ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ TÂM
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG DẠY HỌC PHẦN DI TRUYỀN HỌC
(SINH HỌC 12 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ TÂM
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG DẠY HỌC PHẦN DI TRUYỀN HỌC
(SINH HỌC 12 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG)
Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ môn Sinh học
Mã số: 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HÀ
THÁI NGUYÊN - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được các
tác giả công bố trong bất kì công trình nào.
Các trích dẫn về bảng biểu, kết quả nghiên cứu của các tác giả khác, các tài
liệu tham khảo trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 6 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
i
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học tại khoa Sinh học - Trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các
thầy cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình!
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Thị Hà, người
thầy đã tận tình hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành đến Ban giám hiệu; các thầy cô trong Ban chủ nhiệm khoa; các
thầy, cô giáo thuộc bộ môn Sinh học hiện đại và giáo dục Sinh học; Phòng Đào tạo trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo và BGH trường THPT Bình Yên,
trường THPT Phú Lương - Thái Nguyên đã giúp đỡ nhiệt tình, cung cấp tư liệu, số
liệu trong quá trình thực nghiệm sư phạm..
Trong quá trình thực hiện luận văn, không thể không tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo,
các nhà khoa học, cùng bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 6 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
ii
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ............................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 4
4. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu................................................................... 4
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
7. Đóng góp của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 5
8. Giới hạn, phạm vi của đề tài nghiên cứu ......................................................... 5
9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................... 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 6
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 8
1.2. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 10
1.2.1. Một số khái niệm và thuật ngữ cơ bản .................................................... 10
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo......................................... 14
1.3. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường
phổ thông ................................................................................................... 15
1.3.1. Các hình thức HĐTNST theo định hướng chương trình giáo dục phổ
thông mới ................................................................................................... 15
1.3.2. Cách tổ chức một số hình thức hoa ̣t đô ̣ng trải nghiê ̣m sáng ta ̣o ............. 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
iii
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
1.4. Các phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà
trường phổ thông ....................................................................................... 22
1.4.1. Phương pháp giải quyết vấn đề (GQVĐ) ................................................ 22
1.4.2. Phương pháp sắm vai............................................................................... 23
1.4.3. Phương pháp trò chơi .............................................................................. 24
1.4.4. Phương pháp làm việc nhóm ................................................................... 26
1.5. Định hướng đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo................................ 30
1.5.1. Đánh giá năng lực ...................................................................................... 30
1.5.2. Quy trình đánh giá năng lực thông qua hoạt động TNST ............................ 32
1.5.3. Tiêu chí đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................................... 32
1.6. Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học ........ 33
1.7. Thực trạng nghiên cứu ................................................................................ 34
1.7.1. Thực trạng của việc tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo
trong dạy học Sinh học ở trường THPT .................................................... 34
1.7.2. Mục đích .................................................................................................. 34
1.7.3. Đối tượng khảo sát................................................................................... 34
1.7.4. Nội dung khảo sát .................................................................................... 35
1.7.5. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 35
1.7.6. Kết quả khảo sát (số liệu cụ thể phụ lục 1.3) .......................................... 35
Kết luận chương 1.............................................................................................. 37
Chương 2. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG
TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN DI TRUYỀN
HỌC SINH HỌC 12 ................................................................................ 38
2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung phần di truyền học - Sinh học 12 (THPT) .... 38
2.1.1. Cấu trúc.................................................................................................... 38
2.1.2. Nội dung .................................................................................................. 39
2.2. Những yêu cầu khi thiết kế hoạt động ........................................................ 40
2.2.1. Đảm bảo khung logic các hoạt động trong một chủ đề hoạt động TNST .... 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
iv
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
2.2.2. Đảm bảo sự trải nghiệm của học sinh ..................................................... 41
2.2.3. Đảm bảo môi trường để học sinh sáng tạo .............................................. 41
2.3. Quy trình thiết kế hoạt động TNST cho học sinh trong dạy học ............... 42
2.3.1. Quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo nói chung ................. 42
2.3.2. Quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Di
truyền học .................................................................................................. 45
2.4. Một số ví dụ thiết kế hoạt động TNST trong dạy học phần Di truyền
học - Sinh học 12 ....................................................................................... 47
Kết luận chương 2.............................................................................................. 62
Chương 3. TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ .... 63
3.1. Mục đích ..................................................................................................... 63
3.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 63
3.3. Phạm vi và đối tượng .................................................................................. 63
3.4. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................. 63
3.5. Cách kiểm tra đánh giá ............................................................................... 64
3.6. Kết quả đánh giá sản phẩm của học sinh.................................................... 65
3.6.1. Kết quả đánh giá báo cáo sau tham quan ................................................ 65
3.6.2. Kết quả đánh giá tiểu phẩm ..................................................................... 66
3.7. Kết quả bài kiểm tra 45 phút ...................................................................... 68
3.8. Kết quả đánh giá năng lực của học học sinh .............................................. 69
3.8.1. Năng lực hợp tác ...................................................................................... 69
3.8.2. Năng lực GQVĐ ...................................................................................... 70
3.9. Đánh giá về mặt tâm lý của học sinh .......................................................... 72
Kết luận chương 3.............................................................................................. 75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 76
1. Kết luận .......................................................................................................... 76
2. Khuyến nghị................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 77
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
v
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐC
Đối chứng
DH
Dạy học
DT
Di truyền
GD & ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GQVĐ
Giải quyết vấn đề
GV
Giáo viên
HĐ
Hoạt động
HĐ TNST
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HS
Học sinh
KN
Khái niệm
KTĐG
Kiểm tra đánh giá
MĐ
Mức độ
MT
Mục tiêu
ND
Nội dung
NL
Năng lực
NLHT
Năng lực hợp tác
NST
Nhiễm sắc thể
Nxb
Nhà xuất bản
PP
Phương pháp
PPDH
Phương pháp dạy học
SGK
Sách giáo khoa
SL
Số lượng
STT
Số thứ tự
THPT
Trung học phổ thông
VĐ
Vấn đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
iv
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng:
Bảng 1.1.
