Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ. LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.3 KB, 20 trang )

Đề tài:
TRÌNH BÀY CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH
TẾ.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
I.Đặt vấn đề:
Trong dự án phối hợp với Bộ kế hoạch và Đầu tư, “Nghiên cứu chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội cho đến năm 2010 ở Việt Nam” UNDP(1 chương trình
phát triển liên hợp quốc) đã nhận định rằng : “ Trong việc xây dựng Chiến lược
kinh tế - xã hội cho 10 năm tới, không vấn đề nào quan trọng hơn là vai trò của
Nhà nước trong nền kinh tế” . Nhận định này không chỉ đúng đối với nước ta trong
giai đoạn lúc bấy giờ, mà trong thời đại ngày nay, quản lý Nhà nước về kinh tế vẫn
đang là một nhân tố cơ bản, quyết định đến sự phát triển của đất nước.
Có thể nói rằng, quản lý nền kinh tế là một phần quan trọng trong hoạt động
của Nhà nước nói chung và Nhà nước xã hội chủ nghĩa nói riêng. Đối với Nhà
nước xã hội chủ nghĩa, tổ chức và xây dựng nền kinh tế phát triển đúng hướng,
lành mạnh, năng suất và hiệu quả là hoạt động chủ yếu .Vì vậy, hoạt động quản lý
Nhà nước về kinh tế có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhất là trong điều kiện của
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường. Bất kỳ một
nền kinh tế nào đều cần có sự quản lý của Nhà nước. Càng là kinh tế thị trường
càng phải tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế. Ở đây, Nhà
nước tác động đến các chủ thể kinh tế với tính cách là chủ thể thực hiện quyền lực
công cộng.
Việt Nam cũng như các nước xã hội chủ nghĩa , trước đây trong nền kinh tế
tập trung , Nhà nước đã làm tất cả không còn chỗ cho thị trường . Nền kinh tế
không vì vậy mà tốt hơn, thậm chí còn tồi tệ hơn. Tuy nhiên không thể phủ nhận
tầm quan trọng của quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế. Muốn có được một nền


kinh tế phát huy được đầy đủ khả năng tiềm tàng của nó, Nhà nước đã đặt ra các
nguyên tắc quản lý Nhà nước. Đây cũng là chủ đề mà bài viết quan tâm và hướng
tới.


Bài viết trình bày về : “ Các nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế, từ đó
liên hệ với nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay”.
II. Nội dung:
1.KHÁI NIỆM CƠ BẢN:
1.1. Khái niệm Quản lý Nhà nước về kinh tế:
1.1.1.Kinh tế,chế độ kinh tế :
“Kinh tế” là một thuật ngữ khá phức tạp và có nhiều cách hiểu khác
nhau.Theo đó:
 Xét về mặt danh từ, kinh tế: là tổng thể nói chung những quan hệ sản xuất
của một hình thái kinh tế-xã hội nhất định. Hay nói cách khác là tổng thể nói chung
những hoạt động của con người nhằm thoả mãn nhu cần vật chất.
Xét về mặt tính từ, kinh tế có liên quan đến lợi ích vật chất của con người
(như sử dụng đòn bẩy kinh tế để phát triển) hoặc kinh tế có tác dụng mang lại hiệu
quả tương đối lớn.
Như vậy, kinh tế nói chung là những hoạt động của con người nhằm biến đổi
những sản vật tự nhiên thành thức ăn, vật dụng nhằm thoả mãn nhu cầu của mình.
Từ khái niệm kinh tế, có thể hiểu chế độ kinh tế: là một hệ thống những
nguyên tắc , quy định điều chỉnh những quan hệ trong lĩnh vực kinh tế nhằm thực
hiện những mục tiêu chính trị , kinh tế-xã hội nhất định, nó thể hiện trình độ phát
triển của một xã hội , bản chất của nhà nước, của chế độ xã hội.


1.1.2. Quản lý nhà nước về kinh tế:
Quản lý nhà nước: là các hoạt động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn của nhà
nước trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội (lập pháp, tư pháp, hành
pháp) dựa trên những quy luật khách quan, nhằm đạt được những mục đích nhất
định.
Quản lý nhà nước về kinh tế: là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền
của Nhà nước lên nền kinh tế Quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có để đạt được mục tiêu phát

triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế.
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước về kinh tế được thực hiện thông qua cả ba
loại cơ quan lập pháp,hành pháp, tư pháp của Nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước về kinh được hiểu như hoạt động quản lý
có tính chất nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế , được thực hiện bởi cơ quan
hành pháp (chính phủ).
1.2.Khái niệm nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế:
Nguyên tắc: là những phép tắc gốc,những điều cơ bản định ra, nhất thiết
phải tuân theo(vd: nguyên tắc chỉ đạo, làm việc có nguyên tắc...)Theo đó có thể
hiểu:
Nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế: là những quy tắc, chuẩn mực
được nhà nước định ra, thống nhất, xuyên suốt và bắt buộc phải tuân theo trong
những giai đoạn xã hội nhất định đối với hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế.


