Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.66 KB, 39 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan trải nghiệm nghiên cứu khoa học đề tài” Cải cách thủ tục hành
chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh tuyên quang” là do bản thân tôi tự làm và tự đi
khảo sát thực tế tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh tuyên quang, có sự dựa trên tài liệu
tham khảo và những nghiên cứu trước đó về cải cách thủ tục hành chính để hoàn
thành bài viết này.
Các tài liệu có nguồn gốc rõ ràng, phân tích nội dung trung thực khách quan và phù
hợp với thực tiễn, kết quả này chưa từng được công bố trong bất cứ bài nghiên cứu
nào.

Ký tên:
Nguyễn Thị Tâm


LỜI CẢM ƠN
Qua chuyến đi tìm hiểu thực tế về cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và
đào tạo tỉnh tuyên quang, em đã được tiếp xúc với cơ cấu bộ máy cũng như tình
hình hoạt động công tác văn phòng. Nhờ vậy, em đã có được những kiến thức về
công tác cải cách hành chính của sở. Từ đó, giúp em có được những thông tin quý
báu này để hoàn thành bài báo cáo nghiên cứu khoa học.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn T.S Vũ Thị Hoa giảng viên giảng dạy
bộ môn phương pháp nghiên cứu khoa học lớp quản lý nhà nước 15C Trường đại
học Nội Vụ Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt cho em những kiến thức
cần có để em hoàn thành bài báo cáo này. Xin cảm ơn các cán bộ tại văn phòng sở
giáo dục và đào tạo tỉnh tuyên quang đã chia sẻ và tạo điều kiện giúp đỡ em trong
thời gian tìm hiểu , thu thập thông tin. Do khả năng không cho phép và khả năng
nghên cứu, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nhưng với sự nghiên cứu nghiêm túc ,
đam mê tìm tòi học hỏi, em rất mong nhận được sự chỉ bảo đóng góp tận tình của
quý thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016



Sinh viên
Nguyễn Thị Tâm


BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3

Từ viết tắt
SGD & ĐT TQ
UBND
TTHC

Tên cụm từ viết tắt
Sở giáo dục và đào tạo tuyên quang
Uỷ ban nhân dân
Thủ tục hành chính


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay ,trước xu thế toàn cầu hóa về mọi mặt của đời sống xã hội,cải
cách hành chính là vấn đề quan trọng không chỉ ở Việt Nam mà của hầu hết
các quốc gia trên thế giới. Nhằm xây dựng một nền hành chính nhà nước
hiện đại, năng động hiệu quả ,một nền hành chính lấy đối tượng phục vụ là
hàng đầu, mục đích, để từ đó xây dựng, phát triển và hoàn thiện nền hành
chính.
Ở Việt Nam, trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước Đảng ta đã

chỉ rõ sự cần thiết phải tiến hành cải cách hành chính, coi đây là một giải
pháp quan trọng góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Chúng ta đã tiến hành cải cách hành chính từng bước thận trọng và đã thu
được nhiều kết quả rất đáng khích lệ. Cải cách hành chính ở nước ta được
triển khai với nhiều nội dung, trong đó cải cách thủ tục hành chính là một
khâu quan trọng và được đặt ra ngay từ giai đoạn đầu của tiến trình cải cách.
Cải cách thủ tục hành chính có tác động to lớn đối với việc thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội. Thông qua việc cải cách thủ tục hành chính sẽ gỡ
bỏ những rào cản về thủ tục hành chính đối với đời sống của người dân, giúp
giảm chi phí và rủi do của người dân trong việc thực hiện thủ tục hành
chính. Sau khi đơn giản hóa thủ tục hành chính sẽ cắt giảm chi phí tuân thủ
thủ tục hành chính mà xã hội phải gánh chịu, chi phí tiết liệm được sẽ tái
phân bổ vào các hoạt đọng phục vụ việc đầu tư, tạo việc làm, qua đó góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế-xã hội.


Tuy nhiên hiện nay, thủ tục tiếp nhận và giải quyết công việc của tổ
chức, công dân vẫn còn rườm rà phức tạp, trật tự kỷ cương còn chưa
nghiêm, việc thu lệ phí còn chưa đúng quy định. Mặt khác,một bộ phận cán
bộ công chức nhà nước khi tiếp nhận và giải quyết công việc của nhân dân
vẫn còn thái độ thiếu tôn trọng, cửa quyền, sách nhiễu,...Tình hình giải quyết
công việc như vậy không những làm mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc
của nhân dân, của nhà nước, mà nó còn là nguyên nhân chính làm tệ nạn
quan liêu, tham nhũng phát triển, gây mất lòng tin của nhân nhân đói với nhà
nước. Vì vậy cải cách thủ tục hành chính đòi hỏi cần phải giải quyết , đáp
ứng yêu cầu chính dấng của người dân, đáp ứng nhu cầu hội nhập phát triển
đát nước trong tình hình đổi mới.


