Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Dự án trồng rau sạch hữu cơ tiêu chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.81 KB, 16 trang )

Chương I: Dự án và chủ đầu tư
1. Dự án
Tên dự án: Đầu tư xây dựng nhà màng trồng dưa lưới và rau sạch hữu cơ
tiêu chuẩn
- Quy mô dự án: 20.000 m2(2 Hec ta)
- Tổng vốn đầu tư: 7.892. 250.000đ ( Bẩy tỉ tám trăm chín hai triệu hai
trăm năm mươi nghìn đồng chẵn)
- Địa điểm thực hiện: Thôn Gô– xã Kim Long – huyện Tam Dương – tỉnh
Vĩnh Phúc.
2. Chủ đầu tư:
- Họ và tên chủ trang trại: Dương Hồng Doanh
- Quê quán: Thôn Minh Quyết- Khai Quang – Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc.
- Hộ khẩu thường trú: Thôn Minh Quyết- Khai Quang – Vĩnh Yên – tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Điện thoại liên hệ: 0912982862 (Sơn); 0913391069 (Cường).
- Tài khoản:
- Ngành nghề sản xuất: Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao trong nhà
màng
- Sổ hộ khẩu số :
- Chứng minh thư nhân dân số

cấp ngày tại

Chương II:
Sự cần thiết phải đầu tư
1. Thực trạng Sản xuất rau quả sạch
Thực trạng canh tác nông nghiệp Tại các tỉnh phía Bắc nói chung và Vĩnh
Phúc nói riêng hiện nay cho thấy, đại đa số nông dân vẫn sản xuất theo lối canh
tác truyền thống, với các hộ riêng biệt nhỏ lẻ, manh múm, sản xuất thủ công,
công nghệ thấp, thụ động trong sản xuất và tiêu thụ, rủi do cao do phụ thuộc
hoàn toàn vào thời tiết, thị trường. Quá trình sản xuất thường cho ra các sản


phẩm có chất lượng kém, không ổn định, giá trị hàng hóa thấp, và đặc biệt là
1


vấn đề kiểm soát quy trình sản xuất bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm
(VSATTP) hầu như là con số không. Dẫn đến sản phẩm làm ra không đạt tiêu
chuẩn VSATTP, Mặt khác vì rủi do cao, chạy theo lợi nhuận và cũng là để bảo
vệ miếng cơm manh áo của mình., nông dân thường tự ý sử dụng các loại thuốc
bảo vệ thực vật, hóa chất thậm chí cả chất cấm để bảo vệ cây trồng sai quy trình,
trái quy định, thậm chí gây nguy hại cho sức khỏe xã hội.
Riêng địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc thì gần như 100% đất nông nghiệp dùng để
canh tác truyền thống ngoài trời, phương pháp canh tác lạc hậu, thiếu khoa học,
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm truyền miệng mà không có quy trình kiểm soát
sâu bệnh, bón phân với các loại cây trồng cho hiệu quả kinh tế thấp, sản phẩm
làm ra không đủ tiêu chuẩn VSATTP, Giá trị kinh tế thấp, không có tính bền
vững.
Với sản phẩm Dưa lưới và rau an toàn
- Dưa lưới: hiện nay bán tại thị trường miền Bắc có hai nguồn chính là
nhập từ Trung Quốc và từ miền nam. Các tỉnh miền Bắc gần như chưa có đơn vị
nào tư nhân đầu tư phát triển sản phẩm này, chỉ có một hai Trung tâm ứng dụng
công nghệ của nhà nước làm mang tính thử nghiệm, hiệu quả kinh tế không cao,
trong khi trên thị trường thì vì lợi nhuận nên thương lái trà trộn hàng Trung
Quốc với hàng nhập từ miền Nam nên người tiêu dùng rất khó phân biệt, hàng
Trung quốc thường chứa nhiều chất bảo quản, hóa chất độc hại gây nguy cơ mất
vệ sinh an toàn thực phẩm, làm nguy hại cho sức khỏe người dân, chúng còn
cạnh tranh gay gắt về giá dẫn đến sản xuất trong nước gặp khó khăn.
- Về rau an toàn: Đây là vấn đề thời sự “ nhức nhối” của toàn xã hội trong
thời gian qua. Trước hết phải khẳng định rằng người dân không thể không ăn
rau. Rau có rất nhiều trên thị trường, rất rẻ. Nhưng do tập quán canh tác vẫn là
canh tác truyền thống, giá trị thấp, hoàn toàn phụ thuộc vào thời tiết, sản xuất

