Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

“Một số giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCT Thanh Xuân – Hà Nộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.71 KB, 67 trang )

lời nói đầu
Trong những năm vừa qua, chính sách đổi mới mở cửa của Đảng và Nhà nớc
đã đem lại những thay đổi to lớn, sâu sắc và toàn diện trên tất cả các mặt và lĩnh
vực của đời sống kinh tế xã hội, đặc biệt là ổn định chính trị trong phạm vi cả n-
ớc. Những thay đổi đó đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hệ
thống ngân hàng Việt Nam trong đó có ngân hàng công thơng Thanh Xuân
(NHCT Thanh Xuân) một ngân hàng quốc doanh lớn có uy tín trên địa bàn
quận Thanh Xuân và trong cả nớc.
Tuy nhiên, từ thực tế hoạt động những năm qua, trong bối cảnh chung của
quá trình phát triển, NHCT Thanh Xuân do những nguyên nhân chủ quan và
khách quan còn một số tồn tại trong chất lợng tín dụng của mình. Do vậy, việc
mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng luôn là đòi hỏi bức thiết trong hoạt động
của ngân hàng và là đề tài nghiên cứu không bao giờ kết thúc.
Với đề tài Một số giải pháp mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng tại
NHCT Thanh Xuân Hà Nội tôi thực sự mong muốn, sau khi nghiên cứu sẽ
góp phần nhỏ bé của mình vào việc mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng của
ngân hàng.
Đề tài nghiên cứu này gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận về tín dụng ngân hàng và chất lợng tín dụng
ngân hàng
Chơng 2: Thực trạng về chất lợng tín dụng tại NHCT Thanh Xuân - Hà Nội
Chơng 3: Một số giải pháp mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng tại NHCT
Thanh Xuân - Hà Nội
Đây là một vấn đề phức tạp. Để đạt đợc chất lợng tín dụng ngân hàng ngày
càng cao đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải có những biện pháp hữu hiệu
nhằm nâng cao chất lợng tín dang của ngân hàng mình. Do trình độ và thời gian
có hạn nên trong quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết. Tôi rất mong muốn và hy vọng nhân đợc sự góp ý quý báu của các thầy,
cô giáo cùng các bạn sinh viên
1
Chơng 1



những vấn đề lý luận về tín dụng ngân hàng và
chất lợng tín dụng ngân hàng
1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng
Tín dụng: Là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị (dới hình thức tiền tệ
hay hiện vật) của ngời sở hữu sang ngời sử dụng sau một thời gian nhất định lại
quay về với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu với những điều kiện nhất định nào
đó.
Nh vậy, trong mỗi hành vi tín dụng có 2 bên cam kết:
- Một bên trao ngay số hàng hóa, tiền bạc
- Bên kia cam kết hoàn trả lại trong một thời gian nhất định và theo một số
điều kiện nhất định nào đó.
Trong quan hệ kinh tế này, đối tợng của sự chuyển nhợng bao gồm: Chuyển
nhợng dới hình thái hiện vật - hàng hoá, đó chính là việc kéo dài thời hạn thanh
toán trong quan hệ mua bán hàng hoá; Chuyển nhợng dới hình thái giá trị mà
thực chất là việc ứng trớc hay đầu t trực tiếp bằng tiền.
Trong mỗi hành vi tín dụng có sự đan xen của yếu tố thời gian, tạm thời xa
rời quyền quản lý mà cũng do đó có thể xảy ra bất trắc, rủi ro nên sự tín nhiệm
của hai bên đối với nhau là một điều cần thiết. Hai bên đơng sự dựa vào sự tín
nhiệm, sử dụng sự tín nhiệm nên mới có danh từ tín dụng.
Nh vậy qua phân tích ta thấy tín dụng có các đặc trng sau:
- Sự chuyển nhợng giá trị từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng
- Sau một thời gian, thu hồi về một lợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu và
đúng hạn.
- Việc chuyển nhợng đợc thực hiện trên cơ sở sự tin tởng của ngời chuyển
nhợng đối với ngời sử dụng.
2
Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng bằng tiền giữa một bên là tín
dụng ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một

bên là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò
vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay.
Tín dụng ngân hàng đợc biểu hiện qua các quan hệ: Quan hệ giữa ngân hàng
và xí nghiệp quốc doanh, giữa ngân hàng và khu vực kinh tế tập thể, ngân hàng
và cá nhân, quan hệ tín dụng giữa các nớc trên thế giới.
Trong nền kinh tế thì ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức tài chính trung
gian, vì vậy trong quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng
đồng thời vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay.
Với t cách là ngời đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của các doanh nghiệp và
cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã
hội.
Với t cách là ngời cho vay, ngân hàng cung cấp tín dụng cho các doanh
nghiệp và cá nhân. Khác với tín dụng thơng mại, tín dụng ngân hàng đợc cung
cấp dới hình thức tiền tệ và bút tệ mà chủ yếu là bút tệ.
1.1.2. Phân loại hình thức tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn của tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn vay vốn dới 12 tháng. Tín dụng này chủ
yếu cho vay bổ sung vốn lu động của các doanh nghiệp.
Tín dụng trung hạn: Thời hạn vay vốn từ 1 đến 5 năm. Tín dụng này chủ
yếu cho vay đầu t theo chiều sâu, mở rộng sản xuất đối với các doanh nghiệp.
Tín dụng trung dài hạn: Thời hạn vay vốn trên 5 năm. Tín dụng này chủ
yếu cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản nh: đầu t xí nghiệp mới, xây dựng các
công trình hạ tầng cơ sở, các công trình có quy mô lớn.
1.1.2.2. Căn cứ vào đối tợng tín dụng
3
Tín dụng vốn lu động: Là loại tín dụng đợc cấp để hình thành vốn lu động
của các tổ chức kinh tế và thờng đợc sử dụng để bù đắp mức vốn lu động tạm
thời thiếu hụt.
Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng đợc cấp để hình thành vốn cố định
và thờng đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định.

