Tải bản đầy đủ (.docx) (149 trang)

kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng khánh hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.82 MB, 149 trang )

1

1

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC

Họ và tên: Đỗ Thị Thu Hiền
Lớp:ĐHKT1 - K6

1

Khóa luận tốt nghiệp


2

2

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký Hiệu



Giải thích

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

DN
GTGT
NVL
QLDN
KCN
SL
SXKD
XDCB
TNHH
TSCĐ
TNDN
TT-BTC

Doanh nghiệp

Giá trị gia tăng
Nguyên vật liệu
Khu công nghiệp
Quản lý doanh nghiệp
Số lượng
Sản xuất kinh doanh
Xây dựng cơ bản
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Thu nhập doanh nghiệp
Thông tư bộ tài chính

Họ và tên: Đỗ Thị Thu Hiền
Lớp:ĐHKT1 - K6

2

Khóa luận tốt nghiệp


3

3

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU


Họ và tên: Đỗ Thị Thu Hiền
Lớp:ĐHKT1 - K6

3

Khóa luận tốt nghiệp


4

4

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Họ và tên: Đỗ Thị Thu Hiền
Lớp:ĐHKT1 - K6

4

Khóa luận tốt nghiệp


5

5


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đã có nhiều
sự biến đổi sâu sắc, sự đổi mới này có rất nhiều tác động đến kinh tế xã hội
của đất nước. Trong quá trình đổi mới, các doanh nghiệp đều phải hết sức
quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích thu lợi nhuận và
đồng thời đảm bảo sự phát triển của mình, góp phần ổn định nền kinh tế,
chính trị của đất nước.
Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất suất ăn công
nghiệp, kế toán nguyên vật liệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nhất là trong
tình trạng kinh tế khó khăn và chi phí đầu vào (giá cả xăng, dầu, săm lốp ô
tô,...) tăng cao như hiện nay. Bởi vậy, để đạt được mức lợi nhuận như mong
muốn, các doanh nghiệp sản xuất suất ăn công nghiệp nói chung và công ty
TNHH thương mại và xây dựng Khánh Hưng nói riêng cần tìm biện pháp hạ
chi phí, giá thành xuống mức thấp nhất có thể. Chính vì vậy, công tác quản
lý, sử dụng nguyên vật liệu là vấn đề vô cùng cần thiết và quan trọng trong
các doanh nghiệp sản xuất suất ăn công nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất suất ăn công nghiệp cùng với vốn kiến thức đã được trang bị
trên ghế nhà trường cũng như quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH
thương mại và xây dựng Khánh Hưng em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu để tài
“ Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng
Khánh Hưng”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
2.1. Đối tượng nghiên cứu.


Họ và tên: Đỗ Thị Thu Hiền
Lớp:ĐHKT1 - K6

5

Khóa luận tốt nghiệp


6

6

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khoá luận nghiên cứu về quá trình hạch toán kế toán nguyên vật liệu theo
chế độ kế toán mà công ty sử dụng, việc vận dụng trong hạch toán, kế toán
của công ty.
2.2. Phạm vi nghiên cứu.
2.2.1. Phạm vi nội dung.
 Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
thương mại và xây dựng Khánh Hưng.
 Đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty TNHH thương mại và xây dựng Khánh Hưng.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng Khánh
Hưng.
2.2.2. Phạm vi thời gian
Số liệu chủ yếu được thu thập trong tháng 12 năm 2014 và một số tài liệu

liên quan khác.
2.2.3. Phạm vi về không gian
Được nghiên cứu tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng Khánh Hưng.
3. Mục đích và ý nghĩa của nghiên cứu:
3.1. Mục đích nghiên cứu
 Mục đích chung: Thông qua việc phân tích, đánh giá công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng Khánh Hưng sẽ
đánh giá khái quát về công tác kế toán nói chung, giúp cho các nhà quản trị
nắm bắt chính xác, đầy đủ thông tin quá trình sử dụng nguyên vật liệu từ đó
đề ra chính sách, kế hoạch kinh doanh đem lại hiệu quả cao.
 Mục đích cụ thể: Tổng kết và hệ thống hóa những vấn đề mang tính tổng
quát về kế toán nguyên vật liệu, đánh giá thực trạng tình hình tổ chức kế toán
Họ và tên: Đỗ Thị Thu Hiền
Lớp:ĐHKT1 - K6

