Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

đổi mới công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.96 KB, 94 trang )

Chuyên đề thực tập

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ HOẠCH & PHÁT TRIỂN



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI HÀNG NĂM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Khoá
Mã sinh viên

: TH.S VŨ THÀNH HƯỞng
: LÊ THỊ HỒNG THÚY
: KẾ HOẠCH A
: 48
: CQ482796

Hà Nội – 05/2010

Lê Thị Hồng Thúy

Lớp : Kế Hoạch 48A



2

Chuyên đề thực tập

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH, HĐH
CP
FDI
FTA
GDP
TDĐG
HĐND
KCN
KCX
KH
KHH
KH&ĐT
KHPT
KTXH
MDG
MTTQ
NSNN
PRA
SWOT
THCS
TW
UBND
UBNN
UBKHNN
XĐGN

XNK

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chính phủ
Vốn đầu tư trực tiếp
Hiệp định khu vực thương mại tự do
Tổng sản phẩm quốc nội
Theo dõi, đánh giá
Hội đồng nhân dân
Khu công nghiệp
Khu chế xuất
Kế hoạch
Kế hoạch hóa
Kế hoạch và Đầu tư
Kế hoạch phát triển
Kinh tế xã hội
Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
Mặt trận Tổ Quốc
Ngân sách Nhà nước
Phương pháp lập kế hoạch có sự tham gia của cộng đồng
Mạnh - yếu - cơ hội - thách thức
Trung học cơ sở
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Ủy ban Nhà nước
Ủy ban Kế hoạch Nhà nước
Xóa đói giảm nghèo
Xuất nhập khẩu

Lê Thị Hồng Thúy


Lớp : Kế Hoạch 48A


3

Chuyên đề thực tập

MỤC LỤC
PHỤ LỤC

Lê Thị Hồng Thúy

Lớp : Kế Hoạch 48A


4

Chuyên đề thực tập

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Sự khác nhau giữa KHH tập trung và KHH phát triển
Bảng 2: Mẫu ma trận SWOT.
Bảng 3: Mẫu khung KH.
Bảng 4: Nội dung cơ bản với sự tham gia trong lập KH.
Bảng 5: Nội dung cơ bản với sự tham gia của các bên trong lập kế hoạch
Đồ thị 1: Tình hình thực hiện KH tăng trưởng giai đoạn 2006 - 2009
Đồ thị 2: Tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu giai đoạn 2006 - 2009
Sơ đồ 1: Quy trình lập KHPT KTXH hàng năm hiện nay.


Lê Thị Hồng Thúy

Lớp : Kế Hoạch 48A


5

Chuyên đề thực tập

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu chuyên đề thực tập, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, em còn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ
giáo và các cơ chú, anh chị trong phịng Tổng hợp kinh tế quốc dân – Bộ Kế hoạch
và Đầu tư. Em xin chân thành cảm ơn Th.S Vũ Thành Hưởng cùng toàn thể các
thầy cô giáo trong khoa Kế hoạch và Phát triển trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
đã giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do kinh nghiệm bản thân có hạn nên khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cơ
để bài viết của em được hồn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!

Lê Thị Hồng Thúy

Lớp : Kế Hoạch 48A


6

Chuyên đề thực tập


LỜI CAM ĐOAN
Tên em là: Lê Thị Hồng Thúy
Lớp
: Kế hoạch A
Khóa
: 48
Khoa
: Kế hoạch và Phát triển
Em xin cam đoan chuyên đề thực tập tốt nghiệp này là sản phẩm của chính
em dưới sự nỗ lực của bản thân cùng với sự hướng dẫn tận tình của Th.S Vũ Thành
Hưởng và cán bộ hướng dẫn thực tập cô Nguyễn Thị Phú Hà Vụ Tổng hợp kinh tế
quốc dân, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đây là thành quả của sự nỗ lực và tìm tịi nghiên
cứu của em, không sao chép bất cứ tài liệu nào, nguồn số liệu được sử dụng là hoàn
toàn trung thực và chính xác.
Nếu có bất kỳ sự sao chép nào em xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng kỷ
luật của khoa và nhà trường.
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2010
Sinh viên

Lê Thị Hồng Thúy

Lê Thị Hồng Thúy

Lớp : Kế Hoạch 48A


7

Chuyên đề thực tập


LỜI MỞ ĐẦU

I. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Trong hơn 20 năm thực hiện quá trình đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, công tác lập kế hoạch đã có nhiều chuyển biến
và đổi mới từ nội dung, phương pháp lập kế hoạch đến việc tổ chức triển khai thực
hiện và đã góp phần quan trọng hồn thành thắng lợi các mục tiêu trong các chiến
lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng,
sự liên hệ, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các chủ thể trong nền kinh tế và với thế giới
ngày càng lớn thì đi đơi với việc tiếp tục đổi mới các cơ chế, chính sách kinh tế v ĩ
mô, việc đổi mới công tác kế hoạch là hết sức cần thiết.
Để công tác lập kế hoạch có thể thực hiện chức năng là cơng cụ quản lý của
Nhà nước hiệu quả thì đổi mới cơng tác lập kế hoạch là đòi hỏi cấp bách nhằm nâng
cao chất lượng quản lý đồng thời đảm bảo việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn
lực xã hội.
Trong q trình đổi mới cơng tác quản lý và nâng cao năng lực quản lý. Kế
hoạch hàng năm - công cụ mang tính tác nghiệp, cũng đượ coi là một trong những
c
công cụ quan trọng đểnhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý của mình đối với
các hoạt động kinh tế xã hội.
Từ yêu cầu trên em chọn đềtài: “Đổi mới công tác lập kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội hàng năm ở Việt Nam hiện nay” với mục tiêu nghiên

