Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở phòng Nội Vụ huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.28 KB, 51 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “ Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức ở phòng Nội Vụ huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình” là công trình
nghiên cứu do tôi tự viết. Các số liệu và tư liệu được sử dụng trong bài nghiên
cứu là trung thực và chính xác.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiểu luận này không phải là một việc dễ dàng, muốn
viết hay và phản ánh được sâu sắc vấn đề mà mình lựa chọn cần phải có một
trình độ nhất định, am hiểu rộng và có kinh nghiệm thực tế. Cũng như mọi
người trong quá trình thực hiện đề tài này em đã gặp nhiều khó khăn và bỡ ngỡ.
Nếu không có sự giúp đỡ của nhiều người thì em khó có thể hoàn thành tốt báo
cáo thực tập này.
Đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giáo
khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực trường Đại học Nội Vụ Hà Nội và trường Đại
học Nội Vụ Hà Nội
Em xin cảm ơn chân thành tới các cán bộ, công chức tại phòng Nội Vụ
huyện Đông Hưng, đặc biệt là đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất và giúp đỡ em
có được những số liệu chính xác, thiết thực trong quá trình thu thập tài liệu, tìm
hiểu nghiệp vụ và kỹ năng chuyên môn để hoàn thành bài tiểu luận này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành bản báo cáo với những nỗ lực của bản thân
nhưng do hạn chế về nhiều mặt nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những sai
sót, vì vậy em rất mong nhận được những đóng góp, sự chỉ bảo của quý thầy cô
để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn./.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN


LỜI CAM ĐOAN................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................2
MỤC LỤC............................................................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
Chương 1..............................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG...4
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC...................................................................................4
1.1 Khái niệm chung và các khái niệm liên quan về cán bộ, công chức............................................4
1.1.1. Cán bộ.......................................................................................................................................4
1.1.2. Công chức..................................................................................................................................4
1.1.3. Công chức lãnh đạo quản lý.....................................................................................................4
1.1.4. Công chức chuyên môn............................................................................................................5
1.2. Khái niệm chung về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.......................................................5
1.3. Nguyên tắc, quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức.....................................................................................................................................................6
1.4. Quy trình công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức........................................................7
1.4.1. Quy trình chung của Nhà nước................................................................................................7
1.4.2. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại phòng Nội Vụ huyện Đông Hưng.........8
1.4.2.1. Quy trình đào tạo...................................................................................................................8
1.4.2.2. Quy trình bồi dưỡng............................................................................................................11
1.5. Vai trò, ý nghĩa của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.......................................12
1.6.Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng..............................................................................................13
1.6.1Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc:....................................................................................13
1.6.2Phương pháp đào tạo thoát ly khỏi công việc:........................................................................14
1.7.Đánh giá chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.........................................15

Chương 2............................................................................................................17
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,.............17



CÔNG CHỨC TẠI PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN ĐÔNG HƯNG...................17
TỈNH THÁI BÌNH............................................................................................17
2. Khái quát chung về Phòng Nội Vụ huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình..........................................17
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của phòng Nội Vụ huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình.......17
2.1.1. Đặc điểm chung của huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình.........................................................17
2.1.2. Giới thiệu chung về phòng Nội Vụ huyện Đông Hưng..........................................................18
2.1.4. Nhiệm vụ và quyền hạn..........................................................................................................19
2.2. Thực trạng công tác quản trị nhân lực phòng Nội Vụ huyện Đông Hưng................................24
2.2.1. Ưu điểm:.................................................................................................................................24
2.2.2 Hạn chế:...................................................................................................................................24
2.2.3. Khuyến nghị:...........................................................................................................................24
2.3. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hiện nay.....................................25
2.4. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại phòng Nội Vụ huyện Đông
Hưng..................................................................................................................................................27
2.4.1. Cơ cấu số lượng cán bộ công chức của phòng Nội Vụ..........................................................27
2.4.2. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng....................................................................................................29
2.4.3. Một số hạn chế.......................................................................................................................29
2.4.4. Các văn bản quy định..............................................................................................................30
2.4.5. Nội dung công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức....................................................31
2.5. Đánh giá chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức........................................33
2.5.1. Mặt đạt được..........................................................................................................................33
2.5.2. Hạn chế:..................................................................................................................................33

Chương 3............................................................................................................34
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO.................34
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC...............35
3.1. Giải pháp chung.........................................................................................................................35
3.1.1. Giải pháp về nhận thức...........................................................................................................35
3.1.2. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.........................................................36