6

Khóa luận tốt nghiệp


7

7

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

nguyên vật liệu tại Công ty, tìm ra những mặt tích cực, tiêu cực. Từ đó, tìm ra
nguyên nhân và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên

vật liệu tại Công ty.
3.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Kế toán nguyên vật liệu là một trong những nội dung chủ yếu của kế toán
doanh nghiệp, do vậy việc tồn tại của nội dung này là tất yếu khách quan.
Tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều muốn tiết kiệm chi phí,
tăng lợi nhuận. Do đó kế toán nguyên vật liệu là hoạt động rất cần được chú
trọng, các doanh nghiệp phải xác định được vai trò, đặc điểm vị trí của công
tác kế toán nguyên vật liệu, đòi hỏi doanh nghiệp phải áp dụng nhiều biện
pháp để tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học, hợp lý đúng chế
độ tài chính và chuẩn mực kế toán nhà nước, đảm bảo phản ánh trung thực,
khách quan tình hình sản xuất sản phẩm tại đơn vị.
Do đó, việc thực hiện tốt công tác kế toán nguyên vật liệu thực sự có ý
nghĩa quan trọng trong việc tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
4. Phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp thu thập thông tin: Là tổ chức thu thập số liệu, thông tin cần
thiết phục vụ cho khóa luận.
 Phương pháp điều tra: Là tổ chức điều tra một cách khoa học và theo một
kế hoạch thống nhất để thu thập tài liệu cho đề tài cần nghiên cứu, dựa trên hệ
thống các chỉ tiêu đã được đặt trước. Nhờ phương pháp này mà ta thu thập
được số liệu phản ánh tình hình hiện trạng hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH thương mại và xây dựng Khánh Hưng.
 Phương pháp quan sát: Là quá trình quan sát xem xét và tìm hiểu kinh
nghiệm của các cán bộ nhân viên trong Công ty TNHH thương mại và xây
dựng Khánh Hưng.

Họ và tên: Đỗ Thị Thu Hiền
Lớp:ĐHKT1 - K6

7


Khóa luận tốt nghiệp


8

8

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Phương pháp phân tích: Là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình, kết
quả bán hàng thành nhiều bộ phận cấu thành trên cơ sở đó tổng hợp lại để
thấy được sự biến động của các hiện tượng cần nghiên cứu.
5. Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận nội dung chính của Khóa luận của
em gồm 3 phần :
Chương 1: Cở sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH thương mại
và xây dựng Khánh Hưng .
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng Khánh Hưng .
Do kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty
TNHH thương mại và xây dựng Khánh Hưng có hạn nên dù rất cố gắng song
bài khóa luận này cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được
sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo thêm của thầy cô, đặc biệt là Tiến sĩ Hoàng Thị
Việt Hà cùng các anh chị trong phòng kế toán của Công ty để bài khóa luận
được hoàn thiện hơn, đồng thời giúp em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến
thức của mình nhằm phục vụ tốt cho việc học sắp tới và trong công tác sau

này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Thu Hiền

Họ và tên: Đỗ Thị Thu Hiền
Lớp:ĐHKT1 - K6

8

Khóa luận tốt nghiệp


9

9

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
1.1.1. Vị trí của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Quá trình sản xuất thông thường là sự kết hợp của ba yếu tố: Sức lao động, tư
liệu lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động (chủ yếu là nguyên