Lê Thị Hồng Thúy

Lớp : Kế Hoạch 48A


8


Chuyên đề thực tập

cứu và tìm hiểu sâu hơn về công tác lập kế hoạch ở Việt Nam hiện nay, những khó
khăn gặp phải trong cơng tác lập kế hoạch hiện nay, những gì đã đạt đượ và những
c
gì cịn tồn tại đểcó cái nhìn rõ hơn, cũng như có thể đóng góp đượ ý kiến của mình
c
đối với cơng tác lập kế hoạch hàng năm ở Việt Nam.
II. Đối tượng nghiên cứu
1. Hình thức và căn cứ lập kế hoạch phát triển KTXH hàng năm.
2. Quy trình và nội dung của công tác lập kế hoạch phát triển KTXH hàng năm.
3. Phương pháp tổ chức thực hiện, và theo dõi đánh giá trong quá trình lập
kế hoạch phát triển KTXH hàng năm.

III.

Phạm vi nghiên cứu
1. Công tác lập kế hoạch phát triển KTXH hàng năm ở Việt Nam.
2. Thời gian: Từ năm 2005 đến nay.

IV.

Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đềđã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
1. Phương pháp phân tích.
2. Phương pháp tổng hợp.
3. Phương pháp so sánh.
4. Phương pháp thống kê, mô tả.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:

Chương I: Cơ sở lý luận và sự cần thiết phải đổi mới công tác lập kế hoạch

phát triển KTXH hàng năm ở Việt Nam.

Lê Thị Hồng Thúy

Lớp : Kế Hoạch 48A


9

Chuyên đề thực tập

Chương II: Thực trạng công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng
năm hiện nay.
Chương III: Giải pháp đổi mới công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội hàng năm hiện nay.

Lê Thị Hồng Thúy

Lớp : Kế Hoạch 48A


10

Chuyên đề thực tập

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LU ẬN VÀ S Ự C ẦN THI ẾT PH ẢI ĐỔI MỚI CÔNG TÁC
LẬ P

KẾ HO ẠCH PHÁT TRI ỂN KINH T Ế XÃ HỘI
HÀNG NĂM Ở VI ỆT NAM

I. TỔNG QUAN V Ề K Ế HO ẠCH HÓA
I.1. Bản chất chung của cơng tác kế hoạch hóa
I.1.1. Khái niệm kế hoạch, kế hoạch phát triển KTXH
Kế hoạch là sự thể hiện mục đích, kết quả cũng như cách thức, giải pháp thực
hiện cho một hoạt động tương lai. Kế hoạch dự đốn những gì sẽ xảy ra trong tương
lai và thực hiện các công việc cần làm đểđạt đượ kết quả đã định. Nó thể hiện ý đồ
c
của chủ thể về tương lai của đối tượng quản lý.
Kế hoạch hoá được rất nhiều nhà kinh tế học định nghĩa khác nhau, nhưng
khái niệm nào cũng đều thể hiện kế hoạch hóa là một phương thức quản lý nền kinh
tế quốc dân bằng mục tiêu. Nó bao gồm những hoạt động: cơng tác xây dựng kế
hoạch, công tác lãnh đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch và công tác theo dõi kiểm
tra đánh giá thực hiện kế hoạch.
“Kế hoạch hoá là phương thức quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân của Nhà
nước theo mục tiêu, là hoạt động của con người trên cơ sở nhận thức và vận dụng
các quy luật xã hội và tự nhiên, đặc biệt là quy luật kinh tế đểtổ chức các đơn v ị
kinh tế, các ngành, các lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế Quốc dân theo những mục

Lê Thị Hồng Thúy

Lớp : Kế Hoạch 48A


11

Chuyên đề thực tập


tiêu thống nhất; dự kiến trước phương hướng, cơ cấu, tốc độ phát triển và có những
biện pháp tương ứng bảo đảm thực hiện nhằm đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao”(1).
“Kế hoạch phát triển (KHPT) kinh tế - xã hội (KTXH) là một công cụ quản
lý kinh tế của nhà nước theo mục tiêu, nó đượ thể hiện bằng những mục tiêu định
c
hướng phát triển kinh tế xã hội phải đạt đượ trong một khoảng thời gian nhất định
c
của một quốc gia hoặc một địa phương và những giải pháp, chính sách nhằm đạt
được các mục tiêu đặt ra một cách có hiệu quả cao nhất.”(2).
Xét về bản chất, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là thể hiện sự can
thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế nhằm định hướng phát triển và điều khiển sự
biến đổi một số biến số kinh tế - xã hội chủ yếu đểđạt được mục tiêu đã định
trước. Biểu hiện cụ thể của bản chất này trước hết thể hiện ở một loạt các mục
tiêu KTXH cần đạt được trong một khoảng thời gian nhất định; kế tiếp là cách
thức tác động, hướng dẫn, điều khiển của Chính phủ để thực hiện các mục tiêu
phát triển đã đềra.
I.1.2. Vai trò của kế hoạch phát triển KTXH
Kế hoạch là một công cụ quản lý của nhà nước đểđiều tiết nền kinh tế. Nó
đềra những mục tiêu cần đạt được trong thời gian tới.
Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung thì hoạt động kế hoạch hóa
mang tính chất mệnh lệnh. Nó là sự “khống chế trực tiếp những hoạt động kinh tế
bằng cách tập trung phân bổ nguồn lực thông qua các quy định mang tính chất
mệnh lệnh từ Trung ương”.

