Tinh tuyên chư gia

luật thi, Toàn Việt thi lục... R iê n g về phú, ông có tới 41 bài trên tổng số 108 bài phủ
chữ H án chép trong Quần hiền phủ tập. V ớ i số lượng thơ phú đứng hàng đầu so với
các tác gia đương thời, N g u yễ n M ộng T u ân giữ một v ị trí quan trọng trong nền văn
học thế k ỷ X V và góp phần x á c định diện m ạo, đặc điểm tiến trình phát triển chung

8 11



VIỆT NAM HỌC - KỶ YẾU HỘI THẢO QUÓC TÉ LÀN THỨ T ư

của lịch sử văn học dân tộc. N hữ ng sáne tác của N guyễn M ộ n a T u ân được tiến
hành qua hai thời k ỳ : trong cu ộ c khởi nghĩa L a m Sơn và trong thời kỳ hòa bình của
thời L ê sơ. T h ờ i kỳ khởi nghĩa L a m Sơn, ône là người chứng kiến trực tiếp chứng
kiến những năm tháng gian khổ của cuộc khởi nghĩa, các bài

Phú núi Chí Linh, Phủ

Lam Sơ n, N g u y ễ n M ộ n g T u â n g ó p th ê m tiế n g n ó i n g ợ i ca c u ộ c c h iến đ ấ u m ư ờ i n ă m

gian khố chống g iặc M in h cũng như khẳng định một nền thái bình m uôn thưở của
nước nhà.
Trong cảm hứng hướng về thiên nhiên, N guyễn M ộng T u â n thường gắn v ớ i ý
thức tụng ca vư ơng triều, coi vẻ đẹp đất trời chính là sự hòa hợp với lòng người và
một thời thịnh trị. T ro n g thơ văn N guvễn M ộng Tuân ône không chỉ ca ngợi và đề
cao nhà vua m à còn nhấn m ạnh vai trò bề tôi, những kẻ hiền tài đã góp phần quyết
định dựng x â y vương triều. Đ ồ n g thời ông cũng nhấn mạnh v a i trò của nhân dân.
Nguyễn M ộng T uân cũ n e bày tỏ tình cảm sâu nặng với bạn bè. Đ ặc biệt ôna, có hai
bài thơ tặng N g u yễ n T rã i vớ i những lời chân thành, tri âm tri kỷ. Ôní3 cũng cảm
thông sâu sắc trước một tài năng v à nhân cách. C ó thể nói trên lĩnh v ự c văn học
N guyễn M ộng T u â n xứng đáng đế người đương thời và hậu thế ca tụng. V ớ i 41 bài
phú, N guyễn M ộ ng T u ân được xếp vào hàng tác gia đứng đầu về số lượng dưới thời
trung đại.

2.2.2. Sử học
V iệ t N am là một nước có lịclì sử lâu đời. V ì vậy ngay từ thời phong kiến, các
triều đại đã ch ú ý và quan tâm đến v iệ c chép sử. T h ờ i T rần bộ Đ ạ i V iệ t s ứ k ý do
B ảng nhãn L ê V ă n H ưu biên soạn gồm 30 quyển đã hoàn thành là bộ sử thành văn
đầu tiên của nước nhà. T iế p sau L ê V ă n H ưu là nhà sử học Phan Phu T iê n vó i


Việt sử ký' tục biên. N g ô

Đại

S ĩ L iê n thời L ê Sơ, V ũ Q uỳnh , Phạm C ô n g T rứ rồi L ê H v

Đại Việt sử ký toàn thư đã hoàn thành. C ó thể nói, vai trò
của L ê H y đối vớ i v iệ c biên soạn bộ Đại Việt sử ký toàn thư như giới sử học nhận
định: “T ừ khi L ê V ă n H ư u viết xong Đợi Việt sứ ký (1 2 7 2 ) cho đến lú c nhóm L ê
H y , hoàn thành Đại Việt sử ký toàn thư năm C h ín h H òa ( ỉ 69 7) quá trình này kéo
và N guyễn Q u ý Đ ứ c bộ

dài 425 năm. N gười đặt cơ sờ đầu tiên là L ê V ăn H ưu và người tập lại thành cuối

cùng là Lê Hy” 1.
Bộ

Đại Việt sử ký toàn thư là

một công trình lập đại thành do nhiều nhà sử học

của các đời v iê n soạn, từ L ê V ă n H ưu đời T rần , qua Phan Phu T iê n , N gô S ĩ L iê n ,
V ũ Q uỳnh thời L ê sơ đến Phạm C ô n g T rứ . L ê H y thời L ê T ru n g hưng cùng nhữne,
cộng sự của họ. Đ â y là bộ quốc sử có giá trị, lần đầu tiên được khắc in toàn bộ v à

1. N g ô S ĩ L iê n v à c á c s ử t h ầ n t r i ề u L ê, Đ ạ i Việt s ử kỷ toàn thư , t ậ p 1, N X B V ă n h ó a t h ô n g tin .
H à N ộ i, 2 0 0 4 , tr.3 6

812



THÀNH TỰU KHOA BẢNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC NHÀ KHOA BẢNG.

công bố vào năm Đ in h Sửu, niên hiệu C h ín h Hòa thứ 8 đời L ê H y Tô n g tức năm
1697.