vật liệu) là một trong ba yếu tố cơ bản để hình thành nên giá trị sản phẩm.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào việc cung cấp nguyên
vật liệu có đầy đủ, kịp thời, đúng chất lượng hay không. Nếu nguyên vật liệu
có chất lượng tốt, đúng quy định sẽ tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất được
tiến hành thuận lợi, chất lượng sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị
trường.
Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất, cho nên việc quản lý
quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu
trực tiếp tác động động đến chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp như chỉ tiêu
sản lượng, chỉ tiêu giá thành, chỉ tiêu lợi nhuận...
Như vậy nguyên vật liệu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không thể phủ nhận
được trong hoạt động sản xuất. Xuất phát từ tầm quan trọng này trong điều
kiện kinh tế thị trường hiện nay thì việc giảm chi phí nguyên vật liệu một
cách hợp lý có ý nghĩa to lớn với doanh nghiệp. Việc giảm chi phí nguyên vật
liệu đồng thời không làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm từ đó hạ giá
thành, tăng được lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải
luôn tìm mọi cách quản lý, sử dụng nguyên vật liệu để hạn chế tối đa mức tiêu
hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Họ và tên: Đỗ Thị Thu Hiền
Lớp:ĐHKT1 - K6

9

Khóa luận tốt nghiệp


10

10


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất.
1.1.2.1. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu
Kế toán là công cụ phục vụ cho việc quản lý kinh tế tài chính của doanh
nghiệp, trong đó kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò trong công tác quản lý
và sử dụng nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật liệu là việc ghi chép phản ánh
tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, bảo quản, vận chuyển, tình hình nhập
xuất, tồn kho nguyên vật liệu.
Kế toán nguyên vật liệu giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt được tình
hình nguyên vật liệu để chỉ đạo tiến độ sản xuất: số lượng nguyên vật liệu có
đủ hay không và chủng loại nguyên vật liệu có đảm bảo yêu cầu hay không.
Hạch toán nguyên vật liệu có kịp thời, đầy đủ thì ban lãnh đạo mới nắm bắt
được đầy đủ, toàn diện tình hình thu mua, nhập xuất, dự trữ nguyên vật liệu.
Tính chính xác của hạch toán nguyên vật liệu ảnh hưởng đến tính chính xác,
kịp thời của hạch toán giá thành.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Giá phí NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất - kinh
doanh của một doanh nghiệp, vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử
dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để cung cấp đầy
đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý NVL trong các
doanh nghiệp, kế toán NVL phải thực hiện được nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng,
chủng loại và giá phí thực tế của NVL nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời số lượng và giá

phí NVL xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.

Họ và tên: Đỗ Thị Thu Hiền
Lớp:ĐHKT1 - K6

10

Khóa luận tốt nghiệp


11

11

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát hiện
kịp thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện
pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
1.2. Lý luận chung về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu.
* Khái niệm:
“Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, đó là những tư liệu vật chất được
dùng vào sản xuất để chế tạo thành sản phẩm mới hoặc thực hiện các dịch vụ
hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.”
[1, tr. 92]

* Đặc điểm:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được coi là đối tượng lao
động chủ yếu được tiến hành gia công chế biến ra sản phẩm. Nguyên vật liệu
có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Tham gia vào từng chu kỳ sản xuất để chế tạo ra sản phẩm mới thường
không giữ lại hình thái vật chất ban đầu.
- Giá trị nguyên vật liệu sản xuất cũng được chuyển toàn bộ vào giá trị sản
phẩm do nó chế tạo ra sản phẩm
- Nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loạivà thường chiểm tỉ trọng lớn trong
chi phí sản xuất.
- Để đảm bảo yêu cầu sản xuất doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu
mua, dự trữ và quản lý chặt chẽ chúng về mặt số lượng, chủng loại, chất
lượng, giá trị.
- Giá trị nguyên vật liệu dự trữ thường chiếm một tỉ trọng lớn trong tài sản lưu
động của doanh nghiệp.
Họ và tên: Đỗ Thị Thu Hiền
Lớp:ĐHKT1 - K6

