Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

NGHỊ LUẬN về tác PHẨM THƠ HSG 9 (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.01 KB, 21 trang )

NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM THƠ HSG
Đề 2: Vẻ đẹp của người lính qua hai bài thơ:”Đồng chí “ của Chính Hữu và “Bài
thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật.
1.Mở bài:
- Giới thiệu đề tài người lính;
- Nêu hoàn cảnh ra đời của hai bài thơ ( Đồng chí 1948-H.ảnh người lính
trong kháng chiến chống Pháp; Bài thơ về tiểu đội xe không kính 1969- H.ảnh
người lính lái xe Trường Sơn trong thời đánh Mỹ.
2.Thân bài:
a.Giải thích:
- Vẻ đẹp của anh bộ đội Cụ Hồ : Là vẻ đẹp tinh thần, tâm hồn, phẩm chất.Là con
người sống có lí tưởng, có đời sống tâm hồn phong phú cao đẹp.
* NXC: Chân dung người lính là biểu tượng cao đẹp của con người Việt Nam
trong những năm tháng chiến tranh vệ quốc với những phẩm chất đáng quý.
Phạm Tiến Duật và Chính Hữu đều là nhà thơ quân đội, thơ của họ mang hơi thở
cuộc sống chiến đấu chống Pháp và chống Mỹ gian khổ nhưng đầy vinh quang
của dân tộc ta .
b.Chứng minh:
LĐ1. Hình ảnh người lính trong hai bài thơ là những con người sống có lí tưởng
cao đẹp, sống chiến đấu vì lí tưởng độc lập dân tộc, ý chí quyết tâm giải phóng
đất nước.
+ Họ ra đi chiến đấu là hoàn toàn tự nguyện, chung mục đích lí tưởng, chung
nhiệm vụ sát cánh bên nhau trong cuộc đời quân ngũ: Bảo vệ đất nước, bảo vệ
nhân dân, nền độc lập vừa giành được: “Súng bên súng, đầu sát bên đầu”
( Đồng chí- Chính Hữu).
+ý chí quyết tâm chiến đấu giải phóng miền Nam thống nhất đất nước: “Xe vẫn
chạy….trái tim”, tác giả lí giải ý chí, lí tưởng cao cả bằng hình ảnh hoán dụ đầy ý
vị.
LĐ2. Họ là những con người biết chịu đựng gian khổ thiếu thốn đến tột cùng.
+ Cùng nếm trải bệnh tật ốm đau :” Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh…; cùng
trải cảnh rét mướt mà trang phục thiếu thốn mong manh: “áo anh rách vai..”


+ Họ phải trải qua những chặng đường nguy hiểm mà quân thù đánh phá ác liệt.
Những chiếc xe bị bom Mỹ làm biến dạng: “Bom giật, bom rung làm kính vỡ
không mui, thùng xước…; bụi phun tóc trắng như người già, mặt lấm, mưa ứơt
…” (Bài thơ về tiểu đội xe không kính)
LĐ3. Ở họ toát lên phong thái lạc quan, có tâm hồn lãng mạn, nghị lực cao cả
vượt qua sự khốc liệt của chiến tranh.
+ Đó là những con người kiên cường : “Miệng cười buốt giá..” , trong bài thơ
Đồng chí.
+ Thiếu đi những điều kiện về vật chất tối thiểu lại là cơ hội để người lái xe bộc
lộ phẩm chất cao đẹp, bất chấp gian khổ khó khăn. Giọng thơ diễn tả rõ thái độ
coi thường hiểm nguy, họ bộc lộ tâm hồn trẻ trung vui nhộn hồn nhiên, chiến
tranh không làm ảnh hưởng đến tinh thần của những người lính mà họ coi đây là
dịp để thử sức mạnh và ý chí. Điều đó được diễn tả qua cấu trúc lặp lại:” ừ thì,
chưa cần..” Qua chi tiết :”Phì phèo, lái trăm cây nữa, cười ha ha..”
1


+ Vẻ đẹp ấy là tâm hồn lãng mạn, nhạy cảm: Mặc dù thời tiết khắc nghiệt mà vẫn
cảm nhận hình ảnh vầng trăng treo trên đầu súng. Ba lần điệp từ “nhìn thấy” gợi
cảm giác khoáng đạt, giữa nơi bom rơi đạn nổ; trong cái nhìn ấy có gió thổi, có
con đường, cánh chim và những ánh sao đêm, tất cả trở nên thân thuộc gần gũi,
phải có tâm hồn nhạy cảm mới cảm nhận được điều đó giữa chiến trường khốc
liệt.ở họ hy vọng tràn đầy nơi ngực trẻ: “Lại đi, lại đi , trời xanh thêm..”
LĐ4. Vẻ đẹp tâm hồn thể hiện ở tình đồng chí đồng đội gắn bó keo sơn, bền chặt
chan hoà.
+ Để diễn tả sự gắn bó chia xẻ, Chính Hữu đã xây dựng những câu thơ sóng đôi,
đối ứng nhau trong từng cặp hoặc trong từng câu: “Súng bên súng đầu sát bên
đầu”. Câu thơ: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”thể hiện rõ nhất tình cảm đồng
chí đồng đội, vừa nói được tình cảm sâu nặng vừa gián tiếp thể hiện sức mạnh
của tình cảm ấy.

+ Tình cảm ấy được diễn tả phù hợp phong cách ngang tàng, vui vẻ tếu táo bằng
cách chào hỏi rất đặc biệt trong thơ của Phạm Tiến Duật: “Bắt tay qua cửa kính
vỡ rồi”; bữa cơm trong thiếu thốn vẫn gợi không khí gia đình đầm ấm: “Chung
bát đũa nghĩa là gia đình đấy”…
=> Trong gian khổ thử thách tình đồng chí đồng đội càng trở nên máu thịt như
anh em một nhà.
* Đánh giá so sánh:
+ Hai bài thơ đều sử dụng bút pháp hiện thực, đưa những chi tiết hình ảnh thực
của đời sống người lính trong chiến tranh vào bài thơ.
+ Hình ảnh người lính qua hai cuộc kháng chiến có sự tiếp nối phẩm chất ; người
lính trong kháng chiến chống Pháp có vẻ đẹp bình dị, mộc mạc, hiền hoà của
người nông dân mặc áo línhtrong những ngày đầu của cuộc kháng chiến chống
Pháp; người lính trong kháng chiến chống Mỹ hiên ngang, trẻ trung , yêu đời,
mang đậm chất lính của người lái xe trên tuyến đường Trường Sơn khói lửa , tâm
hồn phơi phới, sôi nổi.Họ là tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam thời kì chống Mỹ:
một thế hệ thanh niên anh hùng, sống đẹp, ý thức sâu sắc về trách nhiệm của tuổi
trẻ trước vận mệnh của đất nước , trong gian khổ hi sinh vẫn phơi phới niềm tin.
3.Kết bài: + Khẳng định vẻ đẹp người lính trong hai bài thơ, liên hệ tác phẩm
khác cùng đề tài.
+ Suy nghĩ về người lính trong hoàn cảnh ngày nay.
Đề 5: Sự khám phá và thể hiện vẻ đẹp tình cảm gia đình qua các tác phẩm Bếp
lửa (Bằng Việt), Chiếc lược ngà ( Nguyễn Quang Sáng)
1. Giới thiệu chung vài nét về đề tài tình cảm gia đình và sự khám phá thể hiện
vẻ đẹp tình cảm gia đình trong các tác phẩm văn học: đó là tình cảm của những
thành viên, thế hệ trong gia đình (ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh em dành cho
nhau); tình cảm của sự sinh thành, nuôi dưỡng, chở che, đùm bọc và tấm lòng
ứng xử của những con người trong gia đình với nhau; vẻ đẹp tình cảm gia đình
được các nhà văn, nhà thơ khám phá và thể hiện vừa có nét gần gũi vừa khác
biệt; tình cảm gia đình lại được hoà quyện với tình yêu quê hương đất nước…
2. Phân tích sự khám phá và thể hiện vẻ đẹp tình cảm gia đình qua hai tác phẩm:

a, Vẻ đẹp tình bà cháu
2


- Khám phá về tình bà cháu:
+Tình yêu bà dành cho cháu - tình cảm hết sức bình dị và thiêng liêng, một cuộc
đời vất vả, tần tảo, giàu đức hy sinh vì con cháu, trải qua bao khó khăn nhưng
ngọn lửa của tình yêu thương, niềm tin hy vọng bà luôn nhen nhóm trong người
cháu thân yêu.
+ Vẻ đẹp của tình cảm người cháu dành cho bà qua sự hồi tưởng được thể hiện
trong thi phẩm: yêu, hiểu, biết ơn, luôn nhớ tới bà.
- Cách thể hiện trong tác phẩm:
+ Xây dựng hình ảnh thơ vừa cụ thể, gần gũi, vừa gợi nhiều liên tưởng, mang ý
nghĩa biểu tượng (hình ảnh bếp lửa).
+ Viết theo thể thơ tám chữ phù hợp với giọng điệu cảm xúc hồi ưởng và suy
ngẫm.
+ Kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận.
b, Vẻ đẹp tình cha con
- Khám phá về tình cha con:
+ Tình yêu thương sâu nặng người cha dành cho con: nhớ con, khao khát gặp
con, nôn nao sung sướng khi được về thăm con; trong những ngày đoàn tụ luôn
quan tâm, gần gũi chăm sóc con, mong chờ tiếng gọi cha của con; ở nơi chiến
trường nhớ con, ân hận day dứt vì đánh con, dồn tình yêu, nỗi nhớ vào việc thực
hiện lời hứa làm chiếc lược cho con, chỉ yên lòng nhắm mắt khi đồng đội nhận
trao tận tay con chiếc lược.
+ Tình yêu thương mãnh liệt của người con dành cho cha: Kiên quyết, chối từ
không nhận ông Sáu vì nghĩ rằng ông không phải là cha mình, trong lòng luôn
tôn thờ yêu thương người cha trong tấm ảnh; khi hiểu ra, ân hận, tự hào về cha,
bộc lộ tình cảm yêu cha một cách tự nhiên chân thành, mãnh liệt (qua tiếng gọi và
hành động).

