Tải bản đầy đủ (.doc) (138 trang)

NỘI DUNG ôn THI tốt NGHIỆP TCLLCT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.6 KB, 138 trang )

NỘI DUNG ÔN THI TỐT NGHIỆP TCLLCT – HC
Phần I.1. Triết học
1: Tại sao khi xem xét sự vật, hiện tượng ta phải có quan điểm toàn diện, lịch
sử - cụ thể và phát triển? Liên hệ với cương vị công tác của đồng chí tại cơ
quan, đơn vị?
Trả lời:
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
- Khái niệm mối liên hệ:
Quan điểm biện chứng khẳng định rằng: Các sự vật, hiện tượng, các quá
trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa quy định, tác động qua lại, chuyển hoá lẫn
nhau.
Vậy mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động
qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt
của một sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Tính chất của mối liên hệ:
+ Mối liên hệ mang tính khách quan:
Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới đa dạng, phong phú, khác nhau
xong chúng đều là những dạng cụ thể của thế giới vật chất. Tồn tại không lệ thuộc
vào ý thức của con người.
Nhờ có tính thống nhất vật chất của thế giới các sự vật, hiện tượng không thể
tồn tại riêng rẽ, tách rời nhau, mà trong sự tác động qua lại, quy định và chuyển
hoá lẫn nhau.
Các sự vật, hiện tượng trong thế giới biểu hiện sự tồn tại của mình thông qua
sự vận động, sự tác động qua lại lẫn nhau. Qua đó mà bộc lộ bản chất, tính quy luật
của sự vật, hiện tượng.


Ví dụ: Đánh giá sự tồn tại cũng như bản chất của một con người cụ thể phải
thông qua mối liên hệ, sự tác động của người đó đối với người khác; đối với xã
hội, tự nhiên, thông qua hoạt động của chính người ấy.
Ngay tri thức của con người cũng chỉ rõ giá trị khi chúng được con người vận


dụng vào hoạt động cải biến tự nhiên, xã hội và cải biến chính con người.
+ Mối liên hệ mang tính phổ biến.
Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tượng khác.
Không có sự vật, hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.
Mối liên hệ có ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Mối liên hệ mang tính đa dạng, phong phú.
Có nhiều loại liên hệ khác nhau: Liên hệ bên trong – liên hệ bên ngoài; liên
hệ chủ yếu – liên hệ thứ yếu; liên hệ bản chất – liên hệ không bản chất; liên hệ tất
nhiên – liên hệ ngẫu nhiên…
Tính đa dạng trong quá trình tồn tại, vận động và phát triển của bản thân sự
vật, hiện tượng quy định tính đa dạng của mối liên hệ.
Trong một sự vật có thể có nhiều mối liên hệ, chứ không phải chỉ có một cặp
mối liên hệ
Mối liên hệ bên trong là sự tác động qua lại, sự quy định, sự chuyển hóa lẫn
nhau giữa các yếu tố, các thuộc tính, các mặt của một sự vật. Mối liên hệ này giữ
vai trò quyết định tới sự tồn tại và phát triển của sự vật.
Mối liên hệ bên ngoài là mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
Mối liên hệ này, nhìn chung không giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận
động, phát triển của sự vật.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
- Sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến nên
khi nhận thức về sự vật, hiện tượng chúng ta phải có quan điểm toàn diện.
- Quan điểm toàn diện yêu cầu con người khi nhận thức sự vật, hiện tượng phải


trong tất cả các mối liên hệ qua lại từ đó khái quát để rút ra cái bản chất chi phối sự
tồn tại, phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Trong hoạt động thực tiễn chúng ta không chỉ chú ý tới những mối liên hệ
nội tại của nó mà còn phải chú ý tới mối liên hệ giữa sự vật đó với sự vật khác.
Đồng thời, sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện để tác động nhằm đưa

lại hiệu quả cao nhất.
Xã hội càng phát triển thì các mối liên hệ càng phức tạp, đa dạng, nên người
cán bộ quản lý phải có cái nhìn bao quát tránh nể nang, tình cảm.
2. Nguyên lý về sự phát triển:
- Khái niệm:
Sự phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự biến đổi theo chiều
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn.
- Tính chất của sự phát triển:
+ Sự phát triển mang tính khách quan :
Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật. Do mâu thuẫn
trong chính sự vật quy định. Đó là quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn
trong bản thân sự vật. Sự phát triển như vậy hoàn toàn không phụ thuộc vào ý
muốn, nguyện vọng, ý chí, ý thức của con người.
VD: Sự phát triển của xã hội loài người
+ Sự phát triển mang tính phổ biến.
Sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội, tư duy, ở bất cứ sự
vật, hiện tượng nào trong thế giới khách quan.
Trong tự nhiên, sự phát triển ở giới vô cơ biểu hiện dưới dạng biến đổi các
yếu tố và hệ thống vật chất. Trong giới hữu cơ, sự phát triển thể hiện ở khả năng
thích nghi của sinh vật với sự biến đổi của môi trường.


