Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Xây dựng làng văn hóa ở huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.54 KB, 50 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong bài
đều có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các
kết quả nghiên cứu trong bài do tôi tự tìm hiểu, phân tích một
cách trung thực, khách quan. Các kết quả này chưa từng được
công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.


LỜI CẢM ƠN
Trân trọng cảm ơn TS. Lương Thị Tâm Uyên đã hướng dẫn,
các thầy cô giáo trong Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực đã tạo
những điều kiện tốt nhất để em co thể thực hiện và hoàn thành
đề tài nghiên cứu khoa học này.
Đặc biệt, xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến
các cô, anh, chị trong phòng văn hóa huyện Quang Bình tỉnh Hà
Giang đã tạo điều kiện gặp gỡ, khảo sát thực tế và cung cấp
những thông tin vô cùng quý báu, những ý kiến xác đáng, để
em có thể hoàn thành nghiên cứu này.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
XHCN

Xã hội chủ nghĩa


BVHTT

Bộ văn hóa thông tin

TDĐKXDĐSVH

Toàn dân đoàn kết xây dựng đời

GĐVH

sống văn hóa
Gia đình văn hóa

BVHTTDL

Bộ văn hóa thể thao du lịch

VH- TT

Văn hóa- thông tin

TDTT

Thể dục thể thao

KHCN

Khoa học công nghệ

UBND


ủy ban nhân dân

BCĐ

Ban chỉ đạo


DANH MỤC CÁC BẢNG


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
như hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì sự phát
triển của văn hóa cũng là một trong những yếu tố, động lực cơ
bản nhất để xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Chính vì vậy sự nghiệp văn hóa
thông tin có vị trí và vai trò rất quan trọng. Hoạt động văn hóa
thông tin ở xã phường, thị trấn phải đáp ứng yêu cầu và nhiệm
vụ quan trọng là: Góp phần nâng cao đời sống tinh thần lành
mạnh cho nhân dân, phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của
mỗi dân tộc, mỗi cộng đồng, phát huy sự sáng tạo văn hóa của
nhân dân, xây dựng nếp sống văn hóa và môi trường văn hóa
lành mạnh. Tạo sự phát triển văn hóa gắn bó chặt chẽ với phát
triển kinh tế xã hội.
Thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở
là góp phần phát huy phát triển những giá trị văn hóa truyền
thống, hạn chế lối sống thực dụng đang làm ảnh hưởng đến các
nét đẹp văn hóa truyền thống, thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Góp phần bài trừ tệ tham nhũng, các tệ nạn xã hội, bài trừ các
hủ tục lạc hậu.
Qua đó cho thấy vai trò của văn hóa cũng như sự phát triển
kinh tế đất nước là điều vô cùng quan trọng, văn hóa phải được
gắn kết với quá trình phát triển kinh tế - xã hội với quá trình CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn. Hoạt động văn hóa ở nông thôn
phải có mục tiêu, nội dung, các biện pháp và bước đi thích hợp để
thực sự đóng vai trò là động lực và mục tiêu của sự phát triển
nông nghiệp - nông thôn. Đây là những vấn đề có tính chiến lược
mà nếu giải quyết tốt sẽ là những cơ sở lý luận và thực tiễn quan
trọng cho sự phát triển văn hóa, phát triển kinh tế - xã hội ở nước
6


ta nói chung và huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang nói riêng trong
giai đoạn sắp tới.
Cuộc vận động xây dựng làng văn hóa của Đảng và Nhà
nước ta đã và đang được phát động có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với phát triển văn hóa, phát triển kinh tế - xã hội ở nông
thôn nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Nông thôn là một khu vực bao gồm hai thực thể xã hội cơ
bản: làng - xã và các thị tứ, thị trấn; trong đó làng xã là thực thể
xã hội cơ bản, tiêu biểu cho xã hội nông thôn, là một khu vực tụ
cư của cư dân nông thôn. Trong biến thiên lịch sử, làng - xã và
văn hóa làng - xã có một vị trí đặc biệt. Do đó, nói đến nông thôn
trước hết là phải nói đến làng - xã, từ làng - xã ta có thể có một
bức tranh khá toàn diện về xã hội nông thôn trong quá trình phát
triển.
Làng - xã có thể hình dung như một quốc gia thu nhỏ, có đời
sống vật chất và tinh thần bền vững. Vì vậy, trong bối cảnh CNH,