11

Khóa luận tốt nghiệp


12

12

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán


- Nguyên vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: mua ngoài, tự
sản xuất, nhận vốn góp liên doanh...
- Được mua sắm bằng vốn lưu động.
1.2.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Để đáp ứng được nhu cầu của xã hội hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất
buộc phải đa dạng hoá, nâng cao chất lượng nguồn nguyên vật liệu cũng như
sử dụng chúng như thế nào để đáp ứng được nhu cầu một cách tối ưu. Muốn
làm được điều đó đòi hỏi việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển, bảo
quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu phải đạt hiệu quả. Ngoài ra quá trình
quản lý trên còn trực tiếp tác động tới những chỉ tiêu quan trọng nhất của
doanh nghiệp như chỉ tiêu chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu giá thành, chỉ tiêu
doanh thu và lợi nhuận.
* Trong khâu thu mua nguyên vật liệu:
Thu mua nguyên vật liệu là một khâu quan trọng và là khâu mở đầu của việc
quản lý. Việc thực hiện tốt khâu này sẽ tạo điều kiện cho quản lý kho nắm
chắc được số lượng, chất lượng và chủng loại, theo dõi kịp thời tình trạng
nguyên vật liệu trong kho.
Trong doanh nghiệp vận tải cần sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu, mỗi loại
có công dụng riêng do đó phải quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng,
chủng loại, giá cả và chi phí mua để nguyên vật liệu khi mua về phải đủ về số
lượng, tốt về chất lượng. Kế hoạch mua nguyên vật liệu phải được thực hiện
theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Trong khâu bảo quản:
Do tính chất đa dạng và phức tạp của nguyên vật liệu nên hệ thống kho cần có
thiết bị bảo quản đồng thời quản lý kho cần phải thực hiện những nhiệm vụ
sau:
Họ và tên: Đỗ Thị Thu Hiền
Lớp:ĐHKT1 - K6


12

Khóa luận tốt nghiệp


13

13

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Cần bảo đảm đúng chế độ quy định phù hợp với từng tính chất lý hoá
của từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo an toàn, chất lượng nguyên



vật liệu.
Công tác sắp xếp nguyên vật liệu phải dựa vào tính chất nguyên vật
liệu, tình hình cụ thể của hệ thống kho để sắp xếp nguyên vật liệu một
cách hợp lý, khoa học, đảm bảo tiết kiệm diện tích kho, an toàn, thuận



lợi cho việc xuất, nhập, kiểm tra.
Bảo quản toàn vẹn số lượng, chất lượng nguyên vật liệu, ngăn ngừa hạn




chế hư hỏng mất mát đến mức tối thiểu.
Nắm chắc tình hình nguyên vật liệu vào bất kỳ thời điểm nào nhằm đáp
ứng một cách nhanh chóng nhất cho sản xuất kinh doanh.

* Trong khâu dự trữ:
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục không bị gián đoạn,
cần phải quản lý tốt khâu dự trữ nguyên vật liệu đúng mức, cần thiết và cũng
tránh trường hợp dự trữ nguyên vật liệu quá cao dẫn đến tình trạng vòng quay
vốn lưu động chậm, không mang lại hiệu quả kinh tế như mong muốn.
* Trong khâu sử dụng:
Phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao, dự
toán chi phí nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất
kinh doanh cần được phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời.
1.2.3. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.3.1 Phân loại nguyên vật liệu.
NVL sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò công
dụng khác nhau trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong điều kiện đó đỏi
hỏi phải phân loại NVL một cách khoa học thì mới tổ chức tốt việc quản lý và
hạch toán NVL.

Họ và tên: Đỗ Thị Thu Hiền
Lớp:ĐHKT1 - K6

13

Khóa luận tốt nghiệp



14

14

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phân loại NVL là việc sắp xếp vật liệu thành từng loại, từng nhóm theo một
tiêu thức nhất định.
Phân loại NVL theo nội dung kinh tế:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham
gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của
sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật
liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất
lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được
thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo
quản đóng gói, phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: là vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt lượng hoặc tạo nguồn
năng lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh, như: Xăng, dầu, hơi đốt, than,
củi...
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sữa chữa và thay thế cho
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được
sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao
gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để
lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.