Sự phát triển của xã hội biểu hiện ở sự thay thế của các hình thái kinh tế - xã
hội, mà hình thái kinh tế - xã hội sau bao giờ cũng cao hơn hình thái kinh tế - xã
hội trước.
Sự phát triển của tư duy thể hiện ở khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc, đầy
đủ, chính xác hơn về thế giới khách quan.
+ Sự phát triển mang tính đa dạng, phong phú :
Khuynh hướng phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện

tượng. Song ở không gian, thời gian khác nhau, sự vật phát triển sẽ khác nhau.
Đồng thời, trong quá trình phát triển, sự vật còn chịu sự tác động của các sự vật,
hiện tượng, các điều kiện khác có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự
vật, đôi khi có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật, thậm chí làm cho
sự vật thụt lùi.
VD: Ở thế giới hữu cơ, phát triển thể hiện ở sự tăng trưởng, hoàn thiện hơn
khả năng thích nghi của cơ thể đối với môi trường
+ Sự phát triển mang tính kế thừa
- Ý nghĩa, phương pháp luận :
Sự vật, hiện tượng luôn vận động, biến đổi, phát triển không ngừng, nên
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải có quan điểm phát triển.
Quan điểm phát triển yêu cầu khi xem xét sự vật, hiện tượng chúng ta phải
không những đặt chúng trong sự vận động, sự phát triển mà còn phải biết phân chia
quá trình phát triển thành từng giai đoạn theo trình tự thời gian, qua đó có phương
pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy hay kìm hãm sự vật phát
triển của sự vật.
Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Sự vật- hiện tượng đều tồn tại trong không gian, thời gian xác định do vậy
phải có quan điểm lịch sử - cụ thể trong xem xét.


3. Liên hệ với cương vị công tác của đồng chí tại cơ quan, đơn vị?
2: Tại sao nói: Trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp là một trong những
động lực phát triển của xã hội. Liên hệ nội dung đấu tranh giai cấp ở nước ta
hiện nay?
1. Trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp là một trong những động lực
phát triển của xã hội
* Định nghĩa đấu tranh giai cấp:
V.I.Lênin đã nêu định nghĩa về đấu tranh giai cấp: “Đấu tranh giai cấp là đấu tranh

của một bộ phận nhân dân này chống lại một bộ phận nhân dân khác, cuộc đấu
tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc
quyền đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công
nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư
sản”
* Nguyên nhân của đấu tranh giai cấp
- Nguyên nhân sâu xa: Trong xã hội có giai cấp thì tất yếu có đấu tranh giai cấp,
đấu tranh giai cấp có nguồn gốc sâu xa từ mâu thuẫn giữa LLSX phát triển với
QHSX lỗi thời lạc hậu. Biểu hiện mâu thuẫn này về mặt phương diện xã hội là mâu
thuẫn giữa một bên là lực lượng cách mạng, tiến bộ đại diện cho LLSX mới với
một bên là giai cấp thống trị, bóc lột đại diện cho những QHSX đã lỗi thời lạc hậu.
- Nguyên nhân trực tiếp của đấu tranh giai cấp là do sự đối lập về lợi ích cơ bản
(lợi ích kinh tế) giữa 2 giai cấp thống trị và bị thống trị
* Đấu tranh giai cấp là 1 động lực cơ bản của sự phát triển xã hội


- Đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến cách mạng xã hội, thay
thế phương thức sản xuất cũ bằng một phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn.
Phương thức sản xuất mới ra đời mở ra địa bàn mới cho sự phát triển của sản xuất
xã hội. Sản xuất phát triển sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ đời
sống xã hội.
+Nguồn gốc của sự phát triển xã hội là sự phát triển của sản xuất. Sự phát triển của
lịch sử thực chất là sự thay thế của các PTSX khi LLSX đã phát triển đến mức mâu
thuẫn hay gắt với QHSX
+ Nguyên nhân đấu tranh giai cấp: là mâu thuẫn khách quan từ sự phát triển mang
tính xã hội hóa ngày càng sâu rộng của LLSX với quan hệ chiếm hữu tư nhân về
TLSX. Mâu thuẫn đó đòi hỏi xã hội phải xóa bỏ bằng cách này hay cách khác
QHSX cũ và thay thế nó bằng một kiểu QHSX mới, phù hợp tính chất và trình độ
LLSX đã thay đổi, mở đường cho LLSX phát triển.
Bởi vậy, muốn thay đổi QHSX cũ bằng QHSX mới phải gạt bỏ cản trở của giai cấp

thống trị và chỉ có thể thực hiện qua đấu tranh giai cấp
Vì vậy, đấu tranh giai cấp có ý nghĩa là động lực lớn của sự phát triển xã hội, nó là
phương thức cơ bản để giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX, xác lập
phương thức sản xuất mới, thúc đẩy tiến bộ xã hội
C.Mac và Ăngghen đã xem đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao là thời kỳ cách mạng
như đòn bẩy để thay đổi hình thái kinh tế - xã hội, do đó đấu tranh giai cấp là động
lực trực tiếp của lịch sử các xã hội có giai cấp
- Đấu tranh giai cấp chẳng những cải tạo xã hội, xóa bỏ các lực lượng xã hội phản
động, kìm hãm xã hội phát triển mà còn có tác dụng cải tạo bản thân các giai cấp
Cách mạng