HĐH đất nước hiện nay, phát huy những giá trị văn hóa làng, kết
hợp với những yếu tố hiện đại của cuộc vận động xây dựng làng
văn hóa thực chất là quá trình "tiếp biến văn hóa", là quy luật vận
động tất yếu của văn hóa đương đại trong việc kế thừa và phát
triển truyền thống văn hóa dân tộc.
Xây dựng làng văn hóa là sự kế thừa và phát triển làng - xã
Việt Nam trong điều kiện mới phù hợp với sự tiến bộ văn hóa xã
hội. Làng là cái nôi văn hóa được ví như tấm gương phản chiếu
sinh động nhất truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc: chủ
nghĩa yêu nước, tinh thần đoàn kết cộng đồng, thuần phong mỹ
tục, mối quan hệ xóm giềng, mối quan hệ giữa các thành viên
trong gia đình...tất cả kết thành tinh hoa văn hóa và bản lĩnh văn
hóa Việt Nam không bị đồng hóa bởi các thế lực xâm lược đô hộ.
Tinh hoa ấy cần được phát huy mạnh mẽ biến thành động lực tinh
7


thần cho công cuộc xây dựng làng văn hóa, xây dựng môi trường
văn hóa lành mạnh ở nông thôn, làm nền tảng cho việc giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại.
Làng văn hóa chính là mảnh đất màu mỡ nuôi dưỡng và
phát triển các giá trị đạo đức, tình cảm, lối sống của cộng
đồng...Và đây cũng chính là mảnh đất có khả năng tiềm tàng
trong việc ngăn chặn và đẩy lùi những hiện tượng văn hóa tiêu
cực đã và đang tác động dữ dội đến mọi mặt của đời sống xã hội
và gây ra những thay đổi đáng kể trong thang giá trị xã hội ở thời
điểm hiện nay.
Mặt trái của kinh tế thị trường đang có nguy cơ phá vỡ
những giá trị văn hóa truyền thống. Bản sắc văn hóa dân tộc có

những lúc, những nơi bị xâm hại bởi các sức mạnh ghê gớm của
nó như: chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng...Kinh tế thị trường
phát triển, lũy tre làng không còn là vành đai cát cứ. Nhưng tính
cục bộ, địa phương chủ nghĩa, "phép vua thua lệ làng", tệ cường
hào ở nông thôn lại trỗi dậy. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến
sự xáo trộn các mối quan hệ trong làng và giữa các làng, làm nảy
sinh hàng loạt vấn đề về ý thức đoàn kết cộng đồng, diện mạo
văn hóa, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội...
Cơ chế thị trường đang len lỏi vào những miền quê xa xôi
nhất và có nguy cơ phá vỡ nét thanh bình của làng - xã xa xưa.
"Cây đa, bến nước, sân đình"- hình ảnh tiêu biểu của làng quê
đang có dấu hiệu bị biến dạng. Các tệ nạn xã hội đang có cơ hội
và điều kiện chuyển dịch về nông thôn. Ma chay, cưới xin vẫn có
xu hướng quay lại với tập tục rườm rà, tốn kém, xen lẫn cả mê tín
dị đoan...
Chính vì vậy, việc xây dựng làng văn hóa là nhằm bảo vệ và
phát huy các giá trị của văn hóa làng, phát huy tính tích cực của
8


nó. Văn hóa làng vừa là kết quả hoạt động của những con người ở
làng, đồng thời là môi trường, động lực làm cho từng thành viên
trong cộng đồng làng giữ gìn những giá trị văn hóa truyền thống
và tiếp tục tạo ra những giá trị văn hóa tiên tiến. Và chỉ khi đó
làng văn hóa mới thực sự khẳng định vai trò góp phần điều chỉnh
các quan hệ xã hội trong cơ chế thị trường, làm động lực phát
triển nông thôn ở nước ta hiện nay.
Từ những lý do trên mà em quyết định chọn đề tài “Xây
dựng làng văn hóa ở huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang” cho bài
nghiên cứu khoa học của mình.

2. Lịch sử nghiên cứu
Lý luận và thực tiễn xây dựng làng văn hóa không hoàn toàn
mới xét ở bình diện cả nước. Nhiều công trình đã được công bố với
các cách tiếp cận khác nhau về văn hóa làng và xây dựng làng
văn hóa như: "Văn hóa làng và làng văn hóa" của GS.TS Nguyễn
Duy Quý, PGS.TS Thành Duy và PGS Vũ Ngọc Khánh; "Văn hóa
làng và sự phát triển" của GS.TS Nguyễn Duy Quý; "Làng xã Việt
Nam - một số vấn đề kinh tế - xã hội" của GS. Phan Đại Doãn; "Sự
biến đổi của làng xã Việt Nam ngày nay" của Tô Duy Hợp; "Cộng
đồng làng xã Việt Nam hiện nay" của tập thể tác giả Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; "Mô hình làng văn hóa ở nông
thôn hiện nay" của Thu Linh; "Sự biến đổi của làng xã Việt Nam
ngày nay ở đồng bằng sông Hồng" của Tô Duy Hợp; "Tín ngưỡng
làng xã" của PGS Vũ Ngọc Khánh; "Nếp cũ - Làng xóm Việt Nam"
của Toan ánh; "Hương ước hồn quê" của Toan ánh; "Bản sắc văn
hóa làng trong xây dựng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ" của TS. Lê
Quý Đức...
Ở những công trình trên, các tác giả đã bàn về văn hóa tinh
thần và văn hóa vật chất ở làng xã. Nhiều tác giả đã đề cập đến
hội làng, nếp sống, phong tục, tôn giáo, sân khấu dân gian, văn
9