theo mùa vụ, nên dẫn đến sản lượng, chất lượng thấp trong khi rủi do cao. Nông
dân không có kiến thức về các loại thuốc bảo vệ thực vật, phân bón nhưng vì
phải bảo vệ cây trồng và chạy theo lợi nhuận nên sử dụng bừa bãi phân bón,
thuốc BVTV và thậm trí là chất cấm, chất kích thích sinh trưởng để tăng năng

2


suất => Tăng lợi nhuận kết hợp với thương lái bất chấp tất cả để cung cấp,
khuyến khích sử dụng chất cấm rồi thu mua bán kiếm lời trong khi nhà nước
chưa thể đủ nguồn lực để quản lý dẫn đến vấn đề “rau bẩn” đang trở thành vấn
nạn. Có vị Đại biểu Quốc hội đã chua xót nói rằng “ con đường từ dạ dày đến
nghĩa địa chưa bao giờ ngắn đến thế”. Vấn đề “rau bẩn” gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe người dân, để lại nguy cơ lớn cho toàn xã hội, cho tương lai
của con em chúng ta. Nguy cơ ai cũng nhận ra nhưng vẫn bắt buộc phải ăn rau
quả “ bẩn” do không phân biệt được, không có phương án thay thế. Người dân
luôn nơm nớp lo sợ, có thể nói là vừa ăn vừa sợ - vừa ăn vừa run, đặc biệt với
những nhà có trẻ nhỏ. Mỗi người dân luôn mong mỏi tìm được một cơ sở cung
cấp các loại rau quả an toàn mà cũng không biết kiếm đâu ra và không biết tin
ai?.
Canh tác theo cách truyền thống thì rủi do rất lớn vì thời tiết, sâu bệnh,
mùa vụ...; không sử dụng thuốc BVTV liên tục thì không thể thu được sản phẩm
dẫn đến thua lỗ, làm ra sản phẩm thì mẫu mã và chất lượng thấp, không đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm, giá trị kinh tế thấp và thiếu tính bền vững, thiếu tính
nhân văn.
2. Sự cần thiết phải phát triển mô hình trồng rau quả sạch trong nhà
màng.
Từ thực tế xã hội và những phân tích trên, chúng tôi nhận thấy vấn đề rau,
quả sạch - đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề rất cấp bách của xã hội
hiện nay.

Không thể để tình trạng cứ phải bỏ tiền ra mua những sản phẩm mà ăn
vào sẽ “ chết từ từ” nhưng cứ phải mua, cứ phải ăn, vì chẳng biết tìm đâu ra sản
phẩm sạch, đủ tin tưởng để mua.
Muốn có rau quả sạch phải giải quyết được các vấn đề sau:
- Đất: sạch, đủ tiêu chuẩn trồng rau quả sạch.
- Tuân thủ đúng quy trình khoa học kỹ thuật sản xuất.

3


- Kiểm soát được sâu bệnh hại cây trồng trong khi vẫn đảm bảo dư lượng
phân hóa học và dư lượng thuốc bảo BVTV trong ngưỡng cho phép.
- Phải có hiệu quả kinh tế, có nghĩa là sản xuất phải an toàn, hiệu quả, rủi
do thấp, năng xuất cao, tránh được ảnh hưởng của thời vụ, thời tiết, giá trị kinh
tế cao.
Để giải quyết vấn đề này thì cần phải có một cách làm mới hoàn toàn, đầu
tư bài bản, áp dụng công nghệ tiên tiến, tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật mới
cho ra sản phẩm An Toàn – Chất lượng và Giá trị cao.
Vì vậy qua nghiên cứu, tham khảo và thử nghiệm trong hai năm, chúng
tôi thấy phương án xây dựng nhà màng có ứng dụng công nghệ kiểm soát khí
hậu và công nghệ tưới, cung cấp chất dinh dưỡng tự động sẽ giải quyết được các
vấn đề trên vì:
- Nhà có màng che loại bỏ được sâu bệnh hại cây trồng => Kiểm soát
được dư lượng thuốc BVTV;
- Cây trồng trên đất sạch sau xử lý hoặc giá thể đảm bảo yếu tố đất sạch;
- Không phụ thuộc vào thời tiết do có hệ thống điều chỉnh khí hậu;
- Do hệ thống tưới, cung cấp chất dinh dưỡng tự động theo tiến độ sinh
trưởng phát triển của cây nên kiểm soát hoàn toàn dư lượng phân bón trong cây,
cây phát triển khỏe, năng suất chất lượng cao.
- Do tự động cao nên giảm được nhân công;