1() Từ điển Bách Khoa Việt Nam 2 – NXB Từ điển Bách Khoa, Hà Nội 2002.
2() Bộ tài liệu đào tạo. Lập kế hoạch có tính chiến lược phát triển địa phương. Hà Nội tháng 11/2007.

Lê Thị Hồng Thúy

Lớp : Kế Hoạch 48A



12

Chuyên đề thực tập

Kế hoạch trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung là các ch ỉ tiêu pháp lệnh,
bắt buộc tất cả các thành phần kinh tế, các ngành, các cấp. Các kế hoạch c ủa các
ngành các cấp đều là cụ thể hoá kế hoạch chung của nhà nước. Việc sản xuất cái
gì, sản xuất bao nhiêu, tiêu thụ ở đâu đều được kế hoạch hóa, đều dựa trên những
chỉ tiêu kế hoạch mà Nhà nước giao cho. Điều đó cho chúng ta thấy, kế hoạch
mang tính tập trung rất cao nhưng có rất ít sự tham gia của các bên liên quan, đặc
biệt là quản lý ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển hầu như được quản lý trực
tiếp từ Trung ương.
Tất cả những đặc trưng trên của kế hoạch hoá đã ch ỉ ra những hạn chế
nghiêm trọng mà kế hoạch hoá thời kỳ tập trung gặp phải. Nó kìm hãm sự phát
triển kinh tế, làm mất động lực phát triển của nền kinh tế. Vì thiếu sự tham gia
của các bên, nên kế hoạch được xác định không sát với thực tế và khả năng huy
động nguồn lực.
Khi đất nước ta bước sang thời kỳ đổi mới, nền kinh tế thị trường năng động
thì kế hoạch hố vẫn đóng một vai trị hết sức quan trọng. Cùng với sự chuyển đổi
từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, hệ thống thể chế (luật liên quan môi trường đầu tư kinh doanh, hội
nhập quốc tế…) cũng đượ thay đổi.
c
Điểm đổi mới quan trọng nhất đó là cơng tác kế hoạch hố trong nền kinh tế
thị trường mang tính định hướng phát triển, các mục tiêu và chỉ tiêu đượ xác định
c
mang tính định hướng, dự báo, nó chỉ thể hiện trong một số lĩnh vực chủ yếu, đượ
c

ưu tiên trong từng giai đoạn phát triển nhất định. Thơng qua những chính sách định
hướng và điều tiết vĩ mô, Nhà nước đã tác động gián tiếp đến hoạt động trong nền

Lê Thị Hồng Thúy

Lớp : Kế Hoạch 48A


13

Chuyên đề thực tập

kinh tế. Đã giúp nền kinh tế nước ta gặt hái đượ những thành công trong tiến trình
c
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, cũng như trong q trình hội nhập.
Nói tóm lại, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong nền kinh tế thị trường có
những vai trị chủ yếu sau:
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là công cụ quản lý của Nhà nước đểđịnh
hướng phát triển KTXH. Điều đó đượ biểu hiện từ việc chuyển từ cơ chế kế hoạch
c
hoá tập trung theo phương thức “giao - nhận” với hệ thống các chỉ tiêu chằng chịt
thì nay kế hoạch là định hướng gián tiếp cho mục tiêu phát triển chung. Các mục
tiêu, chỉ tiêu là định hướng chung, là cái đích mà cần hướng tới, nó khơng cứng
nhắc mà lại rất linh hoạt trong từng bối cảnh kinh tế xã hội khác nhau. “Kế hoạch
đưa ra hệ thống mục tiêu phát triển kinh tế vĩ mô về kinh tế xã hội, xây dựng các dự
án, chương trình, tìm các giải pháp và các phương án thực hiện, dự báo khả năng,
phương hướng phát triển, xác định các cân đối lớn… nhằm thực hiện chức năng dẫn
dắt, định hướng phát triển, xử lý kịp thời các mất cân đối xuất hiện trong nền kinh tế
thị trường”(3).
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là một trong hai công cụ điều tiết trong nền

kinh tế thị trường, điều chỉnh, điều tiết sự phát triển giữa các vùng, các tầng lớp dân cư,
các thành phần kinh tế. Thông qua kế hoạch đềra, các cơ quan chức năng sẽ thường
xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện các tiến độkế hoạch, đểnhằm phát hiện ra
những sai sót kịp thời đưa ra những điều chỉnh cho đúng định hướng kế hoạch đềra.
Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, nhà nước bảo đảm môi trường kinh tế ổn
định và cân đối, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển lành mạnh. Bảo đảm cơng
3() Giáo trình Kế hoạch hố phát triển. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. Hà Nội 2009.

