BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
ĐOÀN NỮ NGỌC HỒNG
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA NGỌC HỒNG
TỈNH BÌNH DƢƠNG NĂM 2016
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA I
HÀ NỘI 2017
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
ĐOÀN NỮ NGỌC HỒNG
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA NGỌC HỒNG
TỈNH BÌNH DƢƠNG NĂM 2016
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH :Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK. 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học:
HD1: TS Vũ Thị Thu Hƣơng
HD2: Ths. Nguyễn Vĩnh Nam
Thời gian thực hiện: 07/2017- 12/ 2017
HÀ NỘI 2017
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành cuốn luận văn dược sĩ chuyên khoa I này cho
phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới những người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đềtài.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
TS. Vũ Thị Thu Hương – Bệnh viện E Hà Nội, Ths. Nguyễn Vĩnh Nam –
Bộ môn quả lý kinh tế dược - Trường đại học Dược Hà Nội, người đã
dành thời gian và tâm huyết hướng dẫn tận tình, và đã chỉ bảo cho tôi
nhiều kiến thức quý báu trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Phòng Sau đại học, các
thầy cô giáo trong Bộ môn Quản lý và kinh tế dược và các thầy cô giáo
trường Đại học Dược Hà Nội đã giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám Đốc, Các phòng ban chức năng,
Khoa dược và bạn bè đồng nghiệp tại Phòng khám Đa khoa Ngọc Hồng,
tỉnh Bình Dương đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
thu thập số liệu cho đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và
những người thân yêu đã luôn chia sẻ, động viên, giúp đỡ tôi trong cuộc
sống cũng như trong học tập!
Bình Dương, ngày 30 tháng 12 năm 2017
Học viên
Đoàn Nữ Ngọc Hồng
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN ............................................................................ 3
1.1. Quy định kê đơn thuốc ngoại trú: ........................................................... 3
1.1.1. Khái niệm đơn thuốc: ..................................................................... 3
1.1.2. Nội dung của một đơn thuốc: ........................................................... 3
1.1.3. Điều kiện của người kê đơn: ............................................................. 5
1.1.4. Quy định về ghi đơn thuốc: .............................................................. 5
1.1.5. Một số nguyên tắc khi kê đơn :......................................................... 7
1.2. Các tiêu chí đánh giá kê đơn thuốc: ........................................................ 8
1.2.1. Các chỉ số kê đơn của WHO:............................................................ 8
1.2.2. Các chỉ số đo lường sử dụng thuốc:.................................................. 9
1.2.3.Các chỉ số về kê đơn thuốc: ............................................................. 10
1.3. Tình hình kê đơn thuốc và sử dụng thuốc: ........................................... 11
1.3.1. Tình hình kê đơn thuốc và sử dụng thuốc trên thế giới: ................. 11
1.3.2. Tình hình kê đơn thuốc và sử dụng thuốc tại Việt Nam :............... 13
1.4. Vài nét về phòng khám đa khoa Ngọc Hồng: ....................................... 16
1.4.1. Chức năng nhiệm vụ: ...................................................................... 16
1.4.2. Cơ cấu nhân lực: ............................................................................. 17
1.4.3. Các khoa phòng gồm: ..................................................................... 17
1.4.4. Tính thiết yếu của đề tài:................................................................. 18
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 19
2.1.Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu: ....................................... 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................... 19
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu:.................................................. 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................... 19
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang. ......................... 19
2.2.2. Các biến số nghiên cứu và chỉ số nghiên cứu:................................ 19
2.2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu: ........................................................................ 21
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu: ........................................................ 22
2.2.5.Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: ......................................... 22
CHƢƠNG 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 26
3.1. Mô tả thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú BHYT tại
PKĐK Ngọc Hồng: ...................................................................................... 26
3.1.1.Thực hiện quy định về thủ tục hành chính: ..................................... 26
3.1.2. Chỉ tiêu về thông tin thuốc kê đơn và hướng dẫn sử dụng thuốc ... 28
3.2. Phân tích các chỉ số kê đơn ngoại trú BHYT tại phòng khám đa khoa
Ngọc Hồng: .................................................................................................. 29
3.2.1. Thuốc được kê theo nguồn gốc sản xuất: ....................................... 29
3.2.2. Chỉ tiêu số lượt nhóm bệnh lý: ....................................................... 30
3.2.3. Thuốc kê theo tên biệt dược gốc- generic: ..................................... 31
3.2.4. Thuốc được kê theo thành phần:..................................................... 31
3.2.5. Thuốc được kê theo đường dùng: ................................................... 31
3.2.6. Đơn thuốc kê kháng sinh, vitamin: ................................................. 32
3.2.7. Phối hợp kháng sinh trong kê đơn thuốc: ....................................... 33
3.2.8. Tỷ lệ các nhóm kháng sinh được sử dụng. ..................................... 34
3.2.9. Sử dụng kháng sinh theo nhóm bệnh lý.......................................... 35
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 36
4.1.Về thực hiện quy chế kê đơn đối với bệnh nhân ngoại trú tại phòng
khám đa khoa Ngọc Hồng năm 2016: ......................................................... 36
4.1.1. Việc thực hiện quy định thủ tục hành chính: .................................. 36
4.1.2. Chỉ tiêu về thông tin thuốc và hướng dẫn sử dụng: ........................ 37
4.2. Một số chỉ số về kê đơn: .................................................................... 37
4.2.1. Phân tích danh mục thuốc kê đơn theo nguồn gốc sản xuất:.......... 37
4.2.2. Thuốc được kê theo đường dùng: ................................................... 38
4.2.3. Thuốc được kê theo thành phần:..................................................... 39
4.2.4. Sự phân bố nhóm bệnh lý trong đơn khảo sát: ............................... 39
4.2.5. Thuốc kê biệt dược gốc- generic: ................................................... 40
4.2.6. Sử dụng kháng sinh: ....................................................................... 40
4.2.7. Sử dụng vitamin: ............................................................................. 42
KẾT LUẬN .................................................................................................... 43
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 44
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Giải nghĩa
Chữ viết tắt
1
BHYT
Bảo hiểm y tế
2
BYT
Bộ y tế
3
DMTTY
Danh mục thuốc thiết yếu
4
ĐT
Đơn thuốc
5
PKĐK
Phòng khám đa khoa
6
TL
Tỷ lệ
7
WHO
Tổ chức y tế thế giới
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1.1
Các chỉ số kê đơn của WHO[10].