- Loại bỏ được 90% yếu tố mùa vụ, tạo điều kiện canh tác cây trái vụ cho
năng suất và hiệu quả kinh tế cao;
Do vậy nên chúng tôi quyết định đầu tư nhà màng trồng “rau quả sạch”
với sản phẩm là các loại rau sạch và dưa lưới chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu
của thị trường.
3. Lợi ích kinh tế xã hội của dự án
- Lợi ích kinh tế: Dự án khi đi vào hoạt động sẽ giải quyết việc làm cho
khoảng 20 lao động nông nghiệp địa phương với thu nhập ổn định, cho sản
phẩm có giá trị kinh tế cao, mang lại giá trị kinh tế lớn cho chủ đầu tư và cho
toàn xã hội.

4


- Lợi ích xã hội:
+ Các sản pẩm của dự án sẽ là các sản phẩm đảm bảo VSATTP, đáp ứng
mong mỏi của người dân, góp phần bảo vệ và nâng cao sức khỏe của người dân
+ Dự án sẽ là điểm nhấn về ứng dụng khoa học kỹ thuật nông nghiệp của
tỉnh Vĩnh Phúc
+ Dự án các tác dụng giáo dục ý thức cho người dân nhất là học sinh,
sinh viên, nông dân,... về ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp để tăng giá trị kinh tế và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
4. Khả năng nhân rộng ứng dụng khoa học công nghệ của dự án
Vĩnh Phúc là tỉnh có trên 1 triệu dân, trên 50% dân số vẫn làm nông
nghiệp theo cách truyền thống, với quỹ đất còn rất nhiều, nhân lực có sẵn nhưng
lại sản xuất theo lối truyền thống lạc hậu, vì vậy khi dự án đi vào hoạt động sẽ là
mô hình mẫu để triển khai, nhân rộng vì:
- Dự án sản xuất nông nghiệp vì mục đích kinh tế nên rất phù hợp cho
nông dân ;
- Dự án có chi phí đầu tư trên một đơn vị diện tích không cao, bà con

nông dân có thể tự đầu tư hoặc liên kết với nhau để đầu tư phát triển mô hình.
- Dự án ứng dụng các tiến bộ khoa học của các nước như Isarel, Nhật,...
tuy tiên tiến nhưng không quá phức tạp, nông dân có sẵn kiến thức về sản xuất
nông nghiệp nên dễ tiếp thu;
- Khi dự án đi vào hoạt động sẽ là điểm nhấn, là trung tâm đào tạo và
chuyển giao công nghệ cho bà con để nhân rộng mô hình, phát triển sản xuất
theo hướng hàng hóa, cho giá trị kinh tế cao;
- Do thị trường rau quả sạch còn nhiều tiềm năng, nhu cầu vẫn rất lớn nên
có thể nhân rộng mô hình để cung cấp cho thị trường.
Chương III: Lựa chọn quy mô và hình thức đầu tư
1. Mục tiêu của Dự án
- Cải tạo vùng đất nông nghiệp giá trị kinh tế thấp thành khu nhà màng
công nghệ cao, sản xuất tập trung, cho giá trị kinh tế cao.

5


- Sản xuất ra sản phẩm Rau Quả sạch - An Toàn cung cấp cho thị trường
Vĩnh Phúc, Hà Nội.
- Xây dựng chuỗi cửa hàng rau sạch tại Hà Nội, Vĩnh Phúc, Phú thọ,... để
đảm bảo quy trình từ sản xuất đến tiêu thụ kiểm soát được chất lượng, giá cả ổn
định, tạo niềm tin cho khách hàng.
- Một năm sản xuất 4 vụ: 3 vụ dưa lưới, 1 vụ cà chua hoặc rau sạch; nhằm
thu được:
+ 210 tấn dưa lưới,
+ 180 tấn rau sạch hoặc cà chua.
- Doanh thu: 8.100.000.000 đ/ năm;
- Lợi nhuận dòng: 3.588.000.000 đ/ năm.
- Giải quyết việc làm thường xuyên cho từ 15–20 lao động, việc làm thời
vụ cho 10–15 lao động với mức thu nhập bình quân từ 3,5–4,5 triệu đồng/tháng.

