Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại UBND Thị trấn Thống Nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.7 KB, 50 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài nghiên cứu đề tài “Cải cách thủ tục hành chính theo
cơ chế “một cửa” tại UBND Thị trấn Thống Nhất” là công trình nghiên cứu của
bản thân tôi tự tìm hiểu và viết. Các số liệu và thông tin được sử dụng trong bài
nghiên cứu là trung thực và chính xác.


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ sâu sắc của giảng viên –
TS. Lê Thị Hiền trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Tôi cũng
xin chân thành cảm ơn quý cơ quan UBND Thị trấn Thống Nhất đã nhiệt tình
giúp đỡ, giới thiệu và cung cấp thông tin có liên quan đến UBND Thị trấn, số
liệu báo cáo của UBND trong các năm gần đây đồng thời cho tôi cơ hội được đi
tham quan, tìm hiểu về trụ sở của cơ quan để tôi hoàn thành bài nghiên cứu này.
Do thời gian và kiếm thức còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cô giáo và độc giả.
Tôi xin chân thành cảm ơn.


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nội dung viết tắt

1


CCTTHC

Cải cách thủ tục hành chính

2

CB, CC

Cán bộ, công chức

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

5

QLNN

Quản lý nhà nước

6


TTHC

Thủ tục hành chính

7

UBND

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lâu nay, trong con mắt của người dân thì thủ tục hành chính luôn phức
tạp, rườm rà, thiếu công khai minh bạch, thậm chí là nhiều sách nhiễu. Điều này
đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến việc giải quyết công việc của công dân, các
doanh nghiệp làm giảm lòng tin đối với nhà nước và bộ máy hành chính nhà
nước,
Bước vào thời kỳ hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế, để tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của các thành phần kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước
ngoài thì cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các khâu trong quá trình giải
quyết công việc của công dân, tổ chức có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng.
Với mục đích đơn giản, công khai và minh bạch thủ tục hành chính nhằm
đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội Chính phủ đã ban hành Nghị
quyết số 38/CP ngày 04/5/1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính trong
việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức, mở đầu cho hoạt động thực
hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, đã tạo bước đột phá lớn trong hoạt động
nâng cao hiệu quả quản lý của các cơ quan nhà nước đối với mọi lĩnh vực, là sự
chuyển biến rõ rệt trong việc hoàn thiện thể chế nhà nước. Tiếp đó Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành một loạt các quy định về cải cách thủ tục hành chính, tạo

hành lang pháp lý cơ bản cho việc triển khai thực hiện cải cách hành chính theo
hướng đổi mới, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội như Quyết định số
136/QĐ-TTg với Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2001-2010; Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg về ban hành Quy chế thực hiện cơ
chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước tại
địa phương.
Xuất phát từ những lý do trên mà hiện nay trong cả nước nói chung và địa
bàn tỉnh Thanh Hóa nói riêng, tại các cơ quan quản lý nhà nước đặc biệt là
UBND các cấp đang đẩy mạnh việc thực hiện hoàn thiện và có hiệu quả mô hình
“một cửa” trong cải cách thủ tục hành chính. Cùng với công cuộc cải cách hành
chính của cả nước và tỉnh Thanh Hóa, UBND thị trấn Thống Nhất cũng tiến
5


hành triển khai cơ chế “một cửa” vào tháng 9 năm 2008. Trên cơ sở học hỏi mô
hình của các tỉnh đã áp dụng triển khai có hiệu quả, chuẩn bị tốt về mặt cơ sở vật
chất và tuyển chọn đội ngũ cán bộ, công chức nhiệt tình, có trình độ chuyên
môn, bộ phận “một cửa” của UBND thị trấn Thống Nhất trực thuộc quản lý của
Văn phòng HĐND-UBND Thị trấn Thống Nhất hoạt động độc lập mang lại hiệu
quả cao, được đông đảo nhân dân đồng thuận và ủng hộ. Tuy nhiên trong quá
trình thực hiện bên cạnh những kết quả đạt được như TTHC được công khai
minh bạch, giảm hẳn tình trạng phiền hà sách nhiễu cho tổ chức, công dân; tinh
thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn của CB, CC được nâng lên đáng kể thì
còn nhiều tồn tại như TTHC còn rườm rà, chồng chéo, trùng lặp, chưa ban hành
kịp thời gây khó khăn cho công dân trong quá trình giải quyết công việc. Những
hạn chế này cần được khắc phục kịp thời để phù hợp với những thay đổi của
thực tiễn tại địa phương cũng như tình hình phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước. Công cuộc cải cách hành chính nói chung và cải cách TTHC nói riêng
phải được thực hiện thường xuyên và liên tục. Vì thế nghiên cứu về cải cách
TTHC để rút ra những tổng kết cho các địa phương là rất cần thiết. Chính vì