8
1.2
Cơ cấu nhân lực PKĐK Ngọc Hồng
17
2.1
Nhóm biến số thực hiện quy chế kê đơn
19
3.1
Thực hiện quy định về thủ tục hành chính
26
3.2
Tỷ lệ đơn thuốc cho trẻ em dưới 72 tháng tuổi ghi số tháng tuổi
26
3.3
Tỷ lệ đơn ghi số khoản
27
3.4
Quy định ghi các thông tin liên quan đến bác sĩ kê đơn
27
3.5
Chỉ tiêu về ghi chẩn đoán trên đơn thuốc
28
3.6
Chỉ tiêu về thông tin thuốc kê đơn
28
3.7
Chỉ tiêu về thông tin liên quan đến hướng dẫn sử dụng thuốc
29
3.8
Thuốc được kê theo nguồn gốc sản xuất.
29
3.9
Chỉ tiêu số lượt nhóm bệnh lý
30
3.10 Thuốc kê theo tên biệt dược gốc- generic
31
3.11 Thuốc được kê theo thành phần
31
3.12 Thuốc được kê theo đường dùng
31
3.13 Đơn thuốc kê kháng sinh, vitamin
32
3.14 Phối hợp kháng sinh trong kê đơn thuốc
33
3.15 Tỷ lệ các nhóm kháng sinh được kê đơn
34
3.16 Sử dụng kháng sinh theo nhóm bệnh lý
35
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
TÊN HÌNH
Trang
3.1
Thuốc được kê theo đường dùng
32
3.2
Tỷ lệ % đơn thuốc kê kháng sinh, vitamin
33
3.3
Phối hợp kháng sinh trong kê đơn thuốc
34
3.4
Tỷ lệ các nhóm kháng sinh được kê
35
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp
bảo đảm nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là một
trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Đảm bảo
cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh được xác định là một trong những nhiệm
vụ ưu tiên hàng đầu trong công tác phát triển và hoàn thiện hệ thống chăm sóc
sức khỏe nhân dân.
Hiện nay hệ thống khám, chữa bệnh còn chưa thích ứng kịp thời với sự
phát triển của nền kinh tế xã hội. Cơ cấu bệnh tật ngày càng thay đổi phức
tạp: bên cạnh nguy cơ một số bệnh truyền nhiễm đang quay trở lại, một số
bệnh dịch mới đang diễn biến khó lường, xu hướng gia tăng liên tục các bệnh
không lây nhiễm, đang trở thành thách thức lớn với tình trạng sức khỏe nhân
dân và hệ thống y tế Việt Nam. Tình trạng quá tải bệnh viện ở tuyến trên với
70 - 80% các bệnh thông thường có thể giải quyết ở tuyến chăm sóc sức khỏe
ban đầu. Điều đó đặt ra thách thức cho mỗi cơ sở y tế nói riêng và ngành y tế
nói chung.
Hiện nay ở một số đô thị lớn hoạt động của phòng khám công và tư
nhân diễn ra rất mạnh mẽ, giúp cho người dân bước đầu tiếp cận dịch vụ y tế
một cách nhanh chóng, tiện lợi. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại chênh lệch về tình
trạng sức khoẻ, chất lượng và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế giữa các vùng
giàu nghèo, vùng dân tộc ít người, nhất là trong việc tiếp cận và sử dụng
thuốc của người dân. Có địa phương thừa thuốc ở tuyến tỉnh nhưng lại thiếu
thuốc ở tuyến xã do cơ chế phân phối thuốc xuống cơ sở còn chưa hợp lý.
Một số yếu tố khác như các đặc điểm về phong tục, tập quán, giao thông khó
khăn, mạng lưới y tế còn yếu, đặc biệt thiếu cán bộ dược, trình độ quản lý còn
hạn chế..cũng ảnh hưởng đến công tác cung ứng thuốc và sử dụng thuốc an
toàn hợp lý, làm giảm chất lượng dịch vụ y tế.