3.1.3. Các giải pháp về nguồn nhân lực và cơ sở vật chất cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức....................................................................................................................................36
3.1.4. Các giải pháp về tài chính, cơ chế, chính sách.......................................................................37
3.1.5. Các giải pháp về công tác quản lý, sử dụng cán bộ, công chức.............................................37


3.2. Giải pháp cho phòng Nội Vụ huyện Đông Hưng nói riêng........................................................37
3.2.1. Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức đi học..........................................................................37
3.2.2. Tạo điều kiện về tài chính, thời gian......................................................................................38
3.2.3. Tạo điều kiện về cơ chế, chính sách đào tạo.........................................................................39
3.3. Giải pháp cho cán bộ, công chức...............................................................................................39
3.3.1. Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức tự học..........................................................................39
3.3.2. Sắp xếp thời gian làm việc khoa học cho cán bộ, công chức.................................................40
3.3.3. Tạo điều kiện để tăng động lực làm việc của cán bộ, công chức..........................................40
3.4. Những khuyến nghị về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.................................41
3.4.1. Đối với nhà nước....................................................................................................................41
3.4.2. Đối với tổ chức........................................................................................................................41
3.4.3. Đối với cán bộ, công chức.......................................................................................................43

PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................45


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

HĐND


Hội đồng nhân dân

UBND

Uỷ ban nhân dân

UBTVQH

Uỷ ban Thường vụ Quốc hội


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại kinh tế hội nhập như hiện nay cán bộ, công chức được xem
như một lực lượng nòng cốt của Đảng và Nhà nước, không những giữ một vị trí
quan trọng trong bộ máy Nhà nước mà còn là cơ sở để thúc đẩy sự phát triển của
toàn xã hội và nền hành chính quốc gia. Vì thế công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức là một trong những nội dung quan trọng của Đảng và Nhà nước.
Theo Nghị Quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đề ra nhiệm
vụ: Xây dựng đội ngũ cán bộ trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các cấp
vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sáng về lối sống, có trí tuệ,
có kiến thức, năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân. Xuất phát từ
nội dung này công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là một hoạt động thiết thực để
thay đổi trình độ, tư duy và năng lực của cán bộ, công chức trong bộ máy Nhà
nước phù hợp với nhu cầu, môi trường mới và đương đầu với những thay đổi
của thời cuộc.
Thời gian qua công tác này đã thu được những thành tựu đáng kể, giúp
cho trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng được nâng
cao, bộ máy Nhà nước hoạt động có hiệu quả hơn, ngày càng thích ứng với xu
thế phát triển mới của đất nước. Tuy nhiên trong thực tế do những nguyên nhân

khác nhau, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức vẫn còn tồn tại một số
hạn chế.
Từ những lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và
những hạn chế còn tồn tại, qua tìm hiểu thực tế ở Phòng Nội Vụ huyện Đông
Hưng tỉnh Thái Bình và muốn đi sâu vào nghiên cứu vấn đề này em đã quyết
định lựa chọn đề tài: “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở phòng
Nội Vụ huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp khắc phục những hạn chế trong

1


công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở phòng Nội Vụ huyện Đông
Hưng, Thái Bình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
+ Tìm hiểu tổng quan về công tác đào tạo cán bộ, công chức
+ Đánh giá được thực trạng công tác đào tạo cán bộ, công chức
+ Tìm ra được nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao
công tác đào tạo cán bộ, công chức
+ Đề xuất được định hướng và các giải pháp khả thi nhằm nâng cao công
tác cán bộ, công chức
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề xuất được định hướng và các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu
quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát thực tế
- Điều tra xã hội học
- Nghiên cứu tài liệu

- Tổng hợp phân tích
- Phỏng vấn trực tiếp
5. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đã và đang được độc giả
trong nước và trên khắp thế giới quan tâm, trên thực tế đã có một số người
nghiên cứu về vấn đề này như:
Đề tài nghiên cứu khoa học: “ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng cán bộ, công chức dự bị từ thực tiễn của cơ quan Bộ Nội Vụ - 2007”
của Vũ Viết Thịnh – chuyên viên cấp cao, vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ.
Đề tài nghiên cứu khoa học: “ Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực
ngành Tổ chức Nhà nước – 2006.
Luận án tiến sĩ kinh tế: Xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về