MỞ ĐẦU

1.

Lý do chọn đề tài
Là một sở thuộc UBND tỉnh Tuyên Quang, có chức năng tham mưu, giúp
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo.
Sở bao gồm 11 phòng ban: Phòng tổ chức cán bộ, Kế hoạch tài chính, Văn
phòng, Giao dục mầm non, Giáo dục chuyên nghiệp,giáo dục trung học ,
Thanh tra , giáo dục dân tộc, Khuyến học, Khảo thí kiểm định chất lượng,...
Vì vậy , trong quá trình hoạt động hàng ngày sở GD & ĐT TQ phải tiếp
nhận và giải quyết rất nhiều văn bản liên quan đến giáo dục trong địa bàn
tỉnh Tuyên Quang. Để giải quyết giải quyết nhanh chóng công việc một cách
hiệu quả sở GD &ĐT TQ đã thực hiện cải cách thủ tục hành chính, về cơ
bản đã đạt được những thành quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, trong quá trình
triển khai nhiệm vụ vẫn còn bộc lộ không ít những yếu kém, hạn chế cần
phải khắc phục.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các chuyên gia, những người
tâm huyết về vấn đề cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Tuyên Quang. Tuy
nhiên các nghiên cứu ấy chủ yếu ở tầm vĩ mô, còn chung chung rất ít các
công trình nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính ở SGD &ĐT TQ .
Nhận thấy, đây vẫn là vấn đề mang tính cấp thiết, em quyết định chọn nội
dung cải cách thủ tục hành chính làm đề tài nhiên cứu với tên gọi: “Cải cách
thủ tục hành chính tại Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn ”

2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


2.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo Tuyên Quang
2.2 Phạm vi nghiên cứu

-Thời gian: 2015-2016
-Không gian: Khảo sát công tác cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào
tạo Tuyên Quang.
3. Mục tiêu nghiên cứu
-Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn và công tác cải cách thủ tục hành
chính
-Tìm hiểu thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào
tạo tỉnh tuyên quang trong thời gian qua, phân tích những nguyên nhân của ưu
điểm và hạn chế của công tác.
-Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cải cách thủ tục
hành chính tại SDG&ĐT TQ nói riêng và các cơ sở khác trên cả nước nói chung.
4.Lịch sử nghiên cứu
Có thể khẳng định rằng cải cách thủ tục hành chính là hoạt động khó khăn và
phức tạp đòi hỏi nhà quản lí phải có tầm hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực chuyên môn
và cần thiết hơn là sự thông thạo các văn bản hành chính, trình tự giải quyết công
việc.
Nói đến cải cách thủ tục hành chính đã có khá nhiều đề tài, công trình nghiên
cứu khoa học, vấn đề cải cách thủ tục hành chính không chỉ thu hút các nhà lãnh
đạo mà còn là vấn đề quan tâm của các nhà khoa học và quản lý. Một số công trình
nghiên cứu về hành chính có thể nêu như sau:
-Nguyễn Cảnh Hợp, Cải cách hành chính- Những vấn đề cơ bản, câu hỏi và
tình huống. Nhà xuất bản lao động, 2011.
-Hà Văn Thuật, Hỏi đáp một số nội dung công tác cải cách thủ tục hành chính,
Nhà xuất bản chính trị quốc gia,2010.


-GS. Đoàn Trọng Truyến, Cải cách hành chính và công tác xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà xuất bản tư pháp ,2009.
-Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, Cải cách quy trình và thủ tục hành
chính về đầu tư đất đai và xây dựng, Nhà xuất bản Lao động, 2009.