1
Phòng khám đa khoa Ngọc Hồng hoạt động từ đầu năm 2007, có nhiệm
vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân trong thị xã. Trong thời gian qua cùng
với sự tin tưởng của nhân dân chất lượng khám và chữa bệnh của phòng khám
đã được khẳng định.
Hằng năm phòng khám đa khoa Ngọc Hồng thu hút khoảng 60.000 lượt
khám. Trong đó khám BHYT là 56.400 lượt, Khám dịch vụ 3,600 lượt. Để
đảm bảo hoạt động sử dụng thuốc đạt hiệu quả cao phòng khám thường xuyên
có các hoạt động nhằm kiểm soát việc kê đơn, sử dụng thuốc an toàn hợp lý.
Phòng khám đa khoa Ngọc Hồng chưa có đề tài nghiên cứu nào nhằm tiến
hành phân tích, đánh giá hoạt động kê đơn thuốc ngoại trú BHYT. Vì vậy
chúng tôi thực hiện đề tài: “khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị
ngoại trú tại phòng khám đa khoa Ngọc Hồng tỉnh Bình Dương năm 2016”
với mục tiêu:
- Mô tả thực trạng thực hiện quy chế kê đơn đối với bệnh nhân ngoại
trú tại phòng khám đa khoa Ngọc Hồng năm 2016.
- Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại
trú BHYT tại phòng khám đa khoa Ngọc Hồng năm 2016.
Từ đó đưa ra một số đề xuất, kiến nghị đối với phòng khám nhằm góp
phần thực hiện tốt quy chế kê đơn từng bước hướng tới sử dụng thuốc an
toàn, hợp lý.
2
CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN
1.1.
Quy định kê đơn thuốc ngoại trú:
1.1.1. Khái niệm đơn thuốc:
Là chỉ định dùng thuốc của bác sĩ cho người bệnh.
Là căn cứ hợp pháp để bán thuốc, cấp phát thuốc, pha chế thuốc theo
đơn và sử dụng thuốc.
1.1.2. Nội dung của một đơn thuốc:
Mỗi quốc gia trên thế giới có qui định riêng về việc kê đơn thuốc nhằm
phù hợp với điều kiện của đất nước mình.Tuy nhiên, yêu cầu quan trọng nhất
đó là đơn thuốc phải rõ ràng. Đơn thuốc phải có tính hợp lệ và chỉ định chính
xác thuốc phải sử dụng. Theo khuyến cáo của WHO, một đơn thuốc đầy đủ
bao gồm các nội dung sau:
- Tên, tuổi và địa chỉ của người bệnh.
- Ngày, tháng kê đơn.
- Tên, địa chỉ, số điện thoại của người kê đơn.
- Tên gốc của thuốc, hàm lượng thuốc.
- Dạng thuốc, tổng số thuốc.
- Nhãn bao thuốc: hướng dẫn, cảnh báo…
Ngày 29/2/2016 BYT đã ra thông tư 05/2016/TT-BYT quy định về kê
đơn trong điều trị ngoại trú, trong đó có yêu cầu kê đơn thuốc gồm:
- Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh.
- Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh. - Số
lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của
BYT hoặc đủ sử dụng tối đa 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại các điều
7,8,9 thông tư này.
- Y sĩ không được kê đơn thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa
hoạt chất gây nghiện, thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất
3
hướng tâm thần và thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa tiền chất không
thuộc danh mục thuốc không kê đơn do BYT ban hành.
- Không được kê vào đơn thuốc:
+ Các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng và chữa bệnh.
+ Các thuốc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam.
+ Thực phẩm chức năng.
+ Mỹ phẩm.
Yêu cầu về hình thức kê đơn thuốc: - Ngừơi kê đơn thuốc thực hiện kê
đơn thuốc cho người bệnh vào đơn thuốc hoặc sổ khám bệnh theo mẫu quy
định và ghi tên thuốc, hàm lượng, số lượng, số ngày sử dụng vào sổ khám
bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Người kê đơn thuốc ra chỉ định điều trị bằng thuốc vào bệnh án điều trị
ngoại trú của người bệnh đồng thời kê đơn vào sổ khám bệnh của người bệnh
theo mẫu quy định hoặc sổ điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của người bệnh.
- Kê đơn thuốc đối với người bệnh tiếp tục phải điều trị ngoại trú ngay
sau khi kết thúc việc điều trị nội trú:
+ Trường hợp người kê đơn thuốc tiên lượng người bệnh chỉ cần tiếp
tục sử dụng thuốc từ một đến bảy ngày thì kê đơn thuốc tiếp vào bệnh án điều
trị nội trú đồng thời kê đơn vào sổ khám bệnh hoặc sổ điều trị bệnh cần chữa
trị dài ngày của bệnh nhân.
+ Trường hợp người kê đơn thuốc tiên lượng người bệnh cần tiếp tục
điều trị trên bảy ngày thì phải chuyển sang điều trị ngoại trú ngay sau khi kết
thúc việc điều trị nội trú, việc kê đơn thuốc thực hiện theo quy định tại khoản
2 điều này.
- Kê đơn thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất theo quy định.