2


kinh tế ngoại thành qua thực tế các huyện ngoại thành Hà Nội.
Những đề tài trên đều rất thiết thực, có những phân tích sâu về các khía
cạnh, quy trình cách thức đào tạo, bồi dưỡng. Tuy nhiên nghiên cứu ở tầm vĩ
mô, tính chất cao, đề tài của em sẽ tập trung nghiên cứu sâu hơn về khía cạnh
đào tạo, bồi dưỡng trong phạm vi nhỏ hơn, phạm vi cấp huyện – huyện Đông
Hưng, Thái Bình để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này.
6. Giả thiết
Kết luận giả định về đề tài , nêu bản chất hiện tượng cần chứng minh
7. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận: Việc chọn đề tài này giúp thay đổi tư duy, nhận thức về
vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cho các cấp lãnh đạo. Hoàn thiện và nâng cao công
tác này cũng là một hoạt động có ý nghĩa thiết thực góp phần vào sự phát triển
của nền hành chính quốc gia.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu đề tài này giúp bản thân em cụ thể hóa

được những kiến thức lý thuyết đã học tập tại trường để áp dụng vào thực tế nơi em thực tập. Đồng thời đề tài nghiên cứu này sẽ là một tư liệu tham khảo
hữu ích cho những độc giả quan tâm nghiên cứu.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung đề tài gồm 3 chương cơ
bản:
Chương I: Cơ sở lý luận chung của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức
Chương II: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
phòng Nội Vụ huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại phòng Nội Vụ huyện Đông Hưng, tỉnh Thái
Bình
Chương 1

3


CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1 Khái niệm chung và các khái niệm liên quan về cán bộ, công chức
1.1.1. Cán bộ
Là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị xã hội ở Trung ương, ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện,
quận, thị xã trực thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
1.1.2. Công chức
Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm và ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức trị
xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan đơn vị thuộc Quân đội

nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sỹ quan,
hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã
hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.
1.1.3. Công chức lãnh đạo quản lý
Là những người được bầu cử hoặc bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ
đạo, có thẩm quyền pháp lý và được sử dụng một cách đầy đủ thẩm quyền ấy
trong quá trình quản lý, có nhiệm vụ hoạch định chủ trương công tác và điều
khiển quá trình thực hiện ở mọi cấp độ nào đó, có số lượng lớn nhưng ảnh
hưởng lớn đến chất lượng công việc. Đối tượng này được quy hoạch, đào tạo cả
về lý luận chính trị lẫn nghiệp vụ chuyên môn, có khả năng tổng hợp và khái

4


quát cao, ngay từ đầu họ đã hiểu rõ vai trò của công tác tổ chức và trách nhiệm
của họ trong việc thực hiện công tác tổ chức. Người không có thẩm quyền
nhưng được giao thẩm quyền và sử dụng thẩm quyền trong quá trình quản lý
theo thời điểm, thời gian, không gian nhất định thì họ cũng thuộc loại công chức
lãnh đạo. Loại công chức này là những người được cơ quan hoặc thủ trưởng ủy
nhiệm tổ chức thực hiện một công việc nào đó.
1.1.4. Công chức chuyên môn
Là những người đã được đào tạo, bồi dưỡng ở các trường lớp, có khả
năng chuyên môn, được tuyển dụng, đảm nhận các chức vụ chuyên môn, nghiệp
vụ trong cơ quan hành chính Nhà nước. Có trách nhiệm thực hiện những hoạt
động nghiệp vụ chuyên ngành, họ được quy hoạch đào tạo theo tiêu chuẩn kiến

thức nghiệp vụ với hai phần lý thuyết hoặc thực hành, có số lượng đông và hoạt
động của họ có tính chất quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan
và đơn vị.
1.2. Khái niệm chung về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Theo PGS.TS Trần Kim Dung, QTNL, (tái bản lần thứ 7 có sửa chữa bổ
sung) NXBTK, HN, 2009: Đào tạo là quá trình bù đắp những thiếu hụt về mặt
chất lượng của người lao động nhằm trang bị cho họ những kiến thức, kỹ năng,
thái độ đối với công việc để họ có thể hoàn thành công việc hiện tại với năng
suất và hiệu quả cao nhất.
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP: Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ
túc thêm những kiến thức, kỹ năng cần thiết, nâng cao hiểu biết sau khi đã được
đào tạo cơ bản, cung cấp thêm những kiến thức chuyên ngành mang tính ứng
dụng.
Như vậy đối với nghiệp vụ tổ chức, công tác đào tạo, bồi dưỡng có vai trò
đặc biệt quan trọng, là khâu không thể thiếu trong toàn bộ quá trình xây dựng và
thực hiện của tổ chức. Những cán bộ đã qua đào tạo, bồi dưỡng càng rộng, phẩm
chất, trình độ, năng lực cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng càng cao thì càng tạo
được nguồn cán bộ đông và có chất lượng tốt, nếu không có nguồn cán bộ được
đào tạo, bồi dưỡng và thử thách qua thực tiễn thì sẽ không có đủ cán bộ đáp ứng