Qua trường học của các cuộc đấu tranh giai cấp các giai cấp ngày càng trưởng
thành hơn về số lượng và chất lượng, về chính trị, tổ chức và tư tưởng
- Đấu tranh giai cấp là quy luật chung của mọi xã hội có giai cấp. Nhưng quy luật
ấy có những biểu hiện đặc thù trong từng xã hội cụ thể.
+ Biểu hiện đặc thù đó do kết cấu giai cấp của mỗi xã hội và do địa vị lịch sử của
mỗi giai cấp cách mạng trong từng phương thức sản xuất quyết định. Sự khác nhau
về bản chất của các chế độ xã hội ở chỗ: giai cấp nào làm chủ xã hội.
+ Trong thời đại ngày nay, cuộc đấu tranh giai cấp vẫn diễn ra ở tất cả các chế độ
xã hội, biểu hiện ra nhiều mức độ khác nhau
- Đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản là cuộc đấu tranh sau
cùng trong lịch sử xã hội có giai cấp. Nó là cuộc đấu tranh khác về chất so với các
cuộc đấu tranh trước đó trong lịch sử.
+ Cuộc đấu tranh sau cùng trong lịch sử: Khi giai cấp vô sản đã giành được chính
quyền, thiết lập nền chuyên chính vô sản, là bước quá độ tiến lên xóa bỏ mọi giai
cấp, kể cả giai cấp vô sản, xây dựng một xã hội không còn giai cấp và áp bức giai
cấp. Và do đó, không còn đấu tranh giai cấp.
+ Cuộc đấu tranh khác về chất so với các cuộc đấu tranh trước:
Mục tiêu của nó là thay đổi về căn bản sở hữu tư nhân bằng sở hữu xã hội, từ đó

xóa bỏ cơ sở kinh tế của việc xã hội phân chia thành giai cấp.
+ Hình thức đấu tranh của giai cấp vô sản không thể giống như trước:
Trước khi giành được chính quyền: nội dung của đấu tranh giai cấp giữa giai cấp
vô sản và giai cấp tư sản là đấu tranh kinh tế, đấu tranh chính trị, đấu tranh tư
tưởng


Sau khi giành chính quyền, thiết lập nền chuyên chính vô sản: mục tiêu và hình
thức đấu tranh giai cấp cũng thay đổi.
Vì vậy, trong cuộc đấu tranh giai cấp này, giai cấp vô sản phải biết cách sử dụng
mọi nguồn lực, vận dụng linh hoạt các hình thức đấu tranh
2. Liên hệ nội dung đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay
- Tính tất yếu đấu tranh giai cấp ở Việt Nam
+ Đấu tranh giai cấp là quy luật chung của xã hội có giai cấp
+ Mâu thuẫn cơ bản của nước ta trong thời kỳ quá độ là xâu dựng xã hội dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh với thực trạng kinh tế xã hội nghèo nàn,
lạc hậu và các thế lực thù địch chống độc lập dân tộc và CNXH
- Thực chất đấu tranh giai cấp ở nước ta: là cuộc đấu tranh giữa các nhân tố thúc
đẩy đất nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa với các nhân tố thúc đẩy
đất nước dịch chuyển theo định hướng tư bản chủ nghĩa
- Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay ở nước ta:
+ Về kinh tế: thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH theo định hướng XHCN,
khắc phục tình trạng nước nghèo kém phát triển;
+ Về chính trị - xã hội: thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công, đấu
tranh ngăn chặn, khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái, đấu
tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch;
bảo vệ độc lập dân tộc, xâu dựng nước ta thành một nước XHCN phồn vinh, nhân
dân hạnh phúc
+ Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là Đ ĐK toàn dân trên cơ sở liên minh
giữa CN với ND và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân,



tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế,
của toàn xã hội
- Lực lượng tham gia vào cuộc đấu tranh giai cấp là thực hiện liên minh giai cấp
(phát huy sức mạnh Đ ĐK toàn dân tộc)
KTCT
1: Phân tích hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư dưới chủ nghĩa tư
bản. Tại sao nói sản xuất giá trị thặng dư là quy luật tuyệt đối của chủ nghĩa
tư bản?
Trả lời
1. Khái niệm giá trị thặng dư:
Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động, do công
nhân làm thuê tạo ra và thuộc về nhà tư bản. Giá trị thặng dư là lao động không
công của công nhân làm thuê, thể hiện bản chất bóc lột của quan hệ sx tư bản chủ
nghĩa.
2. Hai phương pháp sx giá trị thặng dư dưới CNTB:
- Phương pháp sx giá trị thặng dư tuyệt đối:
Giá trị thặng dư tuyệt đói là giá trị thặng dư thu được bằng cách kéo dài ngày
lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, thời
gian lao động tất yếu và giá trị sức lao động không đổi.
Để có được giá trị thặng dư tuyệt đối có thể sử dụng các biện pháp như kéo dài
ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu càng dài càng tốt, hoặc tăng
cường độ lao động. Do đó sx giá trị thặng dư tuyệt đối bị giới hạn bởi thời gian
trong ngày và tình hình sức khỏe, tâm sinh lý của người công nhân. Việc áp dụng
phương pháp sx giá trị thặng dư tuyệt đối thường gây ra sự phản kháng của công
nhân làm thuê.