những lý do đó mà tôi chọn đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa tại UBND thị trấn Thống Nhất-huyện Yên Định-tỉnh Thanh Hóa”
với mong muốn hoàn thiện kiến thức ở trường và góp phần áp dụng có hiệu quả
vào công tác quản lý hành chính, đóng góp ý kiến để nâng cao chất lượng mô
hình “một cửa” đang được thực hiện tại tỉnh nhà.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và kinh nghiệm của bản thân chưa nhiều
nên không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô và các bạn để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hướng đến các mục đích sau:
- Thứ nhất, cung cấp những căn cứ khoa học cho việc xác định nguyên nhân của
từng mặt hạn chế còn tồn tại của mô hình “một cửa” đang vận hành hiện nay ở
UBND thị trấn Thống Nhất
- Thứ hai, tìm hiểu thực trạng triển khai hoạt động cải cách hành chính theo cơ
6


chế “một cửa” tại UBND thị trấn Thống Nhất
- Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, phục vụ cho công tác quản lý và
điều hành hoạt động ở địa phương.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những thủ tục hành chính được giải quyết tại UBND thị
trấn Thống Nhất và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng qua mô hình
“một cửa”.
Tổng hợp tình hình thực hiễn cung cấp những căn cứ chính xác cho việc
đánh giá hiệu quả hoạt động CCTTHC theo cơ chế “một cửa” ở địa phương
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề thuộc lĩnh vực giải quyết công
việc theo cơ chế “một cửa” tại UBND thị trấn Thống Nhất từ năm 2008 đến nay.

Không mở rộng nghiên cứu các vấn đề tổ chức bộ máy, phân cấp quản lý hay
những lĩnh vực không theo cơ chế “một cửa” tại UBND thị trấn Thống Nhất.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu dựa trên nền tảng phương pháp của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Trong quá trình nghiên cứu em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê khoa học xã hội, nghiên cứu
lý thuyết, khảo sát thực tiễn để nghiên cứu các đối tượng trên.
6. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề cải cách thủ tục hành chính nói chung và cơ chế “một cửa” nói
riêng trong những năm gần đây đã được nhiều tác giả tập trung nghiên cứu,
Nhưng đề tài nghiên cứu về UBND thị trấn Thống Nhất hiện chưa có tài liệu nào
được công khai.
7. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài
Đề tài nghiên cứu giúp chúng tôi hiểu rõ hơn về cơ sở lý luận của cải cách
thủ tục hành chính đã được đào tạo tại trường và có cái nhìn tổng thể và toàn
diện hơn về thực trạng giải quyết thủ tục hành chính tại UBND thị trấn.
7


Trở thành tài liệu tham khảo cho nghiên cứu về cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế “một cửa” tại UBND thị trấn Thống Nhất nói riêng.
Các giải pháp được đề xuất trong nghiên cứu về cải cách thủ tục hành
chính có thể được áp dụng vào thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng điều
hành, quản lý và giải quyết các thủ tục hành chính tại UBND thị trấn Thống
Nhất trong tương lai.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung
của đề tài bao gồm 3 chương chính:
Chương 1: Lý luận chung về cải cách thủ tục hành chính và cơ chế

“một cửa”
Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một
cửa” tại UBND thị trấn Thống Nhất
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế “một cửa” tại UBND thị trấn Thống Nhất.

8


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CƠ
CHẾ “MỘT CỬA”
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Thủ tục và thủ tục hành chính
1.1.1.1. Thủ tục
Thủ tục là “cách thức tiến hành một công việc với nội dung, trình tự nhất
định, theo quy định của nhà nước”.
1.1.1.2. Thủ tục hành chính
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về thủ tục hành chính dựa trên những
góc nhìn khác nhau, nhưng có thể hiểu một cách chung nhất: “Thủ tục hành
chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời gian, về không
gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy nhà nước, là cách thức
giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ
với các cơ quan, tổ chức và cá nhân, công dân” [6.Tr6].
1.1.2. Cải cách và cải cách thủ tục hành chính
1.1.2.1. Cải cách
Cải cách là “sửa đổi những bộ phận cũ không hợp lý cho thành mới, đáp
ứng yêu cầu của tình hình khách quan”;
Hiểu một cách khác thì cải cách còn là “sự sửa đổi căn bản từng phần,
từng mặt của đời sống xã hội theo hướng tiến bộ mà không đụng tới nền tảng

của chế độ xã hội hiện hành”.
1.1.2.2. Cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thủ tục hành chính là một bộ phận của cải cách thể chế hành
chính nhà nước, nhằm xây dựng và thực thu TTHC theo những chuẩn mực nhất
định. Đơn giản, gọn nhẹ, vận hành nhịp nhàng; hoạt động theo đúng quy trình,
quy phạm thích ứng với từng loại đối tượng, từng loại công việc, phù hợp với
điều kiện thực tế, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. [6. Tr7]
CCTHHC thực chất là cải cách trình tự thực hiện thẩm quyền hành chính
9