1.1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng
Tín dụng cho vay đầu t dự án: Đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ
sở dự án sau khi đã xem xét khẳng định tính hiệu quả, khả thi của dự án.
Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hóa: Đây là loại tín dụng cấp cho nhà
sản xuất để tiến hành sản xuất kinh doanh và lu thông hàng hoá.
Tín dụng thuê mua(Leasing): Đây là một kiểu thuê tài sản để sử dụng
chuyên môn theo hợp đồng.
1.1.2.4. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm
Tín dụng có bảo đảm: Việc cấp tín dụng phải có tài sản bảo đảm, có thể là
tài sả hình thành từ vốn vay, từ tà sản của ngời vay hoặc tài sản của bên thứ 3
đứng ra bảo lãnh.
Tín dụng không có bảo đảm: Việc cấp tín dụng dựa vào uy tín của ngời vay,
vào tình hình tài chính hoặc chỉ định, uy tín của bên thứ 3.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong điều kiện thị trờng
1.1.3.1. Tín dụng ngân hàng thực hiện huy động các nguồn vốn nhàn rỗi đa vào
đầu t, đáp ứng vốn cho sản xuất kinh doanh góp phần tái sản xuất mở rộng nền
kinh tế.
Bất kỳ một nền kinh tế hàng hóa nào cũng đều có nguồn tiền nhàn rỗi và cha
sử dụng của các tổ chức, thành phần kinh tế. Trong khi đó, vốn là yếu tố không
thể thiếu đợc của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, tín dụng ngân hàng đã
nhằm vào các nguồn tiền nhàn rỗi đó thông qua hoạt động huy động vốn theo
nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
4
Ngân hàng có thể huy động những nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của các cá
nhân hoặc các tổ chức kinh tế và dự trữ cha dùng đến của NSNN, để hình thành
nên các nguồn vốn của ngân hàng. Từ đó, tiến hành phân phối các nguồn vốn đó
một cách có kế hoạch, đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng.
1.1.3.2. Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát
triển và các ngành kinh tế mũi nhọn
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay, nông nghiệp là ngành sản xuất

đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá. Vì vậy, trong giai đoạn trớc mắt, Nhà nớc
phải đầu t phát triển nông nghiệp để giải quyết nhu cầu tối thiểu của xã hội về l-
ơng thực, thực phẩm, đồng thời tạo điều kiện phát triển các ngành khác. Nhà nớc
cần tập trung tín dụng để tài trợ cho những ngành kinh tế mũi nhọn mà sự phát
triển của các ngành này sẽ tạo cơ hội để thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát
triển nh sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dẩu khí.
1.1.3.3. Tín dụng ngân hàng thực hiện chức năng phản ánh tổng hợp và kiểm
soát các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân
Thông qua việc phân phối lại tiền tệ trên nguyên tắc có hoàn trả phục vụ tái
sản xuất mở rộng, tín dụng ngân hàng phản ánh một cách tổng hợp và nhạy bén
tình hình hoạt động kinh tế tài chính. Trên cơ sở đó, Nhà nớc có biện phát kịp
thời phát huy những nhân tố tích cực có thể xảy ra. Do đó tín dụng ngân hàng đ-
ợc sử dụng nh một đòn bẩy kinh tế không thể thiếu đợc trong quản lý tài chính,
kiểm soát các quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm xã hội, thực hiện và
củng cố chế độ hạch toán kinh tế trong tất cả các ngành.
1.1.3.4. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối
ngoại
Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của một nớc luôn gắn liền
với nền kinh tế thế giới. Trong mối quan hệ đó, sự hợp tác bình đẳng hai bên
cùng có lợi giữa các nớc trên thế giới và trong khu vực đang đợc phát triển đa
5
dạng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đó là nhân tố hết sức quan trọng để tạo
điều kiện cho sự phát triển kinh tế của mỗi nớc, đặc biệt là đối với các nớc kinh
tế đang phát triển trong đó có Việt Nam. Tín dụng ngân hàng đã trở thành một
trong những phơng tiện quan trọng nỗi liền kinh tế các nớc với nhau. ở nớc ta
trong thời gian qua, tín dụng ngân hàng đã góp phần đáng kể vào quá trình hợp
tác kinh tế với các nớc trên thế giới.
1.1.4. cho vay
1.1.4.1. Khái niệm
Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng (từ đây

đề cập đến ngân hàng-một loại hình tổ chức tín dụng) giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thoả thuận với
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.4.2. Nguyên tắc cho vay
Khi vay vốn, khách hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích thoả thuận trong hợp đồng. Vốn của ngân
hàng có nguồn gốc từ huy động của các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Việc
sử dụng không đúng mục đích dẫn tới rủi ro tín dụng, ảnh hởng tới đời sống, sản
xuất, kinh doanh Mặt khác, việc sử dụng đúng mục đích góp phần phát triển
sản xuuất, tăng khối lợng sản phẩm, tích luỹ nhiều hơn để tái sản xuất.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Trả gốc và lãi đúng hạn giúp ngân
hàng tránh đợc các rủi ro thanh khoản, có vốn để tiếp tục đầu t và tăng uy tín của
ngời vay tiền từ đó tạo điều kiện hơn nữa để mở rộng sản xuất.
- Vốn vay phải có bảo đảm tiền vay. Bảo đảm tiền vay không phải là nguồn
thu nợ mà nó giúp ngân hàng tránh đợc những biến động thu nhập khi khách
hàng không thực hiện đúng hợp đồng.
1.1.4.3. Thời hạn cho vay
6
Ngân hàng và khách hàng có thể thỏa thuận về thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: Thời hạn tối đa là 12 tháng, đợc xác định phù hợp với
chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
- Cho vay trung hạn: Từ 12 tháng đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn: Trên 60 tháng nhng không quá thời gian hoạt động còn
lại của doanh nghiệp và không quá 15 năm đối với dự án đầu t phục vụ dời sống.
Cho vay trung, dài hạn có thời hạn đợc xác định phù hợp với thời hạn thu hồi
vốn của dự án đầu t, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho
vay.
1.1.4.4. Phơng thức cho vay
Khách hàng và ngân hàng tuỳ theo nhu cầu sử dụng vốn và thực hiện kiểm
tra, giám sát vốn vay mà có thể lựa chọn một trong các phơng thức sau:

- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay, khách hàng và ngân hàng làm thủ tục vay
vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Số tiền vay bằng tổng nhu cầu dự án
hoặc phơng án trừ đi vốn chủ sở hữu và vốn khác tham gia.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng căn cứ vào dự
án, phơng án, kế hoạch sản xuất kinh doanh để tính toán và thỏa thuận một hạn
mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Việc thỏa thuận và ký kết phải đợc thể hiện bằng hợp đồng.
- Cho vay theo dự án đầu t: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thvj hiện
các dự án đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh và các dự án đầu t phục vụ đời
sống. Số tiền vay bằng tổng mức đầu t của dự án sau khi trừ phần vốn lu động dự
kiến ban đầu, trừ đi vốn chủ sở hữu hoặc vốn khác tham gia.
Đó là 3 phơng thức chủ yếu và thờng xuyên đợc áp dụng, ngoài ra còn có
các phơng thức: Cho vay hợp vốn, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức tín
dụng dự phòng, cho vay qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Việc cho vay có thể đợc thực hiện dới dạng ngoại tệ hay nội tệ, cho vay vốn
bình thờng hay tài trợ thanh toán L/C
1.1.4.5. Bảo đảm tiền vay
7
Bảo đảm tiền vay là một phơng tiện giúp cho ngân hàng có thêm một nguồn
khác để thu hồi nợ nếu mục đích vay không đợc thực hiện.
Bảo đảm tiền vay gồm có hai loại phân theo nguồn bảo đảm:
- Bảo đảm tiền vay bằng tài sản: Vốn vay đợc bảo đảm bằng tài sản cầm cố,
thế chấp của khách hàng vay; bằng tài sản hình thành từ vốn vay; bằng tài sản
của bên thứ ba trong trờng hợp bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản.
- Bảo đảm tiền vay không bằng tài sản: Vốn vay đợc bảo đảm dựa vào uy
tín, dự án khả thi, khả năng tài chính của khách hàng; dựa vào chỉ định của cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền (Chính phủ); dựa vào tín chấp của cơ quan, tổ
chức, đoàn thể chính trị- xã hội đối với ngời vay vốn hộ gia đình
Hiện nay, bảo đảm đợc thực hiện theo Nghị định số 198/1999/NĐ-CP ngày
29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các TCTD và theo Thông t số

06/2000/NHNN1 hớng dẫn thực hiện nghị định trên.
1.1.4.6. Hợp đồng tín dụng
Việc vay vốn phải đợc lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng là cơ
sở cho việc giải ngân, cơ sở pháp lý cho xử lý hợp đồng khi có xung đột phát
sinh, thờng thì một hợp đồng gồm có:
- Hồ sơ vay vốn
- Tờ trình thẩm định và đề nghị giải quyết cho vay
- Hợp đồng tín dụng
- Giấy nhận nợ
- Hợp đồng bảo đảm tiền vay(đối với khoản vay phảỉ thực hiện các biện
pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản).
- Hợp đồng bảo lãnh bằng tài sản(nếu biện pháp bảo đảm tiền vay là bằng
tài sản của bên thứ ba).
1.1.4.7. Quy trình cho vay
Để cho vay đợc thực hiện có hiệu quả, đúng thủ tục, có đầy đủ hồ sơ và bút
tích của các bên làm cơ sở pháp lý cho khoản vay và chất lợng tín dụng đợc cao,
hầu hết các ngân hàng đều xác lập một quy trình cho vay.
8
Quy trình cho vay là trình tự tổ chức thực hiện các nội dung cơ bản của kỹ
thuật nghiệp vụ cho vay của ngân hàng từ khi phát sinh đến khi kết thúc khoản
vay đợc thực hiện bởi các cán bộ lãnh đạo ngân hàng có liên quan.
Nội dung quy trình cho vay gồm một số bớc sau:
- Hớng dẫn khách hàng về điều kiện vay vốn và các thủ tục cần tiến hành
để lập hồ sơ vay vốn. Trong đó nhấn mạnh một số giấy tờ có liên quan nh: giấy
chứng nhận t cách pháp nhân, giấy đề nghị vay vốn, phơng án sản xuất kinh
doanh, các báo cáo tài chính thời điểm gần nhất.
- Cán bộ tín dụng thực hiện điều tra, thu thập, tổng hợp các thông tin về
khách hàng và phơng án vay vốn bằng nhiều cách nh phỏng vấn ngời vay, thu
thập các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các nguồn thông tin thị trờng và
bằng điều tra thực tế tại nơi sản xuất, kinh doanh của khách hàng.

- Thực hiện việc phân tích, thẩm định dự án vay vốn từ năng lực pháp lý,
năng lực tài chính, phơng án vay vốn và khả năng trả nợ.
- Thực hiện các thủ tục trong quyết định cho vay
- Thực hiện việc phát tiền vay, giám sát khách hàng và theo dõi rủi ro
- Thực hiện việc thu hồi nợ, gia hạn nợ
- Thanh lý hợp đồng vay vốn và chuyển hồ sơ liên quan tới phòng lu trữ tài
liệu.
1.1.5. Bảo lãnh ngân hàng
Các ngân hàng dợc phép sử dụng uy tín và khả năng tài chính của mình để
thực hiện bảo lãnh đối với ngời đợc nhận bảo lãnh. Đây là hoạt động mà ngân
hàng cam kết bằng chữ ký của mình thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho ngời
đợc bảo lãnh nếu ngời đó không thực hiện nghĩa vụ của mình. Trong hoạt động
này, ngân hàng không phải xuất quỹ mà chỉ cam kết sẽ xuất quỹ nếu các điều
kiện bảo lãnh bị phạm. Cam kết này đợc thực hiện dới một số dạng sau:
1.1.5.1. Tín dụng bảo lãnh

