Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

NHOM 12 AN MON KIM LOAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 11 trang )

NHÓM 12: CHỦ ĐỀ SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI
1. Lý do chọn chủ đề
Hiện tượng kim loại bị gỉ sét, ăn mòn rất phổ biến trong tự nhiên. Hàng năm lượng kim loại bị gỉ
sét, ăn mòn chiếm khoảng ¼ lương kim loại được điều chế ra. Vì vậy ăn mòn kim loại là một chủ đề kiến
thức có nhiều ứng dụng quan trọng trong cuộc sống.
Có rất nhiều dạng ăn mòn kim loại, để hiểu rõ bản chất và cơ chế của từng dạng nhằm vận dụng
các kiến thức kỹ năng đã học vào giải quyết các vấn đề liên quan đến thực tiễn cuộc sống đòi hỏi học sinh
phải nắm vững các kiến thức cơ sở liên quan.
Do đó việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực để tổ chức một tiết học nhằm giúp học sinh
chiếm lĩnh các kiến thức trên và vận dụng chúng vào thực tiễn cuộc sống là việc làm hết sức cần thiết.
2. Nội dung chủ yếu của chủ đề
Chủ đề gồm các nội dung chính sau:
Khái niệm về sự ăn mòn kim loại, các dạng ăn mòn kim loại: ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa.
Điều kiện và cơ chế của từng dạng ăn mòn.
Một số phương pháp chống ăn mòn kim loại.
Thời lượng dự kiến thực hiện chủ đề: 01 tiết
3. Mục tiêu chủ đề
a. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
Kiến thức
Nêu được:
- Các khái niệm: ăn mòn kim loại, ăn mòn hoá học, ăn mòn điện hoá.
- Điều kiện xảy ra sự ăn mòn kim loại.
- Cơ chế ăn mòn điện hóa học.
Trình bày được các biện pháp bảo vệ kim loại khỏi bị ăn mòn.
Kĩ năng
- Phân biệt được ăn mòn hoá học và ăn mòn điện hoá ở một số hiện tượng thực tế.
- Giải thích cơ chế ăn mòn điện hoá học trong thực tế
- Sử dụng và bảo quản hợp lí một số đồ dùng bằng kim loại và hợp kim dựa vào những đặc tính của
chúng.
Thái độ
- Say mê, hứng thú học tập, trung thực, yêu khoa học.


- Có ý thức vận dụng kiến thức đã học về sự ăn mòn kim loại vào thực tiễn cuộc sống, phục vụ đời
sống con người.
b. Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển trong dạy học chủ đề
- Năng lực tự học, năng lực hợp tác.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học.
- Năng lực thực hành hóa học.
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học.
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1.
Giáo viên (GV)
Dụng cụ thí nghiệm: ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, ống nhỏ giọt, cốc thủy tinh, điện kế,
dây dẫn.
Hóa chất: thanh Cu, Zn, dd H2SO4 loãng.
Hình vẽ, bài trình chiếu.
Các phiếu học tập.
2.
Học sinh (HS)
Ôn lại các kiến thức đã học có liên quan: ăn mòn kim loại (lớp 9).
Hoàn thành phiếu học tập số 2 theo yêu cầu của GV (GV chuẩn bị sẵn phiếu học tập số 2
và phát cho HS ở cuối buổi học trước).
III - Thiết kế chi tiết từng hoạt động học


A - HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, KẾT NỐI (6 PHÚT)
a) Mục tiêu hoạt động
Huy động các kiến thức đã được học của HS và tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới của HS
Nội dung: Giới thiệu về sự ăn mòn kim loại.
b) Phương thức tổ chức HĐ
- GV cho HS xem một số hình ảnh gần gũi về ăn mòn kim loại và đặt một số câu hỏi cho HS thảo luận

nhóm nhỏ (2-3 HS) trong khoảng 3 phút.