-Hướng dẫn mới nhất về công tác hành chính văn phòng, Nhà xuất bản Lao
động,2013.
-Luật tiếp công dân và quy trình giải quyết tố cáo và khiếu nại, Nhà xuất bản Lao
động,2014.
-Một số văn bản về cải cách hành chính, Nhà xuất bản chính trị quốc gia,2007.
Là một sở quản lý công tác giáo dục trong địa bàn tỉnh tuyên quang, cải cách
thủ tục hành chính tại SGD &ĐT TQ đang ngày càng hoàn thiện và đạt được hiệu
quả tích cực. Những tài liệu là những gợi ý quý báu có giá trị tham khảo, kế thừa
giúp em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo
dục và đào tạo tỉnh Tuyên quang ”.
5. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: quan sát, nghe
- Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp: phân tích và tổng hợp số liệu:
+Nghiên cứu tài liệu, tư liệu tham khảo
+Nguồn tin từ mạng Internet
+Thông tin từ báo cáo định kì của SGD & ĐT TQ.
6. Đóng góp của đề tài
- Đề tài nghiên cứu góp phần chuẩn hóa, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác
cải cách thủ tục hành chính tại SGD & ĐT TQ.
- Kết quả đạt được của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho cán bộ hành chính
của sở.
7. Cấu trúc của đề tài


Chương 1: Lý luận chung về cải cách thủ tục hành chính
Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh
tuyên quang
Chương 3: giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục
và đào tạo tỉnh tuyên quang.
Ngoài ra còn có phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, kí hiệu viết tắt

sử dụng trong bài và các thành phần khác.

CHƯƠNG 1


LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

1.1

Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng
cộng sản Việt Nam về cải cách nền hành chính nhà nước.

Các nhà kinh điển theo học thuyết Mác-Lênin đã có những tư tưởng bước đầu
về cải cách nền hành chính nhà nước, đặc biệt những tư tưởng của Lênin.
Trong quá trình lãnh đạo nhà nước Xô Viết, Lênin rất chú trọng đối với công tác
cải cách nền hành chính.Người coi đây là cơ sở thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế-xã hội.
Trong cải cách nền hành chính, Lênin nhấn mạnh đến việc sắp xếp, tinh giảm
bộ máy hành chính và thực hành tiết kiệm.Người nhấn mạnh”Nhiệm vụ cấp
thiết,chủ yếu nhất lúc này và trong những năm sắp tới là không ngừng tinh giảm
bộ máy Xô Viết và giảm bớt chi phí của nó...xóa bỏ tác phong lề mề hành
chính, bệnh quan liêu và giảm bớt các khoản chi tiêu phí sản xuất”.
Cùng với việc thiết lập một hệ thống quản lí mới, Leenin xúc tiến việc cải cách
hành chính để đảm bảo cho bộ máy nhà nước vận hành thông xuốt.Lênin coi
trọng việc cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm bớt những khâu
xé duyệt giấy tờ không cần thiết. Người đặc biệt lưu ý đến việc soạn lại các quy
định thật cơ bản, thiết thực đã tính toán chính xác để thi hành có hiệu quả.
Để cải cách nền hành chính nhà nước, Leenin còn nhấn mạnh những vấn đề
then chốt như công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nâng cao tinh thần trách
nhiệm và đạo đức công vụ, đấu tranh chống lại các hành đọng quan liêu, tham

nhũng , sách nhiễu.
Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người vận dụng
đầu tiên và sáng tạo những quan điểm trên của Leenin trong việc xây dựng một
nền hành chính quốc gia thực sự hiện đại và hoạt động có hiệu quả.Ngay từ đầu
xây dựng một nước Việt Nam độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiến hành xây
dựng một nền hành chính phù hợp với yêu cầu mới, và viêcj đầu tiên là ban
hành các văn bản quy định quy chế hoạt động của các cấp ngành.


Người yêu cầu “phải xây dựng một nền hành chính của dân, do dân và vì dân”.
Giảm thiểu những sách nhiễu, phiền hà trong giải quyết công việc hành chính.
Thủ tục hành chính phải phù hợp với yêu cầu giải quyết công việc theo đúng
quy định, song cũng cần phù hợp với trình độ của nhân dân.
Người lên án mọi hành vi cửa quyền, lộng quyền của cán bộ khi giải quyết công
việc của nhân dân. Người yêu cầu “cán bộ, đảng viên phải là những công bộc
trung thành và tận tình của nhân dân”.
Những quan điểm của Lê nin và chủ tịch Hồ Chí Minh đã được Đảng ta kế thừa
và phát triển trong điều kiện hiện nay. Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8
khóa VII(tháng 1-1995) đã ra nghị quyết chuyên đề về cải cách một bước nền
hành chính nhà nước với một hệ thống chủ trương, nội dung, phương hướng cải
cách tương đối đồng bộ, cơ bản, chuyên sâu. Các đại hội Đảng lần thứ
VIII(tháng 6-1996), IX(tháng 4-2000), X(tháng 4-2006) và các hội nghị Trung
ương của Đảng đã tiếp tục bổ sung, phát triển đường lối, chủ trương cải cách,
xây dựng nền hành chính nhà nước trong đó trọng tâm là thực hiện cải cách
TTHC. Đây là thành tựu nổi bật trong đổi mới, phát triển tư duy lí luận của
Đảng về xây dựng nền hành chính nhà nước nói riêng, về xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN nói chung; là kết quả của việc vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào hoạch định đường lối, chủ trương cải
cách hành chính trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Khái niệm, đặc điểm của TTHC và cải cách TTHC