4
1.1.3. Điều kiện của người kê đơn:
Theo điều 3 của Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ban hành
kèm theo Thông tư 05/2016/QĐ-BYTngày 02/09/2016 qui định của người kê
đơn như sau:
1. Đang hành nghề cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp có bằng tốt nghiệp
Đại học y và được người đứng đầu cơ sở phân công khám, chữa bệnh.
2. Đối với các tỉnh có vùng núi, vùng sâu, vùng cao, hải đảo xa xôi,
vùng khó khăn và những nơi chưa có bác sĩ: Sở Y tế có văn bản uỷ quyền cho
trưởng phòng y tế huyện chỉ định y sĩ của trạm y tế thay thế cho phù hợp với
tình hình địa phương.
1.1.4. Quy định về ghi đơn thuốc:
Để tăng cường sự an toàn, hiệu quả và hợp lý trong công tác kê đơn tại
các Bệnh viện trên cả nước, Bộ y tế đã ban hành “ Quy chế kê đơn thuốc
trong điều trị ngoại trú” kèm theo Thông Tư số 05/2016/QĐ-BYT ngày
2/9/2016 của Bộ trưởng Bộ y tế. Điều 6 của Quy chế kê đơn thuốc trong điều
trị ngoại trú quy định[5]:
(1). Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong đơn thuốc hoặc trong
sổ khám bệnh hoặc sổ điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của người bệnh.
(2). Ghi chính xác địa chỉ nơi người bệnh đang thường trú hoặc tạm trú:
số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn, ấp, bản, xã, phường, thị trấn.
(3). Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi và ghi tên
bố hoặc mẹ của trẻ.
(4). Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic) trừ trường
hợp thuốc có nhiều hoạt chất. Trường hợp ghi thêm tên thuốc theo tên thương
mại phải ghi tên thương mại trong ngoặc đơn sau tên chung quốc tế.
(5). Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng, liều dùng, đường
dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc.
(6). Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
5
(7). Số lượng thuốc: viết thêm số 0 phía trước nếu số lượng chỉ có một
chữ số (nhỏ hơn 10).
(8). Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên
cạnh nội dung sửa.
(9). Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến
phía trên chữ ký của người kê đơn; ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê
đơn.
Kê đơn thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong kê đơn thuốc:
- Đơn thuốc kê trên máy tính một lần, sau đó in ra và người kê đơn ký
tên, trả cho người bệnh một bản để lưu trong sổ khám bệnh hoặc trong sổ điều
trị bệnh cần chữa trị dài ngày của người bệnh.
- Đơn thuốc “N”, Đơn thuốc “H” thực hiện theo quy định và in ra 03
bảng tương ứng để lưu đơn.
- Đơn thuốc “N” theo quy định và được in ra 06 bản tương ứng cho 03
đợt điều trị cho một lần khám bệnh, trong đó lưu tại bệnh án điều trị ngoại trú
của người bệnh, trong đó 03 bảng tương ứng 03 đợt điều trị lưu tại bệnh án
điều trị ngoại trú, 03 bảng tương ứng 03 đợt điều trị giao cho người bệnh hoặc
người nhà người bệnh.
- Cơ sở khám chữa bệnh có ứng dụng công nghệ thông tin phải bảo
đảm việc lưu đơn để chiết xuất dữ liệu khi cần thiết.
Thời hạn đơn thuốc có giá trị mua, lĩnh thuốc:
- Đơn thuốc có giá trị mua, lĩnh thuốc trong thời hạn tối đa 05 ngày, kể
từ ngày kê đơn thuốc.
- Đơn thuốc được mua tại các cơ sở bán lẻ thuốc hợp pháp tên toàn
quốc.
- Thời gian mua hoặc lĩnh thuốc của đơn thuốc gây nghiện phù hợp với
ngày của đợt điều trị ghi trong đơn. Mua hoặc lĩnh thuốc gây nghiện đợt 2
6
hoặc đợt 3 cho người bệnh ung thư và người bệnh AIDS trước một đến ba
ngày của mỗi đợt điều trị (nếu vào ngày nghỉ lễ, tết, thứ bảy, chủ nhật thì mua
hoặc lĩnh vào ngày liền kề trước hoặc sau ngày nghỉ).[5]
1.1.5. Một số nguyên tắc khi kê đơn :
Theo hướng dẫn thực hành kê đơn thuốc tốt của WHO, để thực hiện
được quá trình kê đơn thuốc tốt, người thầy thuốc cần phải tuân thủ theo quá
trình thực hiện kê đơn, điều trị hợp lý gồm 6 bước:
-Bước 1: xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân. Quá trình này cần
được thực hiện một cách thận trọng dựa trên sự quan sát kỹ lưỡng của bác sĩ,
mô tả bệnh của bản thân bệnh nhân, tiền sử bệnh, X- quang, kết quả xét
nghiệm và các thăm khám khác.
-Bước 2: Xác định mục tiêu điều trị. Việc xác định mục tiêu điều trị
giúp người thầy thuốc tránh được việc sử dụng nhiều thuốc không cần thiết,
tập trung vào bệnh của bệnh nhân.