hóa nghệ thuật dân gian... Một số chuyên luận không những có ý
kiến nhận xét về di sản của làng xã, về các mặt kinh tế - xã hội,
văn hóa; mà còn nêu lên những điểm tích cực và cả những tiêu
cực của làng xã trong quá trình dựng nước và giữ nước.
Tuy nhiên, đối với huyện Quang Bình Tỉnh Hà Giang đây là
vấn đề đã và đang được đưa vào thực hiện. Do vậy, đến nay chưa
có công trình nghiên cứu nào mang tính hệ thống dưới dạng một

đề tài nghiên cứu khoa học giải quyết một cách thỏa đáng các
vấn đề giữa lý luận và thực tiễn xây dựng làng văn hóa ở huyện
Quang Bình tỉnh Hà Giang.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Nhằm mục tiêu giúp cho mọi người hiểu rõ hơn cơ sở lý luận
và thực tiễn về xây dựng làng văn hóa. Đồng thời, cũng biết được
những lợi ích và giá trị của làng văn hóa đối với cả nước nói chung
và với huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang nói riêng. đề xuất những
phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh công cuộc
xây dựng làng văn hóa ở huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang trong
bối cảnh CNH, HĐH đất nước.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định rõ khái niệm làng và làng văn hóa làm cơ sở lý
luận chung cho đề tài nghiên cứu.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quá trình xây dựng làng văn
hoá ở huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang trong những năm qua.
- Đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm
đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng làng văn hóa ở huyện Quang
Bình tỉnh Hà Giang hiện nay.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài
nghiên cứu và khảo sát, phân tích thực trạng về việc xây dựng
làng văn hóa ở huyện Quang bình tỉnh Hà Giang.
10


Phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu về các cơ sở lý luận để xây
dựng làng văn hóa. Nghiên cứu và tìm hiểu về quá trình xây
dựng và thực trạng xây dựng làng văn hóa ở huyện Quang Bình
tỉnh Hà Giang. Đồng thời, đề xuất những phương hướng, giải

pháp nhằm đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng làng văn hóa ở
huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang.
6. Giả thuyết nghiên cứu.
Cho chúng ta hiểu và biết rõ hơn về việc xây dựng làng văn
hóa cũng như lợi ích của việc xây dựng làng văn hóa đối với cả
nước nói chung và với huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang nói riêng
trong thời kỳ CNH- HĐH đất nước hiện nay. Đồng thời, đưa ra một
số phương hướng giải pháp góp phần nâng cao đẩy mạnh việc
xây dựng làng văn hóa ở huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang được
hoàn thành nhanh hơn.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiêng cứu được thực hiện trên cơ sở phương pháp
luận, đường lối, chính sách phát triển CNH- HĐH của Đảng và
Nhà nước ta. Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử
dụng là Phương pháp cụ thể sau.
Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phương pháp điền dã
Phương pháp điều tra so sánh
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp điều tra xã hội học, cùng với các phương
pháp liên ngành khác. Trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa lý luận
và thực tiễn khách quan.
8. Bố cục đề tài
Ngoài phần nói đầu giới thiệu, nội dung, kết luận, tài liệu
tham khảo và phụ lục, nội dung chính của đề tài được chia làm
3 chương như sau :
11