2. Quy mô đầu tư
2.1. Diện tổng thể: 30.000m2 (3 ha)
2.2. Quy hoạch tổng thể
- Đất khu dự án sản xuất: 30.000m2 (3ha)
- Đất làm nhà màng: 20.000m2 (2 ha )
- Đất làm nhà tạm: 100 m2
- Diện tích đất các công trình phụ trợ: Nhà điều hành, nhà kỹ sư, nhà kho,
nhà để máy phát điện, đường nước, đường nội bộ, khu xử lý phân, nhà kho:
3.000 m2.
- Đất dự trữ: 6900 m2
Chương IV: Phương án địa điểm
Lô 6A Đội Kim Long, Công ty TNHH VinEco Tam Đảo, ( thuộc Thôn
Gô, Xã Kim Long, Huyện Tam Dương, Vĩnh Phúc)
Chương V: Công nghệ, thiết bị và môi trường
1. Công nghệ, kết cấu, cấu tạo nhà màng
Nhà làm bằng khung thép mạ kẽm chịu lực, chịu được sức gió 120km/h
do công ty nhà màng Nhà Nguyễn thiết kế.

6


Tổng diện tích: 20 nhà x 1.000 m2 /nhà = 20.000 m2
Phía trên phủ lớp màng dày 180 - 200 micromet, xung quanh có lưới chắn
côn trùng và hệ thống màng lưu động có thể đóng mở tùy điều kiện thời tiết.
Các hệ thống điều khiển nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng thông minh với thiết
bị đi kèm bao gồm: Hệ thống tưới nhỏ giọt công nghệ Isarel, Hệ thống quạt đối
lưu không khí, hệ thống phun sương trong nhà, hệ thống tưới mái, các cảm biến
nhiệt độ và độ ẩm,... Tất cả được đấu nối với bộ điều khiển chung tâm có tác
dụng nhận những thông số từ bộ cảm biến được lập trình sẵn để tự động điều
chỉnh nước tưới, bón phân, thông gió, phun sương theo yêu cầu của từng loại

cây trồng trong bộ nhớ lập trình, đảm bảo môi trường lý tưởng , chất dinh dưỡng
cho cây phát triển.
Đối với cây trồng là cây Dưa Lưới và Cà chua sạch: Trước hết nhà màng
ngăn sâu hại cây trồng, ngăn các hiện tượng thời tiết cực đoan như mưa bão, rét,
nắng nóng,...gây hại cho cây trồng
Phương pháp trồng : Trồng trên đất hoặc trên giá thể
Trồng và chăm sóc theo phương pháp thủy canh ( Tưới nhỏ giọt)
Với mỗi nhà màng có kích thước 10mx100m sẽ làm luống dọc theo chiều
dài nhà, chia làm 5 luống có kích thước 1,2mx100, trên luống đặt giá thể hoặc
trồng cây với khoảng cách 0.45mx0.8m.
Sau khi làm luống xong, Đặt dây nhỏ giọt chạy dọc theo luống, song song
và cách hàng cây khoảng 5cm-7cm, dây nhỏ giọt phải có kích thước lỗ nhỏ giọt
và đường kính phù hợp với khoảng cách cây
Cây khi phát triển tốt được treo lên dây của hệ thống cáp treo cây trồng
trong nhà màng nhằm mục đích tiết kiệm diện tích, giúp cây có đủ không gian,
ánh sang để phát triển cũng như thuận lợi cho việc chăm sóc cắt tỉa cành nhánh,
chọn quả, thụ phấn và phòng trừ bệnh cho cây dễ dàng và hiệu quả.
Trồng tronh nhà màng còn chủ động được thời gian thụ phấn cho cây,
giúp quả đồng đều theo loạt, dễ chăm sóc và thu hoạch.
Trong quá trình cây phát triển, chất dinh dưỡng + Nước tưới được hệ
thống tưới nhỏ giọt vận chuyển đến từng gốc cây, hệ thống này được lập trình

