Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Năng lực tự chủ và tự học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.81 KB, 13 trang )

Đề:
Hãy xây dựng bảng kiểm và hệ thống câu hỏi để đánh giá một nhóm phẩm chất
(năng lực) của học sinh tiểu học. Sau khi học xong học phần “Đánh giá kết quả
giáo dục ở tiểu học”, em đã học được những gì? Những điều em cảm thấy hài
lòng và không hài lòng? Em có những đề xuất gì?
Bài làm:
1. Lí do chọn nội dung “Năng lực tự chủ và tự học”:
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể chính thức đã được Ban Chỉ đạo
đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông thông qua ở tháng 7
vừa rồi. Theo đó, chương trình đã nêu lên 5 phẩm chất và các năng lực cần hình
thành, phát triển ở học sinh, đó là:
+Về phẩm chất: Yêu nước; Nhân ái; Chăm chỉ; Trung thực, kỉ luật; Trách
nhiệm.


+Về năng lực: Năng lực Tự chủ và tự học; Năng lực giao tiếp và hợp tác;
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Ngoài ra, còn có các năng lực
chuyên môn được hình thành qua các môn học như: Năng lực tính toán;
Năng lực ngôn ngữ; Năng lực tìm hiểu tự nhiên; Năng lực tìm hiểu xã hội;
Năng lực tin học…
Các phẩm chất và năng lực đều rất quan trọng đối với học sinh, đặc biệt là
học sinh tiểu học, dần hình thành và phát triển cho các em những phẩm chất và
năng lực cần thiết để tạo tiền đề phát triển hơn nữa cho các bậc học sau này.
Trong các phẩm chất và năng lực đó, thì năng lực “ Tự chủ và tự học” được
xếp vị trí hàng đầu. Tự học đặt ra vấn đề giải phóng tiềm năng sáng tạo cho mỗi
người, hình thành phương pháp tư duy, đạt được hiệu quả bền vững của giáo
dục nhà trường. Đây là tư tưởng đầy nhân văn và dân chủ. Nó giúp con người

có được công cụ để học tập suốt đời. Với tư tưởng này, lối giáo dục mang tính
giáo điều, nhồi nhét, áp đặt, chỉ bằng cách học thuộc lòng không thể giữ vị trí
độc quyền.
Để hình thành năng lực tự học cho học sinh, cần xây dựng hệ thống nội dung
học tập logic, chặt chẽ và hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh nội dung đó bằng các


việc làm cụ thể, sao cho đạt kết quả chắc chắn, qua đó nhằm khuyến khích và
khơi gợi học sinh tự tìm hiểu, tự khám phá kiến thức mới gần giống như cái đã
học, trong phạm vi khả năng có thể của mỗi em.
Đối với học sinh tiểu học, việc giao bài tập về nhà đã không còn. Muốn học
tập đạt kết quả tốt hơn thì các em cần phải tự học, tự giác ôn lại kiến thức đã

được học trên lớp, xem trước bài mới. Vì vậy, chúng ta cần rèn cho các em khả
năng tự học, tự chủ trong mọi việc. Thông qua việc trả lời các câu hỏi trong
bảng kiểm, học sinh sẽ phần nào nhận thức được tự chủ, tự học là như thế nào;
nó đã gắn liền với quá trình học tập của mình ra sao; có thêm những hiểu biết
về năng lực này. Từ đó sẽ chú ý để phát triển chính mình hơn nữa.
Từ những lí do trên, em đã quyết định chọn nội dung “Năng lực tự chủ và tự
học” để xây dựng bảng kiểm và hệ thống câu hỏi, nhằm đánh giá năng lực của
học sinh tiểu học trong bài tiểu luận này.
2. Cách thức biên soạn:
- Em đã căn cứ vào các nội dung sau để xây dựng bảng kiểm và hệ thống câu
hỏi:
+ Đặc điểm tâm, sinh lí, nhận thức của học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh

cuối cấp tiểu học (lớp 4) để có những câu hỏi phù hợp với các em.
+ Các kiến thức đã được học về các môn.
+ Các nguyên tắc đánh giá kết quả giáo dục: Đảm bảo tính công bằng, tính
khách quan, tính toàn diện, tính hệ thống, tính công khai, tính phát triển và tính
giáo dục.
+ Các dạng câu hỏi tự luận và trắc nghiệm và những điều cần lưu ý khi hình
thành hệ thống câu hỏi.