-Bước 3: xác định phương pháp điều trị đã được chứng minh hiệu quả,
an toàn kinh tế và phù hợp với bệnh nhân nhất trong số các phương án điều trị
khác nhau, kể cả phương án không dùng thuốc. Thẩm định lại sự phù hợp của
thuốc đã lựa chọn cho bệnh nhân. Sự phù hợp được đánh giá trên 3 khía cạnh:
. Sự phù hợp giữa tác dụng và dạng dùng của thuốc với bệnh nhân.
. Sự phù hợp của liều dùng hằng ngày.
. Sự phù hợp của quá trình điều trị. Đối với mỗi khía cạnh cần phải
kiểm tra mục đích điều trị, hiệu quả và an toàn có được đảm bảo.Bước 4: bắt đầu điều trị. Cần đưa ra những chỉ dẫn cho bệnh nhân. Ví
dụ như viết một đơn thuốc rõ ràng, cẩn thận, ngắn gọn nhưng dễ hiểu cho
bệnh nhân.
-Bước 5: cung cấp thông tin, hướng dẫn sử dụng và cảnh báo cho bệnh
nhân. Cần phải cung cấp cho bệnh nhân ít nhất các thông tin sau: các tác dụng
7
của thuốc, hướng dẫn sử dụng, cảnh báo, hẹn tái khám lần tới, xác minh mọi
thông tin có rõ ràng đối với bệnh nhân.
- Bước 6: giám sát điều trị. Nếu như bệnh nhân được chữa khỏi thì
ngừng quá trình điều trị hoặc nếu phương pháp điều trị này có hiệu quả mà
bệnh vẫn chưa khỏi hẳn thì cần xem lại có tác dụng phụ nào nghiêm trọng hay
không. Nếu có thì cân nhắc lại liều dùng hoặc chọn thuốc khác, nếu không thì
tiếp tục điều trị. Trường hợp bệnh không được chữa khỏi thì phải nghiên cứu
lại tất cả các bước trên.
Ngoài ra, để đảm bảo một đơn thuốc hợp lý cũng cần phải lưu ý đến
tương tác thuốc, vì khi sử dụng đồng thời 2 hay nhiều thuốc có tương tác với
nhau, tác dụng của thuốc này có thể bị thay đổi bởi thuốc khác, một số trường
hợp có thể làm tăng độc tính của thuốc dẫn đến hậu quả bất lợi cho người
bệnh. Trong một số trường hợp kết hợp 2 thuốc tương tác để làm tăng hiệu
quả của thuốc cũng nên được áp dụng để giảm liều của từng thuốc đơn lẻ.[1]
1.2. Các tiêu chí đánh giá kê đơn thuốc:
1.2.1. Các chỉ số kê đơn của WHO:
Tổ chức Y tế thế giới- WHO 1993 đã đưa ra các chỉ số kê đơn sau:
Bảng 1.1. Các chỉ số kê đơn của WHO[10].
Ý nghĩa
Chỉ số
Tỷ lệ phần trăm đơn có kê kháng sinh Để đo lường mức độ tổng thể của
việc sử dụng loại thuốc quan trọng,
nhưng thường bị lạm dụng và tốn
kém trong chi phí điều trị bằng thuốc.
Tỷ lệ phần trăm đơn có kê TPCN
Để đo lường mức độ tổng thể của
việc sử dụng loại thuốc quan trọng,
nhưng thường bị lạm dụng và tốn
kém trong chi phí điều trị bằng thuốc.
8
Số thuốc trung bình trong một đơn
Để đo mức độ kê nhiều thuốc.
Tỷ lệ phần trăm của các thuốc được Để đo lường xu hướng kê đơn theo
kê theo tên generic
tên generic
Tỷ lệ phần trăm của các thuốc được Để đo mức độ thực hành phù hợp với
kê thuộc danh mục thuốc thiết yếu chính sách thuốc quốc gia, bằng việc
chỉ ra việc thực hiện kê đơn từ danh
hoặc danh mục thuốc chủ yếu.
sách thuốc chủ yếu với từng loại hình
cơ sở khảo sát.
1.2.2. Các chỉ số đo lường sử dụng thuốc:
Để đánh giá cũng như giám sát hoạt động kê đơn thuốc trong bệnh
viện, Bộ Y tế cũng đã ban hành nhiều văn bản quy định về các hoạt động kê
đơn thuốc trong bệnh viện: Thông tư 23/2011/TT-BYT hướng dẫn sử dụng
thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh; Quyết định 04/2008/QĐ - BYT
ban hành kèm theo quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú; Thông tư
21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và
điều trị trong bệnh viện.Theo thông tư 23/2011/TT-BYT có quy định:Thuốc
chỉ định cho người bệnh cần bảo đảm các yêu cầu sau:
- Phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh.
- Phù hợp tình trạng bệnh lý và cơ địa người bệnh.
- Phù hợp với tuổi và cân nặng.
- Phù hợp với hướng dẫn điều trị (nếu có).
- Không lạm dụng thuốc.
- Lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh
- Căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của
thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp.
9
- Chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc
khi sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc
với thuốc chỉ dùng đường tiêm.
Các chỉ số sử dụng thuốc được ban hành kèm theo thông tứ số 21/TTBYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ y tế bao gồm các chỉ số liên quan đến
kê đơn thuốc ngoại trú [4].