Chương I. Cơ sở lý luận

Chương II. Xây dựng làng văn hóa ở huyện Quang Bình tỉnh
Hà Giang
Chương III. Nguyên nhân và phương hướng giải pháp đẩy
mạnh cuộc vận động xây dựng làng văn hóa ở huyện Quang Bình
tỉnh Hà Giang hiện nay.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Quan niệm về làng và làng văn hoá
1.1.1. Làng
Trong đời sống xã hội Việt Nam cổ truyền, "làng xã có vị trí
hết sức đặc biệt: làng là đơn vị cơ bản hình thành quốc gia dân
tộc. Nước (quốc gia) chỉ là tổng số, là kết quả của sự liên kết
các làng, xã, là "liên làng", "siêu làng". Làng có vai trò gắn kết
cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc. Làng là nhân tố giữ vai
trò quyết định trong quá trình dựng nước và giữ nước của dân
tộc "còn làng thì còn nước".
Theo nhà nghiên cứu Hà Văn Tấn thì: "Làng là một đơn vị
cộng cư có một vùng đất chung của cư dân nông nghiệp, một
hình thức tổ chức xã hội nông nghiệp tiểu nông tự cấp tự túc,
mặt khác là mẫu hình xã hội phù hợp, là cơ chế thích ứng với
sản xuất tiểu nông, với gia đình - tông tộc gia trưởng, đảm bảo
sự cân bằng và bền vững của xã hội nông nghiệp ấy. Làng được
hình thành, được tổ chức chủ yếu dựa vào hai nguyên lý cội
nguồn và cùng chỗ. Một mặt, làng có sức sống mãnh liệt; mặt
khác, xét về cấu trúc, làng là một cấu trúc động, không có bất
biến. Sự biến đổi của làng là do sự biến đổi chung của đất nước
qua tác động của những mối liên hệ làng và siêu làng"
1.1.2. Làng văn hóa
Việc xây dựng làng văn hóa là nhằm phát huy cao độ
12



những giá trị vốn có của văn hóa làng theo định hướng XHCN,
đáp ứng được ước mơ, nguyện vọng chính đáng của mọi người
dân. Đây là cơ sở để hạn chế đẩy lùi những yếu kém đang tồn
tại trong môi trường xã hội nói chung và môi trường văn hóa ở
làng quê nói riêng. Có thể nhất trí với quan niệm của nhà
nghiên cứu Hoàng Anh Nhân khi ông cho rằng:
"Làng văn hóa được hiểu như là một mô hình mang tính
chủ quan, gắn bó với tính chủ quan của con người mà nội dung
của nó bao hàm sự toàn vẹn về mọi mặt trên cơ sở những đặc
điểm tích cực nhất. Về mặt lý thuyết, nếu như văn hóa làng còn
có thể tồn tại những mặt hạn chế thì làng văn hóa phải được
hiểu hoàn toàn ngược lại".
1.2. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng làng văn
hoá
Theo nghị quyết số 62/2006/QĐ-BVHTT của bộ trưởng bộ
văn hóa- thông tin về việc ban hành quy chế công nhận danh
hiệu "Gia đình văn hóa", "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa"
được ban hành ngày 23/06/2006.
1.3. Tiêu chuẩn Danh hiệu “làng văn hóa”
Theo điều 06 và điều 07 của quyết định số 62/2006/QĐBVHTT của bộ trưởng bộ văn hóa- thông tin vè việc ban hành
quy chế công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Làng văn
hóa", "Tổ dân phố văn hóa" thì cần có những tiêu chuẩn cụ thể
như sau:
Tiêu chuẩn, thủ tục công nhận danh hiệu "Làng văn hóa",
"Tổ dân phố văn hoá”
Điều 6. Tiêu chuẩn công nhận danh hiệu "Làng văn hóa"
đối với vùng đồng bằng (cận đô thị) thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi đua, khen thưởng, với những nội dung cụ thể

như sau:
13


1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
a) Có từ 85% hộ trở lên có đời sống kinh tế ổn định; nhiều
hộ sản xuất, kinh doanh giỏi; dưới 5% hộ nghèo, không có hộ
đói;
b) Có từ 80% hộ trở lên có nhà xây mái bằng hoặc lợp
ngói, xoá nhà tranh tre dột nát;
c) Trên 85% đường làng, ngõ xóm được đổ bê tông, lát
gạch hoặc làm bằng vật liệu cứng;
d) Trên 90% số hộ được sử dụng điện.
2. Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:
a) Có các thiết chế văn hoá thông tin, thể dục thể thao,
giáo dục, y tế phù hợp, hoạt động thường xuyên;
b) Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng;
c) Không có người mắc tệ nạn xã hội, tàng trữ và sử dụng
văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành;
d) Có từ 75% trở lên số hộ được công nhận danh hiệu "Gia
đình văn hóa"; khu dân cư hoặc trên 70% số khu dân cư được
công nhận danh hiệu "Khu dân cư tiên tiến" 3 năm liên tục trở
lên;
đ) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt
chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học trở lên; không có người mù
chữ;
e) Không có dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực
phẩm đông người; giảm hàng năm 1,5% tỷ lệ suy dinh dưỡng ở
trẻ em dưới 5 tuổi; trên 90% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng

đầy đủ theo quy định, phụ nữ có thai được khám thai định kỳ.
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a) Đường làng, ngõ xóm phong quang, sạch sẽ; rác thải
phải được thu gom xử lý;
14


b) Có từ 85% hộ trở lên được sử dụng nước sạch, có nhà
tắm, hố xí hợp vệ sinh;
c) Tôn tạo, bảo vệ, phát huy các di tích lịch sử - văn hóa,
cảnh quan thiên nhiên ở địa phương.
4. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước:
a) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
cho nhân dân;
b) Thực hiện tốt đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; xây dựng và thực hiện tốt quy ước, hương ước
cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực
hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; không có khiếu kiện tập thể
vượt cấp kéo dài;
d) Chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn thể được xếp loại khá
trở lên;
đ) Chăm lo các đối tượng chính sách, đảm bảo có mức
sống trung bình trở lên ở cộng đồng;
e) Không có trọng án hình sự.
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong
cộng đồng:
a) Hoạt động hoà giải có hiệu quả; những mâu thuẫn, bất
hoà được giải quyết tại cộng đồng;

b) Có phong trào giúp nhau làm kinh tế, xoá đói giảm
nghèo, đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện.
Điều 7. Tiêu chuẩn công nhận danh hiệu "Làng văn hóa"
đối với vùng miền núi (vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo) thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi đua, khen thưởng, với những nội dung cụ
thể như sau:
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
a) Đã định canh, định cư; có từ 60% số hộ trở lên có đời
15


sống kinh tế ổn định, giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3% trở lên hàng
năm, không có hộ đói;
b) Có từ 60% số hộ trở lên có nhà ở được xây dựng hoặc
làm bền vững, giảm tỷ lệ nhà tạm từ 5% trở lên hàng năm;
c) Có từ 50% trở lên số hộ được sử dụng điện;
d) Đường làng, ngõ xóm được tu bổ, nâng cấp hàng năm.
2. Đời sống văn hoá tinh thần lành mạnh, phong phú:
a) Có tụ điểm sinh hoạt văn hóa - văn nghệ - thể dục thể
thao, vui chơi giải trí ở cộng đồng; duy trì các sinh hoạt văn hóa
- thể thao truyền thống của dân tộc;
b) Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng phủ hợp với thuần phong,
mỹ tục của dân tộc;
c) Không có tệ nạn xã hội phát sinh; không trồng, buôn
bán và sử dụng thuốc phiện; không tàng trữ và sử dụng văn hoá
phẩm thuộc loại cấm lưu hành;
d) Có từ 60% số hộ trở lên được công nhận danh hiệu "Gia
đình văn hóa"; khu dân cư hoặc trên 70% số khu dân cư được

công nhận danh hiệu "Khu dân cư tiên tiến" liên tục 2 năm trở
lên;
đ) Có từ 70% trở lên số trẻ em trong độ tuổi đi học được
đến trường, không có người tái mù chữ;
e) Không có dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực
phẩm đông người; thực hiện chương trình tiêm chủng mở rộng
cho trẻ em dưới 1 tuổi; phụ nữ có thai được khám định kỳ.
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a) Đường làng, ngõ xóm, nơi sinh hoạt cộng đồng sạch sẽ;
bảo vệ nguồn nước sạch;
b) Có từ 60% số hộ trở lên được sử dụng nước hợp vệ sinh,
có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh, đưa chuồng trại chăn nuôi cách
xa nhà ở;
c) Bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên
16


nhiên của địa phương.
4. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước:
a) Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho
nhân dân;
b) Thực hiện tốt đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; xây dựng và thực hiện tốt quy ước, hương ước
cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực
hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; không có khiếu kiện tập thể
vượt cấp;
d) Chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn thể được xếp loại khá
trở lên;

đ) Chăm lo các đối tượng chính sách, đảm bảo có mức
sống trung bình trở lên ở cộng đồng;
e) Không có trọng án hình sự.
1.4. Về quy trình bình xét các danh hiệu văn hoá
Nhằm

đánh

giá

kết

quả

thực

hiện

phong

trào

“TDĐKXDĐSVH" hàng năm và công nhận danh hiệu gia đình văn
hoá, thôn văn hoá, tổ dân phố văn hoá. Phòng Văn hoá và
Thông tin đã tham mưu cho Ban chỉ đạo phong trào
"TDĐKXDĐSVH"

huyện chỉ đạo, triển khai bình xét các danh

hiệu văn hoá theo đúng quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và

Du lịch, cụ thể:
* Quy trình bình xét gia đình văn hoá:
- Việc bình xét danh hiệu gia đình văn hoá được tiến hành
tuần tự theo các bước, đúng quy định gồm:
+ Hộ gia đình đăng ký xây dựng gia đình văn hóa với Ban
công tác Mặt trận ở khu dân cư;
+ Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư chủ trì phối
hợp với Trưởng thôn (Tổ dân phố) họp khu dân cư, bình bầu gia
đình văn hóa;
17