3. Nội dung bảng kiểm:
BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TỰ CHỦ VÀ TỰ HỌC CHO
HỌC SINH LỚP 4


Mức độ

Năng
lực
Tự chủ
và tự
học

Dấu hiệu
Tự lực


Tự tìm cách giải quyết các tình huống
mình gặp phải.
Tự chuẩn bị đồ dùng học tập.
Tự giác xếp mền, gối sau giờ bán trú.
Tự lau bàn, cất muỗng, tô sau giờ ăn
bán trú.
Giữ gìn vệ sinh cá nhân, tác phong
nghiêm túc.
Tự sắp xếp hộc bàn, góc học tập của
mình.
Tự suy nghĩ làm các bài tập khó.
Chủ động tìm tòi ra nhiều cách khác

nhau để vận dụng trong các bài học.
Tự giác làm việc nhà ở nhà.
Tự giác hoàn thành nhiệm vụ trật
nhực được giao ở lớp.

Tự khẳng
định và
bảo vệ

Tham gia các lớp năng khiếu mình
yêu thích.
Biết bày tỏ nhu cầu của mình.


Tốt

Trung Chưa
bình
đạt


quyền lợi, Có hiểu biết về quyền trẻ em.
nhu cầu
Biết khẳng định bản thân.
chính đáng

Biết đặt ra kế hoạch rèn luyện cho bản
thân.
Biết bảo vệ nhu cầu chính đáng của
mình.
Tự kiểm
soát thái
độ, tình
cảm, hành
vi của
mình

Biết kiềm chế trong các trường hợp

mâu thuẫn, xung đột.
Biết xin lỗi khi làm sai việc gì đó.
Biết cảm ơn, bày tỏ thái độ biết ơn.
Biết chia sẻ cảm xúc của bản thân với
người khác
Hành vi ứng xử phù hợp với tình
huống.
Không xúc phạm người khác.
Biết bày tỏ thái độ, tình cảm phù hợp.
Không bị hoàn cảnh, người khác chi
phối.
Thái độ hòa nhã với bạn bè.

Thái độ tôn trọng, lễ phép với người
lớn.
Thực hiện đúng kế hoạch học tập, lao
động

Tự định
hướng

Có ước mơ về nghề nghiệp sau này.
Biết điểm mạnh, năng khiếu của mình.
Có nhu cầu khám phá bản thân.



nghề
nghiệp

Có nhu cầu tìm hiểu về các ngành
nghề.
Biết tên, hoạt động chính, vai trò của
một số ngành nghề.
Thích bộc lộ khả năng của bản thân.

Tự học, tự
hoàn thiện

bản thân

Tự giác hoàn thành nhiệm vụ học tập
được giao.
Có ý thức tổng kết, trình bày được
những điều đã học.
Thời gian tự học ở nhà phù hợp.
Có phương pháp học tập riêng.
Tự giải quyết được các nhiệm vụ, bài
toán, tình huống tương tự tình huống
đã học.
Tự giác sửa các bài làm chưa đúng

sau khi giáo viên chấm vở.
Biết điểm chưa tốt trong tính cách của
mình.
Biết khắc phục điểm chưa tốt.
Biết học hỏi điều tốt ở người khác.
Biết lắng nghe khi mọi người góp ý,
nhận xét.
Thích đọc sách, báo.
Tham gia tích cực các phong trào của
trường.



4. Nội dung câu hỏi đánh giá năng lực tự chủ và tự học cho học sinh lớp
4:
4.1.

Tự lực:

1. Em gặp khó khăn trong khi làm một việc gì đó. Vậy em sẽ làm gì để giải
quyết khó khăn đó?
A. Em sẽ tự tìm cách giải quyết.
B. Em sẽ nhờ người khác giúp đỡ ngay.
C. Em sẽ không làm việc đó nữa.
2. Ai là người giúp em chuẩn bị quần áo, sách vở trước khi đến trường?