- HS hoàn thành phiếu học tập số 1 theo các câu hỏi:
+ Hình ảnh trên mô tả hiện tượng gì ? Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đó là gì ?
+ Đề xuất các biện pháp phòng chống.


Hiện tượng

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Nguyên nhân
Biện pháp phòng chống

- Sau đó cho đại diện một số nhóm HS phát biểu ý kiến, các nhóm khác góp ý bổ sung. Vì đây là hoạt
động tạo tình huống học tập nên GV không chốt kiến thức mà chỉ liệt kê những vấn đề chủ yếu mà HS đã
nêu ra. Các vấn đề này sẽ được giải quyết ở các hoạt động sau.
c) Sản phẩm, đánh giá kết quả HĐ
Sản phẩm: Hoàn thành các nội dung trong phiếu học tập số 1 (không cần chính xác tuyệt đối).
Trong đó:
+ Nêu được hình ảnh trên mô tả hiện tượng ăn mòn kim loại.
+ HS đề xuất một số nguyên nhân và biện pháp phòng chống theo suy nghĩ của các em, có thể nêu không
chính xác.
Đánh giá kết quả hoạt động:
+ Thông qua quan sát: Trong quá trình HS hoạt động nhóm, GV cần quan sát tất cả các nhóm.
+ Thông qua báo cáo của một số nhóm và sự góp ý bổ sung của các nhóm khác: GV biết được HS đã có
được những kiến thức nào và cần điều chỉnh, bổ sung những kiến thức nào.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1 (20 phút): Tìm hiểu khái niệm ăn mòn kim loại, phân loại các dạng ăn mòn kim loại, điều
kiện và cơ chế của từng dạng ăn mòn.
a. Mục tiêu hoạt động:

- Nêu được khái niệm ăn mòn kim loại.
- Phân loại và so sánh các dạng ăn mòn kim loại, điều kiện và cơ chế của từng dạng ăn mòn.
- Rèn học sinh năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực sữ dụng ngôn ngữ hóa học.
b. Phương thức tổ chức hoạt động:
- GV cho HS hoạt động cá nhân: Nghiên cứu SGK để tiếp tục hoàn thành phiếu học tập số 2.
Phiếu học tập số 2 (Đã được giáo viên cho HS chuẩn bị trước ở nhà)
Yêu cầu HS đọc thông tin và trả lời câu hỏi bên dưới:
1. Một số ví dụ về các tai nạn do ăn mòn và tác hại của nó với con người và môi trường.


2. Đọc SGK phần II (trang 92, 93, 94).
3. HS đem mẫu vật, hình ảnh kim loại bị ăn mòn.
Câu hỏi:
1. Khái niệm:
a. Thế nào là sự ăn mòn kim loại?
b. Ăn mòn hóa học là gì?
c. Ăn mòn điện hóa học là gì?
2. Nêu ví dụ:
a. Ăn mòn hóa học
b. Ăn mòn điện hóa học
3. Cơ chế:
a. HS nghiên cứu thí nghiệm trang 92 hình 5.5 và trả lời các câu hỏi sau:
- Hãy xác định kim loại dùng làm cực dương, cực âm chất điện li.
- Hãy viết quá trình xảy ra ở cực dương, cực âm.
- HS kết luận trong ăn mòn điện hóa học cực dương, cực âm xảy ra quá trình gì?
b. HS nghiên cứu thí nghiệm trang 93 hình 5.6 và trả lời các câu hỏi sau:
- Hãy xác định kim loại dùng làm cực dương, cực âm chất điện li.
- Hãy viết quá trình xảy ra ở cực dương, cực âm.
c. Hãy so sánh sự khác nhau giữa hai thí nghiệm trên.
d. HS nêu điều kiện xảy ra sự ăn mòn điện hóa học.

