Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Thực trạng nguồn nhân lực tại Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.74 KB, 37 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong bài tiểu luận là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm trước những thông tin, số liệu trong
bài tiểu luận.
Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2016
Sinh viên thực hiện


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường nói chung, đặc biệt
với bộ môn “Phương pháp nghiên cứu khoa học”, tôi đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ của Giảng viên bộ môn và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc
nhất, tôi xin chân thành gửi đến TS. Bùi Thị Ánh Vân – Giảng viên bộ môn
“Phương pháp nghiên cứu khoa học”, khoa Văn hóa thông tin xã hội đã cùng với
tri thức và sự tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho tôi
trong suốt thời gian học tập. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của cô
thì tôi nghĩ bài tiểu luận này rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa, tôi xin
chân thành cảm ơn cô. Do bài tiểu luận được thực hiện trong khoảng thời gian
ngắn, cũng như kinh nghiệm của cá nhân có hạn, bước đầu đi vào thực tế của tôi
còn hạn chế và nhiều bỡ ngỡ nên không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của cô để kiến thức của tôi trong lĩnh
vực này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và
sự tri ân sâu sắc đến TS. Bùi Thị Ánh Vân – Giảng viên bộ môn “Phương pháp
nghiên cứu khoa học”, khoa Văn hóa thông tin xã hội của trường Đại học Nội vụ
Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi có thể hoàn thành tốt bài tiểu luận này.
Trong quá trình học tập, cũng như trình độ và kinh nghiệm thực tiễn còn
hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của cô để tôi học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ
hoàn thành tốt hơn những bài bài tiểu luận sắp tới.


Sau cùng, tôi xin kính chúc các thầy cô trong Khoa Văn hóa thông tin xã
hội và TS. Bùi Thị Ánh Vân – Giảng viên bộ môn “Phương pháp nghiên cứu
khoa học” thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp
của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2016
Sinh viên thực hiện


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nội dung từ viết tắt

01

UBND

Ủy ban nhân dân

02

CB

Cán bộ

03

04
05
06

CC

Công chức

VC

Viên chức

Đ/c

Đồng chí

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................1
...............................................................................................................................1
LỜI CÁM ƠN......................................................................................................2
DANH MỤC VIẾT TẮT.....................................................................................3
MỤC LỤC............................................................................................................3



PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:............................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu:.........................................................................................................1
3. Mục đích nghiên cứu:......................................................................................................2
4. Đối tượng:.......................................................................................................................2
5. Phạm vi nghiên cứu:........................................................................................................2
6. Phương pháp nghiên cứu:...............................................................................................2
7. Bố cục đề tài gồm 3 phần:...............................................................................................2

Chương 1..............................................................................................................3
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI SỞ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI...................................................3
1.1. KHÁI NIỆM NGUỒN NHÂN LỰC:..........................................................................3
1.2. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG HÀ NỘI:............................................................................................................4
1.2.1. Quá trình thành lập của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội:...............................4
1.2.2. Sơ lược về tổ chức bộ máy:.......................................................................................5
1.2.3. Về biên chế:...............................................................................................................6
1.3. VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUỒN NHÂN LỰC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC:.........................................................................7
1.3.1. Vai trò của nguồn nhân lực trong hoạt động hành chính nhà nước:..........................7
1.3.1. Đặc điểm của nguồn nhân lực trong hoạt động hành chính nhà nước:.....................7
Tiểu kết................................................................................................................................8

Chương 2............................................................................................................10
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG HÀ NỘI............................................................................................10
2.1. Thực trạng về số lượng nguồn nhân lực tại Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội:. 10
2.1.1. Tổng số cán bộ hiện có của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội:.......................10
2.1.2. Số lượng nhân lực trong tổ chức bộ máy cán bộ chủ chốt của Sở Tài nguyên và

Môi trường:.......................................................................................................................10
2.1.3. Tổ chức tài chính Nhà nước trực thuộc Sở: Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội.........12
2.2. Thực trạng về chất lượng nguồn nhân lực tại Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội:
...........................................................................................................................................13
2.2.1. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ:........................................................................13
2.2.2. Về cơ cấu giới tính, dân tộc và độ tuổi và thâm niên công tác:..............................14
2.2.3. Về mức độ hoàn thành công việc và phẩm chất đạo đức nguồn nhân lực tại Sở Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội:.........................................................................................14
2.3. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Sở Tài nguyên và Môi trường:.................15
2.3.1. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác quản lý tài
nguyên và môi trường do Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội tổ chức:.......................15
2.3.2. Công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công
tác công chức, viên chức:..................................................................................................17
2.3.3. Về công tác chế độ, chính sách lao động và tiền lương:.........................................22
2.4. Đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân:..................................................22
2.4.1. Ưu điểm:.................................................................................................................22
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân:........................................................................................24
Tiểu kết:............................................................................................................................25

Chương 3............................................................................................................26


CÁC ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
.............................................................................................................................26
3.1. Định hướng về mục tiêu và nhiệm phát triển nguồn nhân lực tại Sở Tài nguyên và
Môi trường trong thời gian tới:.........................................................................................26
3.1.1. Về mục tiêu:............................................................................................................26
3.1.2. Nhiệm vụ:................................................................................................................26
3.2. Một số giải pháp tổ chức thực hiện nhằm phát triển nguồn nhân lực tại Sở Tài

nguyên và Môi trường trong thời gian tới:........................................................................27
Tiểu kết:.............................................................................................................................28

KẾT LUẬN........................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................32