3. Sau mỗi giờ ngủ trưa, em có giúp cô quản sinh dọn dẹp mền, gối không?
4. Sau mỗi giờ ăn trưa, chúng ta nên làm gì để giúp đỡ cô quản sinh?
5. Theo em, là học sinh, chúng ta nên có tác phong như thế nào? Đánh dấu x
vào ô em cho là đúng:
Mang khăn quàng trước khi đến lớp, bỏ vạt áo vào quần.
Được mang giày không có quai sau, mang dép đi học.
Mang phù hiệu, logo trường, nhãn tên đúng quy định.
Đầu tóc gọn gàng, không nhuộm, vuốt keo.
Được tô son khi đi học.
6. Trước giờ ra về, em có sắp xếp lại hộc bàn của mình không? Việc làm đó
theo em có lợi không? Vì sao?
7. Ở nhà em làm những việc gì để giữ gìn vệ sinh cá nhân, bảo vệ sức khỏe

của mình?
8. Góc học tập gọn gàng, sạch đẹp sẽ giúp chúng ta học tập tốt hơn. Em có
suy nghĩ gì về ý kiến này?
9. Khi gặp một bài toán khó, em sẽ tự suy nghĩ hay nhờ sự giúp đỡ của bạn?


10.Khi làm toán có nhiều lời giải, em có hay suy nghĩ ra nhiều cách làm
khác nhau không?
11.Bài toán nào mà em đã suy nghĩ ra nhiều cách làm nhất?
12.Em ở nhà một mình với em gái 5 tuổi. Em gái chơi đồ hàng và vứt bừa
bãi khắp nhà, em sẽ làm gì?
A. Em sẽ để mẹ dọn giùm.

B. Em sẽ dọn sạch sẽ trước khi mẹ về.
C. Em sẽ bắt em gái dọn vì em ấy là người vứt bừa bãi.
13. Em sẽ làm gì ở nhà để giúp đỡ bố mẹ?
14.Trong lớp, cô giáo phân công tổ em trực lớp và chăm sóc góc thiên nhiên
nhưng chỉ có 1-2 bạn làm. Em sẽ làm gì trong trường hợp đó? Vì sao?
A. Em sẽ làm rồi nói lại với cô sau.
B. Em cũng sẽ không làm.
4.2.

Tự khẳng định và bảo vệ quyền lợi, nhu cầu chính đáng:

1. Trường em có mở các lớp năng khiểu như cờ vua, cờ tướng, bơi lội, hội

họa…em đã đăng kí những môn nào ?
2. Em cảm thấy như thế nào mỗi khi trình bày ý kiến của mình trước lớp?
3. Bạn Cúc thích học môn Tin học nhưng bạn không dám xin mẹ cho đi học
thêm Tin, vì bạn chưa học tốt các môn Toán, Tiếng Việt. Nếu là em, em
có bày tỏ nhu cầu đó với bố mẹ không? Vì sao?
4. Em hãy nêu một vài quyền trẻ em mà em biết.
5. Cô phát bài kiểm tra ra và em thấy cô đã chấm sót 1 chỗ. Em sẽ làm gì?
6. Em có tự lên lịch tập thể dục hay có dự định học thêm môn nào hay
không? Nếu có thể, em thích được học thêm môn nào?( nấu ăn, làm bánh,
tiếng Anh,…)



7. Em thích học võ nhưng mẹ không cho, vì mẹ nói sợ em xao nhãng việc
học. Em sẽ nói gì để mẹ cho mình đi học võ?
4.3.

Tự kiểm soát thái độ, tình cảm, hành vi của mình:

1. Khi bị bạn trêu chọc, em sẽ ứng xử như thế nào?
2. Em mượn sách của bạn và vô tình làm rách. Em sẽ nói với bạn như thế
nào?
3. Em gái vẽ tặng em một bức tranh rất dễ thương. Em sẽ nói gì với em gái?
4. Mỗi khi có chuyện vui, em thường chia sẻ với ai? Em cảm thấy như thế
nào sau khi chia sẻ niềm vui ấy với người khác?