Lê Thị Hồng Thúy

Lớp : Kế Hoạch 48A


14

Chuyên đề thực tập

bằng xã hội giữa các vùng, các tầng lớp dân cư, cũng như các thành phần kinh tế thông
qua kế hoạch sử dụng ngân sách và các chính sách điều tiết.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở đểhình thành hành lang pháp lý.
Nó là định hướng, là khung chuẩn cho các cơ quan cấp dưới, các thành phần kinh tế
cùng phấn đấu. Dựa vào kế hoạch đềra, các cơ quan chức năng có thể thường xun
theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện các tiến độ kế hoạch, thực hiện các cơ chế,
chính sách đề ra. Để qua đó có thể đánh giá đượ kết quả của việc thực hiện kế
c
hoạch đềra đồng thời có thể nắm rõ đượ trách nhiệm của mỗi cơ quan, ban ngành
c
trong việc thực hiện kế hoạch. Từ những đánh giá của quá trình kiểm tra, giám sát
chúng ta có thể kịp thời đưa ra những điều chỉnh kịp thời cho bản kế hoạch đi đúng
hướng hay cũng có thể rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng những

kế hoạch tiếp theo.
I.2. Sự khác nhau giữa cơ kế hoạch trong nền kinh tế th ị trường và c ơ
chế kế hoạch hoá tập trung
I.2.1. Sự khác nhau về bản chất
Bảng 1: Sự khác nhau giữa KHH tập trung và KHH phát triển
KHH tập trung

KHH phát triển

1. KH là mệnh lệnh.

1. KH là định hướng.

• Chỉ tiêu pháp lệnh.

• Chỉ tiêu hướng dẫn.

• Phát ra từ trung ương.

• Xuất phát từ cơ sở.

2. KH chi tiết, bao trùm mọi khía cạnh.

2. KH chọn điểm nhấn khi can thiệp.

• Hệ thống chỉ tiêu chằng chịt.

• Chỉ tiêu chọn lọc, phân cấp.

• Nặng về hiện vật.


• Chú trọng chỉ tiêu giá trị.

• Can thiệp về mọi mặt.

• Tập trung giải quyết khâu yếu và tận
dụng tiềm năng.

Lê Thị Hồng Thúy

Lớp : Kế Hoạch 48A


15

Chuyên đề thực tập

3. Phương pháp xây dựng cứng nhắc, 3. Có sự tham gia, đề cao tính đồng
duy ý chí.

thuận.

4. Ít chú trọng đến kết quả.

4. Xuất phát từ kết quả muốn đạt đến
để đề ra giải pháp.

5. Đầu tư dàn trải.

5. Có ưu tiên và gắn với nguồn lực.


6. Khơng có hệ thống giám sát.

6. Gắn với hệ thống giám sát.

=> Cưỡng chế trực tiếp.

=> Thuyết phục trực tiếp.
Nguồn: bài giảng của Th.S Vũ Thành Hưởng.

Điểm khác biệt thứ nhất, kế hoạch trong nền kinh tế thị trường mang tính
định hướng chứ khơng cịn là mệnh lệnh bắt buộc như trong thời kế hoạch hóa tập
trung. Điều đó đượ thể hiện thông qua các mục tiêu, chỉ tiêu trong kế hoạch đượ
c
c
đưa ra cùng với những hướng dẫn thực hiện các mục tiêu đặt ra đó. Việc lập kế
hoạch đề ra còn dựa vào mục tiêu, nguyện vọng của cấp dưới. Như vậy mới đảm
bảo kế hoạch đượ lập ra sát với thực tế, sát với mong muốn, nhu cầu của người
c
dân. Vì mục tiêu cuối cùng của mỗi một quốc gia đi theo con đườ xã hội chủ
ng
nghĩa là chăm lo, cải thiện đời sống cho người dân.
Thứ hai, trong nền kinh tế thị trường, kế hoạch chọn điểm nhấn khi can thiệp.
Tức là thể hiện tính tập trung giải quyết những vấn đềbức xúc, nổi cộm nhất nhằm
tận dụng tiềm năng, nguồn lực sẵn có. Nên các chỉ tiêu đượ đưa ra một cách có
c
chọn lọc, có sự phân cấp rõ ràng cùng với việc quan tâm nhiều hơn đến các ch ỉ tiêu
giá trị. Trong khi đó, kế hoạch hố tập trung lại can thiệp về mọi mặt của kinh tế xã
hội nên nó bị dàn trải và khơng hiệu quả. Tiếp đó là với một hệ thống các chỉ tiêu


Lê Thị Hồng Thúy

Lớp : Kế Hoạch 48A


16

Chuyên đề thực tập

chằng chịt làm cho các cơ quan cấp dưới bị lúng túng và rất khó thực hiện, hơn nữa
các chỉ tiêu lại mang nặng tính hiện vật.
Thứ ba, kế hoạch trong nền kinh tế thị trường đềcao sự tham gia và sự đồng
thuận từ rất nhiều phía. Điều đó đảm bảo tính dân chủ đểphát huy sức mạnh của tập
thể với các vấn đềkhó khăn gặp phải của kinh tế - xã hội. Kế hoạch đượ đưa ra rất
c
linh hoạt. Thì kế hoạch thời bao cấp lại mang tính cứng nhắc và duy ý chí. Đối với
người dân, hoạt động tham vấn bước đầu tạo đượ sự thay đổi trong cách nghĩ, trong
c
nhận thức về cách làm kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo phương pháp mới;
người dân có cơ hội tích cực, chủ động tham gia vào tồn bộ quy trình của cơng tác kế
hoạch, từ xây dựng đến giám sát và đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch tại địa
phương mình. Do đượ thể hiện vai trò và trách nhiệm của mình đối với những vấn đề
c
trọng đại của đất nước, nên sự đồng thuận, nhất trí trong dân rất cao.
Đối với các cấp lãnh đạo, hoạt động tham vấn có ý nghĩa tích cực đối với các
chủ thể của cơng tác kế hoạch và thực thi chính sách (cán bộ lãnh đạo các cấp t ỉnh,
huyện, các bộ, ngành ở Trung ương)... Đây là cơ sở đểchỉnh sửa và bổ sung bản kế
hoạch dự thảo cho sát thực với thực tế và mong muốn của người dân, nhằm đạt tính
khả thi cao trong hiện thực. Thông qua hoạt động tham vấn, cán bộ lãnh đạo có
nhiều nguồn thơng tin và cách nhìn tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội khơng chỉ