2.CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ:
2.1. Lịch sử những chế định về nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế
qua các bản hiến pháp:
Từ khi xuất hiện, Nhà nước đã tác động đến các quan hệ kinh tế; những quan
hệ kinh tế luôn là đối tượng điều chỉnh của pháp luật nói chung và luật hiến pháp
nói riêng. Những vấn đề cơ bản của chế định về kinh tế như vấn đề sở hữu, các
nguyên tắc quản lý nền kinh tế đều được xác định trong hiến pháp năm của các
nước.
Đối với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam , vấn đề sở hữu đã
được nêu ngay trong bản hiến pháp đầu tiên, Hiến pháp 1946 (tại điều 12). Tuy
nhiên, do điều kiện thời bấy giờ,nền kinh tế nước ta còn là tự nhiên, tự do với nền
kinh tế nhiều thành phần đúng với mục tiêu cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới,
nên trong Hiến pháp 1946, chưa có các quy định cơ bản như mục đích, chính sách
kinh tế, trong đó, chưa đề cập đến các nguyên tắc quản lý Nhà nước về kinh tế.
 Hiến pháp 1959, đã xác lập một chế độ kinh tế theo chủ nghĩa xã hội với

công, nông nghiệp hiện đại, khoa học-kỹ thuật tiên tiến. Lần đầu tiên Nhà nước đã
dành ra một chương riêng (chương II) quy định những vấn đề cơ bản nhất trong
lĩnh vực kinh tế,. Trong đó nguyên tắc quản lý Nhà nước về kinh tế được quy định
tại Điều 10.Hiến pháp 1959
Điều 10.Hiến pháp 1959 có quy định :
“Nhà nước lãnh đạo hoạt động kinh tế theo một kế hoạch thống nhất.
Nhà nước dựa vào các cơ quan nhà nước, tổ chức công đoàn, hợp tác xã
và các tổ chức khác của nhân dân lao động để xây dựng và thực hiện kế hoạch
kinh tế .”
 Đến Hiến pháp 1980, đã quy định một chế độ kinh tế thuần tuý xã hội chủ
nghĩa. Những vấn đề cơ bản về kinh tế một lần nữa được quy định trong Chương II


(điều 15 đến 36).Thời kỳ này, Nhà nước thực hiện một chế độ quản lý kinh tế theo
kế hoạch tập trung thống nhất kết hợp quản lý theo ngành, theo địa phương và
vùng lãnh thổ. Theo đó nguyên tắc quản lý của Nhà nước về kinh tế được quy định
tại Điều 33 trong bản Hiến pháp này.
Điều 33.Hiến pháp 1980 có quy định:
“Nhà nước lãnh đạo nền kinh tế quốc dân theo kế hoạch thống nhất; đề cao
tinh thần trách nhiệm, phát huy tính chủ động và sáng tạo của các cấp các ngành,
các đơn vị cơ sở và cá nhân, để xây dựng và thực hiện kế hoạch Nhà nước, huy
động mọi lực lượng lao động, tài nguyên thiên nhiên và cơ sở vật chất-kỹ thuật của
đất nước, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân phát triển toàn diện, cân đối, vững
chắc, với nhịp độ nhanh và hiệu quả cao.”
 Hiến pháp 1992, chế độ kinh tế cũng được quy định tại chương II những đã
được sửa đổi về cơ bản theo tinh thần đổi mới mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VI và thứ VII đã đề ra. Thời kỳ này, chế độ kinh tế được quy định là chế độ kinh tế
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hiến pháp đã quy định những
nội dung mới về chế độ kinh tế, trong đó có chế độ quản lý kinh tế.
Điều 26.Hiến pháp 1992 quy định về những nguyên tắc quản lý nhà nước về

kinh tế:
“ Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế
hoạch, chính sách, phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý Nhà nước giữa các
ngành, các cấp, kết hợp lợi ích cá nhân, của tập thể với lợi ich Nhà nước.”
Trong Hiến pháp 2013,chương II "Chế độ kinh tế" và Chương III "Văn hóa,
giáo dục, khoa học, công nghệ" của Hiến pháp năm 1992 có tổng cộng 29 điều đã
được Hiến pháp năm 2013 gộp lại thành một chương là Chương III "Kinh tế, xã
hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và mội trường" và chỉ còn 14 điều
nhưng quy định cô đọng, khái quát, mang tính nguyên tắc so với Hiến pháp năm
1992.