Đây là hoạt động chủ yếu nhất trong cam kết bằng chữ ký của ngân hàng, là
cam kết bằng văn bản của ngân hàng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận
9
bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên đợc bảo
lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã
cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả ngân hàng
số tiền đã đợc trả thay.
Bảo lãnh phải đợc thực hiện qua hợp đồng quy định rõ quyền và nghĩa vụ
của các bên trong việc bảo lãnh và hoàn trả.
Bảo lãnh ngân hàng loại này đợc thực hiện dới một số dạng sau:
- Bảo lãnh vay vốn: Là một loại bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát
hành cho bên nhận bảo lãnh về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong tr-
ờng hợp khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, đúng hạn.
- Bảo lãnh thanh toán: Là một bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hành

cho bên nhận bảo lãnh về việc cam kết thanh toán thay cho khách hàng trong tr-
ờng hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của
mình khi đến hạn.
- Bảo lãnh dự thầu: Là một bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hành cho
bên mời thầu về đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng, trờng hợp
khách hàng bị phạt do quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền
phạt cho bên mời thầu thì ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Đó là các loại bảo lãnh thờng đợc thực hiện, ngoài ra còn có các loại:
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Bảo lãnh đảm bảo chất lợng sản phẩm
- Bảo lãnh hoàn thanh toán
- Bảo lãnh đối ứng
Hoạt động bảo lãnh cũng yêu cầu thực hiện các biện pháp bảo đảm với các
hình thức ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ 3 và các
hình thức bảo đảm khác.
1.1.5.2. Tín dụng chấp nhận
Tín dụng chấp là việc khách hàng phát hành một thơng phiếu trong đó ngân
hàng đóng vai trò là ngời thụ lệnh (thanh toán). Trong quan hệ này, ngân hàng
không phải là ngời thiếu nợ mà chỉ cho khách hàng mợn uy tín của mình để đi
10
vay vốn. Trớc khi đến hạn thanh toán, khách hàng phải nộp tiền vào để ngân
hàng thực hiện việc thanh toán. Nó khác với bảo lãnh vay vốn ở chỗ liên quan
tới việc phát hành thơng phiếu và ngân hàng là ngời trực tiếp trả tiền.
1.1.5.3. Tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ là một phơng thức thanh toán quốc tế gồm 2 nội dung liên
hoàn:
- Cam kết bằng chữ ký của ngân hàng mở th tín dụng
- Phơng thức thanh toán bằng th tín dụng
Trong nội dung thứ 2, ngân hàng có thể thực hiện việc tài trợ từ chop vay ký
quỹ, cho vay thanh toán, cho vay thực hiện hợp đồng theo th tín dụng tuy

nhiên ở đây đề cập đến nội dung thứ nhất.
Th tín dụng là cam kết của ngân hàng phát hành ký phát theo yêu cầu của
ngời nhập khẩu (ngời xin mở th tín dụng) cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu
(ngời hởng lợi) một số tiền nhất định trong một thời gian nhất định với điều kiện
ngời này thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản trong th tín dụng.
Th tín dụng đợc mở bởi vì cả ngời mua và ngời bán đều không tin tởng nhau,
do đó bảo lãnh mở th tín dụng của ngân hàng là một sự đảm bảô cho ngời thụ h-
ởng nếu có các hành vi vi phạm hợp đồng của ngời nhập khẩu gây ra.
1.1.5.4. Trình tự và thủ tục cấp bảo lãnh
Nhìn chung, tại các ngân hàng, việc cấp bảo lãnh thờng theo trình tự và thủ
tục sau:
- Cán bộ tín dụng hớng dẫn khách hàng về điều kiện, thủ tục và lập hồ sơ
đề nghị bảo lãnh.
- Thẩm định về khách hàng đề nghị bảo lãnh, kiểm tra tính hợp lệ của các
tài liệu do khách hàng cung cấp; phân tíchtính khả thi của nghĩa vụ đợc bảo
lãnh; kiểm tra phân tích các biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh và khả năng xử lý
bảo đảm khi phát sinh các vấn đề.
11
- Lập tờ trình thẩm định trình lên cấp cao hơn có ý kiến đề nghị cấp hay
không cấp bảo lãnh.
- Lãnh đạo phòng nghiệp vụ xem xét, thẩm định hồ sơ và ghi rõ ý kiến của
mình về việc cấp hay không cấp bảo lãnh và chuyển lên giám đốc hoặc ngời đợc
ủy quyền.
- Giám đốc hoặ ngời đợc uỷ quyền xem xét tờ trình, hợp đồng bảo lãnh và
cho ý kiến về bảo lãnh hay không.
- Phát hành bảo lãnh cho các bên có liên quan
- Theo dõi, đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ đợc bảo lãnh theo đúng
các hợp đồng liên quan và thực hiện việc xử lý khi cần thiết.
- Với các bảo lãnh vợt mức hoặc không thuộc ủy quyền do ngân hàng cấp
cao hơn thì việc bảo lãnh đợc thực hiện theo chế độ hiện hành của NHNN và các

văn bản hớng dẫn của ngân hàng cấp cao hơn.
1.2. Ngân hàng và một số chỉ tiêu đánh giá chất lợng
tín dụng ngân hàng
1.2.1. Quan niệm về chất lợng tín dụng ngân hàng
Đứng trên góc độ nghiên cứu và quản lý ngân hàng thì chất lợng tín dụng
ngân hàng đợc hiểu là: Vốn cho vay của ngân hàng đợc khách hàng sử dụng đa
vào quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra một số tiền lớn hơn để hoàn trả
ngân hàng cả gốc và lãi, trang trải các chi phí khác và có lợi nhuận.
Chất lợng tín dụng ngân hàng là một chỉ tiêu tổng hộp, nó phản ánh mức độ
thích nghi của NHTM với sự phát triển của môi trờng bên ngoài, thể hiện sức
mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Đây là một phạm trù
rất lớn, quan niệm về chất lợng tín dụng ngân hàng vừa cụ thể(thể hiện qua các
chỉ tiêu có
thể tính toán đợc nh kết quả kinh doanh, nợ quá hạn) vừa trừu tợng, thể hiện qua
khả năng thu hút khách hàng tác động tới nền kinh tế. Để có đợc chất lợng tín
dụng ngân hàng, hoạt động tín dụng ngân hàng phải có hiệu quả, quan hệ tín
dụng phải đợc thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Nói cách
12
khác, chất lợng tín dụng ngân hàng tỷ lệ với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt
động tín dụng.
1.2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh chất lợng tín dụng ngân hàng
1.2.2.1. Tổng huy động vốn: Cho biết tổng nguồn tiền ngân hàng huy động đợc
trong nền kinh tế. Nguồn này chứng tỏ ngân hàng hoạt động có uy tín, đợc ngời
gửi tin tởng. Đồng thời cho thấy ngân hàng tham gia vào nhiều hình thức huy
động vốn và các dịch vụ ngân hàng.
1.2.2.2. Tỷ trọng từng loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động: Mỗi loại tiền
gửi có mức lãi suất khác nhau. Chỉ tiêu này xác định kết cấu của nguồn vốn huy
động để phát hiện mặt manh, mặt yếu của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu
ngân hàng có tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn cao, ngân hàng sẽ có nhiều thuận
lợi trong việc tạo ra lợi nhuận. Ngợc lại, ngân hàng nào có tỷ lệ tiền gửi với lãi