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, chúng ta đang sống trong thời đại tri thức và thông tin, với đầy
đủ cơ hội và thách thức. Nền kinh tế tri thức lấy chất lượng nguồn nhân lực làm
yếu tố quyết định hàng đầu, chú trọng năng lực trí tuệ, năng lực xử lý các thông
tin nhằm giải quyết và sáng tạo các vấn đề đặt ra. Sự phát triển của xã hội tương
ứng với việc phát triển được một nguồn nhân lực có chất lượng, vì thế chúng ta
cần chú trọng phát huy, đào tạo và tiếp tục phát triển nguồn nhân lực con người.
Cùng với các thành tựu và kết quả đã đạt được của Thành phố Hà Nội nói chung
và ngành Tài nguyên và Môi trường nói riêng, Sở Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội đã góp một phần nhỏ trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của
Ngành và Thành phố. Đó là thành quả từ việc định hướng, thực hiện các mục
tiêu, kế hoạch và việc sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Song, tập thể Sở Tài
nguyên và Môi trường cần phải nâng cao hơn nữa môi trường làm việc cạnh
tranh lành mạnh và hiệu quả để phát huy được tối đa sức mạnh của nguồn nhân
lực; khắc phục những tồn tại do các biện pháp quản lý chưa đủ khuyến khích sức
lao động và sáng tạo, chưa khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của
tập thể.
Hiện nay, công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa
bàn Thành phố có thể nói là rất cấp bách và phức tạp, đòi hỏi cần có một nguồn
nhân lực có đủ trình độ chuyên môn, đủ đạo đức và tư tưởng chính trị vững vàng
để đáp ứng được các yêu cầu cấp bách và quan trọng của Ngành.
Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: "Thực trạng nguồn nhân lực

tại Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội" để nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu:
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về thực trạng nguồn nhân lực trong các
cơ quan hành chính nhà nước, song thực trạng nguồn nhân lực của mỗi cơ quan,
đơn vị là khác nhau và đến nay chưa có đề tài nghiên cứu nào về thực trạng
nguồn nhân lực tại Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.

1


3. Mục đích nghiên cứu:
Nội dung bản tiểu luận nhằm nêu lên thực trạng của nguồn nhân lực tại Sở
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội hiện nay, để từ đó đề ra những biện pháp,
phương hướng quản lý và thực hiện trong thời gian tới nhằm đem lại hiệu quả
trong quá trình hoạt động.
4. Đối tượng:
Báo cáo tập trung đánh giá, nghiên cứu thực trạng của nguồn nhân lực tại
Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
5. Phạm vi nghiên cứu:
- Nguồn nhân lực tại Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội tính đến thời
điểm ngày 30/6/2016.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã áp dụng những phương pháp quan sát,
thu thập thông tin, tổng hợp, nghiên cứu và xử lý số liệu.
7. Bố cục đề tài gồm 3 phần:


Phần mở đầu.




Phần nội dung bài Tiểu luận, gồm 03 chương:

+ Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nguồn nhân lực tại Sở Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội.
+ Chương 2: Thực trạng nguồn nhân lực tại Sở Tài nguyên và Môi trường
Hà Nội.
+ Chương 3: Các định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực tại Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.


Phần Kết luận.

2


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI SỞ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
1.1. KHÁI NIỆM NGUỒN NHÂN LỰC:
Nhân lực là sức lực con người, nằm trong mỗi con người và làm cho con
người hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của cơ
thể con người và đến một mức độ nào đó, con người đủ điều kiện tham gia vào
quá trình lao động – con người có sức lao động.
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở
hai khía cạnh. Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực.
Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản
giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác. Thứ hai, nguồn nhân lực được
hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một
nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người

có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện
là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định.
Khái niệm nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi ở các nước có nguồn
kinh tế phát triển từ những năm giữa thế kỷ thứ XX, với ý nghĩa là nguồn lực
con người, thể hiện một sự nhìn nhận lại vai trò yếu tố con người trong quá trình
phát triển. Nội hàm nguồn nhân lực không chỉ bao hàm những người trong độ
tuổi lao động có khả năng lao động, cũng không chỉ bao hàm về mặt chất lượng
mà còn chứa đựng hàm ý rộng hơn.
Trước đây, nghiên cứu về nguồn lực con người thường nhấn mạnh đến
chất lượng và vai trò của nó trong phát triển kinh tế xã hội. Trong lý thuyết về
tăng trưởng kinh tế, con người được coi là một phương tiện hữu hiệu cho việc
đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững thậm chí con người được coi là
nguồn vốn đặc biệt cho sự phát triển – vốn nhân lực. Về phương diện này Liên
Hợp Quốc cho rằng nguồn lực con người là tất cả những kiến thức kỹ năng và
năng lực con người có quan hệ tới sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Ngày nay, nguồn nhân lực còn bao hàm khía cạnh về số lượng, không chỉ những
3


người trong độ tuổi mà cả những người ngoài độ tuổi lao động.
Ở nước ta khái niệm nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi từ khi bắt đầu
công cuộc đổi mới. Điều này được thể hiện rõ trong các công trình nghiên cứu
về nguồn nhân lực. Theo giáo sư viện sỹ Phạm Minh Hạc, nguồn lực con người
được thể hiện thông qua số lượng dân cư, chất lượng con người ( bao gồm thể
lực, trí lực và năng lực phẩm chất). Như vậy, nguồn nhân lực không chỉ bao hàm
chất lượng nguồn nhân lực hiện tại mà còn bao hàm cả nguồn cung cấp nhân lực
trong tương lai.
Từ những sự phân tích trên, ở dạng khái quát nhất, có thể hiểu nguồn
nhân lực là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng
duy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội

trong hiện tại cũng như trong tương lai. Sức mạnh và khả năng đó được thể hiện
thông qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, nhất là số lượng và chất lượng
con người có đủ điều kiện tham gia vào nền sản xuất xã hội.
1.2. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA SỞ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI:
1.2.1. Quá trình thành lập của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội:
Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội được thành lập theo Quyết định số
42/QĐ-UBND ngày 02/8/2008 của UBND Thành phố trên cơ sở hợp nhất Sở
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà
Tây. Ngày 13/02/2015, UBND thành phố Hà Nội có Quyết định số 03/2015/QĐUBND của về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội.
Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: đất
đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng
thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý và tổ chức thực hiện các
dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở.
Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
4


khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy
ban nhân dân Thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.2.2. Sơ lược về tổ chức bộ máy:
* Về Ban Lãnh đạo, người đứng đầu đơn vị:
Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Giám
đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân Thành

phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố theo yêu cầu. Các phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công;
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành và theo quy định của pháp luật;
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, miễn nhiệm người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn
chức danh do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành;
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường không kiêm chức
danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân. Việc miễn nhiệm, cho từ
chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và
Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
* Về Cơ cấu tổ chức:
- Sở Tài nguyên và Môi trường có 11 phòng chuyên môn gồm:
+ Văn phòng;
+ Thanh tra;
+ Phòng Kế hoạch - Tài chính;
5


+ Phòng Đo đạc, Bản đồ và Viễn thám;
+ Phòng Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu;
+ Phòng Khoáng sản;
+ Phòng Tài nguyên nước;
+ Phòng Quy hoạch - Kế hoạch sử dụng đất;
+ Phòng Kinh tế đất;

+ Phòng Đăng ký thống kê đất đai;
+ Phòng Pháp chế;
- 01 đơn vị quản lý nhà nước là:
+ Chi cục Bảo vệ môi trường Hà Nội;
- 07 đơn vị sự nghiệp hành chính:
+ Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên môi trường Hà Nội;
+ Trung tâm Phát triển quỹ đất Hà Nội;
+ Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường Hà Nội;
+ Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội;
+ Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường Hà Nội;
+ Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội;
+ Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội.
1.2.3. Về biên chế:
- Biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường bao gồm biên chế công chức
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp:
+ Biên chế công chức của Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân
dân Thành phố phân bổ hàng năm trong tổng biên chế công chức của Thành phố
được Trung ương giao;
+ Số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân Thành phố phân bổ hàng năm theo
quy định của pháp luật.
- Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào biên chế công chức
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp được giao, có trách
6


nhiệm bố trí, sử dụng công chức, viên chức phù hợp với vị trí việc làm, tiêu
chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy
định của pháp luật.

1.3. VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUỒN NHÂN LỰC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC:
1.3.1. Vai trò của nguồn nhân lực trong hoạt động hành chính nhà
nước:
Nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu phục vụ cho quá trình hoạt động của
cơ quan: Nguồn nhân lực đảm bảo mọi nguồn sáng tạo trong tổ chức. Chỉ có con
người mới sáng tạo ra các kết quả trong quá trình hoạt động quản lý nhà nước.
Mặc dù trang thiết bị, tài sản, nguồn tài chính là những nguồn tài nguyên mà các
cơ quan, đơn vị đều cần phải có, nhưng trong đó tài nguyên nhân văn - con
người lại đặc biệt quan trọng. Không có những con người làm việc hiệu quả thì
tổ chức đó không thể nào đạt tới mục tiêu.
Nguồn nhân lực là nguồn lực mang tính chiến lược: Trong điều kiện xã
hội đang chuyển sang nền kinh tế tri thức thì nhân tố tri thức của con người ngày
càng chiến vị trí quan trọng: Nguồn nhân lực có tính năng động, sáng tạo và hoạt
động trí óc của con người ngày càng trở nên quan trọng.
Nguồn nhân lực là nguồn lực vô tận: Xã hội không ngừng tiến lên và
ngày càng phát triển và nguồn lực con người là vô tận. Nếu biết khai thác nguồn
lực này đúng cách sẽ tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, thoả mãn nhu cầu
ngày càng cao của con người.
1.3.1. Đặc điểm của nguồn nhân lực trong hoạt động hành chính nhà
nước:
Nhân lực làm công tác hành chính nhà nước còn được gọi là những người
hoạt động trong các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa
phương đảm nhận chức năng quản lý nhà nước, được phân loại theo: trình độ,
ngạch công chức và trí công tác; được hình thành và phát triển gắn liền với quá
trình lịch sử nước ta, qua các thời kỳ khác nhau. Do đặc thù nghề nghiệp, lĩnh
vực công tác, đội ngũ công chức hành chính nhà nước có một số đặc điểm như
7