7


sẵn để cung cấp đầy đủ và chính xác chất dinh dưỡng, nước tưới cho cây theo
từng giai đoạn phát triển, phù hợp với từng loại cây, nó có khả năng kết hợp với
hệ thống giám sát khí hậu để điều chỉnh lượng nước tưới phù hợp cho cây theo
các điều kiện thời tiết khác nhau.
Nhà màng có hệ thống tưới mái và quạt đối lưu không khí, hệ thống này

được lập trình sẵn, khi gặp thời tiết nắng nóng sẽ tự động vận hành để tưới làm
giảm nhiệt độ và lượng ánh nắng chiếu từ mái xuống, quạt hòa trộn không khí
trong nhà màng, giúp các vùng nhiệt độ trong nhà đều nhau rồi đẩy không khí
nóng ra khỏi nhà qua cửa nóc nên triệt tiêu không khí nóng và tránh hiện tượng
sốc nhiệt cho cây vào mùa nóng, Với mùa lạnh có thể lắp them đèn sưởi cho cây,
đóng màng quanh nhà để giữ ấm cho cây trồng. nên khi sử dụng nhà màng ta
hoàn toàn chủ động được lịch gieo trồng mà không bị ảnh hưởng của yếu tố thời
tiết đến mùa vụ.
Do áp dụng nhiều biện pháp kĩ thuật như tưới tự động, treo cây, thông gió,
làm mát, và sưởi ấm cho cây, cây trồng được bảo vệ và chăm sóc một cách tốt
nhất, tránh được các điều kiện thời tiết cực đoan như mưa bão, rét, và tránh gần
như 100% sâu hại cây, phòng chánh được 80% số bệnh và nguồn bệnh hại cây
trồng, tránh phải sử dụng cách loại thuốc bảo vệ thực vật gây hại cho sức khỏe
con người đồng thời tăng năng suất và chất lượng của cây trồng trong khi giảm
được 70% nhân công, sản phẩm làm ra sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, Khi cây đến độ tuổi thu hoạch thì cắt nước, phân theo yêu cầu từng loại
cây để đảm bảo chất lượng và vệ sinh ATTP theo tiêu chuẩn. với dưa lưới : cắt
nước và phân 15 ngày trước khi thu hoạch.
Khi cây trồng được thu hoạch, việc thu hoạch đúng thời điểm mà không
phù hợp vào điều kiện thời tiết giúp rau quả thu đúng tuổi, đúng kế hoạch, đảm
bảo chất lượng và giá cả ổn định.
2. Trang thiết bị Nhà Màng
2.1. Hệ thống quạt thông gió: mỗi 1.000m 2 có 04 quạt quạt công suất
750w/h để đối lưu không khí.

8


2.2. Hệ thống dàn mát: gồm đầu phun sương và tưới mái tạo ra hơi nước
và nước chảy phía trên mái làm hạ nhiệu độ nhà màng khi trời nóng (dàn mát

của Thái Lan).
2.3. Hệ thống tưới nhỏ giọt để cung cấp chất dinh dưỡng và nước tưới cho
cây
2.4. Hệ cảm biến nhiệt độ và độ ẩm.
2.5. Hệ thống điều khiển trung tâm.
2.6. Các máy bơm giếng khoan, lọc nước, khử trùng, máy bơm dàn mát.
2.6. Hệ thống khử trùng cho công nhân.
2.7. Máy phát điện.
2.8. Máy trộn phân và trộn đất.
2.9. Hệ thống nhà màng: 20 nhà x 1.000 m2 = 20.000 m2
3. Môi trường
Dự án hầu như không có tác động đến môi trường xung quang. Nguyên
vật liệu đầu vào là phân chuồng được xử lý, phân hóa học có kiểm soát. Đầu ra
là sản phẩm rau quả sạch, còn thân cây và sản phẩm loại được ủ làm phân bón
quay lại sản xuất.
Chương V: Phương án xây dựng
1. Khu vực văn phòng
Tổng diện tích là 100m2, gồm: Nhà điều hành, nhà để xe, nhà bảo vệ.
2. Nhà kho
Tổng diện tích là 300m2, bao gồm:
- Kho chứa sản phẩm: 200m2
- Kho vật tư, dụng cụ, thiết bị: 100m2
3. Nhà để máy phát điện và hệ thống điều khiển: 50m2
4. Khu vực nhà màng sản xuất: xây dựng là 20.000m2
5. Đường điện: chiều dài 1,8km bao gồm cột và dây tải diện A70
Chương VI: Vốn đầu tư và nguồn vốn
I. Khái toán vốn đầu tư
1. Vốn cố định: Vốn xây lắp