- Phế liệu: Là các loại vật liệu đã mất hết hoặc một phần giá trị phế liệu sử
dụng ban đầu và các vật liệu này thu được trong quá trình sản xuất hay thanh
lý tài sản như phôi bào, vải vụn, sắt, thép vụn...
- Vật liệu khác: Là những vật liệu không nằm trong những vật liệu kể trên,
như: bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng...
Phân loại nguyên vật liệu theo danh điểm:
Họ và tên: Đỗ Thị Thu Hiền
Lớp:ĐHKT1 - K6

14

Khóa luận tốt nghiệp


15

15

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Theo cách này người ta dựa vào tính chất lý, hóa tính của nguyên liệu vật liệu
để phân loại nguyên vật liệu thành những nhóm sau:
-

Nhóm kim loại (đen, màu)
Nhóm hóa chất ( chất ăn mòn, chất nổ)
Nhóm thảo mộc (đồ gỗ)
Nhóm thủy tinh, sành sứ.

Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn cung cấp:

- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài:
+ Vật liệu góp vốn liên doanh
+ Vật liệu được cấp
+ Vật liệu góp vốn cổ phần
+ Vật liệu được biếu tặng
+ Vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự chế: do doanh nghiệp tự sản xuất.
Phân loại nguyên vật liệu căn cứ vào mục đích, công dụng:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho bộ phận quản lý kinh doanh.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Đem góp vốn liên doanh, đem
biếu tặng, nhượng bán.
1.2.3.2 Đánh giá nguyên vật liệu.
a) Các nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu.
- Nguyên tắc giá gốc (theo chuẩn mực 02 hàng tồn kho): vật liệu phải được
đánh giá theo giá gốc.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.

Họ và tên: Đỗ Thị Thu Hiền
Lớp:ĐHKT1 - K6

15

Khóa luận tốt nghiệp



16

16

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Nguyên tắc thận trọng: vật liệu phải được tính theo giá gốc, nhưng trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được.Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật
liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì
phải áp dụng phương pháp đó thống nhất trong suốt niên độ kế toán. Doanh
nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương
pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp
lý hơn đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
b) Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
- Vật liệu mua ngoài:
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và
các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản
chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy
cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Giá thực tế
Các loại thuế
Chi phí
của vật liệu = Giá mua + không được +

liên quan
mua ngoài
hoàn lại

Giảm giá hàng
mua, chiết
khấu thương
mại (nếu có)

Giá mua là giá trên hóa đơn chưa có thuế GTGT
Các loại thuế không được hoàn lại là: thuế nhập khẩu đối với những doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; thuế GTGT, thuế nhập
khẩu đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp.
Chi phí liên quan: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức...
- Vật liệu tự gia công chế biến:
Họ và tên: Đỗ Thị Thu Hiền
Lớp:ĐHKT1 - K6

16

Khóa luận tốt nghiệp


17

17

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội


Giá thực tế của vật
liệu tự chế biến

=

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Giá thực tế của vật liệu
xuất chế biến

Chi phí chế
biến

+

- Vật liệu thuê ngoài gia công: Bao gồm giá trị vật liệu xuất gia công chế biến,
chi phí vận chuyển đi, về và tiền công thuê ngoài gia công chế biến.
Giá thực tế của vật
liệu thuê gia công

=

Giá thực tế của vật liệu
thuê gia công

+

Chi phí liên
quan


Chi phí liên quan gồm có: Tiền công thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận
chuyển bốc dỡ...
- Vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Là giá do hội đồng liên doanh đánh giá và
các chi phí khác phát sinh khi tiếp nhận vật liệu.
- Vật liệu được cấp: Là giá ghi trên biên bản giao nhận và các chi phí phát
sinh khi tiếp nhận vật liệu.
- Phế liệu: Giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi
tối thiểu.
- Vật liệu được viện trợ, biếu tặng: Là giá trị hợp lý và các chi phí khác phát
sinh.
c) Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của nguyên vật liệu trong kỳ, tuỳ theo
đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau
đây theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu thay đổi phương pháp
phải giải thích rõ ràng.
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp
sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phương pháp bình quân gia quyền;
Họ và tên: Đỗ Thị Thu Hiền
Lớp:ĐHKT1 - K6