Phân biệt đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến thức, kỹ
năng của người học ...................................................................... 31
Bảng 1.2.
Số GV và HS khảo sát của một số trường THPT .......................... 34
Bảng 3.1.
Kết quả đánh giá sản phẩm báo cáo .............................................. 65
Bảng 3.2.
Kết quả đánh giá tiểu phẩm .......................................................... 66
Bảng 3.3.
Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra .............................................. 68
Bảng 3.4.
Kết quả đánh giá năng lực hợp tác ............................................... 69
Bảng 3.5.
Bảng đánh giá NL GQVĐ ............................................................ 70
Bảng 3.6.
Kết quả HS tự ĐG và ĐG lẫn nhau năng lực GQVĐ ..................... 71
Bảng 3.7.
Kết quả đánh giá về mặt tâm lý của HS ........................................ 72
Bảng 3.8.
Kết quả thăm dò ý kiến GV .......................................................... 73
Hình:
Hình 3.1.
Biểu đồ tần suất bài kiểm tra .......................................................... 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
v
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong giai
đoạn hiện nay
Ở nước ta, một trong những quan điểm đổi mới giáo dục và đào tạo được nêu
trong Nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI của BCHTW là: “Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền
thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…” [6, tr.5]. Theo
đó quan điểm chỉ đạo của Đảng là: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triến toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi
đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội” [6, tr.2]. Điều đó cho thấy, việc đổi mới hình thức, phương
pháp dạy học theo Chương trình mới sau năm 2015 đặc biệt nhấn mạnh hình thức học
tập trải nghiệm.
Tại điểm a khoản 3 Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc
hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông thì “mục tiêu giáo
dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực
công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống
văn hóa, lịch sử, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến
khích học tập suốt đời” [7].
Chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông nhằm phát triển nhân cách
công dân trên cơ sở phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần; duy trì, tăng cường và
định hình các phẩ m chấ t và năng lực đã hin
̀ h thành ở cấp trung ho ̣c cơ sở; có kiến
thức, kỹ năng phổ thông cơ bản được định hướng theo lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
1
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
với năng khiếu và sở thích; phát triển năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển,
tiế p tu ̣c ho ̣c lên hoă ̣c bước vào cuô ̣c số ng lao đô ̣ng.
1.2. Xuất phát từ tầm quan trọng của các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một bộ phận của chương trình giáo dục phổ
thông sau năm 2015. Theo Dự thảo Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa
giáo dục phổ thông sau năm 2015, bên cạnh các môn học khác, hoạt động trải nghiệm
sáng tạo làm cho nội dung giáo dục không bị bó hẹp trong chương trình sách giáo
khoa mà gắn liến với thực tiễn đời sống xã hội. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn
liền lý thuyết với thực tiễn góp phần hình thành và phát triển cho HS những phẩm
chất tư tưởng, ý chí tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực cần có của con
người trong xã hội hiện đại, là con đường phát triển nhân cách toàn diện của học sinh,
đáp ứng mục tiêu giáo đục phổ thông ở Việt Nam [3].
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo cùng với các môn học khác được coi là một
phương pháp học của học sinh, làm tăng giá trị cho bản thân người học. Đó là một
quá trình trong đó chủ thể (HS) trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động và giao
lưu phong phú, đa dạng, học sinh tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách
thu lượm và xử lý thông tin từ môi trường xung quanh.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp học sinh trong quá trình trải nghiệm thể
hiện được giá trị của bản thân mình, thiết lập được các mối quan hệ cá nhân với tập
thể, với cá nhân khác, với môi trường học tập và môi trường sống. Sự trải nghiệm có
ý nghĩa sẽ huy động tổng thể các giá trị của cá nhân từ cảm xúc đến ý thức và hành
động. Sự trải nghiệm huy động toàn bộ năng lực hành động, và sự liên kết trách
nhiệm của bản thân với xã hội.