1.2.1: Khái niệm TTHC.
Hiện nay, khái niệm TTHC vẫn còn nhiều ý kiến tranh cãi. Dưới đây là khái
niệm được nhiều nhà khoa học ở Việt Nam chấp nhận nhất: TTHC là trình tự,
trật tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước hoặc của cá
nhân, tổ chức được ủy quyền hành pháp trong việc giải quyết các công việc của
Nhà nước, các kiến nghị yêu cầu chính đáng của công dân hoặc tổ chức nhằm
thi hành nghĩa vụ hành chính, đảm bảo công vụ nhà nước và phục vụ nhân dân.
* Các đặc điểm của TTHC.
TTHC có những đặc điểm chủ yếu sau:


- TTHC được luật hành chính quy định rất chặt chẽ, các hoạt động không được
quy phạm TTHC quy định thì không phải là TTHC - Trong TTHC thì nguyên
tắc chủ thể có quyền xem xét và ra quyết định theo trình tự mà luật TTHC quy
định là cơ quan quản lí hành chính nhà nước(cơ quan quản lí hành chính nhà
nước hiểu theo nghĩa rộng).
- Các quy phạm TTHC không chỉ quy định trình tự thực hiện theo quy phạm vật
chất của Luật hành chính mà còn quy định trình tự nhằm thực hiện quy phạm
vật chất của các ngành luật khác.
- TTHC rất đa dạng, phức tạp.Tính đa dạng, phức tạp của nó được quy định bởi
hoạt động quản lí hành chính nhà nước là hoạt động diễn ra trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội và bộ máy hành chính. Hơn nữa nền hành chính nhà
nước ta hiện đang chuyển từ nền hành chính kế hoạch hóa tập trung sang nền
hành chính phục vụ; đồng thời với xu hướng hợp tác quốc tế đối tượng quản lí
không chỉ là công dân, tổ chức trong nước mà còn có các yếu tố nước ngoài.

1.2.2. Khái niệm về cải cách thủ tục hành chính.
Cải cách thủ tục hành chính là một bộ phận của cải cách thể chế hành chính
Nhà nước, nhằm xây dựng và thực thi thủ tục hành chính theo những chuẩn
mực nhất định. Đơn giản, gọn nhẹ, vận hành nhịp nhàng; hoạt động theo đúng

quy trình, quy phạm thích ứng với từng loại đối tượng, từng loại công việc, phù
hợp với điều kiện thực tế và đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Cải cách thủ tục hành chính thực chất là cải cách trình
tự thực hiện thẩm quyền hành chính trong mối liên hệ tới quyền và nghĩa vụ của
công dân, tổ chức và trong nội bộ cơ quan hành chính Nhà nước.

1.3. Vai trò của cải cách TTHC và hoạt động quản lí nhà nước
TTHC có ý nghĩa quan trọng trong quản lí nhà nước và xã hội.
Trước hết, nếu không thực hiện các TTHC cần thiết thì một quyết định hành
chính sẽ không được đưa vào thực hiện hoặc bị hạn chế tác dụng.