9



Giá đơn vị

TT

Hạng mục xây dựng

Qui mô

1

Khu vực văn phòng
Khu nhà kho, nhà máy

100 m2

(đ)
3.000.000

350 m2

300.000

105.000.000

20.000 m2

250.000


5.000.000.000

1,0 km

250.000.000

2
3

phát điện, điều khiển
Nhà màng

4

Đường điện

5

Cải tạo khu đất
Tổng số
(Bằng chữ: Năm tỷ bẩy trăm triệu đồng)

Tổng giá trị
300.000.000

250.000.000
45.000.000
5.700.000.000

2. Vốn trang thiết bị

Thiết bị cho nhà màng là các thiểt bị sản xuất trong nhập khẩu và trong
nước, bao gồm:
Đơn vị tính: vnđ
TT

Tên thiết bị

Số lượng

Đơn giá

1
2

Quạt thông gió
Bộ điều khiển trung

40 chiếc
Bộ

7.000.000/1chiếc
25.000.000/1bộ

280.000.000
25.000.000

3

tâm
Hệ thống tưới nhỏ 20.000 m2


15.000/ m2

300.000.000

4
5
6
7

giọt
Hệ thống làm mát
20.000 m2
Máy bơm nước
4 chiếc
Máy phun thuốc
4 chiếc
Giếng khoan 50m 3 chiếc

5.000đ/m2
4.000.000/1chiếc
4.000.000/1chiếc
7.000.000/1chiếc

100.000.000
16.000.000
16.000.000
21.000.000

8

9

F90
Xe đẩy
5 chiếc
Bộ cảm biến nhiệt 20.000 m2

250.000/1chiếc
2.000/ m2

1.250.000
40.000.000

45.000.000

45.000.000
844.250.000

10

độ và độ ẩm
Máy phát điện
Tổng số

1 Chiếc

10

Thành tiền



3. Tổng vốn đầu tư: 7.892. 250.000đ ( Bẩy tỉ tám trăm chín hai triệu hai
trăm năm mươi nghìn đồng chẵn); Bao gồm:
+ Vốn Chi phí sản xuất và bảo trì :1.348.000.000 đ
+ Vốn trang thiết bị kèm theo:
+ Vốn xây dựng

844.250.000 đ
5.700.000.000 đ

4. Phương diện tài chính của dự án:

- Tổng nhu cầu vốn của dự án: 7.892.250.000đ ( Bẩy tỉ tám trăm chín
mươi hai triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn)
Vốn tự có và huy động từ nguồn khác : 5.327.250.000 đ
Vốn xin vay của Quỹ PT KHCN là: 2.500.000.000đ
- Mục đích sử dụng vốn vay: xây dựng nhà màng và mua sắm trang
thiết bị
Chương VII. Hiệu quả của Dự án
Bảng 1: Hiệu quả kinh tế (Cho một năm: 3 vụ dưa 1 vụ cà chua)
ĐV: đ
ST
T

Nội dung

ĐV

Số


T

lượng

Đơn giá

Thành tiền

8,100,00
I

Doanh thu
30,000,

0,000
6,300,

1 Dưa Lưới

Tấn

210

000
10,000,

000,000
1,800,

2 Rau Sạch hoặc cà chua trái vụ


Tấn

180

000

000,000
4,512,00

II

Chi phí
Dưa lưới (Chi phí sản xuất

0,000

bao gồm cả khấu hao tài sản
1

và bảo trì, sửa chữa)

2
III

Cà chua hoặc rau sạch
Lợi nhuận trước thuế

m2


20,00

177.