Các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường là sự hiểu biết của con người
không phải tạo ra một bản sao thực tế mà phải là hành động để “chế biến” và “biến
đổi” thực tế mà họ quan sát được.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp học sinh tăng cường sự hiểu biết và tiếp
thu các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị tốt đẹp của nhân loại; nâng
cao ý thức trách nhiệm của bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội; ý thức định
hướng nghề nghiệp ở mỗi học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
2
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp học sinh củng cố các kỹ năng đã có, trên
cơ sở đó, tiếp tục rèn luyện và phát triển năng lực tự hoàn thiện, năng lực thích ứng,
năng lực giao tiếp, ứng xử, năng lực hoạt động chính trị - xã hội, năng lực tổ chức
quản lý, năng lực hợp tác… của học sinh.
Từ quan niệm này cho thấy, HĐ TNST coi trọng các hoạt động thực tiễn mang
tính tự chủ của HS, về cơ bản là hoạt động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá
nhân, với sự nỗ lực giáo dục giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân
trong tập thể.
Nếu rèn được cho người học phương pháp, kỹ năng thì sẽ tạo cho họ lòng ham
học, khơi dạy nội lực vốn có của con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội.
Vì vậy, ngày nay hoạt động học càng được chú trọng trong quá trình dạy học, nỗ lực
tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển
tự học ngay trong nhà trường phổ thông.
1.3. Xuất phát từ yêu cầu về tính thực tiễn trong dạy học phần di truyền học
Nghiên cứu về Di truyền học và ứng dụng của di truyền vào thực tiễn ngày
càng trở nên quan trọng và cấp thiết, tạo ra nhiều sản phẩm sinh học chất lượng cao
cần thiết cho cuộc sống của con người.
Tổ chức dạy học di truyền học gắn liền với các HĐ TNST sẽ giúp cho học sinh
có cơ hội tìm hiểu kĩ hơn các quy luật di truyền và vận dụng sáng tạo các sản phẩm
sinh học có sử dụng kiến thức Di truyền học.
Tuy nhiên, hiện nay việc tổ chức các HĐ TNST trong dạy học Di truyền chưa
được chú trọng đúng mức.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ chức
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần di truyền học (Sinh học 12
- Trung học phổ thông)”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Di truyền
học sinh học 12 nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học cũng như phát triển
năng lực cho học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
3
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần di
truyền học.
- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học di truyền học cho học sinh 12 THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
nói chung và trong phần di truyền sinh học 12 nói riêng. Từ đó đề xuất những hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần di truyền học góp phần nâng cao chất
lượng dạy và phát triển năng lực cho học sinh.
- Tìm hiểu thực trạng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường
THPT hiện nay.
- Thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Di
truyền học cho học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định hiệu quả của các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong dạy học sinh học 12 phần di truyền học.
5. Giả thuyết khoa học
- Nếu thiết kế được các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và vận dụng trong dạy
học phần di truyền học sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học phần di truyền học
đồng thời phát triển năng lực cho học sinh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu:
+ Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ giáo dục và đào tạo về đổi mới PPDH
theo hướng phát huy năng lực của HS.
+ Lý luận dạy học sinh học.
+ Các luận văn thạc sĩ có liên quan.
+ Tài liệu hướng dẫn chuyên môn.
- Nghiên cứu phân tích cấu trúc và nội dung chương trình Sinh học 12 THPT
đặc biệt là phần Di truyền học kết hợp với nghiên cứu các tài liệu chuyên môn khác
về Di truyền để tìm ra các hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể vận dụng vào giảng dạy
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học cũng như phát triển năng lực của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
4
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra, quan sát sư phạm
- Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu phương pháp dạy học sinh học hiện nay.
- Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu phương pháp học tập môn sinh học 12 của
HS THPT.
- Trực tiếp dự giờ, thăm lớp, kiểm tra kết quả tự học của HS.
- Quan sát sư phạm để kiểm tra hứng thú, mức độ tích cực của HS.
6.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Triển khai thực nghiệm các HĐ TNST nhằm đánh giá tính khả thi và kiểm tra
hiệu quả của các HĐ được thiết kế để rèn luyện năng lực, tự nghiên cứu của HS qua
dạy học phần Di truyền học.
6.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin
- Phương pháp thống kê số liệu: thống kê phân tích các số liệu đạt được.
7. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về việc thiết kế và tổ chức các hoạt động
TNST trong dạy học sinh học ở trường phổ thông nói chung và dạy học Di truyền học
nói riêng.
8. Giới hạn, phạm vi của đề tài nghiên cứu
- Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo và vận dụng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo để phát triển
năng lực cho học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm được thực hiện ở Trường phổ thông trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
9. Cấu trúc luận văn
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Thiết kế các hoạt động TNST cho học sinh trong dạy học phần Di
truyền học - Sinh học 12.
Chương 3: Tổ chức thực nghiệm và kiểm tra đánh giá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
5
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Lý luận về giáo dục đã được nhiều nhà tâm lí học, giáo dục học quan tâm
nghiên cứu và hoàn thiện từ khá sớm. Hệ thống lý luận về hoạt động trải nghiệm sáng
tạo tuy có nhiều nghiên cứu khác nhau, song được trình bày thống nhất với hệ thống
lý luận về hoạt động dạy học.