ở địa phương mình mà trên phạm vi cả nước. Từ đó, đưa ra việc xếp hạng ưu tiên
các giải pháp tuỳ theo tính cấp bách và cần thiết của từng giải pháp.
Thứ tư, trong nền kinh tế thị trường, kế hoạch đượ lập ra dựa vào kết quả
c
mong muốn đạt đượ đểtừ đó tạo động lực cho việc thực hiện kế hoạch, cũng như
c
tạo động lực cho toàn bộ nền kinh tế. Tất cả sẽ biết đượ cái đích mà chúng ta cần
c

Lê Thị Hồng Thúy

Lớp : Kế Hoạch 48A


17

Chuyên đề thực tập

phải đi đến, nó là định hướng cho tất cả hoạt động trong nền kinh tế, chúng ta sẽ
phấn đấu đểđạt đượ cái đích đó. Nền kinh tế KHH tập trung thì lại hồn tồn
c
ngược lại, nó ít chú trọng đến kết quả, việc lập kế hoạch đượ lập ra dựa vào nguồn
c
lực hiện có, rồi phân bổ tràn lan.
Thứ năm, là điểm rất quan trọng giúp cho kế hoạch đượ hồn thành. Đó là
c
vấn đềnguồn lực. Kế hoạch trong nền kinh tế thị trường thì việc lập kế hoạch đượ
c
xây dựng gắn với nguồn lực hiện có, trong khi kế hoạch hố tập trung thì lại dàn
trải, nên kém hiệu quả. Vấn đềnào cũng sẽ đượ quan tâm giải quyết nhưng không

c
nhiều, với nguồn lực hạn chế, các kế hoạch sẽ đượ quan tâm ở mức chỉ là có làm
c
nhưng khơng vấn đềnào có thể giải quyết một cách triệt để.
Cuối cùng, kế hoạch trong nền kinh tế thị trường có hệ thống các chỉ tiêu
giám sát khá hiệu quả. Đó là khung theo dõi đánh giá, trong đó bao gồm các chỉ tiêu
mà qua đó có thể biết đượ hiệu quả của các hoạt động kinh tế - xã hội. Đây là bước
c
cuối cùng trong quy trình lập kế hoạch. Cịn trong cơ chế kế hoạch hố tập trung thì
hồn tồn khơng có hệ thống giám sát.
Nói tóm lại, trong nền kinh tế tập trung, kế hoạch thể hiện ở sự khống chế
trực tiếp của Chính phủ đối với những hoạt động kinh tế - xã hội thơng qua q
trình đưa ra những quyết định pháp lệnh từ Trung ương. Các chỉ tiêu kế hoạch đượ
c
xác định bởi các nhà kế hoạch trung ương tạo nên một kế hoạch thống nhất từ Trung
ương xuống đến địa phương, cơ sở; các nguồn nhân lực, vật tư chủ yếu và tài chính
khơng phải đượ phân phối theo tín hiệu của thị trường và hiệu quả sử dụng nguồn
c

Lê Thị Hồng Thúy

Lớp : Kế Hoạch 48A


18

Chuyên đề thực tập

lực mà phân phối theo các nhu cầu của kế hoạch tổng thể, theo những quyết định
hành chính của các cấp chính quyền.

Trong nền kinh tế thị trường, kế hoạch thể hiện sự nỗ lực có ý thức của Chính
phủ trong q trình thực hiện sự can thiệp ở tầm vĩ mô nền kinh tế quốc dân, trên cơ
sở chủ động thiết lập mối quan hệ giữa khả năng và mục đích nhằm đạt đượ mục
c
tiêu sử dụng có hiệu quả nhất những tiềm năng hiện có. Kế hoạch trong cơ chế kinh
tế thị trường đượ thể hiện ở các phương án lựa chọn, sắp xếp, khai thác, huy động
c
và sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho phép đểđạt đượ hiệu quả cao nhất. Các mục
c
tiêu đặt ra trong kế hoạch là những định hướng phát triển và cách thức tác động của
Chính phủ mang tính gián tiếp thơng qua các chính sách và các cơng cụ của chính
sách điều tiết vĩ mơ. Như vậy, bản chất của kế hoạch hoá phát triển trong nền kinh
tế thị trường là tác động gián tiếp tới hoạt động chung của đời sống kinh tế xã hội.
Chính vì sự khác biệt về bản chất đó, kế hoạch trong nền kinh tế thị trường
địi hỏi phải có sự đổi mới một cách căn bản từ tư duy đến qui trình và phương pháp
lập kế hoạch.
I.2.2. Sự khác nhau về phương pháp lập kế hoạch
Điểm khác biệt quan trọng nhất trong phương pháp lập kế hoạch giữa hai
thời kỳ là: Theo phương thức truyền thống thì việc lập kế hoạch đượ xác định dựa
c
trên nguồn lực hiện có, cịn hiện nay, phương pháp lập kế hoạch của chúng ta đã
được đổi mới sang lập kế hoạch dựa trên mục tiêu.
Trước đây, việc lập kế hoạch dựa trên nguồn lực sẵn có với những đặc điểm
sau: (i) đi từ đầu vào đểxác định mục tiêu, (ii) thiếu đi tính đột phá vì bị ràng buộc
bởi những gì sẵn có, (iii) đưa ra ít phương án lựa chọn.