1.2.3.Các chỉ số về kê đơn thuốc:
Các chỉ số về kê đơn thuốc và chỉ số về sử dụng thuốc toàn diện bao
gồm:
Các chỉ số kê đơn
- Số thuốc kê trung bình trong một đơn
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê theo tên chung quốc tế (INN)
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin
- TL% thuốc được kê đơn có trong DMTTY do Bộ y tế ban hành
Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được điều trị không dùng thuốc
- Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho vitamin
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe
- Tỷ Lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận được với các thông tin thuốc
khách quan
Theo khuyến cáo WHO,số thuốc trung bình trên một đơn thuốc là 1,61,8. Tỷ lệ % thuốc nằm trong danh mục thuốc thiết yếu lý tưởng là 100%.Tỷ
lệ % thuốc được kê theo tên generic được khuyến cáo là 100%. Tỷ lệ % đơn
10
có kê kháng sinh là trong khoảng 20%-26,8%. Tỷ lệ % đơn có kê thuốc tiêm
được khuyến cáo trong khoảng 13,4%-24,1%
1.3. Tình hình kê đơn thuốc và sử dụng thuốc:
1.3.1. Tình hình kê đơn thuốc và sử dụng thuốc trên thế giới:
Thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ, duy trì và phục hồi
sức khỏe của người dân. Do đó việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý là một vấn
đề vô cùng quan trọng không phải của một quốc gia nào mà nó là vấn đề của
toàn thế giới. Theo tổ chức y tế thế giới cho thấy các sai xót thường gặp phải
khi sử dụng thuốc không hợp lý thường là kê quá nhiều loại thuốc cho một
bệnh nhân, lạm dụng thuốc tiêm trong khi nếu sử dụng các công thức thuốc
uống sẽ hợp lý và tránh được nhiều tai biến hơn.
Trong những năm gần đây nhu cầu thuốc trên thị trường thế giới có sự
gia tăng mạnh mẽ do sự phát triển của dân số thế giới và sự gia tăng tuổi thọ,
nhu cầu dùng thuốc nhiều, dùng các loại thuốc có tỷ trọng chất xám cao, nên
thường rất đắt. Trong vấn đề sử dụng thuốc tồn tại 2 vấn đề lớn,đó là sự tiêu
thụ thuốc chưa đồng đều giữa các nước phát triển và đang phát triển và vấn đề
đáng chú ý là việc kê đơn không hợp lý, không an toàn, vẫn có tình trạng bác
sĩ kê đơn nhầm lẫn,lạm dụng thuốc, phối hợp thuốc không đúng, không ghi đủ
liều lượng, dạng thuốc vẫn còn diễn ra. Tình trạng bệnh nhân không tuân thủ
theo chỉ định của bác sĩ và việc kê quá nhiều thuốc cho một bệnh nhân, lạm
dụng kháng sinh tiêm, kê đơn kháng sinh cho bệnh nhân không nhiễm trùng
vẫn còn tồn tại.
Khoảng 79% lượng thuốc ở thị trường dược phẩm thế giới là thuộc về
các nước dẫn đầu về kinh tế như khu vực Bắc Mỹ, Châu Âu, Nhật.
Hiện nay xu hướng sản xuất và sử dụng các loại thuốc bán không cần
đơn trên thế giới tương đối giống nhau và đang có xu hướng tăng lên, xu
hướng này tăng mạnh ở các quốc gia đang phát triển.
11
Thị trường dược phẩm các nước khối ASEAN có một số đặc điểm
chung là thuốc thông dụng chiếm thị phần bình quân khoảng 40%, trong đó
Singapore thấp nhất 9%, Việt Nam cao nhất 70% theo đánh giá IMS. Trong
các nước ASEAN, thuốc generic chiếm tỷ trọng đáng kể. Thuốc generic là thị
trường tiềm năng đồng thời là một giải pháp lựa chọn để người dân các nước
đang phát triển có khả năng tiếp cận các thuốc thiết yếu.
Qua một số nghiên cứu một số bệnh viện trên thế giới về đơn thuốc cho
thấy sai xót phổ biến là viết tắt không phù hợp, tiếp sau đó là tính sai liều,
nguyên nhân thường do chữ khó đọc, Với đơn viết tay, một nửa đơn thuốc có
sai xót y khoa, 1/5 đơn thuốc có thể gây hại, 82% có từ 1-2 sai xót, 77%
không ghi cân nặng hoặc ghi sai, 6% không ghi ngày hay sai ngày kê đơn,
38% sai xót dưới liều, 18,8% kê quá liều, sai xót do ghi thiếu hay sai khoảng
thời gian sử dụng là 28,3% và 0,9%. Bác sỹ chủ yếu kê đơn thuốc theo tên
thương mại, tên gốc chỉ chiếm 7,4%...
Việc sử dụng thuốc không hợp lý thường xuyên xảy ra với nhiều
nguyên nhân khác nhau. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy cứ 3/10 bệnh
nhân nhập viện là do dùng sai thuốc. Thống kê tại Mỹ cho thấy sai sót sử
dụng thuốc hàng năm ảnh hưởng tới 1,3 triệu người, trong đó có khoảng
180.000 sai xót ảnh hưởng nghiêm trọng, và ở một số quốc gia sai xót trong
đơn có thể lên tới 67%.