5


yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ hiện nay. Vì vậy công tác đào tạo, bồi dưỡng tác
động đến con người trong tổ chức, giúp họ làm việc tốt hơn, cho phép họ sử
dụng các khả năng, tiềm năng vốn có, phát huy hết năng lực làm việc.
1.3. Nguyên tắc, quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Thứ nhất: Phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa – hiện đại hóa nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu nước

mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội
để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và đổi mới công tác cán bộ. Mặt khác,
qua thực tiễn công nghiệp hóa – hiện đại hóa mà rèn luyện, tuyển chọn và đào
tạo đội ngũ cán bộ, công chức nâng cao phẩm chất, kiến thức, năng lực của đội
ngũ cán bộ.
Thứ hai: Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy
truyền thống yêu nước của dân tộc. Thường xuyên, giáo dục, bồi dưỡng lập
trường, quan điểm, ý thức tổ chức của giai cấp công nhân cho đội ngũ cán bộ.
Thứ ba: Gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức với xây dựng tổ
chức và đổi mới cơ chế chính sách. Có nhiệm vụ chính trị mới lập tổ chức, có tổ
chức mới bố trí cán bộ, không vì cán bộ mà lập ra tổ chức, mỗi cán bộ trong tổ
chức phải có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm rõ ràng. Vì vậy quy
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ,
công chức phải thực sự gắn với yêu cầu và nội dung xây dựng tổ chức nhằm
mục đích phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
Thứ tư: Thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân
dân, nâng cao trình độ dân trí để tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ. Phải dựa vào dân để phát hiện, kiểm tra và giám sát cán bộ, trên cơ
sở đó phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nâng cao trình độ dân trí để xây
dựng một đội ngũ cán bộ một cách cơ bản chính quy, có hệ thống và đồng bộ, có
đủ năng lực, nhận thức và phẩm chất cách mạng luôn một lòng tân tụy phục vụ
nhân dân.
Thứ năm: Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ

6


cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của
các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị. Đảng phải trực tiếp chăm lo xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức cho hệ thống chính trị trên mọi lĩnh vực.

Thứ sáu: Chuẩn bị nguồn nhân lực cho giai đoạn phát triển kế tiếp của đất
nước, tạo điều kiện để cán bộ, công chức có thể cống hiến cao nhất. Đảm bảo để
đất nước có được đội ngũ cán bộ, công chức đủ sức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
Những quan điểm trên chính là cơ sở lý luận cho việc xây dựng định
hướng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay.
1.4. Quy trình công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
1.4.1. Quy trình chung của Nhà nước
Quy trình đào tạo, bồi dưỡng thường trải qua 3 giai đoạn: giai đoạn đánh
giá nhu cầu, giai đoạn đào tạo bồi dưỡng, giai đoạn đánh giá.
Giai đoạn đánh giá

Giai đoạn đào tạo

nhu cầu

bồi dưỡng

Giai đoạn đánh giá

Phân tích tổ chức
Phân tích công việc
Phân tích cá nhân
Xác định mục tiêu đào

Chuẩn bị đào tạo

tạo bồi dưỡng

Xây dựng các tiêu


Tiến hành đào tạo

So sánh kết quả
với các tiêu chuẩn

chuẩn

7


Giai đoạn đầu tiên cũng là giai đoạn quan trọng nhất, giai đoạn đánh giá
nhu cầu đào, nó có ảnh hưởng đế các giai đoạn còn lại. Để đánh giá được chính
xác tổ chức cần tiến hành phân tích tổ chức để thấy rõ đơn vị mình hoạt đông
như thế nào, chiến lược phát triển ra sao, từ đó xác định được yêu cầu nhân lực
của tổ chức.
Tiếp theo là tiến hành phân tích công việc để xác định những kỹ năng,
kiến thức, hành vi cần thiết để nhân viên thực hiện công việc. Phân tích cá nhân
để biết rõ họ có những năng lực gì, từ đó đào tạo để bổ sung hay nâng cao năng
lực. Đánh giá nhu cầu ảnh hưởng trực tiếp tới việc xác định mục tiêu đào tạo,
mục tiêu đào tạo là cơ sở để định hướng các phương thức đào tạo. Từ mục tiêu
ta xây dựng các tiêu chuẩn đo lường mục tiêu đặt ra và tổ chức chuẩn bị, tiến
hành đào tạo theo các bước đã xác định. Cuối cùng sau khi tiến hành là đo lường
và so sánh kết quả đào tạo với các tiêu chuẩn đã đề ra trong giai đoạn đánh giá
nhu cầu.
1.4.2. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại phòng Nội Vụ
huyện Đông Hưng
1.4.2.1. Quy trình đào tạo