Đầu tiên phải kể đến Lý thuyết Hoạt động nghiên cứu về bản chất quá trình
hình thành con người. Luận điểm cơ bản của Lý thuyết Hoạt động, đã trở thành
nguyên tắc nghiên cứu bản chất người và quá trình hình thành con người, đó là “Tâm
lí hình thành thông qua hoạt động”. Điều này có nghĩa là, chỉ thông qua hoạt động
của chính bản thân con người, thì bản chất người, nhân cách người đó mới được hình
thành và phát triển. Hoạt động là phương thức tồn tại của con người. Không có hoạt
động, không có con người, do vậy cũng không có xã hội loài người. Nguyên tắc
“Tâm lí hình thành thông qua hoạt động” có ý nghĩa chỉ đạo, tổ chức các hoạt động
giáo dục con người trong nhà trường, trong học tập và giáo dục, rèn luyện, việc lĩnh
hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… là hoạt động của chính người học. Con người có tự lực
hoạt động mới biến kiến thức, kinh nghiệm mà xã hội tích lũy được thành tri thức của
bản thân.
Vận dụng nguyên lý trên trong giáo dục, L.X. Vưgôtxki, nhà Tâm lí học Hoạt
động nổi tiếng trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra rằng: “trong giáo dục, trong một
lớp học, cần coi trọng sự khám phá có trợ giúp (assisted discovery) hơn là sự tự
khám phá. Ông cho rằng sự khuyến khích bằng ngôn ngữ của giáo viên và sự cộng
tác của các bạn cùng tuổi trong học tập là rất quan trọng” [9, tr.13]. Điều này cho
thấy để hình thành tri thức, kỹ năng, kỹ xảo có hiệu quả cao, không chỉ coi trọng sự
chỉ dẫn, hướng dẫn của giáo viên mà phải coi trọng hoạt động cùng nhau, coi trọng sự
hợp tác, làm việc cùng nhau giữa những người học.
Còn nhà Tâm lí học Nhận thức hàng đầu là Jean Piaget chuyên nghiên cứu
bản chất nhận thức từ góc độ cá nhân, cũng đã có những kết luận trùng hợp với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
6
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
L.X. Vưgôtxki khi nghiên cứu nhận thức ở người. Lí thuyết của J. Piaget về sự giải
quyết mâu thuẫn trong quá trình phát triển nhận thức đã cho rằng: “các cá nhân,
trong trường hợp tương tác cùng nhau, khi có những mâu thuẫn nhận thức xuất hiện
đã tạo ra sự mất cân bằng về nhận thức, do đó đã thúc đẩy khả năng và hoạt động
nhận thức, thúc đẩy sự phát triển nhận thức của mỗi người” [12, tr.32].
Một trong những lý thuyết nghiên cứu trực tiếp đến hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong dạy học là Lý thuyết Học từ trải nghiệm của David A Kolb. Trong Lý
thuyết học từ trải nghiệm, Kolb cũng chỉ ra rằng “Học từ trải nghiệm là quá trình học
theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm. Học
từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm những khác ở chỗ là nó gắn với kinh
nghiệm và cảm xúc cá nhân”. Lý thuyết “Học từ trải nghiệm” là cách tiếp cận về
phương pháp học đối với các lĩnh vực nhận thức. Nếu như mục đích của việc dạy học
chủ yếu là hình thành và phát triển hệ thống tri thức khoa học, năng lực và hành động
khoa học cho mỗi cá nhân thì mục đích hoạt động giáo dục là hình thành và phát triển
những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, sự đam mê, các giá trị, kĩ năng sống và
những năng lực chung khác cần có ở con người trong xã hội hiện đại. Để phát triển sự
hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của người học; nhưng để
phát triển và hình thành phẩm chất thì người học phải được trải nghiệm. Như vậy,
trong lý thuyết của Kolb, trải nghiệm sẽ làm cho việc học trở nên hiệu quả bởi trải
nghiệm ở đây là sự trải nghiệm có định hướng, có dẫn dắt chứ không phải sự trải nghiệm
tự do, thiếu định hướng [16].
Từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mĩ, John Dewey, đã
chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trường và đưa ra quan điểm về vai trò của kinh
nghiệm trong giáo dục. Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của kinh nghiệm, Dewey
cũng chỉ ra rằng, những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả giáo
dục bằng cách kết nối người học và những kiến thức được học với thực tiễn. Theo
ông, học qua trải nghiệm xảy ra khi một người sau khi tham gia trải nghiệm nhìn lại
và đánh giá, xác định cái gì là hữu ích hoặc quan trọng cần nhớ và sử dụng những
điều này để thực hiện các hoạt động khác trong tương lai. Như vậy, các lý thuyết trên
đều khẳng định vai trò, tầm quan trọng của hoạt động, của sự tương tác, của kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
7
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
nghiệm đối với sự hình thành nhân cách con người. Năng lực chỉ được hình thành khi
chủ thể được hoạt động, được trải nghiệm. Những quan điểm này chính là cơ sở lý
thuyết cho việc xây dựng hoạt động trải nghiệm trong giáo dục. Vận dụng quan điểm
học tập trải nghiệm sáng tạo, rất nhiều quốc gia trên thế giới đã đưa học tập trải
nghiệm sáng tạo vào chương trình giáo dục từ rất sớm và đạt được hiệu quả cao trong
giáo dục [15].