17

Khóa luận tốt nghiệp


18


18

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.
* Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ được tính theo
công thức:
Giá thực tế vật

Số lượng vật

=

Giá đơn vị

X

liệu xuất kho
liệu xuất kho
bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
+ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền)
Giá đơn vị
bình quân cả =
kỳ dự trữ


Giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

- Ưu điểm: Tính toán đơn giản, ít tốn công sức.
- Nhược điểm: Tính chính xác không cao do việc tính giá chỉ thực hiện vào
cuối tháng.
+ Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này)
Giá đơn vị
bình quân cuối

Giá thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ trước (đầu kỳ)

=

Số lượng nguyên vật liệu thực tế tồn cuối kỳ trước (đầu kỳ)
kỳ trước
- Ưu điểm: Đơn giản, đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán.
- Nhược điểm: Kết quả tính toán không chính xác vì không tính đến sự biến
động của giá cả của nguyên vật liệu trong kỳ.
+ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn)
Giá đơn vị
bình quân sau

=

Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập

Số lượng nguyên vật liệu thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
mỗi lần nhập
- Ưu điểm: Khắc phục được nhược điểm của cả 2 phương pháp trên, vừa

chính xác, vừa cập nhật.
Họ và tên: Đỗ Thị Thu Hiền
Lớp:ĐHKT1 - K6

18

Khóa luận tốt nghiệp


19

19

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian và công sức tính toán.
+ Nếu doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán: Giá hạch toán là giá do doanh
nghiệp tự quy định (có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm
nào đó). Khi sử dụng giá hạch toán thì toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ
được phản ánh theo giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ
giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá thực tế của
vật liệu xuất trong

=

kỳ (tồn cuối kỳ)


Giá hạch toán của vật
liệu xuất kho (tồn cuối kỳ)

x

Hệ số giá

Trong đó:
Hệ số
giá

=

Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán của vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu
tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của từng đơn vị hạch toán.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này thì số vật liệu nào nhập trước sẽ được xuất trước, xuất
hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế - giá trị thực tế
của số vật liệu mua vào, sau cùng sẽ là giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hướng giảm.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất trước, tức là
theo phương pháp này thì đơn giá của vật liệu nào nhập vào sau sẽ xuất trước.
Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng sẽ tính theo giá của nguyên vật liệu
nhập kho sau cùng. Phương pháp nhập sau, xuất trước thích hợp trong trường
hợp lạm phát.

* Phương pháp giá thực tế đích danh:
Họ và tên: Đỗ Thị Thu Hiền
Lớp:ĐHKT1 - K6

19

Khóa luận tốt nghiệp


20

20

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Theo phương pháp này thì số vật liệu nhập vào giá nào thì sẽ xuất kho theo
giá đó. Theo phương pháp này nguyên vật liệu được xác định theo đơn chiếc
hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng, khi xuất vật
liệu nào hay lô vật liệu nào thì sẽ xác định theo giá thực tế đích danh của vật
liệu đó hoặc lô vật liệu đó.
- Ưu điểm: Xác định được ngay giá trị vật liệu xuất kho, nhưng đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý và theo dõi chặt chẽ từng lô vật liệu nhập, xuất kho.
- Nhược điểm: Phương pháp này không thích hợp với những doanh nghiệp sử
dụng nhiều loại vật liệu có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ nhập, xuất kho.
1.3.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng.
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh
tế, tài chính đã phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Hiện

nay các doanh nhiệp sử dụng hai loại chứng từ kế toán bắt buộc và chứng từ
kế toán hướng dẫn. Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quy định. Đơn vị kế toán phải thực hiện đúng về biểu mẫu, nội
dung, phương pháp ghi các chỉ tiêu và áp dụng thống nhất cho các đơn vị kế
toán hoặc từng đơn vị kế toán cụ thể. Mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn là mẫu
chứng từ kế toán do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định; ngoài các nội
dung quy định trên mẫu, đơn vị kế toán có thể bổ sung thêm chỉ tiêu hoặc
thay đổi hình thức mẫu biểu cho phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý
của đơn vị.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các mẫu
chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác, các chứng từ kế
toán nguyên vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT)
Họ và tên: Đỗ Thị Thu Hiền
Lớp:ĐHKT1 - K6