Theo đó, các nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế được thể hiện rõ tại điều
52 của bộ luật này.
Điều 52. Hiến pháp 2013:“

Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế

kinh tế, điều tiết nên kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường; thực hiện
phân công, phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước, thúc đẩy liên kết vùng,
bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân.”
Hiến pháp 2013 đã quy định những chính sách kinh tế - xã hội mang tính
nguyên tắc, khái quát, cô đọng thể hiện sự gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển
kinh tế với các vấn đề xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi
trường nhằm hướng đến sự phát triển có tính chất bền vững hơn.
2.2. Các nguyên tắc quản lý Nhà nước về kinh tế trong Hiến pháp 2013:
Điều 52. Hiến pháp 2013 đã chỉ rõ những nguyên tắc cơ bản mà Nhà nước ta
sử dụng để quản lý nền kinh tế. Theo đó, có ba nguyên tắc cơ bản như sau:
2.2.1. Nguyên tắc Nhà nước điều tiết nền kinh tế bằng pháp luật dựa trên
cơ sở tôn trọng các quy luật của nền kinh tế thị trường:

 Thứ nhất, Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng pháp luật:
Trước đây, trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp , nền kinh tế được đặt
dưới sự chỉ huy bởi kế hoạch hoá tập trung cao độ với những nguyên tắc kế hoạch
hoá thống nhất, tập trung dân chủ, kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa
phương và vùng lãnh thổ...Về cơ bản, đây là những nguyên tắc phù hợp với cơ chế
kinh tế thời trước.
Với cơ chế mới, hoạt động kinh tế diễn ra hết sức phức tạp với sự đa dạng của
các quan hệ kinh tế , các chủ thể, lợi ích,các hình thức sở hữu. Nhà nước có nhiệm
vụ bảo đảm cho nền kinh tế ổn định , phát triển, có tính tổ chức cao và theo định
hướng đã chọn. Không thể quản lý theo lối cũ bằng các biện pháp hành chính ,
mệnh lệnh mà phải đổi mới quản lý. Theo đó, pháp luật là công cụ chủ yếu và có


hiệu quả nhất để Nhà nước quản lý xã hội nói chung và quản lý nền kinh tế nói
riêng.Nhà nước phải xây dựng, hoàn thiện một hệ thống pháp luật trong đó có hệ
thống pháp luật về kinh tế sao cho phù hợp với nền kinh tế quốc dân.
Có thể nói, quản lý kinh tế bằng pháp luật là nguyên tắc cơ bản trong bối cảnh
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
-Pháp luật là sự thể chế hoá đường lối , chủ trương, chính sách của Đảng trong
lĩnh vực kinh tế.Bằng pháp luật, Nhà nước xác định chiến lược phát triển, mục tiêu
phát triển kinh tế cũng như quy hoạch và cơ cấu nền kinh tế.
-Việc xác lập khuôn khổ pháp luật cho các hoạt động kinh tế trong nền kinh
tế thị trường được xem như là một điều kiện tiên quyết đảm bảo cho thi trường
hoạt động có hiệu quả. Vì môi trường pháp lý ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết
định kinh doanh của các chủ thể kinh tế
-Bên cạnh đó ,với những thuộc tính vốn có của nó, pháp luật bảo đảm xác lập
các mối quan hệ kinh tế phức tạp, nảy sinh trong nền kinh tế bảo đảm vận hành cơ
chế để ngăn chặn và xử lý những trường hợp vi phạm trong sản xuất kinh doanh.
Trung tâm của pháp luật kinh tế là là bảo vệ các lợi ích chính đáng của các chủ thể
trên thị trường, không cho phép xâm phạm một cách tuỳ tiện quyền sở hữu.

-Bước vào cơ chế thị trường, Nhà nước thành lập các toà kinh tế, lập ra các
toàn án kinh tế cũng như ban hành các vă bản pháp luật . Trong đó,vai trò của pháp
luật kinh tế thể hiện ở các mặt sau:
+Pháp luật kinh tế xác định địa vị pháp lý các tổ chức và đơn vị kinh tế;
+Bằng pháp luật kinh tế, nhà nước điều chỉnh các hành vi kinh doanh xác
định các hành vi kinh doanh hợp pháp, kinh doanh phi pháp;
+Tạo ra các luật chơi một cách bình đẳng cho các chủ thể kinh doanh, phát
huy tính tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực của thị trường.