+ Căn cứ vào biên bản họp bình xét ở khu dân cư, Trưởng
Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư” đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ra
quyết định công nhận “Gia đình văn hóa” hàng năm;
+ Căn cứ quyết định công nhận “Gia đình văn hóa” hàng
năm, Trưởng Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư” đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn ra quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận “Gia
đình văn hóa” 3 năm.
+ Danh sách các hộ đạt danh hiệu gia đình văn hoá được
ghi vào “Sổ vàng gia đình văn hoá” của thôn và tiến thành công
bố quyết định vào ngày Đại đoàn kết dân tộc ở khu dân cư hàng
năm.
- Thủ tục, hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu gia đình văn
hoá gồm:
+ Bản đăng ký xây dựng danh hiệu “Gia đình văn hóa” của
các hộ gia đình;
+ Biên bản họp bình xét ở khu dân cư, kèm theo danh sách

những gia đình được đề nghị công nhận “Gia đình văn hóa”.
* Quy trình bình xét danh hiệu thôn văn hóa, tổ dân
phố văn hóa
- Việc bình xét danh hiệu thôn văn hóa, tổ dân phố văn hóa
được tiến hành theo các bước như sau:
+ Thôn, Tổ dân phố đăng ký xây dựng thôn văn hoá, Tổ
dân phố văn hóa với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
xã, thị trấn;
+ Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư chủ trì phối
hợp với Trưởng thôn (Tổ dân phố) họp thôn, tổ dân phố đề nghị
công nhận thôn văn hoá, tổ dân phố văn hóa;
+ Căn cứ vào hồ sơ đề nghị công nhận thôn văn hoá, tổ
dân phố văn hóa, Phòng Văn hóa và Thông tin phối hợp với Mặt
trận Tổ quốc huyện và các ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ
18


đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
huyện tiến hành kiểm tra;
- Hồ sơ, thủ tục đề nghị công nhận danh hiệu thôn văn hoá,
tổ dân phố văn hoá gồm:
+ Báo cáo thành tích xây dựng khu dân cư văn hóa của
các thôn, tổ dân phố có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn;
+ Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn công
nhận thôn văn hóa, tổ dân phố văn hoá của Ban chỉ đạo xã, thị
trấn hàng năm, 3 năm;
+ Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
1.5. Việc xây dựng quy ước thôn, bản
Công tác chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng và thực hiện quy

ước luôn được huyện quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện.
Phòng Văn hoá và Thông tin đã phối hợp với Phòng Tư pháp
tham mưu cho Uỷ ban nhân dân huyện ban hành văn bản
hướng dẫn về việc xây dựng và thực hiện Quy ước của các thôn
trên địa bàn huyện; tham mư triển khai đưa chính sách dân số
kế hoạch hoá gia đình vào hương ước, quy ước của thôn, bản.
Chỉ đạo tăng cường kiểm tra công tác xây dựng, thực hiện Quy
ước thôn, bản trên địa bàn huyện.
Quy trình xây dựng quy ước từ khâu soạn thảo, lấy ý kiến
thông qua, phê duyệt và sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung quy ước
được thực hiện một cách dân chủ, công khai đúng với quy định
của pháp luật và theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 03
về hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước,
thôn, bản, cụm dân cư.
Việc thực hiện quy ước tại các thôn, bản chưa được nghiêm
túc. Hầu hết Quy ước sau khi được phê duyệt chưa được niêm
yết công khai tại trụ sở các thôn, bản. quy ước chưa được tuyên
truyền, triển khai rộng rãi trong nhân dân.
Năm 2007, Uỷ ban nhân dân huyện đã ban hành 11 quyết
19


định phê duyệt quy ước cho 11 xã với 93 bản quy ước thôn, bản
trong toàn huyện, cụ thể như sau:
Stt Đơn vị
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11













Tổng số

Số quy ước đã xây

thôn, bản, tổ

dựng

dân phố
07
08

08
09
04
08
06
10
10
09
14

và được phê duyệt
07
08
08
09
04
08
06
10
10
09
14

Tân Bắc
Bằng Lang
Vĩ Thượng
Nà Khương
Bản Rịa
Yên Thành
Tiên Yên

Xuân Minh
Tân Trịnh
Yên Hà
Tiên

Nguyên
Tổng số
93
93
Bảng 01. Bảng quy ước thôn, bản trong toàn huyện
Quang Bình
tỉnh Hà Giang
Đến năm 2011 để quy ước thực sự được triển khai rộng rãi
trong nhân dân và đem lại hiệu quả thiết thực, huyện tiếp tục
đã chỉ đạo các xã, thị trấn chỉnh sửa, bổ sung các nội dung của
Quy ước cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và đã
phê duyệt được 03 quy ước của 03 xã: Xuân Minh, Xuân Giang,
Tân Nam với 31 thôn, bản.
TIỂU KẾT
Thông qua chương 1 thì chúng ta có thể hiểu hơn về làng nói chung và
làng văn hóa ở Việt Nam nói riêng. Đồng thời cũng biết được về các tiêu chuẩn
nhất định để xét duyệt làng văn hóa và gia đình văn hóa của huyện Quang Bình
tỉnh Hà Giang cũng như các hương ước quy ước về thôn, bản trong toàn huyện
hiện nay.
20