5. Trong lớp có một bạn bị mất đồ và bạn ấy cho rằng em đã lấy. Em sẽ làm
gì trong tình huống đó?
6. Bạn Phúc bị béo phì và liên tục bị các bạn trêu chọc và đặt biệt danh là
Phúc heo. Em nghĩ các bạn làm vậy có đúng hay không? Em sẽ khuyên
bạn như thế nào?
7. Em rất thích các cô dạy tiếng Anh người Canada ở trường mình. Nhân
ngày 20/11, em sẽ làm gì để bày tỏ tình cảm đó?
8. Mỗi chiều 5h30, em sẽ đi chạy bộ. Nhưng bạn lại rủ em đi ăn vặt. Em sẽ
làm gì?
A. Em sẽ từ chối.
B. Em sẽ đi ăn với bạn.
C. Ý kiến khác:…………………………………………………………

9. Là bạn bè, chúng ta phải cư xử như thế nào với nhau?
10.Khi đi học về, em có thưa gửi với cha mẹ, ông bà không?
11.Giả sử em bị mẹ la mắng oan, em sẽ làm gì trong trường hợp đó? Hãy
chọn phương án mà em cho là phù hợp nhất và giải thích vì sao em chọn:
A. Em sẽ giải thích với mẹ ngay lúc đó.


B. Em sẽ đợi mẹ bớt giận rồi giải thích với mẹ sau.
C. Em rất giận mẹ nên em sẽ im lặng.
12. Em có xây dựng thời gian biểu cho riêng mình chưa? Em thấy mình thực
hiện đúng thời gian biểu như thế nào?
4.4.


Tự định hướng nghề nghiệp:

1. Em ước mơ sẽ làm nghề gì?
2. Em tự hào về năng khiếu nào của mình nhất?
3. Giả sử địa phương em ở có trung tâm trải nghiệm về các ngành nghề như:
phi công, cứu hỏa, bác sĩ,… thì em có tham gia không?
4. Em thích nghề nào? Em hãy kể tên những hoạt động chính của nghề đó
(Ví dụ: Bác sĩ: khám bệnh, phẫu thuật, kê thuốc…)
5. Bố mẹ em làm nghề gì? Em có biết công việc đó diễn ra như thế nào
không?
6. Em sẽ làm gì để thực hiện được ước mơ của mình?


4.5.

Tự học, tự hoàn thiện bản thân:

1. Trên lớp, em có tự giác hoàn thành bài tập không?
2. Mỗi tối, thời gian tự học của em là bao lâu?
3. Em sẽ làm gì để giúp việc học tập được tốt hơn?
4. Em có gặp khó khăn trong việc giải quyết các bài toán tương tự bài đã
học không? Nếu có, em sẽ giải quyết nó ra sao?
5. Mỗi khi cô phát vở ( toán, luyện từ và câu, tập làm văn…) , em có xem
lại để biết mình làm bài nào chưa đúng không? Em sẽ làm gì để tránh

mắc lỗi cho lần sau?
6. Nếu dùng 3 từ để miêu tả tính cách của mình, em sẽ dùng những từ nào?


7. Giờ sinh hoạt lớp, cô giáo nhận xét em là còn nói chuyện, không tập
trung trong giờ học. Em sẽ phản hồi như thế nào với cô? Và em sẽ khắc
phục ra sao?
8. Em yêu quý những bạn nào? Những bạn ấy có điều gì tốt để cho em học
hỏi?
9. Em thích đọc loại sách nào? Cuốn sách nào mà em muốn giới thiệu đến
mọi người?
10. Em có thích tham gia các phong trào của trường không? Em đã tham gia

những phong trào nào?
5. Kết luận:
Năng lực tự chủ và tự học là một trong những năng lực rất cần thiết đối
với học sinh ngay khi còn đi học hay khi đã trưởng thành. Vì học là một quá
trình diễn ra thường xuyên, liên tục, muốn tiến bộ cùng với xã hội thì không
cách nào khác đó chính là học. Trong sự học hỏi đó thì tự học là một yếu tố
cực kì quan trọng dẫn đến việc chiếm lĩnh tri thức có thành công hay không.
Mỗi năng lực đều có những dấu hiệu, biểu hiện cụ thể, vì vậy khi người giáo
viên đã phân tích ra được những biểu hiện ấy rồi thì việc quan sát, đánh giá
sẽ được tiến hành thuận lợi hơn. Việc lập ra bảng kiểm và hệ thống câu hỏi
để đánh giá năng lực của học sinh sẽ góp phần vào nâng cao chính năng lực
đó của học sinh, vì các em sẽ tự học hỏi, đối chiếu bản thân mình qua việc