- Cách thể hiện trong tác phẩm :
+ Tạo tình huống truyện để thể hiện tình cha con trong cảnh ngộ éo le của chiến
tranh.
+ Cốt truyện chặt chẽ mang yếu tố bất ngờ mà tự nhiên, hợp lý.
+ Lựa chọn nhân vật kể chuyện thích hợp khiến câu chuyện chân thực, thể hiện
xúc động tình cha con.
+ Nghệ thuật miêu tả tâm lý, tính cách nhân vật, nhất là nhân vật trẻ em rất sinh
động.
3. So sánh, đánh giá, mở rộng và nâng cao vấn đề:
a, So sánh
- Những nét giống nhau trong việc khám phá và thể hiện vẻ đẹp tình cảm gia đình
qua hai tác phẩm : tình yêu thương của sự chăm sóc, ân cần dạy dỗ, tấm lòng vị
tha, đức hy sinh vì cháu, con - một tình cảm mang tính phổ quát.
- Những nét riêng trong việc khám phá và thể hiện vẻ đẹp tình cảm gia đình qua
hai tác phẩm: hoàn cảnh, tình cảm, xuất phát từ mối quan hệ, tình cảm bà - cháu,
cha-con..., và nét riêng trong hình thức thể hiện...
b, Đánh giá, mở rộng và nâng cao vấn đề:
- Tình cảm gia đình là một trong những thứ tình cảm thiêng liêng và quý giá của
mỗi con người, mỗi tác giả bằng sự khám phá và thể hiện của mình đã đem đến
3


cho văn học những tác phẩm giàu giá trị nhân bản, nhân văn sâu sắc, có ý nghĩa
giáo dục và lay thức tình cảm tốt đẹp của con người.
- Vẻ đẹp của tình cảm gia đình trong hai tác phẩm như những nét vẽ góp phần
hoàn thiện bức chân dung gia đình của mỗi con người. Tình cảm ấy lại được hoà
quyện thống nhất, gắn bó chặt chẽ với tình yêu quê hương đất nước. Đây cũng là
một mạch nguồn tình cảm được lưu chuyển qua dòng chảy truyền thống của văn
học dân tộc nhưng luôn có những khám phá, phát hiện và cách thể hiện theo
những nét riêng, một đặc trưng quan trọng trong sáng tạo nghệ thuật.

Đề 5: Sự vận động của mạch cảm xúc trong bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh.
Yêu cầu về kĩ năng
Đảm bảo một văn bản nghị luận có bố cục rõ ràng, hợp lí; tổ chức sắp xếp hệ
thống các ý một cách lôgic, lập luận chặt chẽ; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; chữ
viết rõ ràng, cẩn thận; không quá năm lỗi chính tả, không mắc lỗi dùng từ cơ
bản…
Yêu cầu về kiến thức
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, mạch cảm xúc của bài thơ:
- Giới thiệu sơ lược về tác giả Hữu Thỉnh
- Sang thu là bài thơ tiêu biểu được nhiều bạn đọc yêu thích và được đánh giá là
một thi phẩm đẹp.
- Bài thơ là sự cảm nhận tinh tế về khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang thu ở miền
Bắc Việt Nam. Mạch vận động của cảm xúc khá độc đáo vừa là cảm xúc trước sự
biến đổi của tạo vật sang thu vừa là sự vận động của nhận thức tư tưởng của nhà
thơ.
2. Giải thích sự vận động của mạch cảm xúc trong thơ:
Sự vận động mạch cảm xúc trong thơ được hiểu là diễn biến của những cung
bậc, sắc thái tình cảm của chủ thể trữ tình.
3. Sự vận động của mạch cảm xúc trong bài thơ:
- Bài thơ được viết vào năm 1977, lúc đất nước chuyển mình từ chiến tranh sang
hoà bình. Cuộc sống khẩn trương của thời chiến chuyển dần sang sự cân bằng
lắng lại của thời bình, nhưng không vì thế mà giản đơn, ngược lại nhiều vấn đề
trở nên phức tạp hơn.
- Mạch cảm xúc trong bài thơ Sang thu vận động khá nhạy cảm, tinh tế, logic.
Hữu Thỉnh nhận ra tín hiệu của sự chuyển mùa từ hạ sang thu bằng nhiều giác
quan khác nhau: Thị giác, thính giác, khứu giác…Với cái nhìn từ gần đến xa, từ
xa đến gần.
- Cảm nhận đầu tiên trong tâm hồn thi sĩ không phải bắt đầu từ trời xanh, mây
trắng, hoa cúc vàng như bao thi sĩ khác mà là một sự biến chuyển hết sức tinh vi
của thiên nhiên. Mùa thu được nhận ra bắt đầu từ “hương ổi”, lập tức tâm hồn thi

sĩ rung lên mở căng các giác quan (khứu giác, thị giác...) để đón nhận thu về.
Hương ổi ngào ngạt phả vào gió mang đi khắp nơi, luồn vào trong sương khiến
sương chùng chình bâng khuâng lưu luyến…→Thi sĩ cảm nhận thiên nhiên và
4


khúc giao mùa thật tinh tế, sâu sắc. Từ hương nhận ra gió. Từ gió nhận ra sương.
Trong sương có gió, có hương, có tình.
- Từ không gian hẹp (vườn, ngõ), từ những gì vô hình (hương, gió) chuyển sang
không gian rộng lớn với nhiều tầng bậc cụ thể hơn (sông, chim, mây): Sông thì
dềnh dàng trôi một cách thanh thản; chim thì vội vã bay khi cơn gió đầu tiên
mang hơi lạnh tới; đám mây mùa hạ vắt nửa mình sang thu…
- Không gian giao mùa ngày càng được mở rộng (trước đó chỉ là không gian
hẹp: ngõ, xóm, làng; giờ đây là cả đất trời). Khổ thơ cuối đem đến cho bài thơ
một vẻ đẹp mới làm trọn vẹn thêm ý sang thu của thiên nhiên tạo vật. Mùa thu
dường như đã về, đã sang nhưng vẫn còn bao nhiêu nắng, chỉ có cơn mưa đã vơi
dần, sấm cũng thưa đi, bớt đi sự bất ngờ, sợ hãi trên hàng cây đứng tuổi.
=>Có thể nói mạch cảm xúc trong bài thơ vận động một cách tự nhiên, liền mạch.
Cả bài thơ chỉ có một dấu chấm câu đặt ở cuối bài thơ: Nếu hai khổ thơ đầu là
những cảm nhận trực tiếp từ những biến chuyển hết sức tinh vi của thiên nhiên,
đất trời thì ở khổ cuối mùa thu được cảm nhận bằng đoán nhận, bằng kinh
nghiệm, bằng sự suy ngẫm sâu lắng. Cảnh thu đang đi từ xa vào tâm tưởng, lắng
đọng, suy tư về cuộc đời
4. Đánh giá khái quát: (1,0 điểm)
- Sự vận động của mạch cảm xúc cho thấy nhà thơ không dừng lại ở việc quan sát
tinh tế với những hình ảnh cụ thể mà hướng tới những suy ngẫm, chiêm nghiệm.
- Sang thu không chỉ là khoảnh khắc chuyển mình của thiên nhiên mà cả hồn
người cùng một nhịp sang thu. Vừa lưu luyến, bồi hồi, vừa trang nghiêm chững
chạc, vừa sâu lắng lại vừa mở rộng bâng khuâng, vừa khiêm nhường nhưng cũng
tự hào kiêu hãnh khi con người đã đi qua những cuộc chiến ác liệt, nay được sống

trong bình yên, hạnh phúc, mới càng thấy trân trọng và yêu cuộc sống tha thiết
nhường nào.
Đề 6
Có ý kiến cho rằng: "Từ một câu chuyện riêng, bài thơ “Ánh trăng” của
Nguyễn Duy cất lên lời tự nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm của con người
đối với những năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên, đất
nước bình dị, hiền hậu"
Hãy bình luận ý kiến trên.
Bài viết đảm bảo các yêu cầu sau:
*Yêu cầu về kỹ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học về tác phẩm thơ.
- Kết cấu chặt chẽ bố cục ba phần rõ ràng, diễn đạt lưu loát, trình bày sạch
sẽ, không mắc lỗi về từ, câu, lỗi chính tả.
- Viết bài văn hoàn chỉnh, đúng thể loại.
- Biết trình bày dẫn chứng hợp lý, khoa học
* Yêu cầu về nội dung:
Bài viết có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng đảm bảo các ý cơ
bản sau
5


a. Mở bài: Giới thiệu tác giả ( Nguyễn Duy thuộc thế hệ nhà thơ quân
đội...), tác phẩm ( hoàn cảnh sáng tác, tư tưởng chủ đề...) và ý kiến nêu trong đề
bài. ( 1 điểm)
b. Thân bài: ( 8 điểm)
- Giải thích ý kiến:
+ Bài thơ mang dáng dấp một câu chuyện riêng - tứ thơ gói ghém một câu
chuyện trong cuộc đời người lính trở về sau chiến tranh - người đã từng gắn bó
với vầng trăng từ thuở nhỏ qua thời đi bộ đội; đến khi về sống ở thành phố "quen
ánh điện cửa gương" thì " vầng trăng đi qua ngõ - như người dưng qua đường".