-

HĐ nhóm: GV cho HS HĐ nhóm để chia sẻ, bổ sung cho nhau trong kết quả HĐ cá nhân.
HĐ chung cả lớp: GV mời một số nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác góp ý, bổ sung (lưu
ý mời các nhóm khác có kết quả khác nhau trình bày để khi thảo luận chung cả lớp phong phú
đa dạng và HS sẽ được rút kinh nghiệm thông qua sai lầm của mình).
- Dự kiến một số khó khăn, vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ: Học sinh có thể gặp khó
khăn về cách phân loại và so sánh các dạng ăn mòn, mô tả cơ chế xảy ra của ăn mòn điện hóa.
c. Sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động:
Sản phẩm: HS ghi câu trả lời vào vở để trả lời câu hỏi trong phiếu học tập.


I - ĂN MÒN KIM LOẠI
1. Khái niệm:
Sự ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi
trường xung quanh.
2. Bản chất của sự ăn mòn kim loại:
Bản chất của sự ăn mòn kim loại là quá trình oxi hóa - khử trong đó kim loại bị oxi hóa thành ion
dương: M → Mn+ + ne.
II – CÁC DẠNG ĂN MÒN KIM LOẠI
Có 2 dạng ăn mòn kim loại: ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa học.
1. Ăn mòn hóa học
Ăn mòn hóa học là quá trình oxi hóa - khử trong đó các electron của kim loại được chuyển trực
tiếp đến các chất trong môi trường.
Ví dụ: các chi tiết kim loại dùng trong các nhà máy hóa chất, lò đốt, nồi hơi, các chi tiết của động
cơ đốt trong bị ăn mòn do tác dụng trực tiếp với các hóa chất hoặc với hơi nước ở nhiệt độ cao.
2. Ăn mòn điện hóa học (ăn mòn điện hóa)
a) Khái niệm
Ăn mòn điện hóa học là quá trình oxi hóa - khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng của dung
dịch chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực dương (dòng điện).

Ví dụ: Nhúng thanh Zn và thanh Cu (không tiếp xúc với nhau) vào cốc đựng dung dịch H 2SO4
loãng.
- Khi chưa nối dây dẫn : thanh Zn tan chậm, có bọt khí thoát ra chỉ bên thanh Zn, xảy ra quá trình
ăn mòn hóa học do có phản ứng:
Zn + H2SO4 loãng
ZnSO4 + H2
- Khi nối dây dẫn đi qua một điện kế : kim điện kế quay, thanh kẽm bị mòn nhanh hơn, bọt khí
thoát ra ở cả thanh Zn lẫn thanh Cu do xảy ra hiện tượng ăn mòn điện hóa học.
+ Vì Zn có tính khử mạnh hơn Cu nên : Zn đóng vai trò cực âm (anot), Cu là cực dương (catot).
+ Tại cực âm (anot): Zn bị oxi hóa thành Zn2+ (Zn → Zn2+ + 2e)
+ Tại cực dương (catot): ion H+ nhận e/ bị khử thành H2 (2H+ + 2e → H2)
Như vậy: Zn đã bị ăn mòn điện hóa.
b) Ăn mòn điện hóa học hợp kim của sắt trong không khí ẩm
Gang có thành phần chính là Fe-C.
Vì Fe có tính khử mạnh hơn C nên Fe(anot); C (catot).
+ Tại cực âm (anot) : Fe bị oxi hóa thành Fe2+ (Fe → Fe2+ + 2e)
+ Tại cực dương (catot) :
O2 trong nước bị khử thành ion hiđroxit (O2 + 2H2O + 4e → 4OH-)
Trong dung dịch chất điện li: Fe2+ tiếp tục bị oxi hóa bởi O2 hòa tan, dưới tác dụng của OH- tạo ra
gỉ sắt có thành phần chủ yếu là Fe2O3.nH2O.
Như vậy : Fe bị ăn mòn điện hóa trong không khí ẩm.
c) Điều kiện xảy ra sự ăn mòn điện hóa học: Các điện cực phải khác nhau về bản chất (KL-KL,
KL-PK,...), tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau qua dây dẫn và cùng tiếp xúc với một dung
dịch chất điện li.
-