Lê Thị Hồng Thúy

Lớp : Kế Hoạch 48A



19

Chuyên đề thực tập

Và hiện nay, đểđáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới, chúng ta đang đổi
mới phương pháp lập kế hoạch từ mục tiêu mong muốn. Phương pháp này có những
đặc điểm sau: (i) đi từ mục tiêu để cân đối đầu vào, (ii) có tính tích cực và tận dụng
mọi khả năng, (iii) mở rộng đượ các phương án đểlựa chọn.
c
Việc lập kế hoạch đi từ đầu vào đểxác định mục tiêu. Tức là với nguồn lực
giới hạn mà chúng ta có, các mục tiêu sẽ đượ xác định dựa vào điều kiện sẵn có,
c
mà các mục tiêu phát triển thì rất nhiều, thế nhưng với điều kiện khó khăn của một
đất nước chưa thốt khỏi cuộc sống nghèo nàn, lạc hậu thì nguồn lực rất là hạn hep.
Chính vì thế nguồn lực sẽ đượ phân bổ dàn trải cho các mục tiêu. Dẫn đến kế
c
hoạch của chúng ta không đượ thực hiện thành công, chúng ta khơng thể vượt ra
c
khỏi cái sự khốn khó vốn có của một nước nghèo nàn, lạc hậu. Chúng ta muốn làm
điều gì đó đểcó thể tạo ra được những vượt bậc, đểđột phá bước tới thành công trên
con đườ xây dựng chủ nghĩa xã hội, thế nhưng chúng ta đang có những gì, chúng
ng
ta có thể làm gì đượ với nguồn lực nghèo nàn. Và như thế sẽ có rất ít phương án
c
được đưa ra cho chúng ta lựa chọn, tất cả chỉ vì nó bị ràng buộc bởi những gì chúng
ta đang có.
Cịn phương pháp lập kế hoạch của chúng ta đượ xuất phát từ mục tiêu để
c
cân đối đầu vào. Phương pháp này đòi hỏi chúng ta phải biết đượ chúng ta cần gì,

c
chúng ta đang có gì, và chúng ta sẽ phải làm gì để phấn đấu đạt đượ những gì
c
chúng ta muốn. Đây chính là đặc điểm của phương pháp lập kế hoạch từ mục tiêu
mong muốn. Điều này, tạo động lực cho việc huy động nguồn lực một cách tối đa
để có thể đạt được mục tiêu mong muốn. Với cái đích trước mắt, chúng ta sẽ ln
nhằm tới nó, sẽ phải cố gắng bằng mọi cách có thể đạt đượ nó, chúng ta sẽ phải tận
c

Lê Thị Hồng Thúy

Lớp : Kế Hoạch 48A


20

Chuyên đề thực tập

dụng mọi khả năng có thể, và một điều nữa mà phương pháp này đưa ra đó chính là
xây dựng nhiều phương án lựa chọn, và sẽ chọn ra một phương án tối ưu nhất để
thực hiện và các phương án còn lại là phương án dự phịng cho những rủi ro khi
khơng thực hiện thành cơng phương án chính thức. Điều đó giúp chúng ta chủ động
hơn rất nhiều đểđối phó với những tình huống bất ngờ có thể xảy ra.
Việc lập kế hoạch từ mục tiêu mong muốn, chúng ta sẽ đi trả l ời cho
bốn câu hỏi quan trọng tương ứng với bốn nội dung sẽ đề cập trong quá trình
xây dựng kế hoạch. Đó là: chúng ta đang ở đâu? trả l ời câu hỏi này là chúng ta
đang thực hiện công tác đánh giá thực trạng, là khâu đầu tiên c ủa quá trình lập
kế hoạch. Tiếp theo chúng ta sẽ trả l ời câu h ỏi: Chúng ta mu ốn đi đến đâu? để
thực hiện việc xác định mục tiêu. Trả lời cho câu h ỏi thứ ba: Làm thế nào để
đến đích? Chúng ta đang thực hiện việc đưa ra những giải pháp cụ thể, gắn v ới

nguồn lực. Cuối cùng là câu hỏi: Làm thế nào để biết chúng ta đang đi đúng
hướng? Đây là khâu cuối cùng của q trình lập kế hoạch nhưng có m ột ý
ngh ĩa vơ cùng quan trọng, đó là cơng tác theo dõi, đánh giá vi ệc th ực hi ện k ế
hoạch đưa ra.
II. S Ự CẦN THI ẾT PH ẢI ĐỔI MỚI CÔNG TÁC L ẬP K Ế HO ẠCH
HÀNG N ĂM HIỆN NAY
II.1. Khái niệm và vai trò của kế hoạch hàng năm
II.1.1. Khái niệm
Kế hoạch hàng năm là một trong những công cụ quản lý và điều hành vĩ mơ
nền kinh tế quốc dân, nó xác định những mục tiêu, chỉ tiêu và các cơ chế chính sách
nhằm tăng trưởng kinh tế và nâng cao phúc lợi xã hội, cũng như những cân đối,