sau:
+ Là người thực thi công vụ.
+ Là người cung ứng dịch vụ hành chính công.
+ Là một đội ngũ có trình độ, chuyên môn và tính chuyên nghiệp.
+ Được Nhà nước đảm bảo lợi ích khi thực thi công vụ.
Cán bộ làm công tác hành chính nhà nước được đánh giá thông qua năng
lực trình độ về các tiêu chí:
+ Tiêu chí về trình độ văn hóa.
+ Tiêu chí về trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
+ Tiêu chí về kỹ năng nghề nghiệp.
+ Tiêu chí về kinh nghiệm công tác.
+ Tiêu chí về sức khỏe.
Tiểu kết
Việc phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức có ý nghĩa
rất lớn và vô cùng quan trọng, quyết định chất lượng và hiệu quả của việc quản
lý điều hành kinh tế - xã hội tại các cơ quan hành chính nói chung và Sở Tài
nguyên và môi trường Hà Nội nói riêng. Xác định đúng vị trí, vai trò và trách
nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động về yêu cầu
trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức sẽ là cơ sở để dần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả trong quá trình hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.
Nguồn nhân lực trong các cơ quan nhà nước nói chung và Sở Tài nguyên
và Môi trường Hà Nội nói riêng có một vai trò vô cùng quan trọng trong việc
giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân; hình ảnh và uy tín của người thực thi công vụ là niềm tin của nhân
dân đối với Đảng và Nhà nước; để thực hiện thành công sự nghiệp xây dựng và
phát triển đó, trên hết, Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội cần có một đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động giàu kinh nghiệm, lòng nhiệt
huyết và tư tưởng chính trị chuẩn mực.
Để quản lý tốt việc phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cần vận dụng cơ
sở lý luận, thực hiện tốt các mục tiêu, nội dung của phát triển đội ngũ cán bộ,

8


công chức, thực hiện đồng bộ các khâu từ tuyển dụng, sử dụng hợp lý đội ngũ
cán bộ, công chức, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về mọi mặt, tạo điều kiện thuận
lợi cho họ có cơ hội công tác và nâng cao trình độ; việc xây dựng quy hoạch cán
bộ quản lý phù hợp theo yêu cầu phát triển trong tình hình mới, thực hiện sáng
tạo chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và người lao
động. Nhưng để làm được điều đó, chúng ta cần hiểu rõ hơn về thực trạng của
nguồn nhân lực hiện có của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.

9


Chương 2
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG HÀ NỘI
2.1. Thực trạng về số lượng nguồn nhân lực tại Sở Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội:
2.1.1. Tổng số cán bộ hiện có của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội:
Tổng số cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định
68/2000/NĐ-CP tại các Phòng, ban, đơn vị thuộc Sở là 1.093 người, trong đó
khối hành chính 162 người, chiếm tỷ lệ 14,8%; khối đơn vị sự nghiệp có 931
người, chiếm tỷ lệ 85,2%.
2.1.2. Số lượng nhân lực trong tổ chức bộ máy cán bộ chủ chốt của Sở
Tài nguyên và Môi trường:
* Ban Giám đốc Sở: 01 Giám đốc Sở và 05 Phó Giám đốc Sở
* Các phòng chuyên môn thuộc Sở (09 phòng):
1. Văn phòng Sở: 01 Chánh Văn phòng, 04 Phó Chánh Văn phòng.

2. Thanh tra Sở: 01 Chánh Thanh tra, 05 Phó Chánh Thanh tra.
3. Phòng Quy hoạch – Kế hoạch sử dụng đất: 01 Trưởng phòng, 04 Phó
phòng.
4. Phòng Kế hoạch Tài chính: 01 Trưởng phòng, 02 Phó phòng.
5. Phòng Khoáng sản: 01 Trưởng phòng, 02 Phó phòng.
6. Phòng Tài nguyên nước: 01 Trưởng phòng, 02 Phó phòng.
7. Phòng Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu: 01 Trưởng phòng, 02
Phó phòng.
8. Phòng Đăng ký thống kê đất đai: 01 Trưởng phòng, 03 Phó phòng.
9. Phòng Đo đạc và Bản đồ: 01 Trưởng phòng, 04 Phó phòng.
10. Phòng Kinh tế đất: 01 Trưởng phòng, 04 Phó phòng.
11. Phòng Pháp chế: 01 Trưởng phòng, 02 Phó phòng.
* Đơn vị quản lý hành chính trực thuộc Sở (01 đơn vị):
a) Chi cục Bảo vệ môi trường Hà Nội;
10


- Ban Lãnh đạo Chi cục: 01 Chi cục trưởng, 03 Phó Chi cục trưởng
- Các phòng chuyên môn:
+ Phòng Tổng hợp: 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng.
+ Phòng Thẩm định và Đánh giá TĐMT: 01 Trưởng, 02 Phó phòng.
+ Phòng Kiểm soát ô nhiễm: 01 Trưởng phòng, 02 Phó phòng.
+ Phòng Quản lý dự án và Truyền thông: 01 Trưởng phòng, 02 Phó phòng.
* Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở (06 đơn vị):
a) Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên môi trường Hà Nội:
- Ban Giám đốc: 01 Giám đốc, 02 Phó Giám đốc.
- Các phòng chuyên môn (04 phòng):
+ Phòng Hành chính Tổng hợp: 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng.
+ Phòng Thông tin lưu trữ: 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng.
+ Phòng Khai thác dịch vụ: 01 Phó phòng.