Rồi một lần " Thình lình đèn điện tắt", trong phòng " tối om" nhà thơ " vội bật
tung cửa sổ" để đột ngột thấy "vầng trăng tròn", từ đó bao cảm xúc và suy ngẫm
của tác giả về những năm tháng gian lao, tình nghĩa đối với thiên nhiên, đất nước
bình dị, hiền hậu,..chợt ùa đến. Ánh trăng trước hết là tiếng lòng, là suy ngẫm của
riêng Nguyễn Duy.
+ Ý nghĩa khái quát của hình tượng thơ: từ hình ảnh cụ thể, từ tâm trạng
riêng của cá nhân nhà thơ biểu lộ cái khái quát, cái chung trong triết lý về cuộc
sống của con người: lời cảnh tỉnh, lời nhắc nhở sống ân nghĩa, thủy chung, nhớ
về cội nguồn.
- Phân tích, chứng minh: đảm bảo phân tích cả nội dung và nghệ thuật khái
quát của các đoạn thơ).
+ Được viết theo thể thơ 5 chữ mang giọng điệu tâm tình, theo dòng chảy
thời gian, ba khổ thơ đầu là lời kể với nhịp thơ trôi chảy tự nhiên về mối quan hệ
gắn bó, thân thiết như tình bạn tri kỉ giữa nhà thơ và vầng trăng trong quãng đời
từ thơ ấu đến thời gian đi bộ đội, sống và chiến đấu nơi rừng núi. Quan hệ đó tự
nhiên mà gần gũi đến nỗi gần như đi đâu, làm gì cũng có nhau và có lẽ nhà thơ
không bao giờ nghĩ rằng sẽ có lúc mình quên người bạn tri kỉ, tình nghĩa ấy. Đó
là quãng đời "trần trụi ", hồn nhiên, chân thật nhất; dẫu thiếu thốn, gian khổ
nhưng không thiếu niềm vui, hạnh phúc. Vầng trăng có ý nghĩa biểu tượng cho
quá khứ nghĩa tình, ch vẻ đẹp bình dị và vĩnh hằng của cuộc sống.
Vậy mà, cũng rất tự nhiên, anh lại có thể coi người bạn trăng tình nghĩa thuở
nào
" như người dưng qua đường". Vì sao lại như vậy? Vì hoàn cảnh sống
thay đổi... vầng trăng vẫn đi qua phố, qua ngõ nhưng nhà thơ không còn nhớ đến
vầng trăng.
Ý nghĩa của lời kể sâu, rộng hơn nhiều so với chi tiết thật của câu chuyện.
Đó là khi người ta thay đổi hoàn cảnh sống thì có thể dễ dàng lãng quên quá khứ,
nhất là quá khứ nhọc nhằn, gian khổ. Trước vinh hoa phú quý, người ta cũng có
thể phản bội lại chính mình, thay đổi tình cảm với những chuyện tưởng chừng
không bao giờ có thể lãng quên.

+ Khổ 4: Tình huống mất điện đột ngột trong đêm - một câu chuyện không
hiếm gặp ở nước ta trong thời điểm tác giả viết Ánh trăng là chi tiết ẩn dụ mang
tính biểu tượng cao về những thăng trầm của cuộc sống. Vốn đã quen với ánh
sáng ( cuộc sống sung sướng)- không thể chịu cảnh tối om ( cuộc sống thiếu thốn,
khó khăn). Ba từ vội, bật, tung đặt liền nhau cho thấy sự khó chịu và hành động
khẩn trương, hối hả tìm nguồn sáng. Và đột ngột vầng trăng tròn xuất hiện.
Ngửa mặt lên nhìn trời, nhìn trăng... Tình huống đó như một cái cớ khơi gợi tâm
6


trạng và suy ngẫm của tác giả. Giọng thơ đột ngột cất cao với bước ngoặt của sự
việc.
+ Hai khổ thơ cuối: "Ngửa mặt lên nhìn mặt" -> nghệ thuật nhân hóa diễn
tả tư thế tập trung chú ý, mặt đối mặt, cảm xúc dâng trào. Tác giả không cụ thể,
trực tiếp mà dùng phép so sánh, điệp từ, từ ngữ có cái gì rưng rưng...cùng giọng
thơ tha thiết trầm lắng cùng xúc cảm và sự suy tư trầm lắng diễn tả sự xúc động
trào dâng khi gặp lại vầng trăng - người bạn tri kỉ, tình nghĩa mà mình từng quên
lãng, gợi quá khứ ùa về....
+ Phân tích nghĩa của hình ảnh vầng trăng " tròn vành vạnh", " im phăng
phắc"; cái
" giật mình". Hình ảnh thơ mang hàm nghĩa độc đáo, đưa tới chiều
sâu tư tưởng triết lí:
" tròn vành vạnh" - một vẻ đẹp viên mãn, trăng vẫn thế,
vẫn thủy chung, tình nghĩa. Chỉ có lòng người thay đổi “vô tình”. " Ánh trăng im
phăng phắc": vầng trăng cứ tròn đầy và lặng lẽ sáng nhưng mang ý nghĩa nhắc
nhở nghiêm khắc, đủ để con người “giật mình” biết tự vấn lương tâm, biết suy
nghĩ để nhận ra sự vô tình, bạc bẽo, nông nổi trong cách sống của mình. Cái giật
mình tự nhắc nhở bản thân về lòng ân nghĩa, thủy chung, độ lượng, không bao
giờ được làm kẻ phản bội quá khứ.
Những chữ đầu dòng không viết hoa nhằm biểu hiện sự liền mạch về ý

tưởng và hình ảnh trong từng đoạn thơ và cả bài thơ.
Kết cấu, giọng điệu của bài thơ có tác dụng làm nổi bật chủ đề, tạo nên tính
chân thực, sức truyền cảm sâu sắc cho tác phẩm, gây ấn tượng mạnh ở người đọc.
- Bình luận:
Đúng như ý kiến đã nêu trong đề bài, từ một câu chuyện riêng, bài thơ Ánh
trăng ( Nguyễn Duy) là lời nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm với những
năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa; đối với thiên nhiên, đất nước, bình dị,
hiền hậu. Bài thơ không chỉ là câu chuyện riêng của Nguyễn Duy mà còn có ý
nghĩa đối với cả một thế hệ đã trải qua những năm tháng gian khổ trong chiến
tranh, từng gắn bó với thiên nhiên, với nhân dân... nay được sống trong hòa bình
và tiếp xúc với nhiều tiện nghi hiện đại văn minh.
Bài thơ càng có ý nghĩa trong cuộc sống hiện nay, khi con người phải đối
diện với nhiều thách thức, với nhiều giá trị mới. Bài thơ có ý nghĩa với nhiều
người bởi nó đặt ra vấn đề thái độ sống đối với quá khứ, với người đã khuất, với
cả chính mình khi hoàn cảnh sống thay đổi. Bài thơ nằm trong mạch cảm xúc "
uống nước nhớ nguồn", gợi lên đạo lí tình nghĩa thủy chung - một truyền thống
tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
c. Kết bài (1 điểm): Nêu cảm xúc, ấn tượng sâu sắc nhất về bài thơ hoặc rút
ra bài học sâu sắc cho bản thân sau khi học bài thơ.
Đề 3: Vẻ đẹp của hình ảnh người bà trong hai tác phẩm:
"Bếp lửa" của Bằng Việt và "Tiếng gà trưa"
A. Yêu cầu chung:
1. Kĩ năng: HS biết cách làm dạng bài văn nghị luận so sánh hai tác
phẩm thơ. Biết vận dụng cách làm kiểu bài phân tích, so sánh để làm bài nghị
luận tổng hợp. Bố cục bài viết mạch lạc, diễn đạt lưu loát,văn viết có hình ảnh.
2. Về kiến thức: Làm nổi bật nét đồng nhất và khác biệt về vẻ đẹp của
hình ảnh người bà trong hai tác phẩm.
7