trong mối liên hệ với quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức và trong nội bộ
cơ quan hành chính nhà nước.
Cải cách thủ tục hành chính là việc sửa đổi, thay thế có kế hoạch cụ thể
những thủ tục hành chính cũ chưa hợp lý hoặc không còn phù hợp để đạt mục
tiêu hoàn thiện các thủ tục hành chính
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính
1.2.1. Mục tiêu của cải cách thủ tục hành chính
Mục tiêu của CCHC là phải đạt được sự chuyển biến căn bản trong quan
hệ và thủ tục giải quyết công việc của công dân, tổ chức. Cụ thể là phải phát
hiện và xóa bỏ những TTHC thiếu tính đồng bộ, chồng chéo, rườm rà, phức tạp
đã và đang gây trở ngại trong việc tiếp nhận và xử lý công việc giữa cơ quan nhà
nước với nhau và giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân; xây dựng và thực
hiện các TTHC giải quyết công việc đơn giản, rõ ràng, thống nhất, đúng pháp
luật và công khai; vừa tạo thuận tiện cho cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải quyết
công việc; vừa có tác dụng ngăn chặn tệ cửa quyền, sách nhiễu, tham nhũng của
một bộ phận CB, CC, đồng thời đảm bảo được trách nhiệm QLNN, giữ vững
được kỷ cương pháp luật.
Đó cũng là mục tiêu quan trọng, là nấc thang trong CCHCNN giai đoạn

2010-2020 được đảng nhà nước ta ưu tiên giải quyết cùng với cải cách tổ chức
bộ máy, tài chính công và cải cách về đội ngũ CB, CC.
1.2.2. Yêu cầu của việc cải cách thủ tục hành chính
Đảm bảo thủ tục hành chính đơn gian, rõ ràng, đúng pháp luật. Công khai
các thủ tục, phí, lệ phí và thời gian giải quyết từng loại công việc của tổ chức và
công dân. Đảm báo giải quyết công việc nhanh chóng thuận tiện cho tổ chức và
công dân. Bố trí cán bộ công chức làm việc phải phù hợp như bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả không những cần có năng lực trình độ đáp ứng yêu cầu mà còn
phải có phẩm chất đạo đức và tác phong làm việc tốt.
Đối tượng có nhu cầu chỉ cần liên hệ với cán bộ công chức làm việc tại bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả không cần phải đến các bộ phận khác. Việc phối
hợp giữa các bộ phận có liên quan để giải quyết công việc của tổ chức và công
10


dân là trách nhiệm của các bộ phận chuyên môn thuộc UBND xã và các ban,
ngành có liên quan. Thường xuyên theo dõi, cập nhật những thay đổi quy định
về thủ tục, trình tự, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công việc của tổ chức,
công dân do cấp có thẩm quyền ban hành để đưa vào áp dụng
1.3. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính
1.3.1. Nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính
Nguyên tắc xây dựng và thực hiện TTHC là những nguyên lý, những tư
tưởng chỉ đạo cơ bản, có tính chất xuất phát điểm thể hiện tính toàn diện, tính
linh loạt và có ý nghĩa bao trùm quyết định nội dung và hiệu quả của việc xây
dựng và thực hiện thủ tục hành chính.
- Nguyên tắc phù hợp với pháp chế xã hội chủ nghĩa, phù hợp với luật pháp hiện
hành của nhà nước, có tính hệ thống nhằm đạt được một công cụ quản lý hữu
hiệu cho bộ máy nhà nước.
- Nguyên tắc phù hợp với thực tế, phù hợp với nhu cầu khách quan của sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.

- Nguyên tắc thủ tục hành chính phải đơn giản, dễ hiểu, công khai và thuận lợi
cho việc thực hiện
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.
1.3.2. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc được ghi
nhận trong hiến pháp, Luật và các văn bản pháp quy. Các nguyên tắc đó bao
gồm”
- Chỉ có cơ quan nhà nước do pháp luật quy định mới được thực hiện các TTHC
nhất định và phải thực hiện đúng trình tự với những phương tiện, biện pháp và
hình thức được pháp luật cho phép.
- Khi thực hiện TTHC phải đảm bảo chính xác, khách quan, công minh.
- TTHC được thực hiện công khai
- Các bên tham gia TTHC bình đẳng trước pháp luật
- TTHC được thực hiện đơn giản, tiết kiệm
Những nguyên tắc trên đây có liên quan chặt chẽ với nhau trong một thể
11


thống nhất để đảm bảo tính hữu hiệu, hiệu quả trong mối quan hệ giữa cơ quan
nhà nước với nhau và giữa cơ quan nhà nước với tổ chức công dân trong việc
phối hợp giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân. Như vậy, để CCTTHC đạt
hiệu quả cao là khâu đột phá của cải cách nền hành chính quốc gia thì thủ tục
hành chính đảm bảo phải được xây dựng và thực hiệ theo nguyên tắc trên.
1.4. Sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính
Trước hết xuất phát từ vai trò của TTHC đối với nhà nước và nhân dân.
TTHC có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện lợi ích xã hội, nó đảm bảo kết hợp
hài hòa lợi ích cá nhân, tập thể và nhà nước cũng như quyên ưu tiên các lợi ích.
Nếu bỏ qua thủ tục TTHC thì trong nhiều trường hợp quyết định hành chính có
thể bị vô hiệu hóa. Với vai trò là một bộ phận quan trọng của thể chế hành chính
nhà nước, là một trong những mục tiêu mà CCHCNN đặt ra trong chương trình