Tình hình sử dụng kháng sinh không hợp lý không chỉ xảy ra ở các
nước có thu nhập thấp hoặc trung bình mà xảy ra trên toàn thế giới. Ngay tại
các nước Châu Âu, với cùng một hồ sơ bệnh tương tự, một số quốc gia đang
sử dụng kháng sinh gấp 3 lần kháng sinh theo đầu người so với nước khác và
chỉ có 70% bệnh nhân viêm phổi nhận được một loại kháng sinh thích hợp,
khoảng một nửa trong các trường hợp nhiễm trùng hô hấp trên và tiêu chảy là
do virus xong vẫn nhận được một loại kháng sinh không thích hợp.[1]
12
Việc sử dụng kháng sinh quá nhiều và lạm dụng thuốc đã gây ra tình
trạng kháng thuốc kháng sinh trên toàn cầu, đó là một thách thức đặt biệt
nghiêm trọng ở tất cả các nước các cấp độ kinh tế, là kết quả chủ yếu của việc
kê đơn và sử dụng kháng sinh không hợp lý.
1.3.2. Tình hình kê đơn thuốc và sử dụng thuốc tại Việt Nam :
Theo đánh giá của tổ chức y tế thế giới về mức độ đáp ứng của hệ
thống y tế, Việt Nam là một trong 33 nước có dưới 1 giường bệnh/ 1000
người và các bệnh viện công lập đang trong tình trạng quá tải. Mặc dù hệ
thống bệnh viện, phòng khám tư nhân tăng trưởng đáng kể, tuy nhiên còn
chưa đủ mạnh, mặt khác do lượng bệnh nhân phần lớn tập trung ở khối bệnh
viện công lập nên tỷ lệ người dân trên 1 giường bệnh vẫn chưa được cải thiện.
Việc cung ứng thuốc phục vụ nhu cầu điều trị được các công ty dược chủ yếu
tập trung vào thị trường bệnh viện công thông qua đấu thầu.
Trong thời gian tới, cần tăng cường chỉ đạo,kiểm tra,giám sát hoạt động
của hội đồng thuốc và điều trị, công tác bình bệnh án, phân tích sử dụng thuốc
trong các ca lâm sàng nhằm hạn chế việc lạm dụng kháng sinh và vitamin,
nâng cao chất lượng điều trị. Tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong tổng số tiền sử
dụng thuốc cao, một phần cho thấy mô hình bệnh tật tại Việt Nam có tỷ lệ các
bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng kháng
sinh còn khá phổ biến.
Nhìn chung hệ thống sản xuất, cung ứng thuốc đã đảm bảo cung ứng đủ
thuốc thiết yếu đáp ứng đủ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân, sản xuất
thuốc trong nước hiện đáp ứng 47% nhu cầu về thuốc của người dân về giá trị
sử dụng. Mạng lưới bán lẻ rộng khắp với dân số bình quân trên 1 cơ sở bán lẻ
thuốc là 2000 người. BYT tăng cường triển khai thực hiện các tiêu chuẩn thực
hành tốt trong tất cả các khâu sản xuất, cung ứng, lưu thông thuốc.
Kê đơn và sử dụng thuốc ở Việt Nam cũng vận động theo xu thế chung
của thế giới. Đó là tình trạng kê đơn và sử dụng thuốc không hợp lý, lạm dụng
13
thuốc kháng sinh, vitamin và kê quá nhiều thuốc trong một đơn…tình trạng
này đã và đang tồn tại gây ra nhiều bất cập trong sử dụng thuốc, đòi hỏi BYT
phải có các quy định chặt chẽ nhằm tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả
trong kê đơn và sử dụng thuốc hướng tới sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
Sử dụng thuốc kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý. Theo Tổ chức y tế thế giới Việt Nam hiện nay là một
trong những nước có tỷ lệ kháng thuốc cao nhất thế giới . Kết quả khảo sát về
việc bán thuốc kháng sinh ở các hiệu thuốc vùng nông thôn và thành thị cho
thấy nhận thức về kháng sinh và kháng kháng sinh của người bán thuốc và
người bán thuốc.
Theo nghiên cứu tại trung tâm y tế huyện Châu Đức- tỉnh Bà Rịa năm
2015[11] tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh chiếm 52,25%. Tại bệnh viện đa
khoa Phước Long- tỉnh Bình Phước năm 2014[10] tỷ lệ đơn thuốc có kê
kháng sinh là 41,1%.
Kê đơn thuốc ở Việt Nam cũng nằm trong xu hướng chung của thế
giới. Mặc dù BYT đã có nhiều văn bản quy định hết sức cụ thể từ những chi
tiết nhỏ như quy trình kê đơn, tiêu chuẩn một đơn thuốc hợp lý. Ví dụ như ghi
tên thuốc theo đúng quy định phải là tên gốc, đối với thuốc có nhiều thành
phần mới ghi tên biệt dược thông dụng. Nhưng các thầy thuốc thường không
nắm được quy định này hoặc biết nhưng vẫn bỏ qua.