20

Khóa luận tốt nghiệp


21

21

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán


- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 PXK-3LL)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 05-VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu số 07-VT)
- Hoá đơn Giá trị gia tăng (Mẫu số 01GTGT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02GTGT-3LL)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước
các chứng từ trên), các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng
dẫn:
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 03-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 04-VT)
Khi xuất bán vật tư, doanh nghiệp sử dụng “ Hóa đơn bán hàng” nếu tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp. “ Hoá đơn thuế GTGT “ nếu tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ .
1.3.2. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Để kế toán chi tiết nguyên vật liệu, tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết
áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
 Sử dụng thẻ kho (cho tất cả các phương pháp) Mẫu số 06 – VT
 Sổ chi tiết vật tư hàng hoá (phương pháp ghi thẻ song song)
 Sổ đối chiếu luân chuyển (phương pháp đối chiếu luân chuyển)
 Sổ số dư (Phương pháp sổ số dư)
Sổ (thẻ) kho: Sử dụng để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của từng thứ
nguyên vật liệu theo từng kho. Thẻ kho dùng để hạch toán ở kho không phân
biệt kế toán chi tiết theo phương pháp nào.
Còn sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số
dư được sử dụng để hạch toán hàng nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu về mặt
Họ và tên: Đỗ Thị Thu Hiền
Lớp:ĐHKT1 - K6

21


Khóa luận tốt nghiệp


22

22

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

giá trị hoặc cả lượng và giá trị phụ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp
dụng trong doanh nghiệp.
1.3.3 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.3.3.1 Phương pháp ghi thẻ song song.
Theo phương pháp này, kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp
được tiến hành như sau:
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn nguyên
vật liệu về mặt số lượng.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu để
phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm theo từng danh điểm nguyên
vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho.
Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết vật liệu, kế toán lập bảng tổng hợp nhập - xuất tồn
Cuối tháng kế toán đối chiếu:
+ Sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho
+ Số liệu dòng tổng cộng trên bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho với số liệu
trên sổ kế toán tổng hợp.
+ Số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng:

* Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
* Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán có sự trùng lặp,
chồng chéo dẫn đến sai lầm, thiếu xót. Ngoài ra việc kiểm tra chủ yếu tiến
hành vào cuối tháng do vậy mà hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế
toán.
* Phạm vi áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại
nguyên vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập - xuất ít, không thường xuyên
và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Họ và tên: Đỗ Thị Thu Hiền
Lớp:ĐHKT1 - K6

22

Khóa luận tốt nghiệp


23

23

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho


Sổ kế toán chi tiết

Bảng tống hợp
nhập- xuất- tồn kho

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song
song.

1.3.3.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
- Tại kho: Thủ kho cũng tiến hành ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất,
tồn kho nguyên vật liệu bằng thẻ kho như phương pháp ghi thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
cho từng thứ nguyên vật liệu theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối
chiếu luân chuyển được mở cho cả năm và được ghi một lần vào cuối tháng.
Cuối tháng tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ
kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Họ và tên: Đỗ Thị Thu Hiền
Lớp:ĐHKT1 - K6

23

Khóa luận tốt nghiệp



24

24

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Ưu, nhược diểm và phạm vi áp dụng:
* Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghỉ một lần vào cuối
tháng.
* Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành
được vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
* Phạm vi áp dụng: Thích hợp cho các doanh nghiệp không nhiều nghiệp vụ
nhập, xuất, không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng
ngày.

Họ và tên: Đỗ Thị Thu Hiền
Lớp:ĐHKT1 - K6

24

Khóa luận tốt nghiệp


25

25


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập

Phiếu xuất kho

Sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê xuất

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ đối chiếu
luân chuyển.

Họ và tên: Đỗ Thị Thu Hiền
Lớp:ĐHKT1 - K6

25


Khóa luận tốt nghiệp


×