- Phương pháp sx giá trị thặng dư tương đối:

Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được bằng cách rút ngắn thời
gian lao động tất yếu, nhờ đó kéo dài thời gian lao động thặng dư, trong khi ngày
lao động có thể không đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
Đê thu được giá trị thặng dư tương đối, cần rút ngắn thời gian lao động tất yếu.
Để rút ngắn thời gian lao động tất yếu cần phải hạ thấp giá trị sức lao động. Mà
muốn hạ thấp giá trị sức lao động thì phải tìm cách hạ giá trị của tư liệu sinh hoạt
cần thiết để tái sx sức lao động thông qua các biện pháp tăng năng suất lao động
trong những ngành sx tư liệu sx để sx tư liệu sinh hoạt và trong những ngành sx tư
liệu sinh hoạt.
Quá trình tăng năng suất lao động diễn ra trong thực tế trước hết ở một hoặc
một số doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ mới, cải tiến quản
lý hay tận dụng những điều kiện sx thuận lợi sẽ tăng năng suất lao động cá biệt,
giảm giá trị cá biệt của HH thấp hơn giá trị thị trường, từ đó sẽ thu được một số giá
trị thặng dư vượt trội so với các doanh nghiệp khác. Phần giá trị thặng dư trội hơn
đó là giá trị thặng dư siêu ngạch.
Đối với từng doanh nghiệp, giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm
thời, xuất hiện rồi mất đi, nhưng xét toàn bộ xh tư bản, thì giá trị thặng dư siêu
ngạch lại là hiện tượng tồn tại thường xuyên; nó có thể mất đi chỗ này, lúc này,
nhưng lại xuất hiện chỗ khác, lúc khác. Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực
mạnh nhất thuccs đẩy các nhà tư bản ra sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng xuất lao
động. Hoạt động riêng lẻ đó của từng nhà tư bản đã dẫn đến kết quả làm tăng năng
suất lao động xh, hình thành giá trị thặng dư tương đối, thúc đẩy LLSX phát triển.
Trong thực tiễn lịch sử, để thu được giá trị thăng dư tương đối, giai cấp các
nahf tư bản đã thực hiện ba cuộc cách mạng nhằm không ngừng nâng cao năng
suất lao động:


Thứ nhất, cách mạng về tổ chức quản lý lao động thông qua hiệp tác lao động
giản đơn tư bản chủ nghĩa, trong đó hoạt động lao động của một số công nhân làm

thuê để sx cùng một loại HH diễn ra trong cùng một thời gian trên cùng một địa
điểm dưới sự điều khiển của cùng một nhà tư bản.
Thứ hai, cách mạng về sức lao động, thông qua phân công trong công trường
thủ công.
Thứ ba, cách mạng về công cụ lao động thông qua cách mạng công nghiệp với
kết quả là sự hình thành cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản- nền đại công
nghiệp cơ khí.
3.Tại sao nói sx giá trị thặng sư là quy luật tuyệt đối của CNTB:
Giá trị thặng dư là cơ sở tồn tại, phát triển của CNTB, không những phản ánh
mục đích mà cả phương pháp, thủ đoạn và phương tiện để đạt mục đích của nền sx
TBCN.
Mục đích trực tiếp của sx TBCN không phải là sx giá trị sử dụng và cũng
không phải vì sản ưxuất ra giá trị nói chung, mà là sx ra giá trị thặng dư. Đối với
tất cả các nhà tư bản, giá trị thặng dư càng nhiều càng tốt.
Phương pháp và thủ đoạn bóc lột công nhân làm thuê để có giá trị thặng dư
ngày càng lớn là kéo dài ngày lao động. Phương tiện để đạt được mục đích trên là
ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại trên cơ sở hình thành và pt nền đại công
nghiệp cơ khí.
Quy luật giá trị thặng dư tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của xh tư bản. Nó
quyết định toàn bộ quá trình phát sinh, phát triển của CNTB và sự thay thế CNTB
bằng một xh mới, cao hơn. Nó là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy phát triển kỹ
thuật, công nghệ, phân công lao động, xh hóa sx.
Song, do tác động của quy luật giá trị thặng dư nên sự phát triển củ nền sx
TBCN diễn ra dưới hình thức mâu thuẫn đối kháng. Sự tác động của quy luật này
làm cho mâu thuẫn cơ ản- mâu thuẫn giữa tính chất xh hóa của sx với hình thức


chiếm hữu tư nhân TBCN- và nói chung, toàn bộ mâu thuẫn của CNTB ngày càng
sâu sắc, tạo cơ sở kinh tế, xh quyết định địa vị lịch sử của CNTB.
2: Phân tích tính tất yếu khách quan của sự lựa chọn con đường đi lên chủ

nghĩa xã hội bỏ quan chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam?
1. Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là có điểm xuất
phát từ trình độ phát triển thấp song bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, do đó trong
quá trình xây dựng CNXH cần phải vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng HCM phù hợp với hoàn cảnh lịch sử của dân tộc.
Trong quá trình đổi mới, đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH ở
Việt Nam bước được xác định rõ hơn. Từ chỗ hiểu bỏ qua chế độ TBCN là bỏ quan
toàn bộ những gì mà TBCN đã làm, đến nhận thức về tính tất yếu khách quan của
việc khôi phục và phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định
hướng XHCN.
2. Về tính tất yếu khách quan của sự lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa:
Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta
trong suốt quá trình cách mạng Việt Nam luôn khẳng định con đường đi lên của đất
nước là quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta trước những năm đổi mới
đã xuất hiện không ít khó khăn, thách thức như đất nước rơi vào tình trạng trì trệ,
khủng hoảng trầm trọng, Liên xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ,
Đảng và dân tộc ta vẫn kiên trì con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Đổi mới không
phải thay đổi lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bằng con đường khác, mà
là thay đổi cách thức, bước đi trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với