21



CHƯƠNG 2
CÔNG TÁC XÂY DỰNG LÀNG VĂN HÓA Ở HUYỆN QUANG
BÌNH TỈNH HÀ GIANG
2.1. khái quát chung về huyện Quang Bình tỉnh Hà
Giang
Quang Bình là một huyện thuộc tỉnh Hà Giang, Việt Nam.
Huyện được thành lập ngày 1 tháng 12 năm 2003 theo
Nghị định 146/2003/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam trên cơ sở
tách 12 xã: Bản Rịa, Yên Thành, Yên Bình, Bằng Lang, Xuân
Giang, Nà Khương, Yên Hà, Tiên Yên, Hương Sơn, Tân Trịnh, Vĩ
Thượng, Tân Bắc thuộc huyện Bắc Quang; 2 xã Tiên Nguyên,
Xuân Minh thuộc huyện Hoàng Su Phì và xã Tân Nam thuộc
huyện Xín Mần.
Huyện Quang Bình nằm ở vị trí địa lý 22 o12’13’’- 22o34’41’’
vĩ độ Bắc, 103o56’40’’ - 104o17’25’’ kinh độ Đông, cách trung
tâm tỉnh lỵ Hà Giang 85 km về phía Tây Nam, cách cửa khẩu
quốc gia Thanh Thủy của tỉnh Hà Giang 110 km, cách cửa khẩu
quốc tế Lào Cai (tỉnh Lào Cai) 120 km, phía Bắc giáp huyện Xín
Mần và huyện Hoàng Su Phì, phía Đông giáp huyện Bắc Quang
(Hà Giang), phía Nam giáp huyện Lục Yên (Yên Bái), phía Tây
giáp huyện Bảo Yên (Lào Cai).
Huyện Quang Bình có 15 đơn vị hành chính trực thuộc bao
gồm thị trấn Yên Bình (thành lập ngày 7/12/2010 trên cơ sở xã
Yên Bình) và 14 xã: Bản Rịa, Bằng Lang, Hương Sơn, Nà Khương,
Tân Bắc, Tân Nam, Tân Trịnh, Tiên Nguyên, Tiên Yên, Vĩ Thượng,
Xuân Giang, Xuân Minh, Yên Hà, Yên Thành. Năm 2010, huyện
Quang Bình có 77.463 ha diện tích tự nhiên và dân số 56.834
người.
Thị trấn Yên Bình có diện tích 4.750 ha và dân số 6.665.
Huyện Quang Bình là đầu mối giao thông quan trọng phía

22


Tây - Nam của tỉnh Hà Giang giao thương với tỉnh Lào Cai và Yên
Bái. Do vậy, hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và thương mại dịch vụ khu trung tâm thị trấn Yên Bình
luôn sôi động. Năm 2009, tổng mức luân chuyển hàng hóa dịch
vụ, thương mại - du lịch của thị trấn đạt 21,2 tỷ đồng.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, sản lượng lương thực quy thóc
năm 2009 của thị trấn đạt 244,5 tấn, bình quân lương thực đầu
người 485 kg/người/năm.
Là một địa phương trẻ nhất trong tỉnh do mới được thành
lập, huyện Quang Bình có diện tích tự nhiên là 77.463 ha và dân
số khoảng 50.886 người.
Huyện Quang Bình có 12 dân tộc anh em cùng sinh sống,
tính đến 31/12/2011, toàn huyện có 58.136 người (mật độ dân
cư 73 người/km2) trong đó đông nhất là dân tộc Tày chiếm đa
số (49,7%); dân tộc Dao chiếm 22,3%; dân tộc Kinh chiếm
7,5%; còn lại là các dân tộc khác. Mỗi dân tộc có phong tục, tập
quán và bản sắc văn hoá đặc sắc, độc đáo riêng, với nhiều sản
phẩm văn hóa vật thể và phi vật thể phong phú, đa dạng như
các Lễ hội Nhảy lửa, Lễ kéo chày, Lễ cấp sắc...; các làn điệu dân
ca, dân vũ như hát Yếu, hát Cọi... Ngoài ra còn có các sản phẩm
văn hóa vật thể đặc sắc như trang phục của các dân tộc, các
sản phẩm nông cụ truyền thống... trong quá trình xây dựng và
phát triển, các dân tộc đã phát huy được truyền thống đoàn kết,
tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau, văn hóa các dân tộc hòa quyện với
nhau trong sự thống nhất mà đa dạng, phong phú; đây là tiền
đề và cơ hội quan trọng cho việc xây dựng phát triển hoạt động
du lịch văn hoá của huyện hiện nay cũng như trong tương lai.