B. Yêu cầu cụ thể:
1.Mở bài: Giới thiệu tác phẩm, tác giả và nét khái quát chung nhất về nhân vật
người bà trong hai tác phẩm.
2. Thân bài:
a. Khái quát chung: Hai bài thơ sáng tác ở hai hoàn cảnh khác nhau, bài thơ
"Bếp lửa" sáng tác năm 1963 khi tác giả là sinh viên đang học tập ở nước ngoài;
bài thơ "Tiếng gà trưa" sáng tác năm 1965, trong thời kì đầu của cuộc kháng
chiến chống Mĩ cứu nước. Tuy sáng tác ở hai hoàn cảnh khác nhau nhưng cả hai
tác phẩm đều tập trung khắc hoạ những kỉ niệm tuổi thơ và tình cảm bà cháu, qua
đó biểu hiện tình yêu quê hương đất nước tha thiết, đằm thắm.
b. Phân tích- Chứng minh:
b. b.1. Những nét chung:
- Hai bài thơ đều gợi lại những kỉ niệm tuổi thơ của người cháu gắn với
hình ảnh bà.
+ Hình ảnh người bà hiện lên lớn lao cao đẹp: Hình ảnh bà chăm chút,
chắt chiu, dồn hết tình cảm yêu thương con cháu.
+ Bà dần toả sáng phẩm cách đáng kính: nhẫn nại tảo tần, là điển hình
cho những người mẹ, người bà ở hậu phương hướng ra tiền tuyến , âm thầm
chịu đựng khó khăn gian khổ, tin tưởng vào công cuộc kháng chiến.
- Hai bài thơ thể hiện sâu sắc lòng kính yêu vô hạn và biết ơn bà cũng là
biết ơn các thế hệ đi trước. Từ tình cảm ấy phát triển thành tình yêu gia đình, yêu
làng xóm và trở thành tình yêu đất nước.
- Hai người cháu ở hai bài thơ đều được nuôi dưỡng về tâm hồn, tình cảm
trong vòng tay yêu thương và trái tim ấm nóng của bà để rồi dù ở hai cương vị
khác nhau, hai hoàn cảnh khác nhau, mỗi người đều có suy nghĩ cố gắng cống
hiến để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Âm điệu hai bài thơ tha thiết, sâu lắng, khai thác những kỉ niệm
về bà gắn liền những gì gần gũi mà thiêng liêng, bình dị mà cao cả.
b.2. Những nét riêng biệt:
* Hình ảnh người bà trong thơ Bằng Việt:

- Hình ảnh người bà trong thơ Bằng Việt gắn liền hình ảnh bếp lửa mỗi sớm
bà nhen. Đó là những kỉ niệm ở cùng bà, cảm nhận tình bà trong những tháng
năm gian khổ , những năm tháng chiến tranh. Hình ảnh thơ gợi lên trong lòng đứa
cháu xa quê về người bà tràn đầy nghị lực và đức hi sinh. Bà âm thầm nhận lấy
những hi sinh gian khổ mất mát do chiến tranh gây ra để người ở tiền tuyến vững
lòng chiến đấu. Bà không chỉ là người nhóm lửa mà còn là người giữ lửa, truyền
lửa, ngọn lửa của niềm tin cho các thế hệ nối tiếp..(HS lấy dẫn chứng và phân
tích)
- Suy tư của người cháu về bà: Bà truyền cho cháu tình ruột thịt nồng đượm, bà
khơi dậy, nhóm dậy, giáo dục và thức tỉnh tâm hồn và sức sống thơ ấu bằng tình
8


yêu, bằng niềm tin của mình để cháu khôn lớn đi xa.. trở thành người có ích. .(HS
lấy dẫn chứng và phân tích)
* Hình ảnh người bà trong thơ Xuân Quỳnh:
- Hình ảnh người bà trong thơ của Xuân Quỳnh được khơi mở từ âm thanh
tiếng gà trưa mà người chiến sĩ đang trên đường hành quân. Đó là nỗi lòng người
chiến sĩ trẻ hướng về bà, về làng xóm quê hương. Những kỉ niệm về con gà mái
mơ, mái vàng, kỉ niệm nhìn gà đẻ bị bà mắng, hồi tưởng hình ảnh bà soi trứng,
hình dung tâm trạng bà lo lắng đàn gà toi…Kỉ niệm về niềm vui và mong ước
được quần áo mới từ tiền bán đàn gà bà chăm sóc.(HS lấy dẫn chứng và phân
tích)
- Những kỉ niệm về bà đã gợi suy tư về hạnh phúc: Hạnh phúc được sống trong
tình bà cháu, hạnh phúc nhỏ bé của tuổi thơ khi có quần áo mới và hạnh phúc
được bà dạy bảo để hôm nay trở thành người chiến sĩ hành quân bảo vệ Tổ quốc.
Tất cả đều được bắt nguồn từ âm thanh tiếng gà trưa, từ tình cảm bà dành cho
cháu. .(HS lấy dẫn chứng và phân tích)
c. Tổng hợp:
- Hai tác giả đều thành công khi viết về người bà, đều làm nổi bật hình ảnh

người bà nhẫn nại, giàu đức hi sinh , tiêu biểu cho những người phụ nữ Việt Nam
với những phẩm chất cao đẹp. Bà là kết tinh, là hiện thân của quê hương đất nước.
- Hình ảnh người bà trong hai bài thơ đều gắn với những gì bình dị gần gũi thân
quen. Qua đó người đọc cảm nhận rằng những gì gần gụi nhất, thân thuộc nhất
của tuổi thơ, của mỗi con người đều có sức toả sáng, nâng đỡ con người trên suốt
hành trình dài rộng của cuộc đời. Tình yêu bà, lòng biết ơn bà chính là biểu hiện
cụ thể của tình yêu thương, sự gắn bó với gia đình quê hương, là sự khởi đầu của
tình yêu con người, tình yêu nước. Tình cảm ấy khiến mỗi con người phải trăn trở,
nghĩ suy sống sao cho xứng đáng, góp phần bảo vệ, xây dựng quê hương đất
nước.
3. Kết bài: Khẳng định lại vẻ đẹp của hình ảnh người bà, gợi suy nghĩ gì trong
tâm hồn người đọc. Liên hệ với hình ảnh người bà trong giai đoạn hiện nay.
Câu 3 ( 5 điểm):
Hình tượng người lao động mới trong “Đoàn thuyền đánh cá” (Huy
Cận) và “Lặng lẽ Sa Pa” (Nguyễn Thành Long).
1- Về hình thức:
- Xác định đúng kiểu bài nghị luận văn học
- Vận dụng được các phép lập luận đã học, nhất là lập luận so sánh
đối chiếu. Bố cục 3 phần rõ ràng, luận điểm trình bày mạch lạc,
dẫn chứng cụ thể, chính xác, lập luận chặt chẽ giàu sức thuyết
phục. Bài viết không mắc các lỗi cơ bản.
2-Về nội dung: Bài làm có thể có nhiều cách triển khai khác nhau,
nhưng nhìn chung cần đảm bảo một số ý cơ bản sau :
* Giải thích:
- Cần giải thích rõ bối cảnh lịch sử của các tác phẩm : Sau chiến
thắng thực dân Pháp, miền Bắc bắt tay ngay vào công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Một không khí phấn khởi, hăng say lao
9



động kiến thiết đất nước, làm hậu phương vững chắc cho chiến
trường miền Nam dấy lên ở khắp nơi. Các tác phẩm “Đoàn thuyền
đánh cá” và “Lặng lẽ Sa Pa” đều là kết quả của những chuyến
thực tế mà tác giả sống trực tiếp, phản ánh không khí lao động và
nhất là thể hiện hình ảnh của những con người lao động thời kì
này.
- Hình tượng người lao động mới là chỉ những những con người
lao động thầm lặng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc. Trong “Đoàn thuyền đánh cá” là hình ảnh những người
ngư dân trong cảnh lao động tập thể. Trong “Lặng lẽ Sa Pa” là
hình ảnh của những người trí thức khoa học, tiêu biểu là anh thanh
niên.
* Luận điểm 1: Công việc, điều kiện làm việc của họ đầy gian
khó, thử thách.
- Người ngư dân trong “Đoàn thuyền đánh cá” ra khơi vào lúc
hoàng hôn khi thiên nhiên vũ trụ chìm vào trạng thái nghỉ ngơi
(Phân tích dẫn chứng). Công việc đánh cá trên biển đêm là công
việc rất vất vả nặng nhọc và nguy hiểm. Đặc biệt lại phải thi đua
với thời gian “kéo lưới kịp trời sáng”.
- Anh cán bộ khí tượng trong “Lặng lẽ Sa Pa” cũng có hoàn cảnh
sống và làm việc gian khó (phân tích dẫn chứng). Công việc (…)
đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác, và cả những thử thách (phân tích dẫn
chứng cụ thể)
* Luận điểm 2 : Vẻ đẹp của những con người lao động mới.
+ Trong điều kiện lao động khắc nghiệt nhưng họ vẫn nhiệt tình
hăng say, hoàn thành nhiệm vụ, mang hết sức lực của mình
cống hiến cho Tổ quốc.
- Những người ngư dân trong cảnh lao động tập thể, họ ra khơi khí
thế khẩn trương, hăm hở: (DC: Ra đậu dặm xa dò bụng biển /
Dàn đan thế trận lưới vây giăng); nhiệt tình hăng say (DC : Sao

mở kéo lưới kịp trời sáng / Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng ) …
- Với anh thanh niên, công việc tuy lặp lại đơn điệu nhưng không
hề nhàm chán, anh vẫn nhiệt tình, say mê, gắn bó, tinh thần trách
nhiệm cao. (phân tích lời nói của anh với ông hoạ sĩ…)
+ Họ còn là những con người sống có lí tưởng, tràn đầy lạc
quan, tìm thấy niềm vui, hạnh phúc trong công việc.
- Đánh cá trong đêm đầy vất vả, nguy hiểm, người ngư dân thu về
thành quả tốt đẹp (DC); họ ra khơi và trở về trong câu hát (DC) ;
họ vui say lao động vì một ngày mai huy hoàng (DC)…
- Anh thanh niên sống có lí tưởng (DC) ; suy nghĩ về công việc, về
cuộc sống đúng đắn (DC) ; đời sống tinh thần phong phú (DC) ;
sống lạc quan yêu đời, tìm thấy niềm hạnh phúc trong lao động
cống hiến (DC).
10