xu thế mới của thế giới và hoàn cảnh đặc thù của cách mạng Việt Nam trong giai
đoạn mới.
Đại hội đại biêu toàn quốc làn thứ VI của Đảng ta khẳng định: Ngày nay đã có
những điều kiện để hiểu biết đầy đủ hơn về con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội phải trải qua các thời kỳ quá độ
là một tất yếu khách quan, và độ dài của thời kỳ đó phụ thuộc vào điều kiện chính

trị, kinh tế, xã hội của mỗi nước. Thời kỳ quá độ ở nước ta, do tiến thẳng lên chủ
nghĩa xã hội từ một nền sản xuất nhỏ, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa,
đương nhiên phải lâu dài và rất khó khăn. Đó là một thời kỳ cải biến cách mạng
sâu sắc, toàn diện,triệt để nhằm xây dựng từ đầu một chế độ xã hội mới cả về lực
lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Đó là một thời kỳ đấu
tranh giai cấp phức tạp, đấu tranh giữa hai con đường xã hội chủ nghĩa và tư bản
chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm giải quyết vấn đề “ai
thắng ai”,…
Đảng ta đã nhiều lần chỉ rõ nhiệm vụ chủ yếu của chặng đường đầu tiên là xây
dựng những tiền đề chính trị, kinh tế, xã hội cần thiết để triển khai công nghiệp hóa
xã hội chủ nghĩa trên quy mô lớn.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng tiếp tục khẳng định: Đi lên
chủ nghĩa xã hội là con đường tất yếu của nước ta. Chúng ta phê phán những
khuyết điểm, sai lầm trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhưng không quan
niệm những lệch lạc đó là khuyết tật của bản thân chế độ, coi khuyết điểm là tất cả,
phủ định thành tựu, từ đó giao động về mục tiêu và con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội. Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu xã hội chủ nghĩa mà là làm cho mục
tiêu ấy được thực hiện có kết quả bằng những quan niệm đúng đắn về chủ nghĩa xã
hội, bằng những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng nêu rõ: Con đường đi lên của
nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ


nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân
laoij đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ,
để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(Bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng ta khẳng định: Tiếp tục đưa đất nước từng
bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội với nhận thức và tư duy mới đúng đắn, phù hợp

thực tiễn Việt Nam. Mặc dù hiện tại, chủ nghĩa tư bản còn tiềm năng phát triển,
nhưng về bản chất vẫn là một chế độ áp bức, bóc lột và bất công. Những mâu
thuẫn cơ bản vốn có của chủ nghĩa tư bản, nhất là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội
hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa, chẳng những không giải quyế được mà ngày càng trở nên sâu sắc. Khủng
hoảng kinh tế, chính trị, xã hội vẫn tiếp tục xảy ra. “Chính sự vận động của những
mâu thuẫn nội tại đó và cuộc đấu tranh của nhân dân lao động sẽ quyết định vận
mệnh của chủ nghĩa tư bản. Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định
sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội”.
CNXHKH
1: Phân tích những giải pháp cơ bản để xây dựng phát triển giai cấp công
nhân Việt Nam trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức?
Trả lời:
* Quan niệm về GCCN VN: Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành
Trung ương khóa X ghi rõ: “Giai cấp công nhân VN là một lực lượng XH to lớn,
đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, lamg công


hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp,
hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp”.
* Những giải pháp cơ bản để xây dựng phát triển giai cấp công nhân Việt
Nam trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức:
1- Tiếp tục nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về giai cấp
công nhân trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế
Đổi mới tổ chức, tăng cường đầu tư, đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu lý
luận, tổng kết thực tiễn về giai cấp công nhân, hướng vào giải đáp những vấn đề
thực tiễn đặt ra: về xu hướng phát triển của giai cấp công nhân trong thời kỳ đẩy

mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; về vấn đề trí thức hoá giai cấp công
nhân; về công nhân tham gia sở hữu doanh nghiệp; về mối quan hệ giữa giai cấp
công nhân với các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội, đặc biệt là trong liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức; về sự phân hoá và mối
quan hệ trong nội bộ giai cấp công nhân; về vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân
thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ mới; về tổ chức
và hoạt động của tổ chức đảng, các tổ chức chính trị - xã hội trong các doanh
nghiệp; về vai trò làm chủ của giai cấp công nhân, quan hệ giữa người sử dụng lao
động và nguời lao động; về mối quan hệ đoàn kết, hợp tác giữa giai cấp công nhân
Việt Nam và giai cấp công nhân các nước trong điều kiện toàn cầu hoá, hội nhập
kinh tế quốc tế; về những âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hoà bình” và tuyên truyên
phản động của các thế lực thù địch đối với giai cấp công nhân;... Qua đó cung cấp
cơ sở lý luận và thực tiễn để đề ra chủ trương, giải pháp xây dựng giai cấp
côngnhân phát triển toàn diện trong thời kỳ mới.
2- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, từng bước trí thức hoá
giai cấp công nhân


Đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân, đặc biệt là công nhân trẻ, công nhân từ
nông dân, công nhân nữ, nhằm phát triển về số lượng, bảo đảm về chất lượng, hợp
lý về cơ cấu, để nước ta có một đội ngũ công nhân có trình độ học vấn, chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp ngày càng cao, có khả năng tiếp thu nhanh và làm chủ
công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Quan tâm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng những nhà kinh doanh có tài, có đức,
các nhà quản lý giỏi và các cán bộ khoa học - kỹ thuật xuất thân từ công nhân có
trình độ cao, có khả năng tiếp cận với công nghệ và phương thức kinh doanh hiện
đại trong nền kinh tế thị trường, hội nhập. Quy hoạch nguồn nhân lực, đào tạo đội
ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân có trình độ cao để đáp ứng yêu cầu phát triển các

ngành công nghiệp mới, hiện đại. Chú trọng đào tạo đội ngũ công nhân trong các
dân tộc thiểu số, ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Chú trọng đào tạo và nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề. Có chính sách để các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư các cơ sở đào tạo nghề với phương tiện kỹ thuật hiện đại. Có chính sách
khuyến khích liên kết các cơ sở đào tạo nghề và các doanh nghiệp trong đào tạo,
đào tạo lại.
3- Quan tâm bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, ý thức giai cấp, tinh
thần dân tộc cho giai cấp công nhân
Cần nâng cao trình độ chính trị, ý thức giai cấp và bản lĩnh chính trị, ý thức
công dân, tinh thần dân tộc, gắn bó thiết tha với sự nghiệp cách mạng của Đảng,
của dân tộc, với chế độ xã hội chủ nghĩa, ý chí vươn lên thoát khỏi nghèo nàn, lạc
hậu, tinh thần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tinh thần phấn đấu vươn lên ngang tầm
thời đại trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức và hội nhập kinh tế quốc tế, quyết
tâm chiến thắng trong cạnh tranh, tinh thần đấu tranh xây dựng, tác phong công
nghiệp và kỷ luật lao động, lương tâm nghề nghiệp,... cho công nhân.


Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng và hoạt động của tổ chức công
đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đối với công tác tuyên truyền, giáo
dục trong công nhân; đảm bảo định hướng thống nhất nội dung và nâng cao hiệu
quả công tác tuyên truyền, giáo dục từ Trung ương đến địa phương, cơ sở.
Nhà nước đầu tư và có chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư (được tính vào giá trị đầu tư và hạch toán vào chi phí sản xuất) xây dựng và hoạt
động của các nhà văn hoá lao động, nhà văn hoá thanh niên, câu lạc bộ công nhân,
hệ thống truyền thông đại chúng, nơi sinh hoạt của tổ chức đảng, tổ chức công
đoàn, thanh niên, phụ nữ ở các khu công nghiệp tập trung.
4- Bổ sung, sửa đổi, xây dựng và thực hiện nghiêm hệ thống chính sách,
pháp luật để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân; chăm
lo đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân
Rà soát, bổ sung, sủa đổi, xây dựng các chính sách, pháp luật về lao động, việc

làm và đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao thể chất cho công nhân; tập trung
trước hết vào những chính sách liên quan trực tiếp đến những vấn đề bức xúc đang
đặt ra về việc làm và đời sống của công nhân.
Bổ sung, sửa đổi, xây dựng các chính sách để phát huy các nguồn lực và trách
nhiệm của cả Nhà nước, người sử dụng lao động, các tổ chức chính trị - xã hội, của
toàn xã hội và của công nhân trong việc chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh
thần cho công nhân tương xứng với năng suất lao động và những đóng góp của
công nhân. Nhà nước có chính sách đầu tư cho các tỉnh, thành phố để xây dựng nhà
ở và các công trình phúc lợi công cộng cho công nhân.
Đề cao trách nhiệm của nguời sử dụng lao động trong việc chăm lo lợi ích, đời
sống vật chất, tinh thần cho công nhân; tính tự giác của người sử dụng lao động và
của công nhân trong thực hiện chính sách, pháp luật. Đồng thời tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát của Nhà nước, tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã


hội khác trong doanh nghiệp; có chế tài xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi
phạm.
5. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của tổ chức công
đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong xây dựng giai cấp công nhân
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng trong xây dựng giai cấp công
nhân.
Khẩn trương xây dựng và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả chiến lược về giai
cấp công nhân gắn với chiến lược phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm các chủ trương,chính sách lớn
về đào tạo, trí thức hoá công nhân; về chuyển một bộ phận lớn lao động từ nông
nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ; về vấn đề xuất khẩu lao động, kể cả ở các
doanh nghiệp Việt Nam đầu tư kinh doanh ở nước ngoài; vấn đề tạo nguồn để phát
triển đảng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị,
trong quản lý sản xuất kinh doanh xuất thân từ công nhân; vấn đề nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của công nhân...

Phát huy mạnh mẽ vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu lực quản lý của Nhà
nước để giai cấp công nhân là nòng cốt, cùng với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức, tăng cường liên minh công nhân - nông dân - trí thức, thực sự là nền tảng của
khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng giai cấp công nhân và khối
đại đoàn kết toàn dân tộc.
Tăng cường lãnh đạo Nhà nước trong xây dựng và thực thi các chính sách,
pháp luật để xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh; giải quyết có hiệu quả những
vấn đề bức xúc của giai cấp công nhân.
Chú ý hơn nữa công tác bồi dưỡng, phát triển đảng trong công nhân. Có cơ
chế, chính sách đẩy mạnh việc tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng những cán
bộ ưu tú xuất thân từ công nhân, nhất là công nhân trực tiếp sản xuất, tăng dần tỉ lệ