 Như vậy, có thể nói rằng: trong nền kinh tế hành hoá nhiều thành phần theo
cơ chế thị trường, sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật trở nên đặc biệt và có ý
nghĩa quan trọng.
 Thứ hai, Nhà nước quản lý nền kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy luật
của nền kinh tế thị trường:
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong đó người mua và người bán tác
động với nhau theo những quy luật cơ bản (quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy
luật cạnh tranh, quy luật lưu thông tiền tệ...) nhằm xác định một cách đúng đắn giá
cả và số lượng hành hoá, dịch vụ trên thị trường.
Theo đó, nền kinh tế thị trường có các quy luật cơ bản:
- Quy luật gía trị:
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá. Ở đâu có sản
xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. Quy luật giá
trị điều tiết việc sản xuất và lưu thông hàng hóa thông qua sự biến động của cung cầu thể hiện qua giá cả trên thị trường.
-Quy luật cung cầu:
Cung - cầu tác động lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả. Đây là sự tác
động phức tạp theo nhiều hướng và nhiều mức độ khác nhau.Quy luật cung - cầu
tác động khách quan và rất quan trọng. Nếu nhận thức được chúng thì chúng ta vận
dụng để tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh theo chiều hướng có lợi cho
quá trình tái sản xuất xã hội.

 Nhà nước có thể vận dụng quy luật cung - cầu thông qua các chính sách, các
biện pháp kinh tế như: giá cả, lợi nhuận, tín dụng, hợp đồng kinh tế, thuế, thay đổi
cơ cấu tiêu dùng.
-Quy luật canh tranh:
Cạnh tranh là sự tác động lẫn nhau giữa các nhóm người, giữa người mua và
người bán hay giữa người sản xuất và người tiêu dùng.


Cạnh tranh như một tất yếu trong nền kinh tế hàng hoá. Cạnh tranh có tác
dụng san bằng các giá cả mấp mô để có giá cả trung bình, giá trị thị trường và giá
cả sản xuất đều hình thành từ cạnh tranh trong nội bộ ngành và giữa các ngành.
-Quy luật lưu thông tiền tệ:
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật xác định lượng tiền cần cho lưu thông.
Lượng tiền cần cho lưu thông chính bằng tỷ số giữa tổng giá cả hàng hoá với tốc
độ lưu thông tư bản .Nếu quy luật canh tranh, quy luật cung - cầu làm giá hàng hoá
vận động, san bằng thì quy luật lưu thông tiền tệ giữa mối liên hệ cân bằng giữa
hàng và tiền.
-Ngoài ra còn một số loại quy luật khác như: quy luật tỷ suất lợi nhuận có
xu hướng giảm, quy luật khủng hoảng kinh tế , quy luật tâm lý… cũng ảnh
hưởng đến cơ chế thị trường.
 Các quy luật cơ bản của nền kinh tế thị trường có tác dụng to lớn trong
việc quy định số lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường , định giá cả hàng hoá và
tốc độ lưu thông tiền tệ , điều tiết, lưu thông hàng hoá, kích thích cải tiến kỹ thuật
hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động , thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội
phát +triển... Với việc Nhà nước tôn trọng các quy luật thị trường, mỗi cá nhân
được tạo điều kiện để phát huy cao nhất sức sáng tạo và tự do tiến hành các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, tự do cạnh tranh, tự do trao đổi trong khuôn khổ của
luật pháp và dựa trên tín hiệu của thị trường, sự điều tiết của thị trường
Tại hội nghị sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 21 Trung ương 6 khóa X về
tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, Thủ

tướng Nguyễn Tấn Dũng khẳng định: “ Kinh tế thị trường là tiến bộ của xã hội
loài người, là quy luật tất yếu, khách quan, Việt Nam phải tôn trọng và thực hiện
theo các quy luật của thị trường”
.Đảng cộng sản và Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam luôn nhận thức,tôn
trọng và vận dụng đầy đủ các quy luật cơ bản của nền kinh tế thị trường vào việc


hoạch định các chính sách giá cả, kế hoạch hoá nền Kinh tế quốc dân, thực hiện
hoạch toán kinh tế...sao cho phù hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam, bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế .
2.2.2.Nguyên tắc thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền trong quản lý
Nhà nước về kinh tế:
Có thể nói,nguyên tắc phân công, phân cấp, phân quyền là một trong những
nội dung cơ bản của tổ chức nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về kinh tế
nói riêng.Ở Việt Nam, vấn đề phân công, phân cấp, phân quyền đang được chú ý
với tính cách là một nhiệm vụ chính trị quan trọng của quá trình cải cách nền hành
chính nhà nước. Để đạt được những hiệu quả như mong muốn, cần phải nắm vững
nội dung cũng như vận dụng một cách linh hoạt các nguyên tắc này trong quá
trình quản lý Nhà nước về kinh tế.
Phân công: phân công ở đây là phân công trách nhiệm .
+ Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, trên tinh thần đổi mới tư duy về
kinh tế , nhà nước giao quyền tự chủ động sản xuất kinh doanh ,tự chịu trách
nhiệm về việc bảo toàn và phát triển vốn cũng như toàn bộ hoạt động của mình,
làm tròn các nghĩa vụ đối với nhà nước. Nhà nước nói chung , các cơ quan Nhà
nước nói riêng chỉ quản lý hành chính về kinh tế bằng cách định hướng để nền
kinh tế phát triển đúng hướng, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế...
+Trong việc phân công trách nhiệm giữa các ngành , các cấp cũng như trách
nhiệm của tập thể và cá nhân cần phải xác định rõ ràng để không chồng chéo, vô
hiệu hoá lẫn nhau. Trách nhiệm của trung ương và trách nhiệm của từng địa
phương cũng như trách nhiệm của các cơ quan quản lý tổng hợp (chính phủ, uỷ

ban nhân dân các cấp...) và các cơ quan quản lý ngành (các bộ, sở , phòng...) cũng
phải được phân định một cách rõ ràng.
Phân cấp: phân cấp ở đây là phân cấp quản lý.