suất cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp khó khăn trong việc giải quyết đầu ra của
nguồn vốn.
1.2.2.3. Tổng d nợ: Cho biết ngân hàng cho vay đợc nhiều hay ít. Tiền gửi tại
các TCTD, cho các TCTD và khách hàng vay nhiều chứng tỏ ngân hàng đã tạo
đợc uy tín với khách hàng, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng phong phú, tham gia
vào nhiều nhiệm vụ thanh toán.
1.2.2.4. Hiệu suât sử dụng vốn vay:

Tổng d nợ
Công thức: HSSD vốn vay =
Tổng huy động vốn
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tìch so sánh khả năng cho vay của ngân hàng
với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy
động. Cha thể nói đợc chỉ tiêu này càng cao hay càng thấp là tốt vì nếu tiền gửi
ít hơn tiền vay thì ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn, còn
13
nếu tiền gửi nhiều hơn tiền vay ngân hàng sẽ thừa vốn, số vốn thừa coi nh lỗ.
Tuy nhiên nếu mọi khoản vay đều có hiệu quả thì tỷ lệ này 1 là tốt nhất.
1.2.2.5. Vòng quay vốn tín dụng:

Doanh số cho vay trong kỳ
Công thức:VqVTD =
D nợ bình quântrong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng đồng thời thể hiện
chất lợng tín dụng của ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín
dụng và đáp ứng nhu cầu khách hàng đẻ có thể đánh giá chính xác chất lợng tín
dụng.
1.2.2.6. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ:
Theo quy định của ngân hàng Nhà nớc, tỷ lệ này 5% thì ngân hàng đợc

đánh giá là có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lợng cho vay cao.Trong chỉ tiêu này
chia làm hai loại:
Nợ quá hạn từ 6 đến 12 tháng
Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng =
Tổng d nợ
Đây là các khoản nợ có vấn đề đối với ngân hàng thể hiện chất lợng tín dụng
của khoản vay kém chất lợng. Nếu ngân hàng không có biện pháp sử lý khoản
nợ này sẽ phải chịu các tổn thất xảy ra.
Nợ quá hạn trên 1 năm
Nợ quá khó đòi =
Tổng d nợ
14
Tỷ lệ này cao có nghĩa là ngân hàng không những phải gánh chịu rủi ro tín
dụng cao, chât lợng tín dụng kém mà ngân hàng còn có thể có nguy cơ mất khả
năng thanh toán. Việc đòi nợ đối với những khoản vay này là rất khó khăn.
1.2.3. Nguyên tắc đảm bảo an toàn và nâng cao chất lợng tín dụng
1.2.3.1. Nguyên tắc sàng lọc
Sàng lọc là một hoạt động của ngân hàng diễn ra trớc khi có một quyết định
cho vay một khoản vốn nào đó. Ngân hàng sẽ sàng lọc những khách hàng có
triển vọng tốt ra khỏi những khách hàng vay tín dụng có xu hớng xấu, nhờ đó
mà các món vay sẽ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng và chất lợng tín dụng của
khoản vay sẽ đợc nâng cao hơn. Để sàng lọc có hiệu quả, ngân hàng phải thu
thập đầy đủ thông tin tin cậy từ phía khách hàng nh khả năng tài chính, khả
năng sinh lời của dự án vay vốn
Đây là một nguyên tắc quan trọng, vì thế để nâng cao chất lợng tín dụng của
ngân hàng thi ngay từ bớc đầu ngân hàng phải thực hiện nguyên tắc này.
1.2.3.2. Nguyên tắc quan hệ với khách hàng lâu dài
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng không những đối với hoạt
động cho vay mà còn là nguyên tắc quản lý ngân hàng. Quan hệ với khách hàng
lâu dài giúp cho quá trình giám sát và sàng lọc có hiệu quả hơn. Vì đã là khách

hàng lâu dài của ngân hàng thì ngân hàng phải có cách thức giám sát khách
hàng đó, chi phí dành cho giám sát khách hàng lâu dài thấp hơn so với khách
hàng mới.
Ngoài ra ngân hàng cũng đợc hởng lợi ích khác từ nguyên tắc này, không
một ngân hàng nào có thể lờng trớc đợc mọi rủi ro cho dù các hợp đồng vay có
kín kẽ đến đâu. Vì lúc này tiền cho vay không trực tiếp nằm trong tay ngân hàng
mà chịu sự quản lý của khach hàng. Tuy vậy, muốn có quan hệ lâu dài với ngân
hàng thì khách hàng phải có những dự án khả thi, có niềm tin đối với ngân hàng.
1.2.3.3. Tài sản thế chấp và số d bù
15
Khi ngân hàng cho vay vốn đều đòi hỏi phải có tài sản thế chấp, thông thờng
ngân hàng chỉ cho vay vốn tối đa 70% giá trị tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp
sẽ đảm bảo cho ngân hàng tránh đợc những tổn thất do khách hàng không trả đ-
ợc nợ, khi đó tài sản thế chấp sẽ đơc đem bán đấu giá theo quy định của pháp
luật.
Số d bù là một dạng riêng của tài sản thế chấp, đó là số d tiền gửi tối thiểu
tại ngân hàng. Khi ngời vay nhận đợc tiền vay của ngân hàng thì phải giữ lại một
tỷ lệ nhất định và gửi vào ngân hàng không hởng lãi. Trong trờng hợp ngời vay
không trả đợc nợ thì ngân hàng sẽ lấy số d bù đó để bù đắp một phần tổn thất
cho ngân hàng.
Số d bù còn giúp ngân hàng giám sát ngời vay và ngăn ngừa rủi ro đạo đức.
Ngân hàng bắt buộc khách hàng vay mở tài khoản séc tại ngân hàng, nh vậy
bằng việc theo dõi số d bù tại tài khoản séc của khách hàng, ngân hàng sẽ đợc
cung cấp thông tin về tình hình tài chính của họ. Do vậy tài sản thế chấp và số
d bù giúp ngân hàng bảo vệ những đồng vốn của mình, đồng thời thc hiện đợc
quá trình giám sát khách hàng một cách hiệu quả hơn.
1.2.3.4. Hạn chế tín dụng
Hạn chế tín dụng là một nguyên tắc quan trọng giúp cho ngân hàng đối phó
với những rủi ro về đạo đức. Hạn chế tín dụng có hai dạng:
Dạng thứ nhất: Ngân hàng từ chối mọi khoản vay dù rằng ngòi vay trả lãi