Đánh giá kết quả hoạt động:
+ Thông qua quan sát: GV quan sát tất cả các hoạt động của học sinh, kịp thời phát hiện những
khó khăn, vướng mắc của HS và có giải pháp hỗ trợ hợp lí.
+ Thông qua báo cáo của các nhóm và qua sự góp ý bổ sung của các nhóm khác, GV hướng

dẫn HS chốt được các kiến thức trọng tâm.
Hoạt động 2: Luyện tập (15 phút)
a) Mục tiêu hoạt động
- Củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học trong bài: các khái niệm: ăn mòn kim loại, ăn mòn hoá học, ăn
mòn điện hoá, điều kiện xảy ra sự ăn mòn kim loại, cơ chế ăn mòn điện hóa học.


- Tiếp tục phát triển các năng lực: năng lực tự học, năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
Nội dung: Hoàn thành các câu hỏi, bài tập trong phiếu học tập số 3.
b) Phương thức tổ chức HĐ
- HS hoạt động cá nhân là chủ yếu, hoặc có thể hoạt động cặp đôi, nhóm nhỏ.
- HĐ chung cả lớp: GV mời một số HS trình bày kết quả, các HS khác góp ý, bổ sung. GV giúp HS nhận
ra chỗ sai sót và chỉnh sửa.
- GV biên soạn thêm một số câu hỏi phù hợp với từng đối tượng HS khác nhau, đảm bảo đúng chuẩn kĩ
năng, kiến thức.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Câu 1: Viết cơ chế ăn mòn điện hóa học của các cặp chất sau:
a) Fe – Cu trong môi trường axit.
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
b) Fe – C trong không khí ẩm.
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
Câu 2: Đinh sắt bị ăn mòn nhanh nhất trong trường hợp nào sau đây ?
A. Ngâm trong dung dịch HCl.
B. Ngâm trong dung dịch HgSO4.
C. Ngâm trong dung dịch H2SO4 loãng.

D. Ngâm trong dd H2SO4 loãng có nhỏ thêm vài giọt dd CuSO4.
Câu 3: Khi để lâu trong không khí ẩm một vật làm bằng sắt tây (sắt tráng thiếc) bị sây sát sâu tới lớp sắt
bên trong, sẽ xảy ra quá trình
A. Fe bị ăn mòn hoá học.
B. Fe và Sn đều bị ăn mòn điện hoá.
C. Sn bị ăn mòn điện hoá.
D. Fe bị ăn mòn điện hoá.
Câu 4: Có những vật bằng sắt được mạ bằng những kim loại khác nhau. Nếu các vật này đều bị sây sát
sâu đến lớp sắt, thì vật bị gỉ chậm nhất là
A. sắt tráng thiếc.
B. sắt tráng kẽm.
C. sắt tráng niken.
D. sắt tráng đồng.
Câu 5: Cho các hợp kim: Fe-Cu, Fe-C, Zn-Fe, Mg-Fe tiếp xúc với không khí ẩm. Số hợp kim trong đó Fe
bị ăn mòn điện hóa là
A. 3.
B. 1.
C. 4.
D. 2.
Câu 6: Vì sao khi nối một sợi dây điện bằng đồng với một sợi dây điện bằng nhôm thì chỗ nối mau trở
nên kém tiếp xúc ?
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
Câu 7: Một chiếc nồi nhôm có quai làm bằng sắt dễ hỏng hơn chiếc nồi có quai làm bằng nhôm. Điều
này được giải thích là do :
A.
Chiếc nồi nhôm quai sắt tạo thành một pin điện và xảy ra quá trình ăn mòn điện hoá ở phần
làm bằng nhôm
B.

Chiếc nồi nhôm quai sắt tạo thành một pin điện và xảy ra quá trình ăn mòn điện hoá ở phần
làm bằng sắt.
C.
Chiếc nồi nhôm quai sắt tạo thành một pin điện và xảy ra quá trình ăn mòn điện hoá ở cả 2
phần


D.