+Phân cấp quản lý được hiểu là chuyển giao nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan quản lý nhà nước cấp trên đối với cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện
thường xuyên, ổn định, lâu dài trên cơ sở pháp luật...Thực chất của phân cấp quản
lý về kinh tế xác định là sự phân chia thẩm quyền theo các cấp hành chính phù hợp
với yêu cầu của tình hình nền kinh tế. Tuy nhiên có ý kiến cho rằng, phân cấp quản
lý được hiểu là “sự phân chia các đơn vị hành chính-lãnh thổ và phân công thẩm
quyền hợp lý giữa các cấp chính quyền tương ứng cho phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và đặc điểm của mỗi cấp để nhằm thực hiện hiệu quả hơn hoạt động quản
lý nhà nước về kinh tế.
+ Dù được gọi tên khác nhau, song ở đâu quyền lực nhà nước cũng cần
được phân chia một cách hợp lý giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa
phương. Từ gần ba thập kỷ qua, đặc biệt là từ hơn 05 năm trở lại đây, Việt Nam đã
thực hiện phân cấp quản lý kinh tế mạnh mẽ cho chính quyền địa phương.
+Như vậy, liên quan đến khái niệm phân cấp có hai nội dung cần lưu ý
là xác định thẩm quyền của mỗi cấp hành chính trong các văn bản quy phạm pháp
luật và chuyển giao thẩm quyền của cấp trên cho cấp dưới bằng các quyết định cụ
thể nhằm mục tiêu nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
 Phân cấp quản lý nhà nước là một nội dung của cải cách hành chính và rộng
hơn là đổi mới tổ chức và hoạt động của Nhà nước. Nó phải được tiến hành trên cơ
sở những định hướng và quan điểm chỉ đạo xuyên suốt hai quá trình nói trên, trong
đó phải kể đến các nguyên tắc: tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; bảo
đảm sự lãnh đạo của Đảng; tập trung dân chủ; pháp chế...
Phân quyền: phân quyền ở đây được hiểu là phân chia thẩm quyền theo
lãnh thổ. ”. Hay nói cách khác nó thể hiện việc “pháp luật quy định vị trí pháp lý
của các cấp chính quyền địa phương”



+Phân quyền theo cấp lãnh thổ là nguyên tắc tổ chức thực hiện quyền
lực, theo đó, nhà nước trung ương chuyển giao(thông qua hiến pháp và luật) cho
các hội đồng dân biểu địa phương những quyền hạn độc lập và toàn vẹn ( bao gồm
cả phương tiện vật chất, tài chính, nhân sự...) trong phạm vi đó nó thực hiện một
cách chủ động , độc lập và tự chịu trách nhiệm.
+ Phân chia quyền lực trong quản lý kinh tế giữa chính quyền trung
ương và địa phương là cũng một trong số những nội dung quan trọng, tác động
đáng kể tới sự hình thành và thực thi các chính sách điều tiết kinh tế. Với cách tiếp
cận như vậy, “Phân quyền theo chiều dọc cũng thể hiện sự phân cấp giữa trung
ương và địa phương, giữa cơ quan nhà nước cấp trên với cơ quan nhà nước cấp
dưới.
Mặc dù khái niệm phân quyền địa phương còn mới mẻ nhưng từ quản lý kinh
tế lan rộng ra các lĩnh vực khác, trên thực tế Việt Nam đã thực hiện phân cấp quản
lý mạnh mẽ cho chính quyền địa phương, từ quản lý đất đai, quy hoạch, cấp phép
đầu tư, quyết định các dự án đầu tư công, cho đến thẩm quyền địa phương trong
phân bổ và sử dụng ngân sách, trong lĩnh vực kinh tế. Từ những năm 2005 cho đến
nay. Chính phủ đã giao ngày càng nhiều thực quyền hơn cho các địa phương. Điều
này một mặt giúp cải cách nền hành chính quốc gia, thúc đẩy các địa phương đưa
ra những chính sách khuyến khích phát triển kinh tế mang tính cạnh tranh giữa các
khu vực trong toàn quốc, mặt khác cũng dần dần bộc lộ những nguy cơ phân tán về
thể chế, ví dụ phân tán năng lực ban hành và thực thi các chính sách mang tính
quốc gia, nguy cơ nền kinh tế quốc dân bị phân tán bởi tính cát cứ của các nền kinh
tế địa phương