suất cao hơn. Điều này tởng chừng nh phi lý vì ngân hàng nào chẳng muốn cho
vay với lãi suất cao, song lại hoàn toàn hợp lý bởi vì những khỏan vay với lãi
suất cao thờng tiềm ân những rủi ro lớn và có thể ảnh hởng tới chất lợng tín
dụng của ngân hàng.
Dạng thứ hai: Ngân hàng đồng ý cho vay nhng hạn chế mức cho vay dới
mức mà ngời vay yêu cầu. Chúng ta đã biêt, món tiền vay càng lớn thì rủi ro đạo
đức càng cao, cho nên thay vì một ngời vay với một số tiền lớn, ngân hàng có
thể cho nhiều ngời vay.
16
1.2.3.5. Quản lý chăt chẽ vốn ngân hàng
Muốn nâng cao chất lợng tín dụng và trách nhiệm của ngân hàng trong việc
cho vay thì phải duy trì vững chắc nguồn vốn tự có. Nếu ngân hàng quản lý
không tốt thì có thể bị mất vốn hoặc bị giảm giá khoản tiền vay.
Nếu tổn thất của các khoản vay có số lợng lớn hơn vốn tự có thì ngân hàng
sẽ bị phá sản. Nh vậy có thể thấy vốn tự có của ngân hàng là chõ dựa để ngân
hàng có thể duy trì chức năng tín dụng cho vay của mình, đồng thời nâng cao
trách nhiệm của ngân hàng không những đối với bản thân ngân hàng mà còn cả
với khách hàng của ngân hàng.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng luôn là một trong những nghiêp vụ quan trọng nhất, đem
lại khoảng 70% toàn bộ lợi nhuận của NHTM. Nếu nợ quá hạn có xu hớng gia
tăng, nhiều món vay khó đợc hoàn trả thì ta có thể thấy đợc chất lợng tín dụng
của ngân hàng đang là một vấn đề bức xúc. Chúng ta cần xem xét những nguyên
nhân ảnh hởng tới chất lợng tín dụng của ngân hàng.
1.2.4.1. Nhìn từ góc độ ngời cho vay
Khâu thẩm định dự án
Khi cần vay vốn để tiến hành hoạt đông sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp phải tiến hành lập dự án vay vốn ngân hàng. Khi tiếp nhận các dự án này,
cán bộ tín dụng nếu không nghiên cứu kỹ hồ sơ vay vốn hoặc do trình độ của
cán bộ tín dụng còn hạn chế, dẫn tới khả năng phân tích thẩm định dự án còn

nhiều thiếu sót, sơ hở. Do đó, nhiều khi cho vay đã không đánh giá hết đơc độ
rủi ro của dự án. Cũng có thể do do không phân tích dợc các báo cáo một cách
chính xác, không phân tích
đợc khả năng kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp, không biết năng lực thực
sự của khách hàng Khi họ kinh doanh thua lỗ sẽ không trả đợc nợ cho ngân
hàng, là điều tất yếu.
Khâu kiểm tra sau khi cho vay
17
Đây là một khâu rất quan trọng trong quy trình nghiệp vụ tín dụng. Việc cấp
vốn đợc dạ trên việc phân tích năng lực pháp lý, năng lực tài chính và phơng án
vay vốn của ngời xin vay nhng muốn biêt việc vốn vay có đợc sử dụng đúng
mục đích hay không, có hiệu quả không thì cần phải thực hiện việc kiểm tra sau
khi cho vay. Nếu vốn vay đợc sử dụng đúng mục đích, chứng từ hợp lệ thì chất l-
ợng tín dụng có thể rất cao.
1.2.4.2. Nhìn từ góc độ ngời đi vay
Hoạt động kinh doanh tín dụng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất trong các
hoạt động kinh tế. Rủi ro của khách hàng là rủi ro của ngân hàng. Điều này buộc
chúng ta phải xem xét các vấn đề của ngời vay có liên quan đến chât lợng tín
dụng ngân hàng.
Năng lực quản lý kinh doanh của khách hàng còn hạn chế, dẫn tới khi lập
phơng án sản xuất kinh doanh, khách hàng đã không tính hết đợc sự biến động
của thị trờng. Mặt khác, do trình độ quản lý của giám đốc, của kế toán trởng còn
hạn chế về nhiều mặt nh kiến thức, kinh nghiệm kinh doanh dẫn đến bị thua
lỗ, không trả đợc nợ cho ngân hàng.
Ngời đi vay đã sử dụng vốn vay sai mục đích. Nhiều doanh nghiệp đã sử
dụng tiền vay của ngân hàng không đúng với phong án sản xuất kinh doanh,
không đúng với mục đích xin vay nên khi xảy ra thua lỗ không trả đợc nợ cho
ngân hàng đúng hạn.
Một số doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nớc cha bắt nhịp kịp với
nền kinh tế chính trị, có thói quen trông chờ, dựa dẫm vào Nhà nớc. Trớc đây,