TTHC đảm bảo cho việc thi hành quyết định được thống nhất và có thể kiểm tra
được tính hợp pháp, hợp lí cũng như các hệ quả do thực hiện các quyết định
hành chính tạo ra.
TTHC khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lí sẽ tạo ra khả năng sáng
tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lí, đem lại hiệu quả thiết thực cho
quản lí Nhà nước.
TTHC là một bộ phận của pháp luật hành chính, vì vậy việc nắm vững và thực
hiện các quy định về TTHC sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình cải cách nền
hành chính nhà nước và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
1.4. Chủ trương, chính sách của Nhà nước về cải cách TTHC
Chương trình tổng thể cải cách HCNN giai đoạn 2001 - 2010 đã được Thủ
tướng Chính phủ ký Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17- 9- 2001 phê
duyệt. Cải cách hành chính đã được triển khai trên các nội dung: cải cách thể
chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công; hiện đại hoá nền hành chính.
Qua 10 năm triển khai, có thể khẳng định những kết quả tích cực đã đạt được
của cải cách hành chính: Bộ mặt của nền hành chính nhà nước đã bước đầu thay
đổi, hướng tới phục vụ dân, xã hội, hệ thống thể chế được xây dựng và hoàn

thiện hơn, tổ chức bộ máy tinh gọn hơn và chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức được nâng lên một bước, cải cách hành chính đã thực sự góp phần vào
những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị và trật tự xã hội ở
nước ta trong thời gian qua.
Trên cơ sở kết quả đạt được trong công cuộc cải cách hành chính 10 năm qua và
thực trạng nền hành chính của đất nước, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011- 2020 đã được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI thông qua đã nêu rõ 3
giải pháp đột phá nhằm đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững trong đó tiếp
tục khẳng định: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành
chính.
Theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 04 tháng 03 năm
2011 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2011 và căn cứ Kết luận


của Thủ tướng Chính phủ tại hội nghị trực tuyến tổng kết thực hiện Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 và xây dựng
Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, bộ Nội vụ đã
xây dựng Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 với mục tiêu,
nhiệm vụ, các giải pháp tổ chức thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan có
liên quan trong triển khai thực hiện Chương trình.
Mục tiêu chung của Chương trình cải cách hành chính giai đoạn tới là thông
qua cải cách để có được một hệ thống thể chế kinh tế thị trường ngày càng hoàn
thiện, giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực cho phát triển đất nước, coi trọng cải cách thủ tục hành chính để tạo
môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm
giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí cho các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế; hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới
cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả; bảo đảm và phát
huy quyền làm chủ của nhân dân; đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất,

năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất
nước.
Trọng tâm cải cách hành chính trong cả giai đoạn 10 năm là: xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, trong đó có yếu tố hết sức quan trọng
là cải cách chế độ, chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ,
công chức làm việc; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch
vụ sự nghiệp công.
Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 có 6 nhiệm vụ là: cải
cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách
tài chính công, hiện đại hoá hành chính được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn 1
(2011-2015) và giai đoạn 2 (2016-2020), nêu rõ các mục tiêu định lượng cụ thể
phải đạt được.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách TTHC để tiếp tục cải thiện môi
trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển
nhanh, bền vững.


Bên cạnh đó, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo quy định
của pháp luật; công khai, minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết
thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức
phải bỏ ra khi giải quyết TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập
nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
Về nội dung thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”
*Khái niệm “một cửa”, “một cửa liên thông”
Cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” được ban hành kèm theo quyết định
181/2003/QĐ-TTg ngày 04-09-2003 và quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày
22-06-2007 của Thủ tướng chính phủ. Đây được coi là mũi đột phá quan trọng
trong công tác cải cách TTHC.

“Một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, công dân thuộc thẩm
quyền của cơ quan HCNN từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả lại kết quả thông
qua một đầu mối duy nhất là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan hành
chính nhà nước.
Còn cơ chế “một cửa liên thông” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá
nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan HCNN cùng cấp hoặc
giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến
trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
tại cơ quan HCNN. Cơ chế này đặt ra yêu cầu các cơ quan nhà nước có trách
nhiệm phối hợp trong quy trình xử lí hồ sơ, không để cho tổ chức, công dân
phải cầm hồ sơ đi từ cơ quan này tới cơ quan khác.


Chương 2
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH TTHC TẠI SGD&ĐT TQ

2.1. Khái quát chung về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang
2.1.1. Chức năng:
Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục
và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo, tiêu
chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất,
thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em, quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm

pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các nội dung khác về giáo
dục và đào tạo sau khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với.
5. Quyết định mở ngành đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp đối với các
trường trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của Bộ Giáo dục và
đào tạo.
6. Quyết định cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục các cơ sở
giáo dục.