+ Phòng Kỹ thuật công nghệ: 01 Phó phòng.
b) Trung tâm Phát triển quỹ đất Hà Nội:
- Ban Giám đốc: 01 Giám đốc và 04 Phó Giám đốc.
- Các Phòng chuyên môn (5 phòng):
+ Phòng Hành chính tổng hợp: 01 Phó phòng.
+ Phòng Dịch vụ đất đai: 02 Phó phòng.
+ Phòng Đầu tư và khai thác quỹ đất: 01 Trưởng hòng, 02 Phó phòng.
+ Phòng Bồi thường và GPMB: 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng.
+ Phòng Kế hoạch Tài chính: 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng.
+ 24 Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất Hà Nội: 01 Giám đốc/Chi
nhánh, 01-02 Phó Giám đốc/Chi nhánh.
c) Trung tâm Quan trắc tài nguyên môi trường Hà Nội:
- Ban Giám đốc: 01 Giám đốc; 03 Phó Giám đốc.
- Các phòng chuyên môn (04 phòng):
+ Phòng Tổ chức - Hành chính - KHTH: 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng.
+ Phòng Quan trắc và Phân tích TNMT: 01 Trưởng phòng, 03 Phó phòng.
+ Phòng Thông tin và Hợp tác quốc tế: 01 Phó phòng.
11


+ Phòng Quản lý và thực hiện Dự án: 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng.
d) Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
- Ban Giám đốc: 01 Giám đốc; 03 Phó Giám đốc;
- Các phòng thuộc đơn vị (05 phòng):
+ Phòng Hành chính Tổng hợp: 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng.
+ Phòng Kế hoach - Kỹ thuật: 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng.
+ Phòng Đo đạc: 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng.
+ Phòng Quy hoạch: 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng.
+ Phòng Môi trường: 01 Phó phòng.
đ) Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội:

- Ban Giám đốc: 01 Giám đốc, 04 Phó Giám đốc.
- Các phòng chuyên môn (06 phòng):
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp: 01 Trưởng phòng, 02 Phó phòng.
+ Phòng Dịch vụ Hành chính công: 01 Trưởng phòng, 02 Phó phòng.
+ Phòng Đăng ký biến động: 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng.
+ Phòng Đăng ký đất đai: 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng.
+ Phòng Kỹ thuật và Xử lý dữ liệu: 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng.
+ Phòng Thông tin và Lưu trữ địa chính: 01 Trưởng phòng.
+ 28 Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội: 01 Giám đốc/Chi
nhánh, 01-02 Phó Giám đốc/Chi nhánh.
e) Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng TNMT Hà Nội:
- Ban Giám đốc: 01 Giám đốc, 01 Phó Giám đốc
- Các phòng chuyên môn (03 phòng):
+ Phòng Tổ chức Hành chính: 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng.
+ Phòng Kế hoạch Đầu tư: 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng.
+ Phòng Quản lý giám sát dự án: 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng.
2.1.3. Tổ chức tài chính Nhà nước trực thuộc Sở: Quỹ Bảo vệ môi
trường Hà Nội
- Hội đồng quản lý: 05 thành viên (kiêm nhiệm)
- Ban kiểm soát: 03 thành viên (kiêm nhiệm)
12


- Ban giám đốc: 01Giám đốc; 02 Phó Giám đốc;
- Kế toán trưởng: 01 đồng chí.
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ (05 phòng):
+ Phòng Tổ chức - Hành chính: 01 Trưởng phòng, 02 Phó phòng.
+ Phòng Kế hoạch - Tài chính: 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng
+ Phòng Thẩm định: 01 Trưởng phòng.
+ Phòng Tín dụng nhận vốn ủy thác và tài trợ: 01 Trưởng phòng, 01 Phó

phòng.
+ Phòng Phát triển dự án và đối ngoại: 01 Trưởng phòng.
2.2. Thực trạng về chất lượng nguồn nhân lực tại Sở Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội:
2.2.1. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
a. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị
định 68/2000/NĐ-CP tại các Phòng, ban, đơn vị thuộc Sở là 1.093 người, trong
đó khối hành chính 162 người, chiếm tỷ lệ 14,8%; khối đơn vị sự nghiệp có 931
người, chiếm tỷ lệ 85,2%. Trong đó:
- Tiến sĩ 09 người, chiếm tỷ lệ 0,8%.
- Thạc sĩ 177 người, chiếm tỷ lệ 16,1%.
- Đại học 821 người, chiếm tỷ lệ 75,1%.
- Cao đẳng 35 người, chiếm tỷ lệ 3,2%.
- Trung cấp 47 người, chiếm tỷ lệ 4,3% và còn lại 4 người, chiếm tỷ lệ
0,5%.
- Đảng bộ Sở Tài nguyên và Môi trường có 17 chi bộ và 207 Đảng viên,
trong đó: Nam 134 Đ/c, nữ 73 Đ/c; Đảng viên chính thức 178 Đ/c, Đảng viên.
b. Về trình độ tin học:
- Sau đại học: 15 người, chiếm 1,3%.
- Đại học: 58 người, chiếm 5,3%.
- Chứng chỉ:1.020 người, chiếm 93,4%.
c. Về trình độ ngoại ngữ:
- Sau đại học: 32 người, chiếm 3%.
13


- Đại học: 75 người, chiếm 6,8%.
- Chứng chỉ: 986 người, chiếm 90,2%.
d. Về trình độ quản lý nhà nước:
- Chuyên viên cao cấp: 25 người, chiếm 2,4%.