3.546.000.00

0
20.00

300

0

48.300

966.000.000
3,588,00

M2 0

11


0,000
0
3,588,00

IV Thuế thu nhập DN
V


Lợi nhuận sau thế

0,000

BẢNG2: HẠCH TOÁN KINH TẾ CHO 20.000 M2 NHÀ MÀNG
TRỒNG 3 VỤ DƯA VÀ 1 VỤ CÀ CHUA/NĂM
I . DƯA LƯỚI
Tính cho cả năm 3 vụ *
Tính cho 1 vụ (3 tháng)/1.000m2

S
Nội dung

T

20.000m2 = 60.000 M2

Đơn vị

Đơn Giá

Số

Thành tiền

Tổng tiền = A * 60

tính

(đ)


Lượng

= A (đ)

(đ)

T
CHI PHÍ

3.546.000

I
1

Giống
Chi phí phân

2 bón
3

Thuốc BVTV
Chi phí điện sản

4 xuất
5

Nhân Công
Nhân công quản


6 lý
7

Chi phí thuê đất
Chi phí bảo trì

8 nhà màng
Chi Phí phân bổ
từ các khoản
đầu tư cố

Cây
m2
m2
KW/m2
vụ
vụ

576,000
3,200

3,000

9,600,000

,000
510,000

8,500


1,000

8,500,000

,000
72,000

1,200

1,000

1,200,000

,000
33,000

550

1,000

550,000

12,000,000

1

12,000,000

,000
72,000


12,000,000

1

12,000,000

,000
63,000

1,050

1,000

1,050,000

,000
300,000

5,000,000

1

5,000,000

,000

m2/vụ
sản xuất
vụ


1000m2

,000
720,000

1,200,000
20,000,000

1

20,000,000

,000

9 định/vụ 3 tháng
II DOANH THU
1 Sản lượng

Kg/1000

30.000

3.500

12

105.000

6.300.000.000

6.300.000.000


m2

II LỢI
I NHUẬN

DT – CP = 6.3000.000.000 – 3.546.000.000

2.754.000.000

II. CÀ CHUA
Tính cho cả năm 1
ST
T

Loại Chi Phí

Tính cho 1 vụ 3/ tháng/1.000m2
Đơn Vị
Đơn Giá
Số
Tính

(đ)

Lượng

vụ = 20.000m2 (đ)

Tổng tiền = B *

Thành tiền
= B (đ)

20 (đ)

CHI PHÍ

I
1

Giống
Chi phí phân

2 bón
3

Thuốc BVTV
Chi phí điện

4 sản xuất
5

Nhân Công
Nhân công

6 quản lý
Chi phí thuê
7 đất

Chi phí bảo trì
8 nhà màng
Chi Phí phân

966.000.000
Cây
m2

500
1,

m2
KW/m2
vụ
vụ

200
250
12,000,

xuất
vụ

1000m2

1,000
1,000
1,000
1


000
12,000,
000
1,

m2/vụ sản

bổ từ các
khoản đầu tư

500
5,

3,000

050
5,000,

1
1,000
1

000

20,000,

1

000


cố định/vụ 3

1,500,00

30,

0
5,500,00

000,000
110,

0
1,200,00

000,000
24,

0
250,00

000,000
5,

0
12,000,00

000,000
240,


0
12,000,00

000,000
36,

0
1,050,00

000,000
21,

0
5,000,00

000,000
100,

0

000,000

20,000,00

400,

0

000,000


9 tháng
II DOANH THU

1.800.000.000
Kg/1.000

Sản lượng

m2

10.000

9.000

90.000.000

1.800.000.000

LỢI
III NHUÂN

LN = DT – CP = 1.800.000.000 – 966.000.000
13

834.000.000


Cộng lợi nhuận: 2.754.000.000 đ + 834.000.000 đ = 3.588.000.000 đ
* Thuyết minh chi tiết:
- Dự toán chi phí dựa vào thực tế đã sản xuất