Tóm lại, nghiên cứu của các nhà tâm lí học, các nhà giáo dục học, cũng những
mô hình học tập trải nghiệm mà các nước trên thế giới đang tiến hành đều khẳng định
rõ vai trò, tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong việc hình thành và
phát triển năng lực học sinh.
1.1.2. Ở Việt Nam
Xác định tầm quan trọng của HĐ TNST trong dạy học, Nghị quyết Hội nghị
trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có đề cập
đến vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh như là một phương
pháp dạy học tích cực trong quá trình dạy học. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo bản
chất là những hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho học sinh phẩm
chất tư tưởng, ý chí tình cảm, giá trị và kỹ năng sống và những năng lực cần có của
con người trong xã hội hiện đại. Nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo được
thiết kế theo hướng tích hợp nhiều lĩnh vực, môn học thành các chủ điểm mang tính
chất mở. Hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt,
mở về không gian thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng... để học sinh có nhiều cơ
hội tự trải nghiệm và phát huy tối đa khả năng sáng tạo của các em [6].
Trong Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể Việt Nam sau
2015,cũng đề cập đến 8 lĩnh vực học tập chủ chốt và hoạt động giáo dục với tên gọi
“Hoạt động trải nghiệm sáng tạo”. Trong đó, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt
động mới với cả 3 cấp học, được phát triển từ các hoạt động tập thể, hoạt động ngoài
giờ lên lớp, ngoại khóa của chương trình hiện hành, được thiết kế thành các chuyên
đề tự chọn nhằm giúp học sinh phát triển các năng lực, kỹ năng, niềm tin, đạo đức...
nhờ vận dụng những tri thức, kiến thức, kỹ năng đã học được từ nhà trường và những
kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo thông qua các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
8
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
hình thức và phương pháp chủ yếu như: tham quan, thực địa, câu lạc bộ, hoạt động xã
hội/tình nguyện, diễn đàn, giao lưu, hội thảo, trò chơi, cắm trại, thực hành lao động…
Điều này cho thấy tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo cũng như định
hướng đổi mới mạnh mẽ hoạt động này ở trường phổ thông trong giai đoạn tới.
Ở Việt Nam, một số công trình nghiên cứu về lí luận dạy học cũng đề cập đến
vấn đề tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo. Người đầu tiên nghiên cứu phát
triển ứng dụng Lý thuyết Hoạt động vào nhà trường chính là tác giả Phạm Minh Hạc.
Theo ông, thông qua hoạt động của chính cá nhân, bản thân mới được hình thành và
phát triển. Như vậy, trong học tập và giáo dục, rèn luyện, việc lĩnh hội tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, lĩnh hội các giá trị xã hội là hoạt động của người học.Con người có tự
hoạt động mới biến kiến thức, kinh nghiệm mà xã hội tích lũy được thành tri thức của
bản thân “Hoạt động không chỉ rèn luyện trí thông minh bằng hoạt động, mà còn thu
hẹp sự cưỡng bức của nhà giáo thành sự hợp tác bậc cao” [10, tr.14].
Trong nước, thời gian qua cũng có nhiều bài báo, bài nghiên cứu khoa học về
tình hình học tập trải nghiệm sáng tạo như: Kỉ yếu hội thảo: “Tổ chức hoạt đông trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông và mô hình phổ thông gắn với sản xuất kinh
doanh tại địa phương” của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã thu hút rất nhiều bài viết của
các tác giả trong cả nước. Đã có 19 bài của 21 tác giả gửi đến hội thảo, trong số đó có
một số bài viết hay, đã đề cập ở mức độ nóng vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo cho học sinh như:
Trong bài viết “Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương
trình giáo dục phổ thông mới”, Lê Huy Hoàng, trường Đại học Sư phạm Hà Nội có
đề cập tới quan niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo là “hoạt động mang xã hội,
thực tiễn đến với môi trường giáo dục trong nhà trường để học sinh tự trải nghiệm
trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện được phẩm chất, năng lực; nhận ra năng
khiếu, sở thích, đam mê; bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị; nhận ra chính mình
cũng như khuynh hướng phát triển của bản thân; bổ trợ cho và cùng với các hoạt
động dạy học trong chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục” [11,
tr. 62]. Tác giả cũng đề cập đến nội dung, đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng
tạo. Từ kinh nghiệm hoạt động sáng tạo ở Hàn Quốc tác giả đưa ra vấn đề trải nghiệm
sáng tạo thông qua nghiên cứu khoa học kỹ thuật và giáo dục STEM.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
9
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
Bài viết của Đỗ Ngọc Thống nghiên cứu “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam”. Trong đó, tác giả giới thiệu kinh
nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giáo dục phổ thông nước Anh
và Hàn Quốc. Đây đều là những nước đã đưa hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào
chương trình đào tạo từ sớm và đạt được những kết quả to lớn. Từ đó tác giả đưa ra
kết luận: “Lâu nay chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam đã có hoạt động giáo
dục nhưng chưa được chú ý đúng mức; chưa hiểu đúng vị trí, vai trò và tính chất của
các hoạt động giáo dục. Chưa xây dựng được một chương trình hoạt động giáo dục
đa dạng, phong phú và chi tiết với đầy đủ các thành tố của một chương trình giáo
dục. Chưa có hình thức đánh giá và sử dụng kết quả các hoạt động giáo dục một
cách phù hợp” [22, tr.20].