- Chuyên viên chính: 109 người, chiếm 9,9%.
- Chuyên viên: 959 người, chiếm 87,7%.
e. Về trình độ lý luận chính trị:
- Cao cấp: 67 người, chiếm 6,2%.
- Trung cấp: 113 người, chiếm 10,3%.
- Sơ cấp: 913 người, chiếm 83,5%.
2.2.2. Về cơ cấu giới tính, dân tộc và độ tuổi và thâm niên công tác:
a. Về giới tính: Số lượng cán bộ, công chức chia theo giới tính nam là
651 người, chiếm 59,6 % và nữ giới là 442 người, chiếm 40,4%.
b. Về cơ cấu dân tộc: Qua điều tra, số cán bộ tại Sở Tài nguyên và Môi
trường là dân tộc thiểu số chỉ có 09 người, chiếm tỷ lệ 0,8%.
c. Về cơ cấu qua độ tuổi:
- Dưới 30 tuổi: 128 người, chiếm 11,7%.
- Từ 31 đến 40 tuồi: 515 người, chiếm 47,1%.
- Từ 41 đến 50 tuổi: 335 chiếm 30,6%.
- Trên 50 tuổi: 115 người, chiếm 10,6%.
d. Về thâm niên công tác:
- Dưới 10 năm: 212 người, chiếm 19,3%.
- Từ 11 đến 20 năm: 578 người, chiếm 52,9%.
- Từ 21 đến 30 năm: 221 người, chiếm 20,2%.
- Trên 30 năm: 82 người, chiếm 7,6%.
e. 100% đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đạt sức khỏe tốt, đảm
bảo được khối lượng và chất lượng công việc.
2.2.3. Về mức độ hoàn thành công việc và phẩm chất đạo đức nguồn
nhân lực tại Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội:
Nhìn chung, qua tìm hiểu, Sở Tài nguyên và Môi trường đã làm tốt công
14


tác bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức làm việc theo đúng chuyên

ngành đào tạo. Nhiệm vụ được phân công cho từng cá nhân và tập thể rõ ràng,
cụ thể đã phát huy tốt khả năng và trách nhiệm của từng vị trí, hiệu quả trong
phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ chung của cơ quan. Sở Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội có nguồn nhân lực trẻ, tuổi đời trung bình là 35 tuổi, đa phần có
trình độ đại học và tương đương, làm việc nghiêm túc, nhiệt tình, trách nhiệm,
hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Trong công tác tuyển dụng, Sở Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội luôn chú trọng việc tuyển đúng người, đúng
chuyên ngành, vị trí việc làm cần tuyển, đảm bảo thực hiện tốt công việc nhiệm
vụ chuyên môn được giao, cụ thể kết quả đánh giá công chức, viên chức 03 năm
gần đây cụ thể như sau:
Hoàn thành
Năm

xuất sắc
nhiệm vụ

Hoàn thành
tốt nhiệm vụ

Hoàn thành NV

Không

nhưng còn hạn

hoàn thành

chế về năng lực

nhiệm vụ


Năm 2013

260 đồng chí

753 đồng chí

30 đồng chí

0 đồng chí

Năm 2014

384 đồng chí

659 đồng chí

13 đồng chí

0 đồng chí

Năm 2015

355 đồng chí

727 đồng chí

11 đồng chí

0 đồng chí


Ghi
chú

Về phẩm chất đạo đức đa số cán bộ, công chức đều có ý thức rèn luyện,
nâng cao phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn, đạo đức, lối sống, có ý thức
phục vụ nhân dân. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có năng lực, trình độ
chuyên môn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, việc xây dựng các chính
sách, khả năng cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng được nâng lên rõ rệt ;
đội ngũ cán bộ của Sở có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cơ bản đáp ứng yêu
cầu của công việc.
2.3. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Sở Tài nguyên và Môi
trường:
2.3.1. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công
tác quản lý tài nguyên và môi trường do Sở Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội tổ chức:
15


a) Về công tác tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ về công tác quản lý tài nguyên và môi trường
Từ năm 2012 đến nay, Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội liên tục tổ
chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công tác quản lý tài
nguyên và môi trường đối với cán bộ, công chức, viên chức các Phòng, ban, đơn
vị thuộc Sở, Phòng Tài nguyên và Môi trường các quận, huyện, thị xã thuộc
thành phố Hà Nội, cụ thể:
- Năm 2012 Sở đã tổ chức 03 khóa đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ quản
lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn Thành phố cho 580 lượt CB, CC, VC.
- Năm 2013 tổ chức 04 khóa đào tạo đào tạo bồi dưỡng cho 1.186 lượt cán
bộ, CC, VC.

- Năm 2014 tổ chức 4 khoá bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn
cho 1.240 lượt cán bộ, CC, VC.
- Năm 2015 tổ chức 04 khóa đào tạo bồi dưỡng cho 890 lượt cán bộ, CC,
VC và năm 2016 tổ chức 05 khóa đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn
ngành tài nguyên và môi trường năm 2016 cho 1.170 lượt cán bộ, CC, VC các
Phòng, ban, đơn vị thuộc Sở, Phòng Tài nguyên và Môi trường các quận, huyện,
thị xã thuộc thành phố Hà Nội.
b) Cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các khóa đào tạo, bồi
dưỡng trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp và kiến thức quản lý
nhà nước:
Đến nay, Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã cử 551 lượt cán bộ,
công chức, viên chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng trình độ lý luận
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức quản lý nhà nước, cụ thể: Lớp bồi
dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên: 337 người;
Chuyên viên chính: 146 người; Chuyên viên cao cấp: 43 người;
+ Đào tạo kỹ năng lãnh đạo, quản lý: 72 người.
+ Đào tạo chuyên môn trên đại học: 58 người.
+ Đào tạo ngoại ngữ, tin học nâng cao: 75 người.
+ Cử đi tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng theo các chương trình, dự
16