trả lời những câu hỏi đó.
Sau khi học xong học phần “Đánh giá kết quả giáo dục ở tiểu học”,
em đã học được những gì? Những điều em cảm thấy hài lòng và không
hài lòng? Em có những đề xuất gì?
Sau khi học xong học phần “Đánh giá kết quả giáo dục ở tiểu học”, em
đã học được nhiều điều như:
- Đánh giá rất quan trọng với giáo viên, vì nó cung cấp thông tin làm cơ
sở cho việc điều chỉnh phương hướng cho việc giảng dạy, lập kế hoạch giảng
dạy, tổ chức quản lí các nhiệm vụ học tập và quản lí học sinh.
- Việc đánh giá phải theo các nguyên tắc sau:



+ Nguyên tắc khách quan: Ngoài khả năng thực hiện bài tập đánh giá của
học sinh, còn có các yếu tố khác ảnh hưởng như sức khỏe, tâm lí học sinh,
độ dài của bài kiểm tra, sự quen thuộc với bài kiểm tra…giáo viên cần phải
kiểm soát được và cần kết hợp nhiều kĩ thuật đánh giá khác nhau.
+ Nguyên tắc công bằng: Những học sinh thực hiện các hoạt động học
tập với cùng một mức độ và thể hiện cùng một nỗ lực trong học tập sẽ được
đánh giá kết quả như nhau.
+ Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện: Thể hiện ở nội dung kiểm tra cần
bao quát các trọng tâm của bài học, công cụ đánh giá đa dạng, mục tiêu đánh
giá mức độ nhận thức từ đơn giản đến phức tạp, các bài tập không chỉ kiểm
tra tri thức mà còn đánh giá phẩm chất , tình cảm, kĩ năng xã hội.
+ Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống: Mục tiêu đánh giá phải được ưu

tiên so với công cụ và tiến trình đánh giá; kĩ thuật đánh giá phải được lựa
chọn dựa trên mục đích đánh giá; kết hợp kiểm tra thường xuyên và định kì;
độ khó các bài tập phải phát triển theo sự phát triển của cấp lớp.
+ Nguyên tắc đảm bảo tính công khai: Các yêu cầu, tiêu chí đánh giá về
bài thi phải được công bố trước học sinh để học sinh biết cách tiến hành
nhiệm vụ và hoàn thành nó một cách tốt nhất.
+ Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục: Qua lời nhận xét chi tiết của giáo
viên, học sinh sẽ học được cách tự điều chỉnh hành vi học tập, biết được
mình làm chưa đúng chỗ nào, đã tiến bộ ở đâu, cảm thấy được giáo viên
công nhận khả năng của mình. Như vậy sẽ có tác dụng động viên rất lớn.
+ Nguyên tắc đảm bảo tính phát triền: Việc đánh giá kết quả học tập nhằm
phát triển năng lực người học, công cụ đánh giá tạo điều kiện cho học sinh

vận dụng kiến thức, kỹ năng; góp phần kích thích lối dạy phát huy tính chủ
động, sáng tạo của học sinh; giúp các em nhận ra tiềm năng của mình, tạo tự
tin, sự phấn đấu trong học sinh.
- GV cần có đánh giá cụ thể hơn về mỗi bài kiểm tra của học sinh, giúp các
em nhận ra những điều mình làm được và chưa làm được. Giáo viên nên có
những nhận xét hàm chứa ý động viên, khích lệ, có tác dụng phát triển năng lực
và khơi gợi hứng thú học tập cho học sinh như “Đã biết cách nhân số thập