*Đánh giá:
Những con người lao động vô danh trong hai tác phẩm, đủ mọi
thành phần, lứa tuổi, nghề nghiệp, dù ở núi cao hay biển xa họ đều
là những con người lao động thầm lặng, nhiệt tình, say mê cống
hiến sức lực trong công cuộc xây dựng cuộc sống mới – XHCN.
Họ là điển hình cao đẹp của con người lao động mới trưởng thành
trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
Câu 3 (5 điểm).
Bàn về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt có ý kiến cho rằng: " Bài thơ
biểu hiện một triết lý thầm kín: những gì là thân thiết nhất của
tuổi thơ mỗi người, đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trên
hành trình dài rộng của cuộc đời".
Bằng những hiểu biết của em về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt,
em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.

3
a. Mục đích: Kiểm tra kĩ năng đọc – hiểu văn bản, phát hiện những giá trị
sâu sắc của bài thơ; khắc sâu chủ đề văn bản, rèn kĩ năng cảm thụ, nghị luận về
tác phẩm thơ.
b. Yêu cầu:
* Về kĩ năng: học sinh biết bám sát văn bản ngôn từ, biết phát hiện và
phân tích, chứng minh, cảm nhận và biết lập luận và trình bày thành một văn
bản hoàn chỉnh.
* Về nội dung kiến thức: Học sinh cần bám sát lời nhận định trên và
văn bản để trình bày các ý sau:
- Giải thích lời nhận định:
+ Những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người: là những người thân
trong gia đình, bạn bè, những kỷ niệm, một cây lược, một chiếc bút… gắn bó
sâu sắc với ta. Đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trên hành trình dài
rộng của cuộc đời: trở thành điểm tựa, nguồn động lực, cho ta sức mạnh
trong mỗi bước đường đời.
- Chứng minh nhận định:
+ Trong bài thơ Bếp lửa, những gì thân thiết của tuổi thơ người cháu là bà, là
bếp lửa, là những hình ảnh của quê hương… Những hình ảnh đó đã in đậm
trong cháu từ thuở ấu thơ. (Dẫn chứng)
+Bà với tình yêu thương, đức hy sinh, niềm tin yêu cuộc sống; Bếp lửa với sự
ấm nồng, thân thiết đã là chỗ dựa cho cháu, nhen lên trong cháu những tâm
tình, những niềm tin, là nơi chắp cánh ước mơ cho cháu…(Dẫn chứng)
+ Khi cháu lớn lên, học tập và công tác nơi xa, bà và bếp vẫn là điểm tựa, là
nguồn động viên là nơi nâng đỡ…(Dẫn chứng)
+ Suy rộng ra, điều tạo ra sức tỏa sáng, sự nâng đỡ người cháu trong bài thơ
còn là quê hương, đất nước.
- Đánh giá khái quát:
+Bài thơ kết hợp trữ tình, tự sự, nhiều hình ảnh thơ đẹp…
+Những hình ảnh, kỉ niệm thân thiết nhất của tuổi thơ người cháu đã có sức tỏa

sáng, nâng đỡ cháu, là chỗ dựa, là nguồn cổ vũ động viên cháu trên hành trình
11


dài rộng của cuộc đời cháu.
+Bài thơ còn ngợi ca vẻ đẹp của người bà, người phụ nữ Việt Nam, gợi lòng
biết ơn, tình cảm gia đình, tình yêu quê hương, đất nước.
Câu 4 (9,0 điểm):
Thình lình đèn điện tắt
Phòng buyn - đinh tối om
Vội bật tung cửa sổ
Đột ngột vầng trăng tròn
Ngửa mặt lên nhìn mặt
Có cái gì rưng rưng
Như là đồng là bể
Như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
Kể chi người vô tình
Ánh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình
(Ánh trăng - Nguyễn Duy)
Hãy viết về cái hay, cái đẹp của đoạn thơ trên, đồng thời trình bày những
suy nghĩ của em trước vấn đề mà đoạn thơ đặt ra.
Câu 4
- Cảm nhận cái hay cái đẹp của đoạn thơ : một đoạn thơ hay,
giàu chất biểu cảm, chất suy tưởng, mang tính triết lý sâu xa:
+ Trong diễn biến của thời gian, không gian, sự việc bất
thường (đèn điện tắt) chính làbước ngoặt để tác giả bộc lộ cảm
xúc, thể hiện chủ đề của tác phẩm (chú ý các từ thình lình,
vội, đột ngột). Vầng trăng tròn ở ngoài kia, trên kia, đối lập

với “phòng buyn - đinh tối om”. Chính sự xuất hiện đột ngột
trong bối cảnh ấy, vầng trăng bất ngờ mà tự nhiên gợi ra bao
kỷ niệm, nghĩa tình.
+ Vầng trăng là một hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên, tươi
mát, là người bạn tri kỷ của một thời, trong phút chốc xuất
hiện làm dậy lên trong tâm tư nhà thơ bao kỷ niệm của những
năm tháng gian lao, bao hình ảnh của thiên nhiên đất nước
bình dị, hiền hậu “Như là đồng là bể - Như là sông là rừng”
của con người đang sống giữa phồn hoa phố phường hiện đại
+ Vầng trăng có ý nghĩa biểu tượng cho quá khứ tình nghĩa;
hơn thế trăng còn là vẻ đẹp bình dị, vĩnh hằng của cuộc sống.
“Trăng cứ tròn vành vạnh” như tượng trưng cho quá khứ đẹp
đẽ, vẹn nguyên chẳng thể phai mờ. “Ánh trăng im phăng phắc”
chính là người bạn - nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc
đang nhắc nhở nhà thơ (và mỗi chúng ta). Con người có thể vô
12


tình, có thể lãng quên, nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ
thì luôn tròn đầy bất diệt.
+ Cái “giật mình” của nhân vật trữ tình ở cuối bài thơ là cái
giật mình của lương tri, là lời tự nhắc nhở thấm thía về thái độ,
tình cảm đối với những năm tháng quá khứ gian lao, tình
nghĩa, đối với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Từ đó
gợi ra ý nghĩa về đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, gợi lên đạo
lý sống thuỷ chung đã trở thành truyền thống tốt đẹp của dân
tộc Việt Namta.
- Suy nghĩ của bản thân trước vấn đề mà đoạn thơ đặt ra
+ Song trong đời sống hiện đại, người ta rất dễ quên những gì
gian khổ, vất vả, hi sinh đã qua. Cuộc sống hiện đại có mặt tích

cực, nhưng cũng dễ làm tha hoá con người mà tất cả điều đó
đều bắt đầu từ sự lãng quên, dửng dưng trước quá khứ. Nếu
chúng ta thờ ơ quay lưng hoặc lãng quên quá khứ thì chúng ta
có tội với lịch sử và không thể trở thành người tốt được.
+ Đạo lý “uống nước nhớ nguồn” là đạo lý tốt đẹp đã trở
thành truyền thống, nét đẹp nhân bản của người Việt Nam từ
xưa đến nay. Người Việt Nam “Ra sông nhớ suối, có ngày nhớ
đêm”. Chính nét đẹp truyền thống đó tạo lên sức mạnh giúp
chúng ta vượt qua mọi khó khăn để chiến đấu và chiến thắng,
xây dựng và phát triển.
+ Trong xã hội hiện đại hôm nay, khi chúng ta đang từng bước
hội nhập và phát triển, xây dựng một xã hội văn minh, ấm no
và hạnh phúc, hành trang mà chúng ta mang theo mình còn có
cả một quá khứ hào hùng mà cha ông đã để lại và chúng ta
không được phép lãng quên. Đó cũng là ý nghĩa sâu xa mà bài
thơ
đã
đọng
lại
trong
em.
VĨNH
TƯỜNG
Bài 4 (12,0 điểm)
Nét đẹp ân tình, thủy chung của con người Việt Nam qua hai bài thơ Bếp lửa
(Bằng Việt) và Ánh trăng (Nguyễn Duy)
a.Yêu cầu về kĩ năng: Biết làm bài nghị luận văn học về một vấn đề trong một
nhóm các tác phẩm thơ; thao tác tổng hợp tốt, bố cục 3 phần rõ ràng chặt chẽ,
diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
(1,0 điểm)

b. Yêu cầu về kiến thức: Bày tỏ được cảm nhận và suy nghĩ về truyền thống ân
tình, chung thủy của con người Việt Nam trên cơ sở những ý chính sau:
* Mở bài: Khẳng định “Uống nước nhớ nguồn” là truyền thống đạo lí, là lẽ sống
cao đẹp của mọi người dân Việt Nam từ xưa đến nay.
- Truyền thống tốt đẹp ấy được hai tác giả thể hiện qua hai thi phẩm, vừa là tiếng
nói tri ân của cá nhân vừa là nói hộ bao thế hệ người Việt Nam.
(1,0
điểm)
13