Đại Việt sử ký toàn thư cũng

là thành tựu văn hóa của Đ ại V iệ t, là kho tư liệu

phong phú về lịch sử nước nhà m à cho đến ngày nay v à mãi m ai sau vẫn còn
nguyên g iá trị.
N h ư v ậy hai nhà khoa bảnẹ Đông Sơn là L ê V ăn H ư u và L ê H y đã có công
đóng góp lớn lao cho nền sử học nước nhà. M ột người được xem là đặt nền móng
của nền sử học L ê V ă n H ưu), một người đã RÓp công để hoàn thành một công trình
sử học còn lưu truyền đến m uôn đời (L ê H y).
N h ìn lại hơn 1000 năm dưới thời phong kiến độc lập, tự chủ, đất Đ ô n g Sơn đã
góp phần vào tronẹ truyền thống khoa bảng của nước nhà. M ảnh đất này xứng đáng
được coi là niềm tự hào của xứ Thanh nói riêng và của dân tộc V iệ t N am nói chung.
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước hôm nay, các thế hệ con cháu của
nhân dân Đ ông Sơn đã và đang tiếp bước truyền thống hiếu học của cha ông để giữ
vững và phát huy tốt nhất những thành quả của giáo dục trong việc xây dựng quê
h ư ơ n g , c ù n g n h â n d â n c ả n ư ớ c đ ạt đ ư ợ c n h ữ n g k ỳ tíc h tro n g q u á trìn h h ộ i n h ậ p

quốc tế v à khu vự c.

Tài liệu tham khảo
1. Đ ạ i V iệt s ử ký to àn th ư , t ậ p 1 -2 , 2 0 0 4 , N x b V ă n h ó a - T h ô n g t i n , H à N ộ i .
2. B ù i H ạ n h c ẩ n ( c b ) , 2 0 0 2 , T rạ n g nguyên, tiến sĩ, h ư ơ n g c ố n g Việt N am , N x b V ă n

h ó a - th ô n g tin , H à N ộ i.
3. P h a n H u y C h ú , 1 9 9 2 , L ịc h triề u h iến c h ư ơ n g lo ạ i c h í, t ậ p 1 - 2 , N x b K h o a h ọ c x ã
h ộ i, H à N ộ i
4 . Đ ịa c h í T h a n h H ỏ a , t ậ p 1 -2 , 2 0 0 1 , N x b V ă n h ó a - t h ô n g t i n , H à N ộ i .
5. Đ ịa c h í Đ ỏ n g S ơ n , 2 0 0 6 , N x b K h o a h ọ c x ã h ộ i , H à N ộ i .
6. Đ i n h X u â n

L âm , 2 0 0 7 , “Đ ịa chí h u y ện Đ ô n g S ơ n tỉn h T h a n h

H ó a ” , Tạp

ch í

n g h iê n c ứ u lịc h s ử , s ố 11, t r . 7 3 - 7 6 .
7. P h ạ m T h ị Q u y ( c b ) , 2 0 0 7 , D a n h nhân họ L ê T h a n h H ó a - t ậ p 1, N x b V ă n h ọ c ,

Hà Nội.
8. P h ạ m

V ă n T ấ n ( c b ) , 2 0 1 0 , Đ ịa c h í huyện T h iệu H ó a , N x b K h o a h ọ c x ã h ộ i ,

H à N ộ i.
9. Đ ặ n g Đ ứ c T h i , 1 9 9 4 , L ê Văn H ư u - N h à s ử h ọ c đ ầu tiên cù a n ư ớ c ta, N x b T h à n h

phố Hồ C hí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
10. N g u y ễ n Đ ứ c T h ọ , N g u y ễ n T h ú y N g a , 1 9 9 3 , C á c n h à kh o a b ả n g V iệt N am (1 0 7 5 -

1919), N x b V ă n h ọ c , H à N ộ i .

813



VIỆT NAM HỌC - KỶ YÉU HỘI THẢO QUỐC TÉ LÀN T H Ứ TƯ

ì ì . K h o a b ả n g B ẳ c B ộ và T h a n h H ỏ a (q u a tà i liệ u m ộ c b ả n triề u N g u y ễ n ), N X B
C h í n h trị q u ố c gia, Hà N ộ i , 2 0 1 1 .

Tu liệu điền dã
12. G ia phả dòng họ Nguyễn Xuân ở làng Phủ L ý (Thiệu Trung, Thiệu Hóa).
13. G i a p h ả d ò n g h ọ L ư u ở l à n g V i ê n K h ê ( Đ ô n g A n h , Đ ô n g S ơ n ) .

14. Văn bia Văn chỉ huyện Đông Sơn - Người dịch Nguyễn Hữu Chế (cộng tác viên
V i ệ n N g h i ê n c ứ u H á n N ô m - I n t r o n g Đ ịa c h í Đ ô n g S ơ n - 2 0 0 6 ) .

15. Văn bia Nguyễn Văn Nghi - Tài liệu lưu trữ tại Sở văn hóa tỉnh Thanh Hóa
16. Lê Hy- Bản dịch chữ Hán do Tiến sĩ Đinh Công V ỹ - Viện Nghiên cứu Hán Nôm
dịch tháng 8/2000.

814



×