- Dự toán doanh thu đang tính ở mức thấp hơn giá thị trường và giá xuất bán
thực,
+ Giá bán thực tế loại Dưa lưới cao cấp trong nhà màng tiêu chuẩn hiện nay
đang là 42.000 – 47.000đ/1kg giao tại Hà Nội, Nguồn gốc: từ miền nam, giá bán
lẻ dao động từ 65.000đ/1kg – 80.000đ/1kg
+ Giá cà chua sạch và trái vụ trung bình hiện nay đang ở mức 15.000đ –
25.000đ/1kg giao tại Hà Nội
Số liệu giá bán sản phẩm đưa vào dự toán doanh thu chưa tính phần sản phẩm
bán lẻ cho người tiêu dùng, khách hàng thân thiết, du khách và qua hệ thống cửa
hàng đang xây dựng với công ty liên kết vì vậy hiệu quả kinh tế có thể tăng lên
khi giá bán và sản lượng tăng
Nguyên nhân hạch toán thấp: Do tính đến các yếu tố biến động giá trong thời
gian thực hiện dự án là 5 năm.
+ Đánh giá thị trường miền bắc Việt Nam cho thấy nhu cầu về dưa lưới và rau
quả sạch rất lớn, với diện tích 20.000m2 sản xuất liên tục vẫn chưa thể đáp ứng
được nhu cầu cho 2000 người , hiện nay chưa có đơn vị nào tư nhân đầu tư bài
bản, chuyên sản xuất mặt hàng dưa lưới và rau sạch. Mặt hàng dưa lưới cao cấp
100% là từ miền nam ra, số lượng không đủ cung cấp cho thị trường, hàng
Trung Quốc không được khách hàng yêu thích do chất lượng không ổn định,
tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn.
+ Để hoàn thiện dự án, sản xuất thử nghiệm, chủ đầu tư đã phải mất 2 năm sản
xuất thử nghiệm, học hỏi kỹ thuật, tính toán phương án đầu tư dựa vào thực tế
sản xuất, lựa chọn giống và các phương pháp dinh dưỡng, canh tác phù hợp nên
riêng mặt hàng dưa lưới nếu không có hướng dẫn lĩ thuật thì cần 2 năm nghiên
cứu mới ra được sản phẩm. vì vậy dự án đang có lợi thế cạnh tranh và thì trường
rộng lớn trong vòng 3 năm nữa.

14



+ Nhà màng chủ đầu tư đang vận hành là nhà màng đa năng, phù hợp cho mọi
loại cây nông nghiệp ngắn ngày nên dễ dàng chuyển đổi sản xuất theo nhu cầu
thị trường, nhất là các mặt hàng rau, củ quả sạch, trái vụ cho giá trị kinh tế cao
mà thị trường đang cực kì khan hiếm.
Hiện nay, xu hướng chung là giá các mặt hàng nông sản sạch ngày càng tăng do
điều kiện khí hậu ngày càng phức tạp, khó canh tác truyền thống và cho ra sản
phẩm chất lượng kém, không an toàn.
Nhân công trong ngành nông nghiệp sẽ dần khan hiếm do thế hệ trẻ không mặn
mà với nông nghiệp vì vất vả, lương thấp, ....
Vì vậy mà chủ đầu tư hoàn toàn tự tin vào dự án sẽ thành công và khả năng mở
rộng thêm trong tương lai.
Chương VIII - KẾ HOẠCH VAY VỐN VÀ TRẢ NỢ QUỸ :
1.

Kế hoạch vay vốn:

+ Số tiền đề nghị vay: 2.500.000.000 đ
+ Thời hạn vay: 3 năm
+ Lãi suất vay vốn: 0%/ Năm (Dự án sản xuất mới)
Kế hoạch trả nợ Quỹ:
Năm 1: 0 đ
Năm 2: 1.000.000.000 đ
Năm 3: 1.500.000.000 đ
- Nguồn trả nợ của dự án: Từ doanh thu bán hàng hoá và lợi nhuận hoạt
động của dự án
2. Biện pháp bảo đảm tiền vay:
- Thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản trên đất bao gồm: 1.000m2 Đất
thổ cư, hai ngôi nhà 2 tầng, 20 phòng trọ cho thuê và các tài sản gắn liền với đất,
có địa chỉ tại tổ dân phố Minh Quyết, Khai Quang, TP Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc.
- Tín chấp, bảo lãnh.

- Các biện pháp khác.
CAM KẾT CỦA CHỦ ĐẦU TƯ

15


- Sử dụng vốn vay đúng mục đích
- Tiền gốc trả đầy đủ khi đến hạn
Ngày

tháng 1 năm 2016
CHỦ ĐẦU TƯ

16



×