những doanh nghiệp này đơc NSNN cấp vốn, do vậy khi bị thua lỗ, họ lại trông
mong vào sự cấp bù của NSNN. Thời kỳ mấy năm đầu chuyển sang hạch toán
kinh doanh, họ phải vay ngân hàng thay cho việc cấp vốn từ NSNN trớc đây, nh-
ng khi bị thua lỗ họ vẫn trông mong vào sự trợ giúp của Nhà nớc nh khoanh nơ,
xoá nợ. Nói chung, họ cha có ý thức lo lắng hậu quả của sự thua lỗ nh các doanh
nghiệp ngoài quôc doanh, vì thế đã gây thiệt hại cho ngân hàng.
1.2.4.3. Từ góc độ môi trờng kinh tế
18
Bất kỳ một loại hình kinh doanh nào đều chịu sự chi phối của môi trờng
kinh tế. Môi trờng kinh tế gây không ít ảnh hởng tới hoạt động tín dụng
Của NHTM, tài chính của ngời vay và thiệt hại hoặc thành công đối với ngời cho
vay. Khi ngời vay gặp thuận lợi trong kinh doanh, họ có khả năng trả nợ tốt và
ngợclại. Lạm phát có ảnh hởng bất lợi đối với chất lợng tín dụng, cụ thể:khi giá
cả tăng lên dẫn đến khả năng tiêu thụ hàng hoá của các doanh nghiệp giảm, do
đó ảnh hởng tới chất lợng tín dụng của khoản vay.
1.2.4.4. Từ góc độ môi trờng pháp lý

Cũng nh môi trờng kinh tế, môi trờng pháp lý tác động không nhỏ đến hoạt
động kinh doanh của NHTM. Sự đầy đủ hay không đầy đủ của các văn bản quy
địnhcác yếu tố liên quan tới chất lợng tín dụng sẽ tác động nhiều tới chất lợng
tín dụng. Nếu các văn bản là đầy đủ thì việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa
rủi ro, thẩm định khoản cho vay, bảo đảm sẽ tốt, do đó khoản cho vay sẽ có độ
an toàn cao hơn và ngợc lại. Mặt khác, nếu quản lý của Nhà nớc chặt chẽ, thực
hiện việc thanh tra thờng xuyên và áp dụng cứng rắn các biện pháp xử lý thì chất
lợng tín dụng sẽ đợc đảm bảo. Nền kinh tế nớc ta đang trong thời kỳ đổi mới
sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, vì thế các chính sách
quản lý, luật pháp về kinh tế còn cha hoàn thiện, cha đầy đủ. Điều này tác động
không nhỏ đén hoạt động của các doanh nghiệp và ngân hàng làm ảnh hởng
phần nào tới chất lợng tín dụng. Trong quá trình chuyển đổi này, để đảm bảo
cho nền kinh tế hoạt động đợc an toàn, lành mạnh thì việc hoàn thiện chế độ

quản lý Nhà nớc và văn bản pháp luật là hết sức quan trọng.
1.2.4.5. Môi trờng xã hội thiên nhiên

Khi xem xét cho vay, ngân hàng phải chú ý tới mối liên hệ giữa khoản vay
và môi trờng dới các góc đọ khác nhau, đây cũng là nhân tố ảnh hởng không
nhỏ tới chất lợng tín dụng, cụ thể là:
- Dự án, khoản vay sẽ tác động nh thế nào đến môi trờng và ngợc lại môi tr-
ờng sẽ tác động thế nào tới dự án.
19
- Môi trờng sẽ tác động đến tài sản thế chấp và ngợc lại tài sản thế chấp sẽ
tác động tới môi trờng nh thế nào.
Ví dụ: Một khoản vay đợc đảm bảo bàng một tài sản thế chấp, nhng do tác
động của môi trờng thiên nhiên làm cho khoản vay đó giảm giá trị và điều này

thể gây rủi ro cho ngân hàng.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng là một hình thức rất quan trọng của tín dụng nói
chung. Vì vậy, quan tâm tìm hiểu để nâng cao chất lợng tín dụng ngân hàng là
rất cần thiết và không thể thiếu đợc đối với mọi ngân hàng. Muốn làm đợc điều
này, nhất thiết phải xem xét đến các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng
đồng thời phải đảm bảo những nguyên tắc nâng cao chất lợng tín dụng. Tuy vậy,
chúng ta không nên thực hiện một cách giáo điều, dập khuôn. Điều này đôi khi
gây ra tác động ngợc chiều với các mục tiêu do ngân hàng đề ra trong thực tiễn ở
Việt Nam hiện nay.

20
chơng 2
thực trạng về chất lợng tín dụng của ngân hàng
công thơng thanh xuân- hà nội
2.1. Giới thiệu chung về NHCT Thanh Xuân- Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Tên giao dịch: Chi nhánh ngân hàng Công thơng Thanh Xuân
Trụ sở: 275 Đờng Nguyễn Trãi- Quận Thanh Xuân- Hà Nội
Thành lập: Theo quyết định số 13/QĐ_HĐQT/NHCT1 ngày
20/02/1999 của Chủ tịch hội đồng quản trị NHCT Việt Nam
Ngân hàng công thơng Thanh Xuân đợc thành lập ngày 01/04/1997 trên cơ
sở phòng giao dịch Thợng Đình, trực thuộc NHCT Đống Đa theo quyết định số
17/HĐQT-QĐ ngày 08/03/1997 của chủ tịch HĐQT-NHCT Việt Nam. Sau 2
năm thành lập và trởng thành, ngân hàng công thơng Thanh Xuân đợc tách ra
khỏi NHCT Đống Đa, hạch toán trực thuộc NHCT Việt Nam theo quyết định số
13/HĐQT-NHCT1 ngày 20/02/1999 của chủ tịch HĐQT-NHCT Việt Nam. Sự
thành lập này là sự đánh giá đúng đắn của HĐQT-NHCT Việt Nam về những nỗ
lực của ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên NHCT Thanh Xuân cũng nh về tầm
quan trọng của địa bàn hoạt động của ngân hàng. Từ khi thành lập cho đến nay,
NHCT Thanh Xuân không ngừng mở rộng thị trờng, tăng cờng hoạt động huy
động vốn và mở rộng tín dụng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên, áp
dụng marketing ngân hàng trong hoạt động của mình, đổi mới công nghệ ngân
hàng. Tất cả những hoạt động đó ngày càng nâng cao vị thế của ngân hàng trên
địa bàn, tạo lòng tin trong khách hàng,tă ng thu nhập cho ngân hàng và nâng cao
khả năng cạnh tranh trên địa bàn trong điều kiện là một ngân hàng ra đời sau, ít
có khách hàng truyền thống và đối mặt với nhiều ngân hàng lớn cùng hoạt động
trên địa bàn.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
21
Để tạo thuận lợi cho công tác quản lý, phân công trách nhiệm và giao dịch
với khách hàng, bộ máy hoạt động của ngân hàng đợc tổ chức theo mô hình sau:
- Giám đốc: ngời đứng đầu, trực tiếp quyết định về hoạt động của ngân
hàng, đồng thời phụ trách điều hành trực tiếp 4 phòng ban:
+ Phòng kinh doanh
+ Bộ phận kiểm soát
+ Phòng kinh doanh đối ngoại