2.2. Thống kê về số hộ gia đình văn hóa và làng văn
hóa của Huyện Quang Bình năm 2015
2.2.1.thống kê về số hộ gia đình văn hóa của huyện
23


Quang Bình năm 2015
Xây dựng GĐVH là nội dung có vị trí hết sức quan trọng trong việc xây
dựng thôn, bản, tổ dân phố văn hóa, chính vì vậy phong trào đã được nhân dân
đồng tình hưởng ứng và tham gia thực hiện, đa số các gia đình tham gia phong
trào đều thực hiện tốt các tiêu chí xây dựng GĐVH, có ý thức tự giác trong việc
chấp hành các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Ban chỉ
đạo các cấp đã hướng dẫn các cơ sở bình chọn và công nhận danh hiệu gia đình
văn hoá, tổ chức khen thưởng cho các gia đình văn hoá tiêu biểu trong toàn
huyện, kịp thời động viên và nhân rộng mô hình GĐVH tiêu biểu, góp phần
nâng cao chất lượng phong trào. Công tác xây dựng gia đình văn hóa phát triển
mạnh gắn liền với phong trào xây dựng thôn, tổ dân phố văn hóa đã được nhân
dân hưởng ứng. Năm 2014 có 7.468 hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa, đạt
122,9% kế hoạch tỉnh giao; năm 2015 có 7.701 hộ đạt gia đình văn hóa, đạt
100,7% kế hoạch tỉnh giao.
Bảng 02. Thống kê số hộ gia đình văn hoá
Số QĐ,
Số
Số QĐ,
Tổng
Tỷ
ngày
GĐVH Tỷ
ngày,
Số GĐ

Tên xã,
số
lệ
tháng
đạt 3
lệ
tháng,
Stt
đạt
thị trấn gia
%
năm của
năm
%
năm của
GĐVH
đình
đạt QĐ công
liên
đạt QĐ công
nhận
tục
nhận
QĐ số
QĐ số
356/QĐ356/QĐYên
1
1.337 1.035 77,2 UBND,
76
7,3

UBND,
Bình
ngày
ngày
17/9/2014
17/9/2014


số
số /QĐ/QĐ2 Tân Bắc 864
776
87,5
89
10
UBND,
UBND,
ngày /
ngày /
2014
2014
QĐ số
QĐ số
103/QĐ104/QĐTiên
3
881
445
43,9 UBND,
127
14
UBND,

Nguyên
ngày
ngày
20/9/2014
20/9/2014
24


4

Tân
Trịnh

1.026

580

49,2

5

Xuân
Giang

1.140

967

83,5


6

Yên Hà

842

702

76,8

7

Bằng
Lang

1.402

1.061

73,2

8

Bản Rịa

382

205

51


9

Yên
Thành

621

375

58,9

10

Tân
Nam

613

370

59,3

11

Hương
Sơn

553


342

54,4

1012

79,3

12


1.258
Thượng

QĐ số
116/QĐUBND,
ngày
25/9/2014
QĐ số
115/QĐUBND,
ngày
25/9/2014
QĐ số
100/QĐUBND,
ngày
03/9/2014
QĐ số
85/QĐUBND,
ngày
24/9/2014

QĐ số
54/QĐUBND,
ngày
15/9/2014
QĐ số
64/QĐUBND,
ngày
11/9/2014
QĐ số
83/QĐUBND,
ngày
9/9/2014
QĐ số
68/QĐUBND,
ngày
16/9/2014
QĐ số
135/QĐUBND,
ngày
25

315

QĐ số
116/QĐ29,2 UBND,
ngày
25/9/2014

0


313

37,2

572

40,7

120

30,8

27

4,3

175

28

47

7,8

328

25,8

QĐ số
100/QĐUBND,

ngày
03/9/2014
QĐ số
85/QĐUBND,
ngày
24/9/2014
QĐ số
54/QĐUBND,
ngày
15/9/2014
QĐ số
65/QĐUBND,
ngày
11/9/2014
QĐ số
83/QĐUBND,
ngày
9/9/2014
QĐ số
68/QĐUBND,
ngày
16/9/2014
QĐ số
135/QĐUBND,
ngày


×