án thuộc lĩnh vực tài nguyên môi trường tại nước ngoài: 101 người.
Đối với đội ngũ chuyên gia, cán bộ khoa học kỹ thuật trong các lĩnh vực tài
nguyên và môi trường, đặc biệt là lĩnh vực quản lý đất đai, trắc địa - bản đồ, môi
trường, khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu là những người cần được đào tạo
theo hướng chuyên sâu, có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực quản lý về tài
nguyên và môi trường; có kỹ năng thực tiễn, lý luận chính trị và trình độ chuyên
môn; có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào một công việc hay một nhóm lĩnh
vực cụ thể. Do vậy việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ chuyên gia, cán bộ

khoa học kỹ thuật nói trên cần phải được thực hiện ở một yêu cầu cấp độ chuyên
sâu và cao hơn so với việc đào tạo, bồi dưỡng đối với số cán bộ, công chức còn lại
mới đảm bảo hiệu quả cao trong khâu phát triển nguồn nhân ngành tài nguyên và
môi trường.
Tuy nhiên, hiện nay việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ nêu trên
tại Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội chủ yếu tập trung vào việc đào tạo, bồi
dưỡng các nội dung về lý luận chính trị (cao cấp), quản lý Nhà nước ngạch
Chuyên viên chính, Chuyên viên cao cấp. Việc đào tạo chuyên sâu hầu hết là do
cán bộ tự chủ động liên hệ nghiên cứu luận án Tiến sĩ (ví dụ: Tiến sĩ Trắc địa Đo đạc bản đồ; Quản lý đất đai…) tại các trường trong và ngoài nước. Chưa có
cán bộ, công chức được cơ quan cử đi học bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà
nước, cơ quan mới chỉ tạo điều kiện về mặt thời gian để cán bộ, công chức hoàn
thành khóa học.
Ngoài ra, thực hiện các chương trình hợp tác liên kết đào tạo của Chính
phủ, các Bộ, ngành, các Trường và Viện nghiên cứu với các nước theo hình thức
cung cấp thông tin đào tạo và hỗ trợ một phần kinh phí, Sở Tài nguyên và Môi
trường cũng thường xuyên giới thiệu, thông báo công khai cho toàn bộ cán bộ,
công chức, viên chức có thể tiếp cận, nghiên cứu đăng ký tham dự khi đủ điều
kiện.
2.3.2. Công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển,
chuyển đổi vị trí công tác công chức, viên chức:
a) Về công tác quy hoạch cán bộ:
17


Thực hiện Hướng dẫn số 01-HD/TU ngày 17/12/2008 của Thành ủy Hà
Nội về việc rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ 2005-2010, xây dựng
quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ 2010-2015; Công văn số 297-CV/TU ngày
10/4/2012 của Thành ủy Hà Nội về việc rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ
nhiệm kỳ 2010-2015, Đảng ủy Sở Tài nguyên và Môi trường đã trình Ban
Thường vụ Thành ủy, Ban Tổ chức Thành ủy xem xét phê duyệt kết quả rà soát,

bổ sung quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý nhiệm kỳ
2010-2015 chức danh Bí thư Đảng ủy đối với 02 đồng chí; chức danh Phó Bí
thư Đảng ủy đối với 04 đồng chí; chức danh Giám đốc Sở đối với 02 đồng chí;
chức danh Phó Giám đốc Sở đối với 13 đồng chí; đồng thời Ban Thường vụ
Đảng ủy Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã phê duyệt bổ sung quy hoạch
chức danh Trưởng phòng, đơn vị đối với 39 đồng chí, Phó phòng và tương
đương đối với 50 đồng chí. Năm 2014, Đảng ủy Sở đã phê duyệt bổ sung 14 Đ/c
vào quy hoạch chức danh Trưởng phòng và 29 Đ/c vào chức danh Phó phòng
thuộc đơn vị cấp 2.
Thực hiện Hướng dẫn số 05-HD/TU ngày 05/01/2013 của Ban Thường vụ
Thành ủy, Hướng dẫn số 17-HD/ĐUK ngày 18/01/2013 của Đảng ủy Khối các
cơ quan Thành phố về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ
2015-2020 và các nhiệm kỳ tiếp theo, ngày 22/01/2013 Đảng ủy Sở Tài nguyên
và Môi trường Hà Nội có Kế hoạch số 269-KH/ĐUSTNMT về tổ chức triển
khai thực hiện công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ 20152020.
Ngày 29/3/2013, Ban Thường vụ Thành ủy có Thông báo số 396-TB/TU
về việc phê duyệt quy hoạch chức danh Giám đốc Sở đối với 03 đồng chí và
chức danh Phó Giám đốc Sở đối với 10 đồng chí. Đảng ủy Sở Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội đã trình Ban Cán sự Đảng UBND Thành phố phê duyệt quy
hoạch vào chức danh Trưởng các đơn vị cấp 2 thuộc Sở đối với 15 đồng chí.
Ngày 27/6/2013, Đảng ủy Khối có Thông báo số 128-TB/ĐUK về việc phê
duyệt chức danh Bí thư Đảng ủy Sở đối với 03 đồng chí; chức danh Phó Bí thư
Đảng ủy Sở đối với 10 đồng chí và chức danh Ủy viên Ban chấp hành Đảng ủy
18


Sở đối với 18 đồng chí.
Ngày 27/01/2015, Đảng ủy Sở Tài nguyên và Môi trường có Công văn số
716-CV/ĐUSTNMT về việc tiếp tục rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo,
quản lý nhiệm kỳ 2015-2020; Ngày 09/3/2015 Đảng ủy Sở có Nghị quyết số