cán bộ xuất thân từ công nhân trong bộ máy lãnh đạo các cấp của Đảng, Nhà nước,
Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác. Chú trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng và tạo cơ hội phát triển cho những cán bộ công đoàn trẻ, cán bộ
thanh niên có năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức tốt xuất thân từ công nhân.
Lãnh đạo Đảng và Nhà nước các cấp phải thường xuyên tiếp xúc, lắng nghe ý
kiến của công nhân và công đoàn, tôn trọng và phát huy vai trò chủ động, sáng tạo
của tổ chức công đoàn. Chú trọng lãnh đạo, tạo điều kiện để công đoàn phát huy tốt
vị trí, vai trò của mình.
Tiếp tục đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng trong các doanh nghiệp.
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và chỉ đạo thực hiện
kiên quyết; bổ sung quy định chế tài cụ thể, đủ mạnh trong các luật để thực hiện
nghiêm việc thành lập, hoạt động của tổ chức cơ sở đảng và các tổ chức chính trị xã hội tại các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; đồng thời coi trọng tuyên
truyền, vận động, thuyết phục, khuyến khích các chủ doanh nghiệp của tư nhân và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đồng tình, ủng hộ, tạo điều kiện để tổ chức
đảng và các tổ chức chính trị - xã hội thành lập, hoạt động thuận lợi.

Đẩy mạnh bồi dưỡng phát triển đảng trong các trường phổ thông, trường đại
học, cao đẳng, các trường đào tạo nghề và trong công nhân, chú trọng phát triển
đảng ở những doanh nghiệp không có hoặc còn ít đảng viên để tạo nguồn thành lập
tổ chức cơ sở đảng trong phần lớn các doanh nghiệp.
Có chính sách động viên về vật chất, khuyến khích về tinh thần đối với đội
ngũ cán bộ đảng ở doanh nghiệp. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực, phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, nhiệt tình, tâm huyết và kỹ năng
công tác cho cán bộ đảng ở doanh nghiệp, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của tổ chức đảng, góp phần xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, xây dựng
doanh nghiệp thịnh vượng.


Có nhiều hình thức tăng cường và phát triển đảng viên tại các doanh nghiệp
của tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, làm nòng cốt xây dựng tổ
chức cơ sở đảng, công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên
hiệp Thanh niên Việt Nam.
Xây dựng tổ chức công đoàn lớn mạnh, phát huy vai trò của công đoàn trong
xây dựng giai cấp công nhân.
Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của tổ chức công đoàn
các cấp. Nghiên cứu việc quy định cơ cấu đại diện công đoàn vào thường vụ cấp uỷ
ở những nơi có nhiều khu công nghiệp, đông công nhân.
Các cấp công đoàn cần hướng mạnh hoạt động về cơ sở, lấy cơ sở làm địa bàn
hoạt động chủ yếu, lấy công nhân, viên chức, lao động làm đối tượng vận động, lấy
chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, viên chức,
người lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội làm mục tiêu hoạt động.
Công đoàn cần tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao
giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị, ý thức tự lực, tự cường, tinh thần cảnh giác
cách mạng, kiên định con đường xã hội chủ nghĩa cho công nhân; tập hợp trí tuệ
của công nhân để tham gia xây dựng, bổ sung, sửa đổi và thực hiện chính sách,

pháp luật.
Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở, nhất là chủ tịch công
đoàn cơ sở ở doanh nghiệp của tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
về trình độ chính trị, hiểu biết chính sách, pháp luật lao động và kỹ năng công tác.
Sớm sửa đổi, bổ sung Luật Công đoàn để phù hợp, tương thích với các quy
định của Hiến pháp, Bộ luật Lao động, Luật Doanh nghiệp và cảc văn bản pháp luật
có liên quan; xác định rõ vị trí, chức năng, quyền và cơ chế đảm bảo để công đoàn
thực hiện tốt chức năng trong thời kỳ mới. Việc thu kinh phí công đoàn tại doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thực hiện theo quy định của Luật Công đoàn


và của Chính phủ; sử dụng cho việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị,
chuyên môn, sinh hoạt văn hoá, thi đua, khen thưởng, phúc lợi xã hội và các hoạt
động khác của công nhân tại chính doanh nghiệp đó, kể cả việc trả lương hoặc phụ
cấp lương cho cán bộ công đoàn tại doanh nghiệp.
Tăng cường và mở rộng quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công
nhân và công đoàn các nước trên toàn thế giới.
Đổi mới mạnh mẽ tổ chức, nội dung và phương thức hoạt động của tổ chức
công đoàn tại các doanh nghiệp.
Không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của công đoàn cơ sở,
để công đoàn thực sự là chỗ dựa vững chắc của công nhân tại doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế, có sức hấp dẫn đối với người lao động và tạo được sự đồng
tình, ủng hộ của người sử dụng lao động.
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phối hợp chặt chẽ với Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam để nâng cao hiệu quả công tác nữ công của công đoàn tại các doanh
nghiệp và khu công nghiệp.
Sớm bổ sung cơ chế, chính sách bảo vệ cán bộ công đoàn cơ sở và chế độ phụ
cấp trách nhiệm cho cán bộ công đoàn cơ sở.
-Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các doanh

nghiệp.
Đổi mới nội dung và phương thức, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam
trong các doanh nghiệp nhà nước. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, đa
dạng hoá các loại hình, hình thức tập hợp, vận động thanh niên làm việc trong các
doanh nghiệp của tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia hoạt
động Đoàn và Hội.