Chiếc nồi nhôm quai sắt bị ăn mòn theo kiểu hoá học.

c) Sản phẩm, đánh giá kết quả HĐ
Sản phẩm: Hoàn thành các bài tập trong phiếu học tập số 3.
Đánh giá kết quả hoạt động:
+ Thông qua quan sát: Trong quá trình HS hoạt động nhóm, GV theo dõi, quan sát, hỗ trợ các HS gặp khó
khăn khi giải quyết bài tập.
+ Thông qua báo cáo của một số nhóm và sự góp ý bổ sung của các nhóm khác: GV chuẩn hóa kiến thức
của HS.
Hoạt động 3: Vận dụng và tìm tòi mở rộng (4 phút)
a. Mục tiêu hoạt động:
HĐ vận dụng và tìm tòi mở rộng được thiết kế cho HS về nhà làm, nhằm mục đích giúp HS vận
dụng kiến thức, kỹ năng đã học trong bài để giải quyết các câu hỏi, bài tập gắn với thực tiễn và
mở rộng kiến thức của HS, không bắt buộc tất cả HS phải làm, tuy nhiên GV nên động viên
khuyến khích HS tham gia, nhất là các HS say mê học tập, nghiên cứu, HS khá giỏi và chia sẻ kết
quả với lớp.
b. Nội dung hoạt động: HS giải quyết các câu hỏi bài tập sau:
Em hãy tìm hiểu qua tài liệu, internet... và cho biết tác hại của ăn mòn kim loại trong đời sống.
Em hãy tìm hiểu qua tài liệu, internet... và cho biết các biện pháp phòng chống ăn mòn kim loại.
c)
Phương thức tổ chức HĐ:

GV hướng dẫn HS về nhà làm và hướng dẫn HS tìm nguồn tài liệu tham khảo (internet, thư viện, góc học
tập của lớp...).
Gợi ý: Ở những nơi khó khăn, không có internet hoặc tài liệu tham khảo, GV có thể sưu tầm sẵn tài liệu
và để ở thư viện nhà trường/góc học tập của lớp và hướng dẫn HS đọc. Như vậy, vừa giúp HS có tài liệu
tham khảo, vừa góp phần tạo văn hóa đọc trong nhà trường.
d)
Sản phẩn HĐ: Bài viết/báo cáo hoặc bài trình bày powerpoint của HS.
e)
Kiểm tra, đánh giá kết quả HĐ:
GV có thể cho HS báo cáo kết quả HĐ vận dụng và tìm tòi mở rộng vào đầu giờ của buổi học kế tiếp,
GV cần kịp thời động viên, khích lệ HS.
IV. Câu hỏi/bài tập kiểm tra đánh giá chủ đề theo định hướng phát triển năng lực
a. Mức độ nhận biết
Câu 1: Sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim do kim loại tác dụng trực tiếp với các chất oxi hóa trong môi
trường được gọi là
A. sự khử kim loại.
B. sự tác dụng của kim loại với nước.
C. sự ăn mòn hóa học.
D. sự ăn mòn điện hóa học.
Câu 2: So sánh: ăn mòn hóa học, ăn mòn điện hóa học ?
Nội dung so sánh
Ăn mòn hóa học
Ăn mòn điện hóa
Bản chất
Điều kiện
Đặc điểm
b. Mức độ thông hiểu
Câu 3: Để chống ăn mòn cho đường ống dẫn dầu bằng thép chôn dưới đất, người ta dùng phương pháp
điện hoá. Trong thực tế, người ta dùng kim loại nào sau đây làm điện cực hi sinh?
A. Zn.