Cần phải lên tiếng báo động về tình trạng lạm dụng thuốc biệt dược làm
ảnh hưởng đến kinh tế bệnh nhân và gia đình. Không những thế còn gây ra
một thị hiếu dùng thuốc không đúng, dẫn đến tình trạng lạm dụng kháng sinh,
vitamin, thuốc corticoid vẫn tiếp tục diễn ra.
Đơn thuốc là căn cứ để dược sĩ cung cấp thuốc, theo đó bệnh nhân sử
dụng điều trị bệnh. Những sai sót trong kê đơn sẽ gây ra nhiều hậu quả đáng
tiếc cho bệnh nhân. Có tới 80-90% thầy thuốc nghĩ rằng mỗi triệu chứng của
bệnh nhân cần phải điều trị bằng một loại thuốc riêng biệt nên đã kê đơn bằng
14
nhiều loại thuốc. Đôi khi thầy thuốc kê đơn chịu áp lực của cả bệnh nhân lẫn
gia đình họ muốn dùng nhiều thuốc để chóng khỏi bệnh. Ngoài ra thầy thuốc
còn lạm dụng thuốc vì lợi ích, áp lực kinh tế, sự tác động của trình dược, các
công ty dược phẩm giàu quyền lực. Khi uống thuốc, ngoài tác dụng chữa
bệnh, thuốc còn có khả năng gây ra những phản ứng làm xáo trộn cơ thể, đây
là những tác dụng không mong muốn của thuốc. Vì thế vấn đề an toàn sử
dụng thuốc là trách nhiệm đặt ra cho cả bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, cơ quan
quản lý dược, hãng bào chế và bản thân người bệnh. Thuốc là “con dao hai
lưỡi” vì có thể gây ra phản ứng có hại ở nhiều mức độ, thậm chí tử vong kể cả
dùng đúng liều, đúng quy định, các phản ứng như vậy gọi là phản ứng bất lợi
(ADR). Điều trị nhiều thuốc thì tần suất ADR tăng nhanh với số lượng thuốc
trong một lần điều trị. Do đó, có thể nói rằng số tương tác tăng theo cấp số
nhân so với số thuốc thống kê. Mặc dù bác sĩ kê đơn nhằm mục đích chăm
sóc điều trị bệnh nhân nhưng thực tế không có loại thuốc nào khi cho dùng lại
không có rủi ro của nó. Thách thức chủ yếu của công tác an toàn sử dụng
thuốc là làm sao giảm thiểu tối đa những tác dụng đối nghịch của thuốc.
Vì vậy cần thuyết phục các thầy thuốc và cộng đồng nhận ra rằng chính
hoạt động của họ trực tiếp liên quan đến sự kháng thuốc này. Trên thực tế tình
trạng kháng thuốc có thể còn trầm trọng hơn so với một số số liệu khảo sát.
Có những điều ai cũng biết, cũng vi phạm mà không ai xử lý. Một trong
những vi phạm đó là quy định kê đơn không được tuân thủ.
Thông tin của bệnh nhân dù không tác động trực tiếp đến việc sử dụng
thuốc trong đơn nhưng là một yếu tố rất quan trọng, qua thông tin thủ tục
hành chính trên bệnh nhân có định hướng lựa chọn thuốc, lựa chọn liều dùng,
cách dùng, có định hướng theo dõi và quản lý sử dụng thuốc… Vì vậy, cần
phải thông tin đến người bệnh như các thông tin về thuốc và thông tin điều trị
sau kê đơn, bao gồm hướng dẫn bệnh nhân tuân thủ điều trị tại nhà, thông báo
thu hồi thuốc có vấn đề về chất lượng...
15
Chưa có thống kê hệ thống việc không tuân thủ ghi đầy đủ các thông
tin thủ tục hành chính cho bệnh nhân và ảnh hưởng của việc ghi không đủ
một cách chính xác và thuyết phục, các kết quả nghiên cứu mới mang tính
chất thống kê.
Nước ta là một trong những nước thuận lợi cho sự phát triển của mầm
bệnh đặc biệt nhận thấy bệnh truyền nhiễm chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu
bệnh tật chính vì vậy việc kê đơn và sử dụng thuốc hợp lý có vai trò đặc biệt
quan trọng trong chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
1.4. Vài nét về phòng khám đa khoa Ngọc Hồng:
Phòng khám đa khoa Ngọc Hồng giấy phép kinh doanh số:
3700775456 ngày 19 tháng 01 năm 2007 tại Địa chỉ: 6/7 KP. Đông Tân,
Phường Dĩ An, Thị Xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Trong đó PKĐK Ngọc Hồng
là một trong những phòng khám tương đương phòng khám khu vực trên địa
bàn phường Dĩ An. Phòng khám đã có những đóng góp quan trọng trong quản
lý và chăm sóc sức khỏe của người dân tại khu vực.
1.4.1. Chức năng nhiệm vụ:
- Cấp cứu, khám bệnh-chữa bệnh:. là khoa lâm sàng thực hiện nhiệm vụ
tiếp nhận người bệnh đến cấp cứu hoặc khám bệnh và hướng dẫn chăm sóc
sức khỏe ban đầu.
Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của
nhà nước.
Tổ chức chuyển người bệnh lên tuyến trên khi vượt quá khả năng của
phòng khám.
-Phòng bệnh: thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng dịch, phòng
bệnh.
Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cộng đồng.
16