 Có thể nói , việc thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền để nâng cao
hiệu lực, hiệu quả và năng lực quản lý của nhà nước trong kinh tế cũng được xem



là vấn đề hết sức cần thiết. Vì vậy, việc quản lý kinh tế của Nhà nước đang hướng
vào việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhà nước, thị trường và doanh
nghiệp, nhằm tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
2.2.3.Nguyên tắc Nhà nước tiến hành thúc đẩy liên kết kinh tế vùng , bảo
đảm tính thống nhất của nền kinh tế Quốc dân:
Liên kết kinh tế vùng: là sự liên kết giữa các ngành kinh tế mang tính hợp
tác , bổ sung lẫn nhau giữa các địa phương, các vùng có nét tương đồng về vị trí
địa lý, điều kiện tự nhiên, phân bố dân cư, nhằm mục đích tăng cường sức hút thúc
đẩy phát triển của địa phương trong vùng.
Hiện nay Việt Nam có bảy vùng kinh tế quan trọng,đó là: trung du và miền núi
Bắc Bộ, đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
Bên cạnh những sự tương đồng nhất định, sự khác biệt giữa các vùng tự nó
cũng hàm nghĩa là mỗi vùng đều có những thế mạnh và thế yếu đặc thù, tạo ra
những lợi thế tuyệt đối và tương đối nhất định trong sự phân công lao động xã hội.
Liên kết vùng không chỉ là bù đắp những khoảng trống, thiếu hụt nguồn lực giữa
các vùng mà còn gia tăng tính lợi ích nhờ hiệu quả kinh tế theo quy mô. Vì thế,
một cách tự nhiên, để phát triển sản xuất, đặc biệt là trong kinh tế thị trường, các
vùng tất yếu có nhu cầu liên kết (cả nội vùng lẫn liên vùng).
Các nghiên cứu của các nhà học giả vùng về liên kết vùng đã nêu lên các
nguyên tắc liên kết vùng cơ bản là:
- Nguyên tắc thứ nhất: Phân bố lãnh thổ các ngành và phân bố vùng phải dựa
trên các lợi thế so sánh mà có thể làm cho tổng chi phí sản xuất và phân phối sản
phẩm đến thị trường thấp nhất.
- Nguyên tắc thứ hai là sự song hành sử dụng nguyên liệu cho nhiều nơi sẽ
làmgiảm hiệu suất sử dụng nguồn lợi và làm mất đi các lực liên kết vùng. Do vậy,


nguyên tắc tối ưu hóa sử dụng nguồn lợi được nêu lên như là chỉ tiêu quan trọng
cần được lưu ý khi phân bố lãnh thổ phát triển.

- Nguyên tắc thứ ba là hiệu quả quy mô. Các chi phí trên một đơn vị sản
phẩm sẽ giảm khi sản lượng gia tăng. Việc lựa chọn quy mô hợp lý phải dựa trên
sự phân tích chi tiết cầu thị trường trong và ngoài nước, phân tích các mối liên kết
giữa các nhà máy cùng loại sản phẩm.
 Có thể nói, đây được xem là phương pháp tiếp cận hiệu quả và là chìa
khoá nhằm đảm bảo sự phân bổ không gian tối ưu cho các hoạt động kinh tế - xã
hội trong vùng, huy động nguồn lực với sự phối hợp chặt chẽ của các bên liên quan
và đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các vùng lãnh thổ.
Bên cạnh đó, liên kết vùng sẽ giúp giảm áp lực về cơ sở hạ tầng, nâng cao
chất lượng dịch vụ đô thị và năng lực cạnh tranh của toàn vùng. Cơ chế điều phối
liên ngành vùng góp phần giải quyết các thách thức về biến đổi khí hậu và thúc đẩy
phát triển kinh tế bền vững.Quá trình liên kết (thông qua thương mại quốc tế) sẽ
chuyển các hoạt động kém tranh cạnh sang các vùng có cạnh tranh hơn là hoàn
toàn phù hợp đối với sự thịnh vượng của các vùng.Tạo được sự liên kết vùng vững
chắc sẽ nâng cao hiệu quả đầu tư, tránh tình trạng đầu tư dàn trãi, lãng phí và sự
cạnh tranh không lành mạnh giữa các vùng kinh tế.
Thời gian qua, Nhà nước ta đã tích cực thực hiện nhiều hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ được giao nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế vùng; làm đầu mối và
điều phối nhiều hoạt động để các địa phương, các cấp, các ngành tăng cường liên
kết trong phát triển các sản phẩm chủ lực, từ đó nhằm đảm bảo tính thống nhất của
nền kinh tế quốc dân.