2. Phân tích quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)?
Trả lời:
Cùng với việc đổi mới nhận thức, xác định rõ hơn những đặc trưng của xã
hội XHCN ở Việt Nam, quá trình đổi mới này cũng là quá trình từng bước xác định
ngày càng rõ hơn con đường đi lên CNXH ở Việt Nam, trong “Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” tại Đại hội VII (1991) đã
xác định 7 phương hướng cơ bản để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Đại hội X (2006), Đảng ta đã nêu trong Văn kiện những bổ sung, điều chỉnh
các phương hướng để có 8 phương hướng quá độ lên CNXH làm tiền đề cho việc
bổ sung, phát triển Cương lĩnh tại Đại hội XI.
Tại Đai hội XI (2011), trong “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội” (Bổ sung, phát triển), Đảng ta đã xác định 8 phương
hướng cơ bản nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu tổng quát khi nước ta kết thúc
thời kỳ quá độ, đó là:
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Từ một nền nông nghiệp sản xuất nhỏ lạc hậu đi lên CNXH, tất yếu phải tiến
hành công nghiệp hoá. Trong thời đại cách mạng khoa học - công nghệ, công
nghiệp hoá phải kết hợp ngay từ đầu với hiện đại hoá, gắn với phát triển kinh tế tri

thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Đây là bước phát triển mới về lý luận của Đảng ta trong quá trình đổi mới.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN được xác định là mô hình kinh tế tổng quát
trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH. Mô hình đó đòi hỏi phải:


- Phát triển các thành phần kinh tế; các thành phần kinh tế hoạt động theo
pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước
pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển.
Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc
của nền kinh tế quốc dân.
- Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính
sách phát triển; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, y tế, giáo dục...,
giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Thực hiện chế độ
phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức
đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã
hội, phúc lợi xã hội.
- Phát huy quyền làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều
tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh của Đảng.
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng
con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Văn hoá là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội. Để xây dựng xã hội côn
bằng, dân chủ, văn minh phải lấy văn hoá làm nền tảng tinh thần. Cần tiếp tục phát
triển sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế - xã hội, làm
cho văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội.

Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN là hai nhiệm vụ chiến lược có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong điều kiện mới, tình hình mới, cần nhận thức
sâu sắc hơn, cụ thể hơn về mối quan hệ giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bảo đảm
an ninh quốc gia ngày nay bao gồm: an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh văn


hoá, an ninh tư tưởng, an ninh xã hội. Bảo vệ Tổ quốc ngày nay không chỉ là bảo
vệ lãnh thổ, biên giới, hải đảo, vùng trời, vùng biển mà còn là bảo vệ chế dộ
XHCN, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân; bảo vệ kinh tế, văn hóa dân tộc, sự
nghiệp đổi mới...
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Toàn cầu là xu thế tất yếu khách quan đang lôi cuốn nhiều nước tham gia.
Kết hợp với sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, chúng ta phải chủ động và
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Chủ động về đường lối, chính sách, bước đi
trong hội nhập. Tích cực chuẩn bị vươn lên tham gia mạnh mẽ hơn, đầy đủ hơn vào
quá trình toàn cầu hoá kinh tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Đại hội XI bô sung
cam kết nước ta là “thành viên có trách nhiệm” của các tổ chức quốc tế mà
chúng ta tham gia.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc,
tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Phát huy dân chủ XHCN, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân là mục tiêu
và bản chất của chế độ ta. Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển. Phát huy dân chủ gắn liền với phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đại hội X, Đại hội XI đều xác định đại đoàn kết toàn dân tộc vừa là nguồn lực chủ
yếu để xây dựng xã hội mới, vừa là nhân tố quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững
của sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân.
Nhà nước pháp quyền là sự tiến bộ của nhân loại, trong đó có đặc điểm nổi

bật là bảo đảm quyền tối cao của pháp luật. Nhà nước pháp quyền ở nước ta là nhà
nướccủa nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ
của mình chủ yếu bằng Nhà nước, thông qua Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của


Đảng. Nhà nước là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Văn
kiện Đại hội XI xác định: xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN hiện nay là xây
dựng cơ chế vận hành của Nhà nước; xây dựng hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám
sát các cơ quan công quyền; tiếp tục đổi mới hoạt động lập pháp, hành pháp và tư
pháp; tích cực phòng ngừa và kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp cách mạng nước ta.
Trong điều kiện hiện nay, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng là
“nhiệm vụ then chốt”, có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và sự nghiệp cách mạng
của nhân dân ta. Thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn phải được coi là quy luật
tồn tại và phát triển của Đảng.
Tám phương hướng trên thể hiện nhiều nhận thức mới của Đảng ta về con
đường đi lên CNXH ở Việt Nam, đồng thời với việc bổ sung, điều chỉnh để có tính
tương ứng, lôgic cả trong nội dung và hình thức.
Điểm mới nhất trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa XH (bổ sung, phát triển 2011) lf Đảng Cộng snar VN còn chỉ ra 8 mối
quan hệ lớn “cần nắm vững và giải quyết” trong quá trình thực hiện các phương
hướng:
Một là, quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển.
Đây là vấn đề nổi lên đòi hỏi phải nhận thức, giải quyết đúng đắn.
Hai là, quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị.
Mối quan hệ này đã và đang diễn ra với những đòi hỏi phải nắm bắt, giải quyết
đúng, kịp thời trong toàn bộ hệ thống chính trị của các cấp, các ngành, từ Trung
ương đến cơ sở.
Ba là, quan hệ giữa kinh tế thị trường và định hướng XHCN.



×