Trong tài liệu tập huấn mới nhất của bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2015, “Kỹ
năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung
học”, đã tập hợp đầy đủ và hệ thống những nghiên cứu của các nhà giáo dục đầu
ngành về hoạt động trải nghiệm sáng tạo như tác giả: Nguyễn Thúy Hồng, Đinh Thị
Kim Thoa, Ngô Thị Thu Dung, Bùi Ngọc Diệp, Nguyễn Thị Thu Anh. Tài liệu đề cập
những vấn đề chung của hoạt động trải nghiệm như khái niệm, đặc điểm; xác định
mục tiêu, yêu cầu, xây dựng nội dung và cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong trường phổ thông; đánh giá hoạt động trải nghiệm với phương pháp và
công cụ cụ thể.
Như vậy, các nguồn tài liệu trong nước và thế giới đều đề cập đến vai trò của
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Một số khái niệm và thuật ngữ cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm trải nghiệm
Theo Từ điển Tiếng việt [24], "Trải có nghĩa là đã từng qua, từng biết, từng
chịu đựng; còn nghiệm có nghĩa là kinh qua thực tế nhận thấy điều nào đó là đúng".
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam [24, tr.515], "Trải nghiệm theo nghĩa
chung nhất là bất kì một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận,
trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức…) trong đời sống tâm lí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
10
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
của từng người. Theo nghĩa hẹp hơn, chuyên biệt hơn của tâm lí học, là những tín
hiệu bên trong, nhờ đó nghĩa của các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức,
chuyển thành ý riêng của cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều
chỉnh hành vi của cá nhân’’.
Như vậy, dù quan niệm thế nào thì trải nghiệm là nói đến hành động của con
người. Con người từng trải ở sách vở, trường học, thực tế ngoài cuộc sống, biết gắn
liền lý thuyết với thực tiễn đời sống, học đi đôi với hành.
1.2.1.2. Khái niệm sáng tạo
Khái niệm sáng tạo được sử dụng đồng nghĩa với nhiều thuật ngữ khác như: sự
sáng tạo, tư duy hay óc sáng tạo… Các thuật ngữ này đều có liên quan đến một thuật
ngữ gốc Latin “Crear” và mang một nghĩa chung là “sự sản xuất, tạo ra, sinh ra một
cái gì đó mà trước đây chưa hề có, chưa tồn tại” [3, tr.37].
Ngoài ra, sáng tạo cũng được hiểu là tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc
tinh thần. Tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã
có. Có thể sáng tạo trong bất kì lĩnh vực nào: khoa học, nghệ thuật, sản xuất - kĩ
thuật, kinh tế, chính trị [26].
Như vậy, dù quan niệm như thế nào thì sáng tạo chính là việc tạo ra cái mới.
Sáng tạo là tiềm năng có ở mọi người bình thường và được huy động trong từng hoàn
cảnh sống cụ thể. Mỗi người khi tạo ra cái mới cho cá nhân, thì sáng tạo đó được xem
xét trên bình diện cá nhân, còn tạo ra cái mới liên quan đến cả một nền văn hóa thì
sáng tạo đó được xét trên bình diện xã hội.
1.2.1.3 Khái niệm năng lực
Năng lực là một phạm vi trung tâm của tâm lí học và đã được nhiều tác giả
tiến hành nghiên cứu. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về
năng lực. Nhưng rất nhiều tác giả có chung quan điểm về định nghĩa năng lực.
Trong tài liệu tập huấn “Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong trường trung học”, năng lực được hiểu “là tổ hợp các thuộc
tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm
bảo cho hoạt động đó có hiệu quả; Hay nói cách khác, năng lực là khả năng vận
dụng các kiến thức, kỹ năng, thái độ, niềm tin, giá trị… vào việc thực hiện các nhiệm
vụ trong những hoàn cảnh cụ thể của thực tiễn” [4, tr.28].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
11
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
Trong cuốn “Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh” của tác giả Đỗ
Hương Trà (chủ biên), các tác giả đã định nghĩa năng lực là “khả năng huy động
tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như hứng
thú, niềm tin, ý chí… để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh
nhất định” [23, tr.7].
1.2.1.4. Khái niệm hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học và HĐ TNST
Theo nghĩa rộng hoạt động giáo dục là “những hoạt động có chủ đích, có kế
hoạch hoặc có sự định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện thông qua những
cách thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới người học nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục” [3, tr.44]. Hoạt động giáo dục này bao gồm: hoạt động dạy học và
hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp.
Hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp được hiểu là những hoạt động có chủ đích,
có kế hoạch, do nhà giáo dục định hướng, thiết kế, tổ chức trong và ngoài giờ học,
trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục theo nghĩa hẹp, hình
thành ý thức, phẩm chất, giá trị sống, hay các năng lực tâm lý xã hội…
Hoạt động dạy học là quá trình người dạy tổ chức và hướng dẫn hoạt động học
của người học nhằm giúp người học lĩnh hội tri thức khoa học, kinh nghiệm của xã
hội loài người để phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách người học.
Như vậy, hoạt động dạy học chủ yếu nhằm phát triển mặt trí tuệ, hoạt động
giáo dục theo nghĩa hẹp chủ yếu nhằm phát triển mặt phẩm chất đạo đức, đời sống
tình cảm. Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, hoạt động giáo dục
(nghĩa hẹp) thực hiện các mục tiêu giáo dục thông qua một loạt các hoạt động như
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể…
Theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới, hoạt động giáo dục
(theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và các mục tiêu của hoạt động giáo dục
(nghĩa hẹp) nói trên sẽ được thực hiện chỉ trong một hoạt động có tên gọi là hoạt động
trải nghiệm sáng tạo. Như vậy, HĐ TNST sẽ thực hiện tất cả các mục tiêu và nhiệm vụ
của các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể,... và thêm vào đó là
những mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục của giai đoạn mới. Vậy khái niệm hoạt động học
tập TNST trong nhà trường phổ thông có thể được hiểu là “các hoạt động giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
12
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường. Hoạt
động trải nghiệm sáng tạo là một bộ phận của quá trình giáo dục, được tổ chức ngoài
giờ học các môn văn hóa trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy
học. Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động của
học sinh, hoạt động trải nghiệm sáng tạo sẽ khai thác kinh nghiệm của mỗi cá nhân,
tạo cơ hội cho các em vận dụng một cách tích cực những kiến thức đã học vào thực tế
và đưa ra được những sáng kiến của mình, từ đó phát huy và nuôi dưỡng tính sáng tạo
của mỗi cá nhân của học sinh” [17, tr.8].
Từ khái niệm này cho thấy, so với các hoạt động ngoài giờ lên lớp đang được
tiến hành hiện nay trong chương trường phổ thông thì HĐ TNST sẽ phong phú hơn
cả về nội dung, phương pháp và hình thức hoạt động. Đặc biệt mỗi hoạt động phải
phù hợp với mục tiêu phát triển những phẩm chất, năng lực nhất định của học sinh.
Hiệp hội “Giáo dục trải nghiệm” quốc tế định nghĩa về học qua trải nghiệm
“là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy khuyến khích
người học tham gia các trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng
cường hiểu biết, phát triển kỹ năng, định hình các giá trị sống và phát triển các năng
lực bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội” [17, tr.115].
Hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo còn được hiểu là “hoạt động giáo dục,
trong đó, từng cá nhân học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường
nhà trường cũng như môi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức
của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các
năng lực,… từ đó tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng năng sáng
tạo của cá nhân mình” [4, tr.8].
Các khái niệm này đều khẳng định vai trò định hướng, hướng dẫn của nhà giáo
dục (không phải là hoạt động trải nghiệm tự phát). Nhà giáo dục không tổ chức, phân
công học sinh một cách trực tiếp mà chỉ hỗ trợ, giám sát. Học sinh được trực tiếp, chủ
động tham gia các hoạt động. Phạm vi các chủ đề hay nội dung hoạt động và kết quả đầu
ra là năng lực thực tiễn, phẩm chất và tiềm năng sáng tạo; và hoạt động là phương thức cơ
bản của sự hình thành và phát triển nhân cách con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
13
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
Từ những kết quả nghiên cứu các lí thuyết trên, có thể thấy học tập trải nghiệm
sáng tạo là phương thức hoạt động chỉ sự tương tác, sự tác động của chủ thể với đối
tượng xung quanh và ngược lại. Hoạt động ở đây là hoạt động của chính bản thân chủ
thể. Những hoạt động này vừa mạng tính trải nghiệm, thử và sai, vừa là cách thức
nhận thức, tác động của riêng mỗi chủ thể. Qua hoạt động giải quyết vấn đề mà thu
nhận những giá trị cần thiết cho bản thân đó chính là quá trình mang tính trải nghiệm.
Học tập trải nghiệm sáng tạo nhấn mạnh đến sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng
tạo của người học.Trong đó “trải nghiệm” là phương thức giáo dục và “sáng tạo” là
mục tiêu giáo dục.
Như vậy, HĐ TNST là hình thức hoạt động được thực hiện sáng tạo và hiệu
quả, giúp HS phát hiện, hình thành kiến thức, vận dụng kiến thức đã học và áp dụng
trong thực tế đời sống. Các hoạt động được thực hiện trong lớp học, trường, nhà hay
tại bất kì địa điểm nào phù hợp, được tổ chức theo phương pháp trải nghiệm và sáng
tạo nhằm góp phần phát triển toàn diện nhân cách HS.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HĐ TNST là một loại hình hoạt động dạy học có mục đích, có tổ chức được
thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường; HS được chủ động tham gia vào tất cả các
khâu của quá trình hoạt động, từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh
giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân; các
em được trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, ý tưởng, đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt
động, thể hiện tự khẳng định bản thân, tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của
bản thân, của nhóm mình và bạn bè.