3.Liên hệ thực tiễn ở nước ta hiện nay:
Sáng 14/7, tại trụ sở Chính phủ, Ban Chỉ đạo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị
quyết 21 Trung ương 6 khóa X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường,
định hướng xã hội chủ nghĩa do Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng chủ trì hội nghị, các
thành viên Ban chỉ đạo đã đánh giá cao nhiều điểm tích cực trong quá trình đổi
mới kinh tế của nước ta. Theo đó:
-Sau hơn 5 năm thực hiện, nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa đã được nâng lên; hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách liên quan
cũng đã được ban hành khá đầy đủ. Đặc biệt là việc thông qua Hiến pháp 2013,
Luật Đất đai (Sửa đổi), ban hành và sửa đổi 44 Luật và Pháp lệnh liên quan, cũng
như hơn 147 Nghị định, 16 Nghị quyết, 81 Quyết định và một số lượng lớn các
Thông tư, văn bản hướng dẫn. Góp phần từng bước điều chỉnh vai trò của Nhà
nước trong nền kinh tế, phát huy dân chủ trong đời sống kinh tế.
- Cùng với đó, nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng
và đa dạng hơn theo nguyên tắc thương mại thị trường hiện đại. Thị trường xuất
khẩu được mở rộng đến 230 quốc gia và vùng lãnh thổ, kim ngạch xuất khẩu giai
đoạn 2011-2013 tăng bình quân 22,58%. Chỉ số cạnh tranh toàn cầu của nền kinh
tế cũng được cải thiện. Các yếu tố nền tảng cơ bản của kinh tế thị trường dần được
hình thành và được nhiều quốc gia công nhận.
-Về cơ bản, qua hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã thiết lập được cơ chế,
chính sách hỗ trợ thị trường, giải quyết những tác động tiêu cực của kinh tế thị
trường và đảm bảo tăng trưởng bền vững, như bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ, thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội, phân phối thu
nhập, xóa đói giảm nghèo, bình đẳng giới, công bằng xã hội, phát triển con
người…


-Với tư cách cơ quan hành chính cao nhất, Chính phủ Việt Nam đã thể hiện
ngày càng rõ tính chủ động, độc lập tương đối trong việc thực thi quyền hành pháp.
Chính phủ, các Bộ và cơ quan hành chính địa phương đã có sự đổi mới quan trọng
về chức năng, trách nhiệm cho phù hợp với xu hướng cải cách thị trường và hội
nhập quốc tế. Điều này được thể hiện cụ thể như sau:
+Một là, vai trò, chức năng quản lý vĩ mô của Chính phủ và các cơ quan
thuộc Chính phủ ngày càng được phân định rõ, phù hợp với tiến trình cải cách kinh
tế thị trường và hội nhập quốc tế.
+Hai là, tách bạch quản lý hành chính, quản lý nhà nước với hoạt động
quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp.

+Ba là, Chính phủ và các cơ quan hành chính tập trung thực hiện chức năng
quản lý nhà nước, chuyển từ việc quản lý trực tiếp các hoạt động sản xuất, kinh
doanh sang quản lý gián tiếp bằng pháp luật và các công cụ điều tiết vĩ mô.
+Bốn là, cơ cấu bộ máy Chính phủ được sắp xếp lại gọn hơn.
+Năm là, cải cách hệ thống cơ quan tư pháp cho phù hợp hơn với tình hình
đổi mới của đất nước
Tuy nhiên, thời gian qua, Hoạt động quản lý kinh tế cũng đã bộc lộ một số hạn chế
nhất định:
-Nhận thức về phạm trù, nội hàm của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, nhất là thành tố định hướng xã hội chủ nghĩa còn chưa đủ rõ, còn nhiều
ý kiến khác nhau về vai trò chủ dạo của nền kinh tế nhà nước, doanh nghiệp nhà
nước và của kinh tế tập thể.
-Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách vẫn chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, chất
lượng chưa cao.
- Kết quả triển khai thực thi thể chế kinh tế thị trường còn nhiều tồn tại, quyền tự
do kinh doanh chưa được tôn trọng đầy đủ, môi trường kinh doanh vẫn chưa đảm


bảo cạnh tranh công bằng, lành mạnh, giá cả chưa thực sự tuân thủ và vận hành
theo nguyên tắc và quy luật kinh tế thị trường.
-Bên cạnh đó, ở Việt Nam thực tế đang thực hiện phân cấp quản lý, phân
quyền và tự quản địa phương ở các mức độ khác nhau, mặc dù khái niệm phân cấp
quản lý được dùng khá phổ biến, còn khái niệm “phân quyền” rất ít được sử dụng.
-Chưa phân định được vai trò của các thành phần kinh tế nhất là vai trò của
doanh nghiệp nhà nước và giải pháp huy động nguồn lực từ kinh tế tư nhân, tăng
cường mối liên kết, quan hệ sản xuất giữa các thành phần kinh tế. Thực tiễn liên
kết vùng thời gian qua còn cho thấy nhiều mặt hạn chế, cụ thể là chưa đi vào chiều
sâu. Sự phối hợp giữa các vùng chưa chặt chẽ; thiếu cơ chế, nhiều vừng chưa xác
định được ngành kinh tế mũi nhọn, dẫn đến đầu tư đôi khi chưa thật sự hiệu quả,
không gian kinh tế vùng bị chia cắt