Lê Thị Hồng Thúy

Lớp : Kế Hoạch 48A


21

Chuyên đề thực tập

chính sách phân bổ nguồn lực, vốn cho các chương trình phát triển trong thời kỳ
một năm.
“Kế hoạch hàng năm là bước cụ thể hóa kế hoạch 5 năm, là cơng cụ điều
hành hoạt động mang tính tác nghiệp thường niên của nền kinh tế nhằm thực hiện
được mục tiêu của kế hoạch 5 năm”(4).
II.1.2. Vai trò của kế hoạch hàng năm
Vai trò đầu tiên phải kể đến là KH hàng năm là công cụ thực hiện, triển khai
của KH 5 năm, nó phân đoạn KH 5 năm thành từng bước đểthực hiện.
Như chúng ta đã đềcập, kế hoạch 5 năm là cơng cụ chính sách định hướng

phát triển. Dựa trên cơ sở định hướng của kế hoạch 5 năm, từ đó kế hoạch hàng năm
được lập ra. Nó mang tính chất triển khai, nhằm thực hiện mục tiêu của kế hoạch 5
năm. Vì thế, kế hoạch 5 năm là một trong những căn cứ quan trọng cho việc xây
dựng kế hoạch hàng năm. Điều này thể hiện tính chất tác nghiệp của kế hoạch hàng
năm.
Vai trị thứ hai, kế hoạch hàng năm là công cụ điều ch ỉnh kế ho ạch 5
năm có tính đến đặc điểm của từng năm. Thật đúng như vậy, kế hoạch 5 năm
được lập ra trong một khoảng thời gian khá dài, nó là định h ướng chung, mang
tính tổng qt cho cả một thời kỳ 5 năm. Thế nhưng, trong quá trình tri ển khai
thực hiện kế hoạch hàng năm lại gắn liền với bối cảnh kinh tế - xã h ội trong
từng năm. Mà bối cảnh kinh tế - xã hội lại khơng ngừng biến đổi. Chính vì thế,
kế hoạch hàng năm được điều ch ỉnh linh hoạt cho phù hợp với điều kiện từng

4() Trang 70 - Giáo trình Kế hoạch hố phát triển. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. Hà Nội 2009.

Lê Thị Hồng Thúy

Lớp : Kế Hoạch 48A


22

Chuyên đề thực tập

năm nhưng cũng không thể không nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu của kế
hoạch 5 năm.
Thứ ba, kế hoạch hàng năm đảm bảo tính linh hoạt nhạy bén cho kế hoạch 5
năm. Về cơ bản, kế hoạch hàng năm có nội dung giống kế hoạch 5 năm nhưng ở
mức cụ thể và chi tiết hơn đểthể hiện tính chất tác nghiệp của mình. Kế hoạch hàng
năm cịn có thể bao hàm các nhiệm vụ, các chỉ tiêu chưa đượ dự kiến trong kế

c
hoạch 5 năm.
II.1.3. Nội dung bản kế hoạch hàng năm
Với chức năng tác nghiệp, kế hoạch hàng năm là cơng cụ đểcụ thể hóa kế
hoạch 5 năm trong từng năm cụ thể. Về cơ bản, nội dung bản kế hoạch hàng năm
giống với nội dung bản kế hoạch 5 năm. Và nó gồm có 3 phần chính sau:
Phần thứ nhất, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm trước
Mở đầu cho bản kế hoạch hàng năm cũng là công việc đầu tiên chúng ta cần
làm khi lập kế hoạch. Đó là đáng giá tình hình thực hiện kế hoạch thời kỳ trước.
Phần này sẽ bao gồm những nội dung về bối cảnh kinh tế - xã hội của thế giới và
trong nước nói chung có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động kinh tế - xã hội của
nước ta.
Tiếp đến là việc nêu ra những mục tiêu, những chỉ tiêu kế hoạch đã đặt ra
trong năm trước. Bản kế hoạch hàng năm đượ triển khai lập từ khoảng giữa tháng 6
c
nên nó chỉ đềcập đến tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và khả năng thực
hiện kế hoạch ước tính cho cả năm. Tình hình này đượ đánh giá trên tất cả các l ĩnh
c

Lê Thị Hồng Thúy

Lớp : Kế Hoạch 48A


23

Chuyên đề thực tập

vực: Kinh tế, xã hội, môi trường, thu chi ngân sách nhà nước, công tác đối ngoại, an
ninh quốc phòng...

Từ việc đánh giá trên, sẽ đưa ra những kết luận tổng quát về những kết quả
đạt được, những hạn chế yếu kém và những nguyên nhân của chúng. Ngồi ra
cịn có một số bài học kinh nghiệm được đưa ra trong quá trình thực hi ện kế
hoạch đểlàm cơ sở cho việc thực hiện kế hoạch tiếp theo.
Phần thứ hai, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của nước ta
cho năm kế hoạch. Trong phần này, bối cảnh Thế giới và trong nước vẫn đượ đề
c
cập đến vì nó có ảnh hưởng khơng nhỏ tới quá trình xây dựng kế hoạch cũng như
những mục tiêu, những giải pháp được đưa ra trong bản kế hoạch. Đó là bối cảnh
kinh tế - xã hội được dự báo cho năm kế hoạch.
Nội dung chính quan trọng nhất trong phần này chính là việc đưa ra nh ững
mục tiêu, những chỉ tiêu chủ yếu cho kế hoạch năm tới. Ngoài nêu ra mục tiêu
tổng quát, những nhiệm vụ chủ yếu, những ch ỉ tiêu chủ yếu của năm tới cũng
được đưa ra một cách cụ thể trong từng l ĩnh vực: kinh tế, xã hội, thu chi ngân
sách nhà nước…
Ngoài ra, nội dung trong phần này còn dự kiến một số cân đối l ớn của nền
kinh tế trong năm kế hoạch. (vấn đềlao động - việc làm, thu chi NSNN, cân đối
xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán quốc tế và vốn đầu tư phát triển.)
Nội dung cuối cùng được đưa ra trong phần hai này đó là đưa ra những
định hướng phát triển ngành và l ĩnh vực cụ thể. Nhằm hướng dẫn cho việc triển
khai thực hiện kế hoạch trong năm tới, có được sự phối hợp giữa các ngành, các
lĩnh vực vào định hướng chung của cả nước.