* Thân bài: Hai bài thơ của hai tác giả sáng tác trong hai thời điểm khác nhau,
nhưng đều làm nổi bật được truyền thống ân tình, thủy chung của con người Việt
Nam.
+ Trong bài thơ Bếp lửa, truyền thống ân tình, chung thủy được thể hiện qua tấm
lòng của người cháu yêu kính và nhớ ơn bà khi đã khôn lớn trưởng thành bằng thể
thơ tám chữ, âm hưởng giọng điệu tha thiết, tràn trề cảm xúc; qua hình ảnh thơ Bếp
lửa, người bà bình dị mà gợi cảm, có sức lay động tâm hồn người Việt.
Giờ cháu đã đi xa, có ngọn khói trăm tàu
…Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
(1,0 điểm)
+ Người cháu (nhân vật trữ tình) xót xa, thương cảm, thấu hiểu cuộc đời bà nhiều
gian nan cơ cực:
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa…
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa…
(1,0
điểm)
+ Người cháu khẳng định công lao to lớn của bà, ngọn lửa từ tay bà nhóm lên trở
thành ngọn lửa thiêng liêng kì diệu trong tâm hồn cháu, tỏa sáng và sưởi ấm suốt
cuộc đời cháu:

Bà nhóm bếp lửa, nhóm niềm yêu thương, nhóm dậy những tâm tình tuổi nhỏ. Bếp
lửa thật kì diệu, thiêng liêng
(1,0
điểm)
* Trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, truyền thống ân tình thủy chung
được thể hiện qua tâm tình của người chiến sĩ với thể thơ năm chữ, âm hưởng
giọng điệu tha thiết, tràn trề cảm xúc; hình tượng vầng trăng, ánh trăng mang tính
biểu tượng gợi những suy tưởng sâu xa.
(1,0 điểm)
- Nhân vật trữ tình (người chiến sĩ) gắn bó với vầng trăng, với thiên nhiên nghĩa
tình trong quá khứ: “hồi nhỏ sống… thời chiến tranh ở rừng… Vầng trăng thành tri
kỉ”…
(1,0
điểm)
- Đau xót khi nghĩ tới những tháng tháng ngày về thành phố “Quen ánh điện cửa
gương…” quen với cuộc sống hào nhoáng đầy đủ tiện nghi, anh đã lãng quên và
quay lưng lại với quá khứ, với những năm tháng gian lao, sâu nặng ân tình ân
nghĩa của thiên nhiên, nhân dân, đồng đội: Vầng trăng thành người dưng qua
đường.
(1,0 điểm)
- Sự giật mình, thức tỉnh lương tâm khi đối diện với vầng trăng trong một tình
huống “đèn điện tắt, phòng buyn- đinh tối om”, quá khứ ùa về trong tâm thức “Có
cái gì rưng rưng…như là đồng, bể, sông , rừng…”
(1,0 điểm)
- Người lính suy ngẫm và nhắn gửi tới mọi người: Nhân dân, đất nước, đồng đội
luôn độ lượng, vị tha, tròn đầy ân nghĩa. Hãy biết sống thủy chung với quá khứ,
với lịch sử, với nhân dân và đất nước “ Trăng cứ tròn vành vạnh…đủ cho ta giật
mình”
14



(1,0 điểm)
* Khái quát: Ân tình, thủy chung là truyền thống tốt đẹp của dân tộc, truyền thống
ấy bao trùm cách sống, cách ứng xử của con người Việt Nam trong mọi quan hệ.
Từ mối quan hệ gia đình như tình bà cháu trong bài Bếp lửa đến mối quan hệ với
quá khứ, với lịch sử, với nhân dân và đất nước như người chiến sĩ thời hậu chiến
trong bài thơ Ánh trăng.
(1,0 điểm)
* Kết bài:
- Bài học rút ra cho bản thân
- Biết giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc
- Phê phán thái độ vong ân bội nghĩa, quay lưng lại với quá khứ, với lịch sử, với
nhân dân…
Câu 3: (12 điểm)
Có ý kiến cho rằng: "Từ một câu chuyện riêng, bài thơ “Ánh trăng” của
Nguyễn Duy cất lên lời tự nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm của con người
đối với những năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên, đất
nước bình dị, hiền hậu"
Hãy bình luận ý kiến trên.
Câu 3: ( 12 điểm )
Bài viết đảm bảo các yêu cầu sau:
*Yêu cầu về kỹ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học về tác phẩm thơ.
- Kết cấu chặt chẽ bố cục ba phần rõ ràng, diễn đạt lưu loát, trình bày sạch
sẽ, không mắc lỗi về từ, câu, lỗi chính tả.
- Viết bài văn hoàn chỉnh, đúng thể loại.
- Biết trình bày dẫn chứng hợp lý, khoa học
* Yêu cầu về nội dung:
Bài viết có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng đảm bảo các ý cơ
bản sau

a. Mở bài: Giới thiệu tác giả ( Nguyễn Duy thuộc thế hệ nhà thơ quân
đội...), tác phẩm ( hoàn cảnh sáng tác, tư tưởng chủ đề...) và ý kiến nêu trong đề
bài. ( 1 điểm)
b. Thân bài: ( 8 điểm)
- Giải thích ý kiến: ( 2 điểm, mỗi ý 1 điểm)
+ Bài thơ mang dáng dấp một câu chuyện riêng - tứ thơ gói ghém một câu
chuyện trong cuộc đời người lính trở về sau chiến tranh - người đã từng gắn bó
với vầng trăng từ thuở nhỏ qua thời đi bộ đội; đến khi về sống ở thành phố "quen
ánh điện cửa gương" thì " vầng trăng đi qua ngõ - như người dưng qua đường".
Rồi một lần " Thình lình đèn điện tắt", trong phòng " tối om" nhà thơ " vội bật
tung cửa sổ" để đột ngột thấy "vầng trăng tròn", từ đó bao cảm xúc và suy ngẫm
của tác giả về những năm tháng gian lao, tình nghĩa đối với thiên nhiên, đất nước
bình dị, hiền hậu,..chợt ùa đến. Ánh trăng trước hết là tiếng lòng, là suy ngẫm của
riêng Nguyễn Duy.

15


+ Ý nghĩa khái quát của hình tượng thơ: từ hình ảnh cụ thể, từ tâm trạng
riêng của cá nhân nhà thơ biểu lộ cái khái quát, cái chung trong triết lý về cuộc
sống của con người: lời cảnh tỉnh, lời nhắc nhở sống ân nghĩa, thủy chung, nhớ
về cội nguồn.
- Phân tích, chứng minh: ( 4 điểm, mỗi ý 1 điểm, đảm bảo phân tích cả nội
dung và nghệ thuật khái quát của các đoạn thơ).
+ Được viết theo thể thơ 5 chữ mang giọng điệu tâm tình, theo dòng chảy
thời gian, ba khổ thơ đầu là lời kể với nhịp thơ trôi chảy tự nhiên về mối quan hệ
gắn bó, thân thiết như tình bạn tri kỉ giữa nhà thơ và vầng trăng trong quãng đời
từ thơ ấu đến thời gian đi bộ đội, sống và chiến đấu nơi rừng núi. Quan hệ đó tự
nhiên mà gần gũi đến nỗi gần như đi đâu, làm gì cũng có nhau và có lẽ nhà thơ
không bao giờ nghĩ rằng sẽ có lúc mình quên người bạn tri kỉ, tình nghĩa ấy. Đó