+ Công tác tổ chức hành chính
- Một phó giám đốc phụ trách hành chính kế toán, tham gia trực tiếp điều
hành 2 phòng ban sau:
+ Phòng kế toán tài chính
+ Công tác hành chính phòng hành chính
- Một phó giám đốc phụ trách và đièu hành trực tiếp hoạt động kinh doanh
của 2 phòng:
+ Phòng kho quỹ
+ Phòng quản lý tiền gửi dân c
Các phòng ban có chức năng hoạt động nh sau:
- Phòng kinh doanh: Trực tiếp cấp tín dụng cho các cá nhân, tổ chức, làm
nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cân đối về nguồn và sử dụng nguồn, thực hiện chế
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế toán
- t ài chính
Phòng
kho quỹ
Phòng quản lý
tiền gửi dân cư
Phòng kinh
doanh
Phòng kiểm
tra - kiểm soát
Phòng kinh
doanh đối ngoại
Phòng tổ chức

hành chính
22
độ thông tin báo cáo và tổng hợp phân tích kế hoạch tài chính, lô lãi của ngân
hàng.
- Phòng kinh doanh đối ngoại: Thực hiện nhiệm vụ thanh toán quốc tế
bằng nhiều hình thức nh: Phát hành L/C nhập khẩu, L/C xuất khẩu, chuyển tiền
bằng điên TTR, kinh doanh ngoại tệ.
- Phòng kế toán tài chính: Quản lý tiền gửi, tiền vay của các cá nhân,tổ
chức, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, kế toán thanh toán bù trừ điện
tử, kế toán chi tiêu nội bộ.
- Phòng tiền tệ- kho quỹ: Thực hiện thu chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại
tệcủa các cá nhân, tổ chức qua ngân hàng nhanh chóng, kịp thời, chính xác và
đầy đủ.
- Phòng quản lý tiền gửi dân c: Thực hiện huy động vốn cả về nội tệ và
ngoại tệ với các hình thức chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của dân c, tiền gửi của tổ
chức kinh tế, tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn
- Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: Tiến hành kiểm tra kiểm soát mọi
nghiệp vụ ngân hàng theo các quy định hiện hành(kiểm soát mọi thủ tục về kinh
doanh, kế toán,ngân quỹ và thanh toán trong ngân hàng)
2.1.3. Môi trờng hoạt động
Quận Thanh Xuân, nơi ngân hàng đặt trụ sở và là địa bàn hoạt động chủ yếu
của ngân hàng là một quận đông dân, có nhiều doanh nghiệp, một số khu công
nghiệp lớn, nhiều chi nhánh ngân hàng khác hệ thống hoạt động nên ngay từ khi
ra đời, ngân hàng đã có những thuận lợi và gặp không ít khó khăn trong hoạt
động kinh doanh của mình.
Về mặt thuận lợi, từ khi ra đời, ngân hàng đã đợc giao đầy đủ quyền tự chủ
trong kinh doanh, phát huy năng lực sáng tạo của đội ngũ cán bộ công nhân viên
vì sự phát triển của ngân hàng. Địa bàn đông dân, nhiều doanh nghiệp nên có
tiềm lực vốn và mở rộng tín dụng dồi dào. Ngân hàng luôn đợc sự quan tâm của
cấp uỷ, chính quyền địa phơng và đợc sự chỉ đạo sát sao của NHCT Việt Nam và

đợc hoạt động trong môi trờng cơ chế, chính sách thuận lợi từ phía Nhà nớc và
23
NHCT Việt Nam Đó là những thuận lợi rất cơ bản trong hoạt động kinh
doanh.
Tuy nhiên, do nhiều điều kiện khác nhau mà ngân hàng cũng phải đối mặt
với nhiều khó khăn. Truớc hết phải kể đến việc vì là ngân hàng mới thành lập
nên cạnh tranh trên địa bàn là rất lớn. Ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong huy
động vốn do có nhiều quầy huy động của các ngân hàng khác hệ thống hoạt
động trên địa bàn. Thứ hai, các doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu giao dịch với
các ngân hàng khác do mối quan hệ truyền thống, u đãi nên việc mở rộng khách
hàng trên địa bàn là rất khó khăn. Năng lực tài chính của các khách hàng của
ngân hàng cũng nh cơ sở kỹ thuật công nghệ của họ còn yếu kém. Thứ ba,
những năm gần đây, tình hình kinh tế thế giới, trong nớc gặp nhiều khó khăn
nên các doanh nghiệp trên địa bàn cũng chịu nhiều ảnh hởng, giá cả giảm mạnh
khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong bán hàng, mở rộng đầu t máy
móc trang thiết bị nên nhu cầu tài trợ của họ giảm. Lãi suất huy động cho vay
giảm và chênh lệch lãi suất ngày càng thu hẹp, ảnh hởng không nhỏ tới thu nhập
của ngân hàng.
Trong tình hình đó, NHCT Thanh Xuân đã có những biện pháp, chủ trơng
để khắc phục những khó khăn, phát huy thuận lợi nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh an toàn, hiệu quả và phát triển.
Với quyết tâm cao và nhiều nỗ lực nên từ khi thành lập, NHCT Thanh Xuân
đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh
tế trên địa bàn. Tuy nhiên, trong hoạt động vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế cần
giải quyết.
2.2. Thực trạng về chất lợng tín dụng của ngân hàng
công thơng thanh xuân giai đoạn 2002-2004
2.2.1. Tình hình huy động vốn
24
25

×