phân”, “Làm bài 2 rất tốt nhưng bài 3 còn chút sai sót. Em cố gắng hơn nhé.” do
vậy sẽ có tính giáo dục hơn là nhận xét học sinh “ Không thuộc bài kĩ.” , “Làm
bài sai nhiều…”. Để làm được như vậy, giáo viên cần có hiểu biết sâu về nội

dung và mục tiêu học tập mà học sinh cần đạt; tình yêu và sự quan tâm đối với
học sinh…Và giáo viên cần quan sát, ghi chép kĩ các hành vi, thái độ của học
sinh; nhận ra những tiến bộ của các em; dành ra thời gian chọn từ ngữ để viết
các lời nhận xét cụ thể cho từng học sinh.
- Qua môn học, em đã hiểu thế nào là lời nhận xét tốt và tác dụng động viên
to lớn của nó. Không nên nhận xét tiêu cực nhằm mục đích phê phán mà nên
đưa ra lời nhận xét cụ thể, thực tế mà học sinh có thể làm được; khuyến khích,
hướng dẫn học sinh cách khắc phục một cách kịp thời. Và nên cho ý kiến hay
cảm nghĩ riêng như: “Cô nghĩ là em nên sử dụng cách này sẽ nhanh và đúng
hơn.”, thay vì đưa ra những lời nhận định mang tính áp đặt: “Em làm vậy là sai,
em phải làm cách này”.
Cách đánh giá mới không theo điểm số ( trừ kì thi giữa kì và cuối kì ) mà

bằng lời nhận xét: tốt, đạt, hoàn thành/ chưa hoàn thành…, em thấy rằng: Sau
mỗi tiết học, ngoài việc đưa ra lời nhận xét chung ( tốt, đạt…) thì giáo viên cần
kèm với các biểu hiện tiêu biểu như “ Bạn A đã hoàn thành tốt bài này, vì bạn
không những gấp con ếch đúng, đẹp mà bạn còn vẽ thêm khung cảnh xung
quanh chú ếch rất sinh động”. Như vậy, các học sinh khác sẽ biết vì sao bạn
được cô khen, từ đó sẽ học hỏi được từ bạn.
Những điều em thấy hài lòng là:
- Buổi học ban đầu của cô rất ấn tượng, cho sinh viên tự thấy được tầm quan
trọng của việc đánh giá, tự đánh giá. Cô rất hiền, tâm lí, giảng bài từ tốn và dễ
hiểu.
- Khi giảng bài, cô đã liên hệ thực tế rất nhiều, giúp sinh viên liên tưởng được
dễ dàng, hiểu bài được nhanh hơn, nhớ lâu hơn. Luôn sẵn sàng giải đáp mọi

thắc mắc của sinh viên.
- Các kiến thức trong giáo trình rất nhiều nhưng cô đã hệ thống lại ngắn gọn,
vào những kiến thức trọng tâm và phần nào cũng giảng rất chi tiết, luôn kèm
theo ví dụ minh họa cụ thể.


- Cô chia nhóm, giao nhiệm vụ rõ ràng, cho sinh viên thời gian thảo luận rất
thoải mái, không áp lực về thời gian hoàn thành. Tạo điều kiện cho tất cả các
nhóm thể hiện ý kiến của mình, góp ý, chỉnh sửa cho các nhóm chi tiết.
- Cô đã cho sinh viên tự đánh giá, xếp loại mức độ đóng góp của các thành viên
trong nhóm.
Những điều em chưa hài lòng là:

- Những bài tập nhóm hơi ít.
- Có 1 số bài cá nhân cô giao tuần trước nhưng tuần sau cô quên kiểm tra hay
thu bài làm, dẫn đến sinh viên chủ quan, không làm bài tập cô giao ở những
tuần sau vì nghĩ cô không thu.
Em xin có những đề xuất như sau:
- Thời gian học môn Đánh giá kết quả học tập ở tiểu học sẽ nhiều hơn, để sinh
viên có thể học hỏi thêm được nhiều hơn.
- Cô sẽ cho nhiều bài tập nhóm hơn để sinh viên có thể trao đổi, thảo luận với
nhau nhiều hơn.
- Khi cô giao bài tập về nhà, tuần sau cô nên kiểm tra xem sinh viên có làm bài
không.
.




×