cải cách tổng thể hành chính nhà nước. TTHC là công cụ để cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm. Tùy vào sự phát triển
kinh tế xã hội của từng thời kỳ mà TTHC phải thích ứng kịp thời phục vụ hoạt
động quản lý. Điều này có ý nghĩa đối với lý luận CCTTHC trong thời kỳ hội
nhập, cụ thể:
- TTHC là công cụ để cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng, thẩm
quyền, trách nhiệm. Tùy vào sự phát triển kinh tế, xã hội của từng thời kỳ mà
TTHC phải thích ứng kịp thời với hoạt động quản lý.
- TTHC hiện nay vẫn mang nặng giải pháp tình thế, thiếu tính tổng thể.
- Chất lượng dịch vụ hành chính công mà nhà nước cải cách cho nhân dân còn
thấp, chưa đáp ứng được sự mong mỏi của nhân dân. Hiện tượng tham nhũng,
hối lộ, lãng phí trở thành quốc nạn. Người dân đến cơ quan nhà nước thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình như người đi xin, đi nhờ vả.
- TTHC đảm bảo cho các quy phạm vật chất quy định trong các quyết định hành
chính được thực hiện thuận lợi. Thủ tục càng có tính cơ bản thì có ý nghĩa càng
lớn vì nó có tác động đến mục đích cuối cùng của quyết định hành chính, đến
hiệu quả của việc thực hiện chúng. Khi thủ tục bị vi phạm thì có nghĩa hiện
tượng vi phạm pháp luật xuất hiện và gây hiệu quả nhất định.
12


Ví dụ: CB,CC vào làm việc nhưng vi phạm thủ tục thi tuyển công chức
gây nên tuyển nhầm, người có khả năng trình độ lại không được tuyển. làm ảnh
hưởng đến chất lượng của đội ngũ công chức, gây khó khăn trong giải quyết
công việc, giảm hiệu quả hiệu lực quản lý nhà nước.
- TTHC là cơ sở đảm bảo cho việc thi hành các quyết định được thống nhất và có
thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do việc thực hiện
các quyết định hành chính tạo ra. Trong giai đoạn hiện nay, một số ngành chức
năng quy định TTHC theo mẫu in sẵn trong phạm vi ngành và lưu hành trên
toàn quốc, do đó một công vụ ở bất cứ địa phương nào cũng đòi hỏi các cơ quan

hành chính áp dụng các biện pháp thích hợp và thống nhất.
- TTHC khi xây dựng và vận dụng hợp lý sẽ tạo ra khả năng sáng tạo trong việc
thực hiện các quyết định quản lý đã được thông qua, đem lại hiệu quả cho nhà
nước. Liên quan đến quyền lợi của nhân dân, do đó khi xây dựng và thực hiện
tốt vào đời sống sẽ mang ý nghĩa thiết thực, giảm phiền hà đem lại hiệu quả
công việc cao.
- Những nơi vận dụng TTHC không hợp lý do căn bệnh cửa quyền, quan liêu
chưa được khắc phục sẽ dẫn đến gây bức xúc, mất lòng tin của nhân dân đối với
bộ máy hành chính nhà nước.
- Những nơi được thực hiện giảm nhẹ các TTHC, tập trung vào cơ chế “một cửa”
để giải quyết yêu cầu của công dân đã đem lại hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà
nước được nâng cao rõ rệt, công việc giải quyết nhanh chóng, thuận lợi, lòng tin
của nhân dân vào cơ quan nhà nước được khôi phục, củng cố và nâng cao.
- TTHC là một bộ phận của pháp luật hành chính nên việc thực hiện xây dựng và
thực hiện tốt các TTHC sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình triển khai và thực
thi luật pháp xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam
- TTHC trong một phương diện nhất định là biểu hiện của văn hóa tổ chức. Đó là
văn hóa giao tiếp trong bộ máy nhà nước. văn hóa điều hành,ứng xử. Nó cho
thấy mức độ văn minh của một nền hành chính thể hiện trách nhiệm của nhà
nước đối với nhân dân và là cơ sở để tiếp tục hoàn thiện nhà nước Việt Nam.
Bên cạnh đó, việc CCTTHC nói riêng và cải cách hành chính nói chung là
13


nhu cầu thiết yếu khách quan của mọi quốc gia. Xã hội luôn vận động và phát
triển không ngừng nhu cầu người dân ngày càng nâng cao, với vai trò cung cấp
các dịch vụ công và quản lý xã hội đòi hỏi hệ thống hành chính phải thay đổi,
cải cách để thích ứng và đáp ứng tốt nhu cầu phát triển của xã hội.
Ở Việt Nam, do nhu cầu đổi mởi của Đảng từ đại hội Đảng lần thứ VI đến
nay đã đặt ra nhiệm vụ phải đổi mới một cách căn bản tổ chức và phương thức