là quãng đời "trần trụi ", hồn nhiên, chân thật nhất; dẫu thiếu thốn, gian khổ
nhưng không thiếu niềm vui, hạnh phúc. Vầng trăng có ý nghĩa biểu tượng cho
quá khứ nghĩa tình, ch vẻ đẹp bình dị và vĩnh hằng của cuộc sống.
Vậy mà, cũng rất tự nhiên, anh lại có thể coi người bạn trăng tình nghĩa thuở
nào
" như người dưng qua đường". Vì sao lại như vậy? Vì hoàn cảnh sống
thay đổi... vầng trăng vẫn đi qua phố, qua ngõ nhưng nhà thơ không còn nhớ đến
vầng trăng.
Ý nghĩa của lời kể sâu, rộng hơn nhiều so với chi tiết thật của câu chuyện.
Đó là khi người ta thay đổi hoàn cảnh sống thì có thể dễ dàng lãng quên quá khứ,
nhất là quá khứ nhọc nhằn, gian khổ. Trước vinh hoa phú quý, người ta cũng có
thể phản bội lại chính mình, thay đổi tình cảm với những chuyện tưởng chừng
không bao giờ có thể lãng quên.
+ Khổ 4: Tình huống mất điện đột ngột trong đêm - một câu chuyện không
hiếm gặp ở nước ta trong thời điểm tác giả viết Ánh trăng là chi tiết ẩn dụ mang
tính biểu tượng cao về những thăng trầm của cuộc sống. Vốn đã quen với ánh
sáng ( cuộc sống sung sướng)- không thể chịu cảnh tối om ( cuộc sống thiếu thốn,
khó khăn). Ba từ vội, bật, tung đặt liền nhau cho thấy sự khó chịu và hành động
khẩn trương, hối hả tìm nguồn sáng. Và đột ngột vầng trăng tròn xuất hiện.
Ngửa mặt lên nhìn trời, nhìn trăng... Tình huống đó như một cái cớ khơi gợi tâm
trạng và suy ngẫm của tác giả. Giọng thơ đột ngột cất cao với bước ngoặt của sự
việc.
+ Hai khổ thơ cuối: "Ngửa mặt lên nhìn mặt" -> nghệ thuật nhân hóa diễn
tả tư thế tập trung chú ý, mặt đối mặt, cảm xúc dâng trào. Tác giả không cụ thể,
trực tiếp mà dùng phép so sánh, điệp từ, từ ngữ có cái gì rưng rưng...cùng giọng
thơ tha thiết trầm lắng cùng xúc cảm và sự suy tư trầm lắng diễn tả sự xúc động
trào dâng khi gặp lại vầng trăng - người bạn tri kỉ, tình nghĩa mà mình từng quên
lãng, gợi quá khứ ùa về....
+ Phân tích nghĩa của hình ảnh vầng trăng " tròn vành vạnh", " im phăng
phắc"; cái

" giật mình". Hình ảnh thơ mang hàm nghĩa độc đáo, đưa tới chiều
sâu tư tưởng triết lí:
" tròn vành vạnh" - một vẻ đẹp viên mãn, trăng vẫn thế,
vẫn thủy chung, tình nghĩa. Chỉ có lòng người thay đổi “vô tình”. " Ánh trăng im
phăng phắc": vầng trăng cứ tròn đầy và lặng lẽ sáng nhưng mang ý nghĩa nhắc
nhở nghiêm khắc, đủ để con người “giật mình” biết tự vấn lương tâm, biết suy
16


nghĩ để nhận ra sự vô tình, bạc bẽo, nông nổi trong cách sống của mình. Cái giật
mình tự nhắc nhở bản thân về lòng ân nghĩa, thủy chung, độ lượng, không bao
giờ được làm kẻ phản bội quá khứ.
Những chữ đầu dòng không viết hoa nhằm biểu hiện sự liền mạch về ý
tưởng và hình ảnh trong từng đoạn thơ và cả bài thơ.
Kết cấu, giọng điệu của bài thơ có tác dụng làm nổi bật chủ đề, tạo nên tính
chân thực, sức truyền cảm sâu sắc cho tác phẩm, gây ấn tượng mạnh ở người đọc.
- Bình luận: (2 điểm, mỗi ý 1 điểm).
Đúng như ý kiến đã nêu trong đề bài, từ một câu chuyện riêng, bài thơ Ánh
trăng ( Nguyễn Duy) là lời nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm với những
năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa; đối với thiên nhiên, đất nước, bình dị,
hiền hậu. Bài thơ không chỉ là câu chuyện riêng của Nguyễn Duy mà còn có ý
nghĩa đối với cả một thế hệ đã trải qua những năm tháng gian khổ trong chiến
tranh, từng gắn bó với thiên nhiên, với nhân dân... nay được sống trong hòa bình
và tiếp xúc với nhiều tiện nghi hiện đại văn minh.
Bài thơ càng có ý nghĩa trong cuộc sống hiện nay, khi con người phải đối
diện với nhiều thách thức, với nhiều giá trị mới. Bài thơ có ý nghĩa với nhiều
người bởi nó đặt ra vấn đề thái độ sống đối với quá khứ, với người đã khuất, với
cả chính mình khi hoàn cảnh sống thay đổi. Bài thơ nằm trong mạch cảm xúc "
uống nước nhớ nguồn", gợi lên đạo lí tình nghĩa thủy chung - một truyền thống
tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

c. Kết bài (1 điểm): Nêu cảm xúc, ấn tượng sâu sắc nhất về bài thơ hoặc rút
ra bài học sâu sắc cho bản thân sau khi học bài thơ.
Câu 3 (5,0 điểm).
Có ý kiến cho rằng: “Hình tượng người lính trong thơ ca hiện đại Việt Nam thật
đẹp. Nhưng họ càng đẹp hơn, chân thực hơn nhờ ngòi bút tài hoa của
chính những người ra trận”. Bằng sự hiểu biết của mình, em hãy trình bày cảm
nhận về vẻ đẹp người lính trong hai bài thơ “Đồng chí” và “Bài thơ về tiểu đội
xe không kính”.
Câu 3 (12 điểm):
Về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt, có ý kiến cho rằng: “Bài thơ chứa đựng một
triết lí thầm kín: những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có
sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trong suốt hành trình dài rộng của cuộc
đời”
Bằng hiểu biết về bài thơ Bếp lửa, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
3- Câu 3 (12 điểm):
A- Yêu cầu về kĩ năng:
- HS có kĩ năng làm bài nghị luận văn học tổng hợp, biết kết hợp các phép lập
luận như giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, biết khái quát để làm nổi
bật vấn đề…
17


- Hiểu đúng và viết trúng trọng tâm vấn đề mà đề bài yêu cầu: những gì thân
thiết nhất với tuổi thơ mỗi người đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trong
suốt hành trình dài rộng của cuộc đời.
- Lập được các luận điểm phù hợp, trúng trọng tâm vấn đề.
- Biết lựa chọn dẫn chứng, phân tích và bình dẫn chứng sao cho làm sáng rõ vấn
đề.
- Không sa đà vào tình trạng kể lể, diễn xuôi ý thơ…
- Biết liên hệ với các bài thơ cùng chủ đề đã được học như bài Tiếng gà trưa của

Xuân Quỳnh và liên hệ với thực tế cuộc sống để trình bày vấn đề một cách thấu
đáo, toàn diện.
- Văn viết có cảm xúc, diễn đạt lưu loát, trôi chảy; biết dùng từ, đặt câu chuẩn
xác, gợi cảm.
- Bố cục bài phải hoàn chỉnh, chặt chẽ.
B- Yêu cầu về nội dung kiến thức:
Các nội dung cần đạt
1- Giải thích ý kiến: Đây là một ý kiến xác đáng, đã khái quát được chủ đề tư
tưởng sâu sắc của bài thơ Bếp lửa mà Bằng Việt muốn gửi gắm: những gì thân
thiết nhất với tuổi thơ mỗi người đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trong
suốt hành trình dài rộng của cuộc đời.
- Sức tỏa sáng: đây là ánh sáng của cái đẹp, của những điều thiêng liêng cao đẹp,
ánh sáng ấy soi rọi, cứ mãi lung linh trong tâm hồn con người. Nó là thứ ánh sáng
bất diệt
- Nâng đỡ con người trong suốt hành trình dài rộng của cuộc đời: đây là sự nâng
đỡ về tinh thần, là sự bồi đắp tâm hồn con người. Từ ấu thơ cho tới khi trưởng
thành, thậm chí đến khi con người ta đi hết cuộc đời, những điều cao đẹp ấy vẫn
nâng đỡ, là điểm tựa, là sức mạnh tinh thần.
2- Phân tích bài thơ Bếp lửa để chứng minh cho ý kiến: Việc phân tích bài thơ
phải hướng vào, làm nổi bật chủ đề tư tưởng như lời nhận định, để thấy rằng lời
nhận định mà đề bài nêu ra là đúng.
* Khái quát:
- Giới thiệu những nét nổi bật về tác giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ Bếp lửa:
bài thơ được sáng tác khi Bằng Việt du học ở nước ngoài, xa quê hương, xa tổ
quốc.
- Mạch cảm xúc của bài thơ được khơi nguồn từ hình ảnh bếp lửa, từ bếp lửa,
cháu nhớ về bà, suy ngẫm về cuộc đời bà, về tình bà cháu, về những điều thiêng
liêng cao đẹp. => Hình ảnh bếp lửa và bà là cặp hình tượng nghệ thuật sóng đôi
trong suốt bài thơ.
18