B. Sn.
C. Cu.
D. Na.
Câu 4: Cho các hợp kim sau: Al – Zn (1); Fe – Zn (2); Zn – Cu (3); Mg – Zn (4). Khi tiếp xúc với dung
dịch axit H2SO4 loãng thì các hợp kim mà trong đó Zn bị ăn mòn điện hóa học là


A. (3) và (4).
B. (1), (2) và (3). C. (2), (3) và (4). D. (2) và (3).
Câu 5: Nếu vật làm bằng hợp kim Fe - Zn bị ăn mòn điện hoá thì trong quá trình ăn mòn
A. sắt đóng vai trò anot và bị oxi hoá.
B. kẽm đóng vai trò anot và bị oxi hoá.
C. sắt đóng vai trò catot và ion H+ bị oxi hóa.
D. kẽm đóng vai trò catot và bị oxi hóa.
Câu 6: Cho các cặp kim loại nguyên chất tiếp xúc trực tiếp với nhau: Fe và Pb; Fe và Zn; Fe và Sn; Fe và
Ni. Khi nhúng các cặp kim loại trên vào dung dịch axit, số cặp kim loại trong đó Fe bị phá huỷ trước là
A. 1.
B. 3.
C. 2.
D. 4.
Câu 7: Tiến hành bốn thí nghiệm sau:
Thí nghiệm 1: Nhúng thanh Fe vào dung dịch FeCl3;
Thí nghiệm 2: Nhúng thanh Fe vào dung dịch CuSO4;
Thí nghiệm 3: Nhúng thanh Cu vào dung dịch FeCl3;
Thí nghiệm 4: Cho thanh Fe tiếp xúc với thanh Cu rồi nhúng vào dung dịch HCl.
Số trường hợp xuất hiện ăn mòn điện hoá là
A. 1.
B. 4.
C. 2.
D. 3.

Câu 8: Trường hợp xảy ra ăn mòn điện hóa là
A. Nhúng thanh Fe vào dung dịch chứa hỗn hợp H2SO4 loãng và lượng nhỏ CuSO4.
B. Nhúng thanh Fe vào dung dịch hỗn hợp Fe2(SO4)3 và H2SO4 loãng.
C. Nhúng thanh Fe vào dung dịch Fe2(SO4)3.
D. Nhúng thanh Fe vào dung dịch H2SO4 loãng.
Câu 9: Biết rằng ion Pb2+ trong dung dịch oxi hóa được Sn. Khi nhúng hai thanh kim loại Pb và Sn được
nối với nhau bằng dây dẫn điện vào một dung dịch chất điện li thì
A. cả Pb và Sn đều bị ăn mòn điện hóa
B. cả Pb và Sn đều không bị ăn mòn điện hóa
C. chỉ có Pb bị ăn mòn điện hóa
D. chỉ có Sn bị ăn mòn điện hóa
Câu 10: Có 4 dung dịch riêng biệt:
a) HCl, b) CuCl2, c) FeCl3, d) HCl có lẫn CuCl2. Nhúng vào mỗi dung dịch một thanh Fe nguyên chất.
Số trường hợp xuất hiện ăn mòn điện hoá là
A. 0.
B. 1.
C. 2.
D. 3.
Câu 11: Trong các trường hợp sau trường hợp nào không xảy ra ăn mòn điện hoá ?
A. Nhúng thanh Cu trong dung dịch Fe2(SO4)3 có nhỏ một vài giọt dung dịch H2SO4.
B. Sự ăn mòn vỏ tàu trong nước biển.
C. Nhúng thanh Zn trong dung dịch H2SO4 có nhỏ vài giọt CuSO4.
D. Sự gỉ của gang thép trong tự nhiên.
Câu 12: Tiến hành các thí nghiệm sau:
(a) Cho lá Fe vào dung dịch gồm CuSO4 và H2SO4 loãng;
(b) Đốt dây Fe trong bình đựng khí O2;
(c) Cho lá Cu vào dung dịch gồm Fe(NO3)3 và HNO3;
(d) Cho lá Zn vào dung dịch HCl;
Số thí nghiệm có xảy ra ăn mòn điện hóa là
A. 3