hoạt động của hệ thống chính trị, thực hiện một cuộc cải cách lơn các cơ quan
nhà nước với trọng tâm là xấy dựng hệ thống hành pháp và quản lý hành chính
nhà nước từ trung ương đến địa phương, có đủ quyền lực, năng lực. hiệu lực,
hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do trên Đảng và nhà nước ta luôn coi CCTTHC là
một trong những nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng hàng đầu cần đẩy mạnh thực
hiện và tiếp tục cần đẩy mạnh hơn nữa công tác CCTTHC trong thời kỳ hội
nhập để tạp môi trường pháp lý thông thoáng, nâng cao tính cạnh tranh về môi
trường đầu tư của Việt Nam so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Tiếp
tục CCTTHC trên mọi lĩnh vực là nhiệm vụ quan trọng đối với Đảng và nhà
nước cũng như tất cả các ngành, các cấp, CCTTHC giữ vai trò quan trọng trong
cải cách hành chính. Cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” là một trong
những giải pháp để cải cách hành chính mà nhà nước ta hướng tới.
1.5. Khái niệm cơ chế “một cửa”, mục đích và nguyên tắc.
1.5.1. Khái niệm cơ chế “Một cửa”

Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự cần thiết phải C

Cùng với yêu cầu phát triển và hội nhập, CCTTHC ở nước ta từng bước được định h

giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối duy nhất là Bộ phậ

Nói cách khác: “Một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, công dân thuộ
1.5.2. Mục đích và Nguyên tắc
1.5.2.1. Mục đích
- Trước đây, tổ chức, công dân phải đi làm nhiều lần, đến một hoặc nhiều
cơ quan để liên hệ giải quyết công việc của mình. Nay với cơ chế “một cửa”, tổ
chức công dân chi phải đến liên hệ tại một nơi, việc phối hợp giải quyết công
14



việc của tổ chức, công dân thuộc trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước.
- Mục đích của cơ chế “một cửa” như sau:
Thứ nhất: Giảm phiền hà cho tổ chức, công dân khi có yêu cầu giải quyết
công việc tai cơ quan hành chính nhà nước.
Thứ hai: Góp phần chống tệ qan liêu, cửa quyền, tham nhũng của một bộ
phận cán bộ, công chức. Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ
tổ chức, công dân của đội ngũ cán bộ, công chức.
Thứ ba: Nâng cao chất lượng công vụ; hiệu lực, hiệu quả quản lý của các
cơ quan hành chính nhà nước.
Thứ tư: Làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà
nước các cấp trong giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, công dân.
Thứ năm: Đổi mới cơ bản phương thức hoạt động của bộ máy các cơ quan
hành chính nhà nước, trên cơ sơ đó sắp xếp lại tổ chức theo hướng gọn nhẹ, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả.
1.5.2.2. Nguyên tắc
Việc tuân thủ các nguyên tắc này khi thực hiện CCTTHC theo cơ chế
“một cửa” là rất cần thiết và không thể thiếu, nhằm đảm bảo thực hiện thống
nhất, chính xác, có hiệu quả cơ chế “một cửa” tại tất cả các cơ quan hành chính
nhà nước. Các nguyên tắc [3. Tr1] đó là:
Thứ nhất: Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
Thứ hai: công khai các TTHC, mức phu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời
gian giải quyết vông việc của tổ chức, cá nhân.
Thứ ba: nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Thứ tư: bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân.
Thứ năm: đảm bảo sự phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ phận, cơ
quan hànhchính nhà nước để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
1.5.3. Phạm vi và quy trình thực hiện cơ chế “một cửa”
1.5.3.1. Phạm vi thực hiện của cơ chế “một cửa”

Cơ chế “một cửa” được áp dụng đối với cơ quan quy định tại khoản 1
15


Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, ngày
22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
các quy định pháp luật và tình hình thực tế của địa phương quyết định những
loại công việc thực hiện theo Cơ chế “một cửa” để giải quyết một số lĩnh vực
công việc liên quan trực tiếp đến tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật
thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước. Bao gồm:
- Văn phòng UBND, các sở và cơ quan tương đương (sau đây là cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh) thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi là UBND cấp tỉnh);
- UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã);
- Các cơ quan được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc đặt tại địa phương của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ.
1.5.3.2. Quy trình giải quyết hồ sơ hành chính theo Cơ chế “một cửa”
- Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc được quy định áp dụng cơ chế
“một cửa”, “một cửa liên thông” liên hệ, nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước theo quy định;
- CB, CC làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm xem xét hồ
sơ của tổ chức, cá nhân;
- Trường hợp yêu cầu của tổ chức, cá nhân không thuộc thẩm quyền giải quyết thì
hướng dẫn để tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
- Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể một
lần, đầy đủ để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh;
- bộ phận tiếp nhận và trả kết quả căn cứ vào tính chất công việc có trách nhiệm
xem xét, xử lý theo quy trình sau:
1. Trình lãnh đạo trực tiếp đến giải quyết theo trách nhiệm, thẩm quyền;
2. Trực tiếp liên hệ với các cơ quan để giải quyết hồ sơ, các cơ quan liên quan có

trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, giải quyết theo thẩm quyền, đúng thời gian quy
định;
3. Nhận kết quả, trả lại cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí theo quy định của pháp
luật.
16