7. Hướng dẫn, xây dựng và tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên
chức của các cơ sở giáo dục .
8. Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học – công nghệ tiên tiến
trong giáo dục; tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương; quản lý công tác
nghiên cứu khoa học – công nghệ trong các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn,
nghiệp vụ được giao.
9. Tổ chức xây dựng, nhân điển hình tiên tiến và thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng về giáo dục trên địa bàn tỉnh.
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo đối với các
cơ sở giáo dục; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính
phủ trong lĩnh vực giáo dục ở địa phương theo quy định của pháp luật.
11. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định các điều kiện, tiêu chuẩn để cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư về giáo dục; cấp, thu hồi giấy
phép hoạt động; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động giáo dục của các cơ sở
giáo .
12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước, thống kê, tổng hợp các tổ chức
dịch vụ đưa người đi du học tự túc ngoài nước theo quy định của pháp luật; kiểm
tra hoạt động của tổ chức này theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo và của

pháp luật.
13. Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc tế về lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục;
huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa
bàn.
15. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Sở, Thanh tra
Sở, các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quyết định bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, biệt phái, nâng lương, khen
thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách .


16. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cụ thể hóa các tiêu
chuẩn, định mức kinh phí giáo dục điạ phương; hướng dẫn xây dựng và lập dự toán
ngân sách giáo dục hàng năm tạo.
17. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về giáo
dục trong việc bảo đảm các điều kiện thành lập trường, hoạt động giáo dục, các
điều kiện mở ngành đào tạo, công khai chất lượng giáo dục, điều kiện đảm bảo
chất lượng giáo dục.
18. Chủ trì hướng dẫn các cơ sở giáo dục xác định vị trí việc làm, số người làm
việc; tổng hợp vị trí làm, số người làm việc của các cơ sở giáo dục, phối hợp với
Sở Nội vụ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục vị trí việc làm, số người
làm việc của các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn toàn tỉnh.
19. Thực hiện cải cách hành chính, công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống
tham nhũng, lãng phí; công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị có liên quan đến giáo dục và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và theo quy
định của pháp luật.
20. Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và hàng năm, báo cáo đột xuất
về tỏ chức và tình hình hoạt động giáo dục của địa phương với Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ giáo dục và Đào tạo.

21. Quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật
và của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức:
(1). Lãnh đạo Sở:
Sở giáo dục và Đào tạo có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc;
- Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
- Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt,
một phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở;.


(2). Cơ cấu tổ chức thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
a. Các phòng ban chức năng, gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Kế hoạch – Tài chính;
- Phòng Giáo dục mầm non;
- Phòng Giáo dục Tiểu học;
- Phòng Giáo dục Trung học;
- Phòng Giáo dục chuyên nghiệp và Thường xuyên;
- Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục;
- Phòng Giáo dục dân tộc và công tác học sinh sinh viên.
b. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trường Cao đẳng Sư phạm Tuyên Quang;
- Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Tuyên Quang;
- Các trường Trung học phổ thông;
- Các trường Phổ thông Dân tộc nội trú;

- Trường Phổ thông có nhiều cấp học, trong đó có cấp học Trung học phổ thông;
- Các Trung tâm GDTX – HNDN huyện, thị, xã, thành phố;
- Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Tuyên Quang;
- Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Tuyên Quang;
- Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp tỉnh Tuyên Quang;
- Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tỉnh Tuyên Quang


*Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang

BAN GIÁM ĐỐC

Giáo dục mầm non
Tổ chức cán bộ

Giáo dục Tiểu học

Kế hoạch-Tài chính

Giáo dục Trung học
Văn phòng

Giáo dục chuyên
nghiệp,Thường xuyên

Thanh Tra

Giáo dục dân tộc,
công tác HSSV


Khuyến học

Khảo thí &Kiểm định
chất lượng


Quan hệ chỉ đạo, điều hành.

2.2. Cải cách TTHC tại SGD&ĐT TQ
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính trực thuộc Văn phòng Sở, do
Chánh văn phòng làm trưởng Bộ phận (có con dấu riêng), các CB, CC do Sở điều
động từ các phòng ban chuyên môn có liên quan tới lĩnh vực hành chính và chịu sự
quản lý trực tiếp của Văn phòng Sở.
2.2.1. Mối quan hệ phối hợp giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với các
phòng ban chuyên môn
Bộ phận “một cửa” của SGD&ĐT TQcó mối quan hệ mật thiết đối với HĐND và
UBND tỉnh và các phòng ban chuyên môn trong việc phối hợp hoạt động giải
quyết hồ sơ hành chính cho công dân, tổ chức. Để Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
có thể hoạt động được theo đúng quy định của luật pháp, đòi hỏi phải có sự phối
hợp với các bộ phận khác trong Sở và phải có sự chỉ đạo, giám sát chặt chẽ của
lãnh đạo. Cụ thể là :
(1). Lãnh đạo Văn phòng Sở phụ trách Bộ phận có nhiệm vụ:
- Quản lý thời gian làm việc hàng ngày của CB, CC thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả ;
- Nắm hình hình tiếp nhận, giải quyết, trả hồ sơ của CB, CC thuộc Bộ phận; kết
hợp với các Trưởng phòng, ban chuyên môn kịp thời giải quyết những vấn đề
vướng mắc xảy ra, đặc biệt là những hồ sơ thuộc trách nhiệm giải quyết của nhiều
phòng, ban liên quan.



- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc chấp hành Quy chế, Nội quy Bộ phận ; chấn
chỉnh về tác phong, lề lối làm việc của CB, CC; kịp thời chấn chỉnh những sai sót
trong quá trình giao dịch, giải quyết công việc đối với công dân.
- Nhận xét, đánh giá đối với CB, CC được Sở điều động từ các phòng, ban chuyên
môn đến theo Pháp lệnh CB, CC. Báo cáo Lãnh đạo Sở xem xét, xử lý đối với
những CB, CC không thực hiện đúng nội quy, quy chế hoạt động của Bộ phận.
- Báo cáo với Lãnh đạo Sở theo định kỳ tháng, quý, năm về tình hình và kết quả
thực hiện công tác của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính. Xây
dựng kế hoạch công tác, đồng thời đề xuất với Lãnh đạo Sở các vấn đề có liên
quan, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả
(2). Các phòng, ban chuyên môn có liên quan có nhiệm vụ phối hợp với Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả như sau :
- Vào sổ theo dõi, cập nhật các hồ sơ đã được ký và đóng dấu xác nhận, do Bộ
phận tiếp nhận và trả kết của của các cơ quan chuyển đến.
- Trưởng các phòng, ban chuyên môn liên quan có trách nhiệm phân công CB, CC
xem xét, giải quyết hồ sơ theo quy định - Nếu hồ sơ không giải quyết được, hoặc
cần phải xem xét lại thì phòng chuyên môn phải có văn bản gửi về Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả để trả lời công dân.
- Các phòng, ban chuyên môn không trực tiếp nhận hồ sơ thuộc các lĩnh vực giải
quyết theo cơ chế “một cửa” của khách hàng. Hồ sơ không có chữ ký xác nhận của
trưởng Bộ phận và không có dấu của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở,
được coi là hồ sơ không hợp lệ.
- Hồ sơ liên quan đến nhiều phòng, ban chuyên môn thì Trưởng phòng, ban chuyên
môn chịu trách nhiệm chính phải phối hợp với các phòng chuyên môn khác để
cùng giải quyết.
- Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các CB, CC được phân công làm việc
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính của Sở.
(3). Trưởng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính



- Quản lý thời gian làm việc của CB, CC thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
theo lịch phân công.
- Theo dõi, nắm tình hình và trực tiếp kiểm tra, kiểm soát toàn bộ việc tiếp nhận và
trả kết quả theo lịch phân công.
- Trực tiếp cùng với công chức tiếp nhận hồ sơ giải thích, hướng dẫn quy trình thủ
tục, điều kiện giải quyết đối với những hồ sơ phức tạp.
- Kiểm tra đôn đốc, chấn chỉnh kịp thời những sai sót trong quá trình làm việc của
CB,CC trong việc tiếp nhận, xử lý và trả kết quả cũng như việc giao tiếp với tổ
chức, công dân.
- Ký các văn bản đề nghị các phòng ban chuyên môn, các đơn vị trực thuộc thực
hiện các nội dung, thủ tục xác minh, cho ý kiến để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo
đúng quy định và ký các văn bản khác được Lãnh đạo Sở ủy quyền.
- Trực tiếp xin ý kiến Lãnh đạo Sở giải quyêt đối với những hồ sơ công việc phức
tạp, hoặc có những ý kiến chưa thống nhất trong giải quyết một công việc cụ thể
giữa các phòng ban chuyên môn có liên quan.
- Báo cáo Lãnh đạo Sở về tình hình thực hiện công tác của Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả bằng văn bản theo định kỳ hàng tháng, quý năm, đột xuất.
- Đề nghị các Thủ trưởng phòng ban chuyên môn thuộc Sở, các đơn vị trực thuộc
thực hiện các nghiệp vụ, xác minh, kiểm tra, kết luận, cho ý kiến… trong việc giải
quyết các hồ sơ hành chính tại địa phương.
- Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, các đơn vị trực thuộc thực hiện các
công việc mà tổ chức, công dân yêu cầu trong thời gian hạn định.
- Đề nghị Lãnh đạo Sở khen thưởng hoặc có kỷ luật CB, CC trong Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả theo quy định của pháp luật.
(4). CB, CC tiếp nhận và trả kết quả
- Trực tiếp kiểm tra, xem xét các yêu cầu của tổ chức và công dân để bổ sung hoàn
chỉnh.
+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ các thủ tục theo quy định thì tiếp nhận.