Lê Thị Hồng Thúy

Lớp : Kế Hoạch 48A


24


Chuyên đề thực tập

Phần thứ ba, giải pháp thực hiện kế hoạch cho năm tới. Nhằm hướng dẫn
thực hiện đểđạt mục tiêu kế hoạch thì việc đưa ra giải pháp là hết sức cần thiết.
Nhưng những giải pháp được đưa ra rất chung chung, lý thuyết, nó khơng gắn v ới
những mục tiêu cụ thể đã nêu.
Bản kế hoạch hàng năm của cả nước được Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư soạn
thảo. Nội dung bản kế hoạch đã bộc lộ những hạn chế sau: (i) nội dung bản kế
hoạch còn dàn trải, chưa xác định được vấn đềtrọng tâm, ngành mũi nh ọn đểtập
trung đầu tư. Nó giống như việc báo cáo kể lể thành tích; (ii) kế hoạch ch ưa đặt
trọng tâm vào hiệu quả. Vẫn còn chú trọng về số lượng mà chưa có sự quan tâm
nhiều đến chất lượng; (iii) còn nặng về việc xác định các ch ỉ tiêu kinh tế, thiếu
các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế; (iv) những yếu tố xã hội,
nhân văn chưa được quan tâm đầy đủtrong xây dựng kế hoạch.

II.1.4. Nguyên tắc lập kế hoạch
Để có thể thực hiện thành cơng q trình đổi m ới cơng tác lập kế hoạch,
việc tuân thủ những nguyên tắc sau là rất quan trọng trong xây dựng kế hoạch.
Nguyên tắc tập trung dân chủ: bảo đảm sự kết hợp hài hồ giữa qui trình
từ trên xuống và qui trình từ dưới lên trong q trình xây d ựng kế hoạch.
Tính tập trung thể hiện ở các mặt: Kế hoạch phát triển kinh tế xã h ội của
cả nước phải được xây dựng trên cơ sở quan điểm chính tr ị và mục tiêu kinh tế
xã hội do Đảng và Nhà nước đề ra qua các Ngh ị quyết Đại hội Đảng và của
Quốc hội. Kế hoạch cấp dưới không được phá vỡ khung tổng thể của kế hoạch
cấp trên. Chính phủ thông qua các cơ quan kế hoạch để thực hiện ch ức năng

Lê Thị Hồng Thúy

Lớp : Kế Hoạch 48A



25

Chuyên đề thực tập

định hướng, hình thành khung v ĩ mô, các ch ỉ tiêu định hướng và cân đối c ơ bản
của nền kinh tế trong thời kỳ kế hoạch, đưa ra các chương trình và chính sách
phát triển, điều tiết và khuyến khích các thành phần kinh tế th ực hiện theo định
hướng chung.
Tính dân chủ thể hiện ở các mặt: Huy động sự tham gia của các chủ thể
trong xã hội và của cộng đồng dân cư vào xây dựng và thực thi kế hoạch. Tranh
thủ sự tham gia của khu vực tư nhân trong công tác kế hoạch hoá, biến kế hoạch
trở thành một cam kết đồng thuận giữa tất các các bên hữu quan: Nhà nước, các
tổ chức xã hội đoàn thể, doanh nghiệp và người dân. Tính dân chủ cịn đượ thể
c
hiện ở sự độc lập tương đối giữa kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của cả nước
với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành.
Nguyên tắc thị trường: Kế hoạch và thị trường có mối quan hệ mật thiết,
bổ sung cho nhau. Kế hoạch là công cụ trực tiếp, cịn th ị tr ường là cơng c ụ gián
tiếp. Kế hoạch hướng thị trường vào mục tiêu chung của đất nước. Kế hoạch
được xây dựng phải dựa trên căn cứ th ị trường để đưa ra mục tiêu cho h ợp lý.
Cần tôn trọng các qui luật của th ị trường và quyền s ở hữu tư nhân. Không can
thiệp sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tranh th ủ t ối đa
sự điều tiết bằng cách sử dụng các công cụ của th ị trường. Mọi can thiệp mang
tính bắt buộc đều phải trên cơ sở tuân thủ luật pháp hiện hành.
Nguyên tắc linh hoạt, mềm dẻo: Kế hoạch đã xây dựng phải được điều
chỉnh một cách linh hoạt theo sự thay đổi của các biến số đã giả định. Ch ỉ tiêu kế
hoạch nên xác định trong một khoảng chứ khơng phải một con số cứng nhắc. Có
như vậy thì kế hoạch được lập ra phù hợp, hiệu quả.


Lê Thị Hồng Thúy

Lớp : Kế Hoạch 48A


×