1.5.4. Ưu điểm của cơ chế “một cửa”
- Mô hình này đáp ứng được nhu CCTTHC, phù hợp với tình hình thực tế, hợp
với lòng dân, được nhân dân đồng tình, ủng hộ.
- Các TTHC được rà soát đơn giản, dễ hiểu, quy trình nhanh gọn hợp lý, khoa
học, công khai minh bạch.
- Khắc phục được tình trạng đùn đẩy công việc, không rõ trách nhiệm như trước.
- Giải quyết TTHC theo cơ chế “một cửa” góp phần đẩy mạnh công tác dân chủ
cơ quan và các xã, phường, tinh thần trách nhiệm của CB, CC được nâng lên,
chất lượng công tác có chuyển biến rõ rệt.
- Qua thực tếc cho thấy thực hiện cơ chế “một cửa” đã thật sự CCTTHC theo tinh
thần đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian chờ đợi và giảm chi phí, phiền
hà cho tổ chức, công dân nhưng vẫn đảm bảo công khai minh bạch, đúng pháp
luật, tạo thuận lợi tối ưu cho nhân dân, và góp phần tích cực chống quan liêu,
phòng và chống tham nhũng, lãng phí.
Tiểu kết
Chương 1 của bài nghiên cứu đã hệ thống lý luận chung về cải cách nền
hành chính cũng như cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”. Nêu
lên một số khái niệm về TTHC, CCTTHC, khái niệm cơ chế “một cửa”, nguyên
tắc xây dựng và thực hiện TTHC, quy trình cải cách thủ tục hành chính và sự
cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính.TTHC có vai trò rất quan trọng trong
quản lý hành chính, các TTHC là những công cụ đắc lực để các cơ quan hành
chính nhà nước sử dụng trong quá trình quản lý các mặt đời sống xã hội. Đó mới
chỉ là trên lý thuyết còn việc áp dụng vào thực tế thì ở Chương tiếp theo tôi sẽ

khảo sát thực trạng cải cách TTHC tại UBND Thị trấn Thống Nhất, huyện Yên
Định, tỉnh Thanh Hóa để có những đánh giá cụ thể hơn.

17


Chương 2
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ
“MỘT CỬA” TẠI UBND THỊ TRẤN THỐNG NHẤT
2.1. Khái quát tổ chức bộ máy và hoạt động của UBND thị trấn
Thống Nhất
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Ủy ban nhân dân thị trấn Thống Nhất.
UBND Thị trấn Thống Nhất do HĐND Thị trấn Thống Nhất bầu ra, lfa cơ
quan chấp hành của HĐND Thị trấn Thống Nhất, là cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà
nước cấp trên, UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật và các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm
đảm bảo thực hiện đúng chủ trương, chính sách , biện pháp phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc phòng và thực hiện các chính sách khác trên địa
bàn thị trấn.
Ủy ban nhân dân thị trấn Thống Nhất được đổi tên và thành lập ngày 15
tháng 10 năm 2009. Công sở được xây dựng tại trung tâm địa bàn thị trấn với
đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho công tác hành chính theo quy định pháp luật,
các phòng ban làm việc đầy đủ đúng yêu cầu của công việc và nhu cầu của công
dân, tổ chức tại địa phương.
2.1.1.2. Địa giới hành chính thị trấn Thống Nhất.
- Phía đông giáp xã Yên Tâm và xã Yên Giang của huyện Yên Định;
- Phía tây giáp xã Cao Thịnh, huyện Ngọc Lặc và xã Quảng Phú, huyện
Thọ Xuân;
- Phía nam giáp xã Quảng Phú, huyện Thọ Xuân;

- Phía bắc giáp xã Cao Thịnh, huyện Ngọc Lặc và xã Yên Lâm của huyện
Yên Định;
Về quy mô dân số: có 9 khu dân cư với 1388 hộ (năm 2012) và 4312 khẩu
(2013). Ngoài ra còn có số nhân khẩu thường xuyên có mặt trên địa bàn hơn
4000 người (trại giam số năm).
18


Về chế độ chính sách: có 965 đối tượng được hưởng lương hưu, Bảo hiểm
xã hội’ 61 đối tượng hưởng chính sách xã hội, 35 đối tượng Bảo trợ xã hội, 59
hộ nghèo và 21 hộ cận nghèo.
2.1.1.3. Hệ thống chính trị và bộ máy chính quyền hiện nay:
- Đảng bộ có 12 chi bộ (trong đó có 3 chi bộ cơ quan) và 244 Đảng viên,
Ban chấp hành Đảng bộ có 13 đồng chí, Ban thường vụ có 3 đồng chí.
- Hội đồng nhân dân thị trấn Thống Nhất có 24 đại biểu, 2 thường trực
HĐND.
- Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể gồm: đoàn Thanh niên, hội
Nông dân, hội Người cao tuổi, hội cựu chiến binh, hội Phụ nữ.
- Các khu dân cư theo mô hình khu phố gồm: Bí thư chi bộ, trưởng khu
phố, công an viên, các tổ chức đoàn thể, tổ bảo vệ an ninh trật tự, tổ an ninh xã
hội.
2.1.2. Vị trí, chức năng UBND thị trấn Thống Nhất.
- UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ
quan nhà nước cấp trên.
- UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực
hiện chủ trương, đường lối, chính sách, biện pháp phát triển kinh tế-xã hội, củng
cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
- UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần

bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ương đến địa phương
2.1.3. Nhiệm vụ quyền hạn của UBND thị trấn Thống Nhất.
2.1.3.1. Nhiệm vụ quyền hạn của UBND trong lĩnh vực kinh tế
UBND Thị trấn Thống Nhất giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, UBND Thị trấn
thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 124
Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và những vấn để quan trọng khác mà
19


pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND, cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm trình HĐND
cùng cấp thông qua để trình UBND huyện phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch
đó;
- Lập dự toán ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán ngân sách cấp
mình; dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và
lập quyết toán ngân sách địa phương trình HĐND cùng cấp quyết định và báo
cáo UBND, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
- Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các
nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng,
đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy
định của pháp luật;
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng của thị trấn, trên nguyên tác dân chủ, tự nguyện. Việc
quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo
đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
2.1.3.2. Nhiệm vụ của UBND thị trấn trong lĩnh vực Nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi, tiểu thủ công nghiệp.
- Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án

khuyến khích phát triển và áp dụng tiến bộ khoa học-kỹ thuật, công nghệ để phát
triển sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật
nuôi trong sản xuất theo quy hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối với
cây trồng và vật nuôi;
- Tổ chức việc xây dựng các cong trình thủy lợi nhỏ, thực hiện việc tu bổ,
bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng, phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão
lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng tại địa
phương;
- Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy
định pháp luật.

20


2.1.3.3. Nhiệm vụ của UBND thị trấn trong lĩnh vực xây dựng giao thông
vận tải.
- Tổ chức thực hiện xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở
điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật
quy định;
- Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao
thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp
luật;
- Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao
thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
2.1.3.4. Nhiệm vụ của UBND thị trấn trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội,
văn hóa và thể dục thể thao.
- Thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục tại địa phương; phối hợp với
trường học huy động trẻ em vào lớp 1 đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện các lớp bổ
túc văn hóa, thực hiện xóa mù chữ cho những người trong độ tuổi;

- Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với UBND cấp trên quản lý
trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hóa gia
đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng chống các dịch bệnh;
- Quản lý,bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sỹ, quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở
địa phương.
2.1.3.5. Nhiệm vụ của UBND thị trấn trong lĩnh vực quốc phòng an ninh,
trật tự an toàn xã hội.
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, an ninh
nhân dân, xây dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương;
- Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch, đăng
ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn
luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương;
21


- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội; xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện
pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm
pháp luật khác ở địa phương;
- Quản lý hộ khẩu, tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của
người nước ngoài ở địa phương.
2.1.3.6. Nhiệm vụ của UBND thị trấn trong việc thực hiện chính sách dân
tộc và chính sách tôn giáo
- Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, UBND
thị trấn có nhiệm vụ tổ chức; hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính sách dân
tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa
phương theo quy định của pháp luật.
2.1.3.7. Nhiệm vụ của UBND thị trấn trong việc thi hành pháp luật.

- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp
luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân
theo thẩm quyền.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy UBND Thị trấn Thống Nhất
(nguồn phòng Nội vụ - huyện Yên Định - tỉnh Thanh Hóa)
Phụ lục
2.1.5. Cơ cấu tổ chức nhân sự UBND Thị trấn Thống Nhất
Hiện nay, số lượng CB, CC đang làm việc tại UBND thị trấn Thống Nhất
là 28 người, viên chức là 5 người và 8 lao động hợp đồng đang chờ chỉ tiêu thi
công chức. Đây là nguồn lực quan trọng giúp UBND thị trấn Thống Nhất thực
hiện được các nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế - xã hội.

22


Bảng số lượng công chức tại các phòng, ban thuộc UBND thị trấn
Thống Nhất
STT
1
2
3
4
5
6

TÊN PHÒNG, BAN
Văn phòng
Thống kê
Địa chính – môi trường


SỐ LƯỢNG CB, CC
5
3
4

Kế toán
Văn hóa xã hội – truyền thông
Ban công an

3
3
6

2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại
UBND Thị trấn Thống Nhất.
2.2.1. Tổ chức và hoạt động của Bộ phận “một cửa” tại UBND Thị trấn
Thống Nhất.
Ngày 10/10/2008 UBND Thị trấn Thống Nhất đã thành lập bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả cấp xã. Đây là một thay đổi căn bản bước đầu trong
giao dịch của người dân với các phòng ban của UBND Thị trấn Thống Nhất.
Người dân không phải tìm gặp cán bộ, phòng ban để giải quyết công việc tránh
được phiền hà, sách nhiễu và tiêu cực có thể phát sinh, vì vậy đã được dư luận
đồng tình ủng hộ.
2.2.1.1. Nội quy tại bộ phận “Một cửa” tại UBND Thị trấn Thống Nhất
NỘI QUY PHÒNG TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
1. Nhằm thực hiện đề án cải cách hành chính theo cơ chế “Một cửa”
UBND thị trấn Thống Nhất quy định như sau:
I. Đối với công dân và tổ chức.
- Công dân và tổ chức đến UBND thị trấn để liên hệ công tác và giải

quyết hồ sơ phải đăng ký. Nhân dân làm việc với Văn phòng UBND, gặp trực
tiếp cán bộ hồ sơ tại bộ phận “một cửa” theo từng lĩnh vực theo từng công tác để
giải quyết.
- Có thái độ văn minh lịch sự giao tiếp văn hóa, trang phục gọn gàng.
Trong khi chờ đợi giải quyết công việc phải đảm bảo trật tự, không đi lại
lộn xộn, làm ảnh hưởng đến các phòng ban khác.
23