747-NQ/ĐU-STNMT về công tác rà soát, bổ sung quy hoạch chức danh cán bộ
lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ 2015-2020 và các nhiệm kỳ tiếp theo:
+ Phê duyệt bổ sung quy hoạch chức danh Bí thư Chi bộ đối với 05 Đ/c;
Phó Bí thư Chi bộ đối với 09 Đ/c; Chi ủy viên các Chi bộ nhiệm kỳ 2015-2020
và các nhiệm kỳ tiếp theo đối với 10 Đ/c.
+ Phê duyệt bổ sung quy hoạch chức danh Trưởng phòng, ban, Chi cục
trưởng, Giám đốc đơn vị cấp II trực thuộc Sở đối với 04 Đ/c.
+ Phê duyệt bổ sung quy hoạch chức danh Phó phòng, ban, Phó Chi cục
trưởng, Phó Giám đốc các đơn vị cấp II trực thuộc Sở nhiệm kỳ 2015-2020 và
các nhiệm kỳ tiếp theo đối với 14 Đ/c;
+ Phê duyệt bổ sung quy hoạch chức danh Trưởng, phó phòng thuộc đơn
vị cấp II nhiệm kỳ 2015-2020 và các nhiệm kỳ tiếp theo đối với 71 Đ/c.
+ Thông qua kết quả rà soát đề nghị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch cán
bộ nhiệm kỳ 2015-2020 đối với 03 Đ/c do không đủ điều kiện, tiêu chuẩn hoặc
đã chuyển công tác sang đơn vị khác.
Căn cứ Hướng dẫn số 05-HD/TU ngày 05/01/2013 của Ban Thường vụ
Thành ủy Hà Nội; Hướng dẫn số 17-HD/ĐUK ngày 18/01/2013 của Đảng ủy
Khối các cơ quan Thành phố về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý
nhiệm kỳ 2015-2020 và các nhiệm kỳ tiếp theo, Đảng ủy và Ban Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã ban hành Nghị quyết số 114NQ/ĐUSTNMT về công tác rà soát, bổ sung quy hoạch chức danh cán bộ lãnh
đạo, quản lý cấp phòng thuộc Sở, nhiệm kỳ 2015-2020. Ngày 02/2/2016, Đảng
ủy và Ban Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có Nghị Quyết số 114NQ/ĐUSTNMT về việc rà soát, phê duyệt bổ sung quy hoạch chức danh cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc Sở, nhiệm kỳ 2015-2020.
Công tác quy hoạch cán bộ được tổ chức triển khai thực hiện từ cấp Chi
19


bộ Phòng, ban, đơn vị lên đến cấp Đảng ủy Sở. Trong năm 2015, các Chi bộ đã
chuẩn bị và tổ chức thực hiện công tác quy hoạch cán bộ giai đoạn 2015-2020
đảm bảo nghiêm túc, đúng quy trình và thời gian quy định. Ban Thường vụ

Đảng ủy và Ban Lãnh đạo Sở trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
các Chi bộ trong quá trình triển khai thực hiện.
b) Về công tác bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác đối với công
chức, viên chức trong 5 năm gần nhất:
- Năm 2012: Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã đề nghị UBND
Thành phố bổ nhiệm 01 đồng chí giữ chức vụ Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất
đai Hà Nội thay đồng chí Giám đốc cũ nghỉ chế độ; làm thủ tục chuyển ngạch
cho 04 đ/c; tiếp nhận, điều động đối với 16 CC, VC; bổ nhiệm cho 17 công
chức, viên chức các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở; giải quyết chế độ nghỉ hưu cho
06 đồng chí CC, VC (trong đó có 1 đồng chí nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định
132) và giải quyết thôi việc cho 01 viên chức theo nguyện vọng; ký hợp đồng
theo Nghị định 68 đối với 05 đồng chí; làm thủ tục tiếp nhận 13 đồng chí đã
trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức Thành phố năm 2011; tiếp nhận 01 thủ
khoa và 01 tốt nghiệp xuất sắc tại nước ngoài vào công chức tại Chi cục Bảo vệ
môi trường Hà Nội; 01 tốt nghiệp xuất sắc tại nước ngoài về Phòng Kế hoạch
Tổng hợp; đề nghị Sở Nội vụ bổ nhiệm vào ngạch cho 04 công chức và 9 viên
chức đã hoàn thành thời gian tập sự theo quy định.
- Năm 2013: Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã đề nghị Ban
Thường vụ Thành ủy quyết định bổ nhiệm Giám đốc Sở, bổ nhiệm lại 03 đồng
chí Phó Giám đốc Sở. Trình UBND Thành phố quyết định bổ nhiệm 01 Giám
đốc và bổ nhiệm lại 02 đ/c Giám đốc đơn vị cấp 2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Quyết định bổ nhiệm 06 Phó phòng thuộc Sở và đơn vị cấp 2; bổ nhiệm lại 20
đ/c Trưởng, phó phòng thuộc Sở, Phó các đơn vị cấp 2 thuộc Sở; 02 Phụ trách
kế toán. Thực hiện tiếp nhận 07 đ/c; điều động đối với 09 đ/c; giải quyết chế độ
nghỉ hưu cho 06 đ/c; 01 đ/c thôi việc; 05 đ/c chuyển công tác; tuyển dụng 01
công chức không qua thi đạt loại giỏi tại Đại học nước ngoài; 02 đ/c chuyển loại
từ viên chức sang công chức; chuyển xếp ngạch cho 73 viên chức ngành Tài
20



×