B. 2
C. 1
D. 4
c. Mức độ vận dụng
Câu 13: Thực hiện các thí nghiệm sau:
(1) Thả một viên Fe vào dung dịch HCl.
(2) Thả một viên Fe vào dung dịch Cu(NO3)2.
(3) Thả một viên Fe vào dung dịch FeCl3.
(4) Nối một dây Ni với một dây Fe rồi để trong không khí ẩm.
(5) Đốt một dây Fe trong bình kín chứa đầy khí O2.
(6) Thả một viên Fe vào dung dịch chứa đồng thời CuSO4 và H2SO4 loãng.
Các thí nghiệm mà Fe không bị ăn mòn điện hóa học là


A. (1), (3), (4), (5).
B. (2), (3), (4), (6).
C. (2), (4), (6).
D. (1), (3), (5).
Câu 14: Kim loại M bị ăn mòn điện hoá học khi tiếp xúc với sắt trong không khí ẩm. M có thể là
A. Bạc.
B. Đồng.
C. Chì.
D. Kẽm.
Câu 15: Tiến hành 3 thí nghiệm như hình vẽ sau:

Đinh sắt trong cốc nào sau đây bị ăn mòn nhanh nhất?
A. Cốc 2
B. Cốc 1
C. Cốc 3
D. Tốc độ ăn mòn như nhau

Câu 16: Thực hiện các thí nghiệm sau:
(1) Thả một viên Fe vào dung dịch HCl.
(2) Thả một viên Fe vào dung dịch Cu(NO3)2.
(3) Thả một viên Fe vào dung dịch FeCl3.
(4) Nối một dây Ni với một dây Fe rồi để trong không khí ẩm.
(5) Đốt một dây Fe trong bình kín chứa đầy khí O2.
(6) Thả một viên Fe vào dung dịch chứa đồng thời CuSO4 và H2SO4 loãng.
Các thí nghiệm mà Fe không bị ăn mòn điện hóa học là
A. (1), (3), (5).
B. (2), (3), (4), (6).
C. (2), (4), (6).
D. (1), (3), (4), (5).
Câu 17: Có 6 dung dịch riêng biệt: Fe(NO 3)3, AgNO3, CuSO4, ZnCl2, Na2SO4, MgSO4. Nhúng vào mỗi
dung dịch một thanh Cu kim loại, số trường hợp xảy ra ăn mòn điện hóa là:
A. 3
B. 1
C. 4
D. 2
Câu 18: Quá trình xảy ra trong pin điện hóa Fe - Cu và quá trình xảy ra khi nhúng thanh hợp kim Fe - Cu
vào dung dịch HCl có đặc điểm chung là
A. đều có khí H2 thoát ra trên bề mặt kim loại Cu.
B. kim loại Cu bị ăn mòn điện hóa học.
C. kim loại Fe chỉ bị ăn mòn hóa học.
D. kim loại Fe đều bị ăn mòn điện hóa học.
Câu 19: Tiến hành bốn thí nghiệm sau :
- Thí nghiệm 1: Nhúng thanh Zn vào dung dịch FeCl3 (dư);
- Thí nghiệm 2: Nhúng thanh Zn vào dung dịch CuSO4;
- Thí nghiệm 3: Nhúng thanh Cu vào dung dịch FeCl3;
- Thí nghiệm 4: Cho thanh Zn tiếp xúc với thanh Cu rồi nhúng vào dung dịch HCl
Số trường hợp xuất hiện ăn mòn điện hoá là