- Trường hợp không đồng tình với phương án giải quyết của cán bộ
chuyên môn thì phải trình bày và trao đổi để có sự thống nhất gặp Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch để giải quyết.
II. Đối cán bộ phòng “Một cửa”.
- Thái độ làm việc cho đáo, tận tình, có ý thức trách nhiệm cao trong công
việc giải quyết hồ sơ của công dân và tổ chức.
Tiếp nhận hồ sơ đúng, đủ có phiếu biên nhận hẹn ngày trả kết quả giải
quyết hồ sơ.
- Không tự ý nhận và trả kết quả hồ sơ của công dân, tổ chức khi chưa có
thẩm quyền hồ sơ.
- Thu phí và lệ phí theo quy định.
Văn bản được áp dụng.
Bao gồm tất cả văn bản quy phạm pháp Luật và văn bản hành chính thông
thường. (Có văn bản kèm theo).
III. Nhiệm vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả lời kết quả.
- Tiếp tổ chức và công dân tại phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và
trả lời kết quả khi công dân, tổ chức có yêu cầu giải quyết công việc trong phạm
vi thẩm quyền của UBND thị trấn.
- Hướng dẫn tổ chức, công dân trong việc hoàn tất các thủ tục hành chính,
giấy tờ, biểu mẫu theo quy định. Việc hướng dẫn này được thực hiện theo
nguyên tắc theo đúng quy định đã niên yết công khai.

- Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận, viết phiếu nhận hồ
sơ, vào sổ theo dõi. Trường hợp sổ theo dõi chưa đầy đủ thì hướng dẫn tổ chức,
công dân hoàn thiện đầy đủ. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải
quyết của của UBND thị trấn thì hướng dẫn tổ chức, công dân đến cơ quan có
thẩm quyền giải quyết.
- Xử lý hồ sơ của tổ chức, cá nhân theo phạm vi trách nhiệm, quyền hạn
của mình. Trường hợp hồ sơ của tổ chức, cá nhân có liên quan đến trách nhiệm,
quyền hạn của các cán bộ, công chức khác, công chức phụ trách hồ sơ chủ động
phối hợp với cán bộ, công chức khác để xử lý hồ sơ.
24


- Sau khi xử lý hồ sơ của tổ chức, cá nhân xong trình Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch UBND thị trấn giải quyết.
- Nhận lại kết quả đã giải quyết trả lại hồ sơ và viết phiếu thu phí, lệ phí
theo quy định.
2.2.1.3.Quy trình thủ tục, hồ sơ hành chính giải quyết theo cơ chế “một cửa”
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN XỬ LÝ, GIAO TRẢ HỒ SƠ
Tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính của UBND Thị trấn
Thống Nhất “một cửa” được thực hiện theo cơ chế đại diện: các cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm liên quan trong quá trình xây dựng quy chế phối hợp sẽ thống
nhất với nhau về việc ủy quyền cho cơ quan trủ trì tiếp nhận tất cả các loại hồ sơ
liên quan đến phần việc của cơ quan chủ trì và phần việc của các cơ quan sẽ
phối hợp và thu phí, lệ phí của các phần việc này. Trên cơ sở các quy định đã
thống nhất cơ quan chủ trì phân loại và chuyển hồ sơ đến các cơ quan cần phối
hợp để các cơ quan giải quyết theo thẩm quyền. Các cơ quan phối hợp sau khi
giải quyết công việc xong chuyển kết quả lại cho cơ quan chủ trì để trả kết quả.
(1) Tiếp nhận hồ sơ
Khi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức cũng như công dân; CB, CC của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm:

- Xem xét, kiểm tra kỹ các loại giấy tờ cần thiết của từng loại hồ sơ;
- Hướng dẫn việc kê khai, bổ sung (nếu thiếu);
- Tiếp nhận các hồ sơ đã được kiểm tra đúng yêu cầu, viết phiếu hẹn trả keeys quả
theo quy định;
- Những hồ sơ thuộc các lĩnh vực được quy định giải quyết tại bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” cho công dân và tổ chức thì các phòng, ban
chuyên môn không trực tiếp nhận. Hồ sơ không có kiểm tra xác nhận của Bộ
phận “một cửa” được coi là không đủ điều kiện để xem xét.
(2) Xem xét giải quyết hồ sơ của các phòng, ban chuyên môn liên quan
- Trưởng các phòng, ban chuyên môn chịu trách nhiệm giải quyết các hồ
sơ thuộc quyền hạn của phòng, ban do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển
đến.
25


×