* Bài thơ viết về những kỉ niệm tuổi thơ của cháu bên bà và bên bếp lửa. Bà và
bếp lửa là những gì thân thiết nhất đối với cháu: Bà là người thân, là người đã
nuôi nấng, dạy bảo, nâng đỡ cháu từ những ngày thơ ấu cho tới khi trưởng thành;
còn bếp lửa là hình ảnh bình thường, giản dị, cũng thân thiết, gắn bó với cháu từ
thời thơ ấu.
* Sức tỏa sáng của hình ảnh bà và hình ảnh bếp lửa:
- Hình ảnh bếp lửa tỏa sáng có thể hiểu với cả hai nghĩa:
+ Bếp lửa thật do bàn tay bà nhóm lên, lung linh tỏa sáng, dù trong bất cứ hoàn
cảnh khắc nghiệt nào.
+ Một bếp lửa luôn tỏa sáng trong tâm hồn, trong kí ức của cháu: Bếp lửa luôn
tỏa sáng, luôn lung linh trong tâm hồn cháu, ngay cả khi cháu trưởng thành, sống
và học tập ở đất nước bạn xa xôi. Bởi vì trong tâm hồn cháu, ánh sáng bếp lửa là
ánh sáng tượng trưng cho tình yêu thương bà dành cho cháu, tượng trưng cho
niềm tin, nghị lực của bà, cho sức sống bền bỉ, mãnh liệt của bà trước những thử
thách của cuộc sống…
(HS phân tích, chứng minh)
- Cùng với hình ảnh bếp lửa, hình ảnh bà tỏa sảng bởi những phẩm chất cao đẹp:
bền bỉ, kiên cường, có nghị lực vững vàng trong hoàn cảnh gian khó, có niềm tin
mãnh liệt vào cuộc sống; yêu thương cháu hết lòng; giàu đức hi sinh (sự hi sinh
lặng thầm, cao cả)…
(HS phân tích, chứng minh)
* Bà và bếp lửa nâng đỡ cháu trong suốt hành trình dài rộng của cuộc đời:
(HS hiểu và phân tích, bình luận để làm rõ sự nâng đỡ về tinh thần của bà và bếp
lửa đối với cháu, chú ý làm nổi bật được điều sau đây:
- Cháu đã trải qua thời thơ ấu trong những năm tháng đói mòn đói mỏi, rồi thời
niên thiếu trong giai đoạn đất nước chiến tranh, giặc giã, cha mẹ tham gia kháng
chiến, cháu ở cùng bà, rồi cả làng, trong đó có ngôi nhà của hai bà cháu bị giặc
đốt cháy tàn cháy rụi…, trong những năm tháng ấy, bên bếp lửa của bà, cháu vẫn

cảm nhận được tình yêu thương ấm áp, cháu được truyền cho niềm tin, nghị lực
để vượt qua hoàn cảnh. Tâm hồn cháu được bồi đắp… Bà và bếp lửa đã trở thành
điểm tựa tinh thần cho cháu…
(HS lấy dẫn chững thơ và phân tích. Chú ý đi sâu vào đoạn thơ:
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
………………………………………….
Ôi kì là và thiêng liêng – bếp lửa! )
- Khi cháu đã trưởng thành, đã bay cao bay xa, được tiếp xúc với những điều mới
lạ, nhưng cháu vẫn không thể quên hình ảnh bà và bếp lửa. Bà và bếp lửa vẫn là
điểm tựa tinh thần cho cháu
(Phân tích 4 câu thơ kết bài để làm rõ điều này)
19


* Liên hệ với bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh (hoặc những bài thơ mà HS
biết):
Bài thơ Tiềng gà trưa cũng ghi lại những cảm xúc của người cháu khi hồi tưởng
lại những kỉ niệm tuổi thơ bên bà, với đàn gà bà nuôi. Hình ảnh người bà tần tảo,
giàu đức hi sinh, yêu thương cháu hết mực, rồi hình ảnh những chú gà mái, ổ
trứng hồng…, tất cả đều là những hình ảnh giản dị, nhưng lại đem đến cho cháu
niềm hạnh phúc, để khi cháu trưởng thành, khi cháu đã là một người chiến sĩ thì
những hình ảnh ấy vẫn là điểm tựa tinh thần, là động lực thôi thúc cháu chiến đấu
bảo vệ quê hương đất nước…)
* HS có thể liên hệ từ thực tế cuộc sống, từ những suy nghĩ của bản thân về vấn
đề này, từ đó khái quát được ý nghĩa: mỗi chúng ta cần biết trân trọng ân tình với
quá khứ, với quê hương và với những người thân yêu, biết trân trọng những điều
bình thường giản dị nhưng có ý nghĩa sâu sắc trong cuộc sống hàng ngày, xung
quanh chúng ta.
Đề 5

Bàn về truyện ngắn, có ý kiến cho rằng: “Qua một nỗi lòng, một cảnh ngộ, một
sự việc của nhân vật, nhà văn muốn đối thoại với bạn đọc về một vấn đề nhân
sinh”.
Từ truyện ngắn Lão Hạc, hãy bày tỏ quan niệm của mình về ý kiến trên./.
a) Mở bài: ( 1,0 điểm)
- Truyện ngắn là thể loại được ưa thích cả với người sáng tác văn xuôi và người
thưởng thức.
- Sức hấp dẫn đặc biệt của thể loại này chính là chiều sâu nghệ thuật rất đặc biệt
và độc đáo của nó ( So với các thể loại tự sự khác.)
- Chứng minh bằng truyện ngắn Lão Hạc
b) Thân bài: (12 điểm)
1. Giải thích ý kiến (2 điểm)
-“Một nỗi lòng, một cảnh ngộ, một sự việc của một nhân vật nhà văn muốn đối
thoại với bạn đọc về một vấn đề nhân sinh”: Có tính chất ước lệ nó chỉ cái số ít
của truyện ngắn so với thế giới phức tạp, đồ sộ và bề bộn của tiểu thuyết. Có
nghĩa là truyện ngắn có khuôn khổ ngắn, ít nhân vật, ít sự kiện. Nó chỉ là mảnh
nhỏ, một lát cắt của đời sống.
+ Tác giả truyện ngắn thường hướng đến phát hiện và khắc họa một hiện tượng,
một nét bản chất nhất trong quan hệ nhân sinh hoặc trong đời sống tâm hồn của
con người.
+ Nhân vật trong truyện ngắn không phải là một cá tính điển hình đầy đặn và
phức tạp. Nhiều khi đó chỉ là một mảnh đời, một khoảnh khắc của một số phận.
+ Hành văn của truyện ngắn do đó mang nhiều ẩn ý, cô đọng và hàm súc, tạo ra
chiều sâu không nói hết của tác phẩm.
2. Phân tích truyện ngắn Lão Hạc để làm rõ ba khía cạnh nói trên ( 3 điểm)
+ Do khuôn khổ của một truyện ngắn và quan trọng hơn là vì tính chất của nó mà
trong tác phẩm tác giả không kể lể dài dòng cuộc đời, xuất xứ, mối quan hệ…của
các nhân vật mà chỉ tập trung xoay quanh sự việc Lão Hạc bán chó và cái chết
của nhân vật để làm nổi bật chủ đề tư tưởng.
20



+ Truyện ít nhân vật, tình huống truyện đơn giản nhưng kết thúc bất ngờ đầy ẩn
ý.
+ Lời văn của truyện đầy chất triết lí lẫn cảm xúc trữ tình: Triết lí về cuộc sống,
triết lí về cách ứng xử, cách nhìn nhận đánh giá con người.
3. Chứng minh “thông qua một truyện ngắn nhà văn bao giờ cũng muốn đối thoại
với bạn đọc một vấn đề nhân sinh” (5 điểm)
- Để sáng tạo ra một thế giới nghệ thuật cho một tác phẩm nhà văn phải trải qua
bao dằn vặt, trăn trở, hy vọng, đau đớn từ đó hình thành nên một quan niệm, một
niềm tin nhất định của mình.
- Đằng sau bức tranh cuộc sống được tái hiện, miêu tả bao giờ cũng chứa đựng
một quan niệm, một khát vọng thiết tha muốn bạn đọc đồng tình, sẻ chia , cùng
suy ngẫm và sáng tạo.
- Chứng minh qua truyện ngắn Lão Hạc:
+ Sự thương cảm đến xót xa đối với người nông dân nghèo khổ trong xã hội cũ.
+ Sự trân trọng, tin tưởng vẻ đẹp tâm hồn đối với người nông dân cho dù hoàn
cảnh túng quẫn, bi đát.
+ Khơi gợi phương pháp đúng đắn, sâu sắc khi đánh giá con người: Ta cần biết tự
đặt mình vào cảnh ngộ cụ thể của họ thì mới có thể hiểu đúng, cảm thông đúng.
( Thể hiện rõ qua các ý nghĩ đầy chất triết lí của nhân vật ông Giáo.)
4. Mở rộng: ( 2,0 điểm)
- Người viết truyện ngắn phải có khả năng và biệt tài nắm bắt những hiện tượng
tưởng như bình thường trong cuộc sống song lại chứa đựng những ý nghĩa lớn
lao, sâu sắc.
- í nghĩa của truyện ngắn tuỳ thuộc vào khả năng dồn nén, khám phá và thể hịên
cuộc sống một cách hàm súc và cô đọng.
C) Kết bài: ( 1,0 điểm)
- Nhấn mạnh sức mạnh riêng, kì diệu của truyện ngắn.
- í nghĩa tác động sâu xa của truyện ngắn đối với tư tưởng, tình cảm, thái độ,

niềm tin của tác giả./.

21



×