+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn cụ thể để tổ chức, công dân bổ
sung, hoàn chỉnh.
+ Trường hợp yêu cầu của tổ chức, công dân không thuộc thẩm quyền giải quyết
hoặc không thuộc các lĩnh vực thực hiện cơ chế “một cửa” thì hướng dẫn cụ thể để
tổ chức,công dân hiểu và không nhận hồ sơ.
- Lập phiếu tiếp nhận và hẹn ngày hoàn trả hồ sơ. Soạn thảo các văn bản cần thiết
khác để giúp cho tổ chức, công dân hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ.
- Chuyển hồ sơ của tổ chức, công dân đến phòng chuyên môn để xử lý.
- Sau khi có kết quả từ phòng ban chuyên môn, trả kết quả giải quyết cho tổ chức,
công dân theo đúng thời gian quy định.
- Đối với những hồ sơ phức tạp, khó xử lý hoặc chưa có sự thống nhất giữa các
phòng ban chuyên môn liên quan, CB, CC phải chủ động báo cho Trưởng Bộ phận
để xin ý kiến giải quyết.
- Thu phí và lệ phí theo quy định.
- Hàng ngày phải vào sổ theo dõi việc tiếp nhận và trả kết quả.
Như vậy, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và các cán bộ có thẩm quyền cũng như
các phòng ban chuyên môn có mối liên hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau.
2.2.2 . Thời gian làm việc
- Sáng: từ 07h30 - 11h30
- Chiều: từ 13h30 - 16h00
Thời gian hành chính còn lại trong ngày để CB, CC của Bộ phận “một cửa”
sắp xếp hồ sơ, trình ký, đóng dấu xác nhận, chuyển hồ sơ đến các phòng, ban liên
quan giải quyết. Hết ngày làm việc cán bộ thu phí, lệ phí có trách nhiệm kiểm kê
phí, lệ phí đã thu, nộp kho bạc nhà nước theo chế độ quản lý tài chính.
2.2.3. Quy trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”
Tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính của SGD&ĐT TQ, “một
cửa” được thực hiện theo cơ chế đại diện: các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm liên



quan trong quá trình xây dựng quy chế phối hợp sẽ thống nhất với nhau về việc uỷ
quyền cho cơ quan chủ trì tiếp nhận tất cả các loại hồ sơ liên quan đến phần việc
của cơ quan chủ trì và phần việc của các cơ quan sẽ phối hợp và thu phí, lệ phí của
các phần việc này. Trên cơ sở các quy định về thủ tục đã thống nhất, cơ quan chủ
trì phân loại và chuyển hồ sơ đến các cơ quan cần phối hợp để các cơ quan giải
quyết theo thẩm quyền. Các cơ quan phối hợp sau khi giải quyết công việc xong
chuyển kết quả lại cho cơ quan chủ trì để trả cho đối tượng.
Sơ đồ: Mô hình tổ chức và quy trình giải quyết công việc của SGD & ĐT TQ

(1)

Tổ chức, công dân

(4)

Bộ
phận
một
cửa
của
Sở
chủ trì

(2)

((

Sở
Phối hợp


Bộ phận chuyên môn của Sở chủ trì.
(3)

* Quy trình giải quyết các công việc được diễn giải như sau :
(1). Tiếp nhận hồ sơ
Khi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức cũng như của công dân ; CB, CC của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả có trách nhiệm :
- Xem xét, kiểm tra kỹ các loại giấy tờ cần thiết của từng loại hồ sơ;
- Hướng dẫn việc kê khai, bổ sung (nếu thiếu);
- Tiếp nhận các hồ sơ đã được kiểm tra đúng yêu cầu, viết phiếu hẹn trả kết quả
theo quy định.


×