Nhận thức được những điểm tiến bộ và hạn chế đó, Đảng chủ trương bên cạnh
đổi mới về tổ chức, củng cố và kiện toàn các cơ quan quản lý kinh tế của Nhà nước
, khẩn trương củng cố các toà kinh tế , toà lao động , toà dân sự đồng thời thành lập
thêm các toàn án khác, còn cần phải tiếp tục đổi mới tư duy theo hướng xây dựng
chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của đất nước và xu thế phát triển chung của thế giới; chú trọng phát triển nông
nghiệp, nông dân, nông thôn; phát triển mạnh khoa học, công nghệ, áp dụng kịp
thời các tiến bộ khoa học - kỹ thuật cao vào sản xuất, kinh doanh., Tăng cường sự
phân công, hợp tác giữa các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế và những cơ
hội từ hội nhập để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo
nên sự thống nhất, chặt chẽ cho nền kinh tế quốc dân.
Từ những nội dung trình bày trên, có thể nói, thực tiễn và sáng tạo đổi mới thể
chế kinh tế Việt Nam là thành quả của cả quá trình tiếp thu, vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào tình hình lịch sử – cụ thể của đất
nước trên cơ sở học tập kinh nghiệm đổi mới, cải cách của các nước một cách có


chọn lọc. Đây cũng là một trong những thành tựu nổi bật nhất của sự nghiệp đổi
mới của Việt Nam.
Hiện nay, Việt Nam vẫn đang tiếp tục đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa để nhanh chóng xây dựng và phát triển có hiệu
quả nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đưa ra những nguyên tắc
hợp lý để quản lý nền kinh tế một cách phù hợp hơn,

Danh mục tài liệu tham khảo:
1.

Hiến pháp Việt Nam 2013.

2.


GS.TS.Thái Vĩnh Thắng, TS.Vũ Hồng Anh (chủ biên). Giáo

trình Luật Hiến pháp Việt Nam.Trường đại học Luật Hà Nội.Nhà xuất
bản công an nhân dân.Hà Nội-2013.
3.

GS.Nguyễn Đăng Dung,TS. Đặng Minh Tuấn. Giáo trình

luật Hiến pháp Việt Nam-Trường đại học quốc gia.Nhà xuất bản Đại
học quốc gia.Hà Nội-2013
4.

Bộ giáo dục và đào tạo. Giáo trình những nguyên lý cơ bản

của chủ nghĩa Mác-lennin.Nhà xuất bản chính trị quốc gia-sự thật.Hà
Nội-2013.
5.

PGS. TS. Nguyễn Minh Phương.THỰC TRẠNG PHÂN

CẤP, PHÂN QUYỀN VÀ VẤN ĐỀ TỰ QUẢN ĐỊA PHƯƠNG TẠI
VIỆT NAM.Viện Khoa học tổ chức nhà nước – Bộ Nội vụ.
6.

PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa.PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ

NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.ĐHKT TP HCM.



7.

/>
gi-vi-sao-noi-quan-ly-nha-nuoc-vua-la-mot-khoa-hoc-vua-la-nghe-thuatnghe-nghiep-de-quan-7827/
8. />
nam-2013/hoan-thien-the-che-kinh-te-de-xay-dung-nen-kinh-te-thitruong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-33062.html
9. />
nuoc-trong-kinh-te-thi-truong-338925.vov
10.

/>
trong-doi-moi-the-che-kinh-te-o-viet-nam.aspx

Mục lục
I.Đặt vấn đề:.......................................................................................................1
II. Nội dung:.......................................................................................................2
1.KHÁI NIỆM CƠ BẢN:...............................................................................2
1.1. Khái niệm Quản lý Nhà nước về kinh tế:.............................................2
1.2.Khái niệm nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế:.............................3
2.CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ:.................3


2.1. Lịch sử những chế định về nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế
qua các bản hiến pháp:........................................................................................3
2.2. Các nguyên tắc quản lý Nhà nước về kinh tế trong Hiến pháp 2013:. .6
3.Liên hệ thực tiễn ở nước ta hiện nay:........................................................15
III. Kết luận: giáo trình....................................................................................18
Danh mục tài liệu tham khảo:..........................................................................18




×