HĐ TNST có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, ngoài kiến thức về
Sinh học, HĐ TNST còn tổng hợp kiến thức, kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh
vực học tập và giáo dục như: vật lí, hóa học, địa lí, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục
lao động, giáo dục môi trường và biến đổi khí hậu, giáo dục phòng chống HIV/AIDS
và tệ nạn xã hội, giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm, giáo dục sử dụng năng lượng
tiết kiệm, giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên...
HĐ TNST có thể tổ chức tại nhiều địa điểm khác nhau ở trong hoặc ngoài nhà
trường như: lớp học, thư viện, phòng đa năng, phòng truyền thống, sân trường, vườn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
14
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
trường, công viên, vườn hoa, viện bảo tàng, các di tích lịch sử và văn hóa, các danh
lam thắng cảnh, các công trình công cộng, nhà các nghệ nhân, các làng nghề, cơ sở sản
xuất,... hoặc ở các địa điểm khác ngoài nhà trường có liên quan đến chủ đề hoạt động.
1.3. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông
1.3.1. Các hình thức HĐ TNST theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới
Hoa ̣t đô ̣ng trải nghiê ̣m sáng ta ̣o là mô ̣t da ̣ng hoa ̣t đô ̣ng giáo du ̣c. Hoa ̣t đô ̣ng
trải nghiê ̣m sáng ta ̣o đươ ̣c tổ chức dưới nhiề u hin
̀ h thức khác nhau như hoạt động câu
lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấ u tương tác, tham quan dã ngoa ̣i, các hô ̣i
thi, hoa ̣t động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng
đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấ u hóa (kich,
̣ thơ, hát, múa rố i, tiể u
phẩ m...), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội,...
Mỗi một hình thức hoạt động trên đều tiềm tàng trong nó những khả năng giáo
dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học
sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhe ̣ nhàng, hấ p dẫn, không gò bó
và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng như nhu cầu, nguyện vọng của
học sinh.
Trong quá trình thiết kế, tổ chức thực hiê ̣n và đánh giá hoa ̣t đô ̣ng trải nghiê ̣m
sáng ta ̣o, cả giáo viên lẫn học sinh đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo, chủ động, linh
hoạt của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình thức tổ chức hoạt động.
Dựa trên khảo sát thực tiễn các hình thức tổ chức hoạt động trong các nhà
trường Việt Nam, cùng với nghiên cứu chương trình của một số nước trên thế giới,
có thể phân loại các hình thức tổ chức hoạt đô ̣ng trải nghiê ̣m sáng ta ̣o thành các
nhóm sau:
- Hình thức có tính khám phá
+ Thực đia,̣ thực tế
+ Tham quan
+ Cắ m tra ̣i
+ Trò chơi
- Hình thức có tính tham gia lâu dài
+ Dự án và nghiên cứu khoa ho ̣c
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
15
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
+ Các câu la ̣c bô ̣
- Hình thức có tính thể nghiệm/ tương tác
+ Diễn đàn
+ Giao lưu
+ Hô ̣i thảo/xemina
+ Sân khấu hóa
- Hình thức có tính cống hiến
+ Thực hành lao đô ̣ng việc nhà, việc trường
+ Các hoa ̣t đô ̣ng xã hô ̣i/ tiǹ h nguyê ̣n
1.3.2. Cách tổ chức một số hình thức hoa ̣t động trải nghiê ̣m sáng ta ̣o
1.3.2.1. Tổ chức trò chơi
- Đặc điểm:
Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần nhiều
bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung và đặc biệt, đối
với thanh thiếu niên học sinh nói riêng, những trò chơi phù hợp nhiều khi có tác dụng
giáo dục rất tích cực. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoa ̣t đô ̣ng vui chơi với nô ̣i
dung kiế n thức thuô ̣c nhiề u lĩnh vực khác nhau, có tác du ̣ng giáo du ̣c “chơi mà ho ̣c,
ho ̣c mà chơi”.
Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của hoa ̣t đô ̣ng
trải nghiê ̣m sáng ta ̣o như làm quen, khởi động, dẫn nhâ ̣p vào nô ̣i dung ho ̣c tâ ̣p, cung
cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kỹ năng và củng cố những
tri thức đã được tiếp nhận,... Trò chơi có những thuận lợi như: phát huy tính sáng tạo,
hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp cho học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới;
giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí
thân thiện; tạo cho học sinh tác phong nhanh nhẹn...
- Những chức năng cơ bản của trò chơi:
Trò chơi có nhiề u chức năng xã hô ̣i khác nhau như chức năng giáo dục, chức
năng văn hóa, chức năng giải trí, chức năng giao tiếp...
+ Chức năng giáo dục: Trò chơi là phương tiện giáo dục hấp dẫn, đáp ứng nhu
cầu thiết thực của học sinh, tác động toàn diện đến tất cả các mặt khác nhau của nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
16
http://www. lrc.tnu.edu.vn/