A. 1
B. 2
C. 4
D. 3
Câu 20: Số thí nghiệm xảy ra ăn mòn điện hóa trong các thí nghiệm sau là bao nhiêu?
1. Nhúng thanh Zn vào dung dịch AgNO3.
2. Cho vật bằng gang vào dung dịch HCl.
3. Cho Na vào dung dịch CuSO4.
4. Để miếng tôn (Fe trắng Zn) có vết xước sâu ngoài không khí ẩm
5. Cho đinh sắt vào dung dịch H2SO4 2M.
6. Cho Mg vào dung dịch FeCl3 dư
A. 3
B. 2
C. 4
D. 5


d. Mức độ vận dụng cao
Câu 21: Nhúng 1 thanh Al vào cốc X chứa 100 ml dung dịch HCl 1M và CuCl 2 0,1M và thanh Al khác
vào cốc Y chứa 100 ml dung dịch HCl 1M và CuCl 2 1M . Hãy cho biết thanh Al ở cốc nào bị ăn mòn
mạnh hơn.
A. cốc X
B. cốc Y
C. bằng nhau
D. không xác định.
Câu 22: Cho một hỗn hợp gồm 0,1 mol Fe 3O4 và 0,25 mol Fe vào 400 ml dung dịch HCl , sau khi các
phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch X và còn lại 2,8 gam Fe chưa tan.
a/ Xác định nồng độ mol/l của dung dịch HCl.
A. 2M
B. 2,5 M

C. 3 M
D. 3,5M
b/ Cho dung dịch NaOH dư vào dung dịch X, thu được kết tủa . Lọc lấy kết tủa đem nung trong không
khí ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi. Xác định khối lượng chất rắn sau khi nung.
A. 24 gam
B. 32 gam
C. 40 gam
D. 48 gam.
---HẾT---


ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH BÀI HỌC - nhóm 12
Chủ đề: Sự ăn mòn kim loại
Mức độ

Tiêu chí
Mức 1

Mức độ phù
hợp của
chuỗi hoạt
động học với
mục tiêu, nội
dung và
phương pháp
dạy học
được sử
dụng

Mức 2


Hoạt động
tạo tình
huống bài
học
Hoạt động
hình thành
kiến thức
mới

x

x

Hoạt động
luyện tập
Hoạt động
vận dụng,
tìm tòi, mở
rộng.

x

x

Mức độ rõ ràng của mục
tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ
chức và sản phẩm cần đạt
được của mỗi nhiệm vụ
học tập.


x

Mức độ phù hợp của thiết
bị dạy học và học liệu
được sử dụng để tổ chức
các hoạt động học của học
sinh.

x

Mức độ hợp lí của phương
án kiểm tra, đánh giá trong
quá trình tổ chức hoạt động
học của học sinh.
...

Mức 3

x

Phân tích kết quả đánh giá
(Tại sao lại đánh giá ở mức 1; 2 hoặc
3)

Tình huống/câu hỏi/nhiệm vụ mở
đầu gần gũi với kinh nghiệm sống
của HS, đặt ra được vấn đề/câu hỏi
chính của bài học.
Kiến thức mới được thể hiện trong

các kênh; có câu hỏi/lệnh cụ thể,
giải quyết được câu hỏi/nhiệm vụ
mở đầu.
Hệ thống câu hỏi/bài tập được lựa
chọn thành hệ thống, gắn với tình
huống thực tiễn
Nêu rõ yêu cầu và mô tả rõ sản
phẩm vận dụng/mở rộng mà học
sinh phải thực hiện.
Mục tiêu và sản phẩm học tập mà
học sinh phải hoàn thành trong mỗi
hoạt động học được mô tả rõ ràng;
phương thức hoạt động học được tổ
chức cho học sinh được trình bày rõ
ràng, cụ thể.
Thiết bị dạy học và học liệu thể
hiện được sự phù hợp với sản phẩm
học tập mà học sinh phải hoàn
thành; cách thức mà học sinh hành
động với thiết bị dạy học và học
liệu đó được mô tả cụ thể, rõ ràng.
Phương án kiểm tra, đánh giá quá
trình hoạt động học và sản phẩm
học tập của học sinh được mô tả rõ,
trong đó thể hiện rõ các tiêu chí cần
đạt của các sản phẩm học tập




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×