8



Tổng hợp nhu cầu đào tạo
Không
đồng ý

Phê duyệt

Thông báo chỉ tiêu đào tạo

Quyết định cử đi dự thi, dự
tuyển
Tiếp nhận kết quả dự thi, dự
tuyển, quyết định cử đi đào tạo
Theo dõi quá trình và nhận báo
cáo kết quả đào tạo
Bố trí công tác sau đào tạo

Cập nhật, lưu hồ sơ

Trên đây là quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại phòng Nội
Vụ huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình, để quy trình này được thực hiện một cách
trôi chảy thì cần có sự làm việc nghiêm túc của các nhà lãnh đạo và cán bộ, công
chức trong tổ chức.

9


Bước đầu Trưởng phòng Tổ chức cán bộ căn cứ vào quy hoạch đào tạo
cán bộ, công chức và kế hoạch, nhiệm vụ để thông báo đến các bộ phận đăng ký
nhu cầu đào tạo trong năm, trưởng các bộ phận đăng ký yêu cầu đào tạo của bộ

phận mình rồi gửi về phòng tổ chức cán bộ, phó trưởng phòng tổ chức cán bộ
tổng hợp nhu cầu đào tạo của các bộ phận.
Tiếp theo Trưởng phòng tổ chức cán bộ đề xuất với ban Giám đốc họp để
xem xét, đánh giá cân đối và phê duyệt chỉ tiêu cử đi dự thi, dự tuyển. Sau khi
có kết quả phê duyệt chỉ tiêu, Trưởng phòng tổ chức cán bộ tham mưu cho đại
diện lãnh đạo thông báo đến các bộ phận chỉ tiêu dự thi, dự tuyển. Trưởng các
bộ phận có trách nhiệm đôn đốc, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức được cử đi
dự thi, dự tuyển chủ động đăng ký theo yêu cầu của cơ sở đào tạo. Phó trưởng
phòng tổ chức cán bộ tham mưu cho lãnh đạo ban hành Quyết định cử cán bộ,
công chức đi dự thi, dự tuyển. Kết quả dự thi, dự tuyển của cán bộ, công chức
do các cơ sở đào tạo thông báo được tiếp nhận theo quy trình kiểm soát hồ sơ,
Phó trưởng phòng Tổ chức cán bộ tham mưu cho lãnh đạo ban hành Quyết định
cử cán bộ, công chức đi đào tạo. Phòng Tổ chức cán bộ theo dõi quá trình đào
tạo, thu báo cáo kết quả học tập của cán bộ, công chức được cử đi đào tạo.
 Đào tạo trong nước:
- Hệ không tập trung: báo cáo theo học kỳ vào thời điểm kết thúc học kỳ
- Hệ tập trung: báo cáo theo năm học vào thời điểm kết thúc năm học
 Đào tạo nước ngoài: báo cáo từng học kỳ vào thời điểm cán bộ, công
chức về nước nghỉ hè và nghỉ tết nguyên đán, báo cáo sau khi hoàn thành khóa
học. Cán bộ, công chức sau khi đào tạo được lãnh đạo bố trí công việc phù hợp
với trình độ chuyên môn đã được đào tạo va theo nhu cầu của tổ chức. Sau khi
đã bố trí xong công việc thì Trưởng phòng sẽ lưu hồ sơ, tài liệu cán bộ công
chức đã được đi đào tạo: Quyết định cử đi đào tạo, các báo kết quả học tập đào
tạo của cán bộ, công chức, bản sao văn bằng tốt nghiệp, bảng điểm.

10


1.4.2.2. Quy trình bồi dưỡng
Thông báo, thu nhận nhu cầu của

các bộ phận

Tổng hợp, phê
duyệt chỉ tiêu

Quyết định cử đi
bồi dưỡng

Báo cáo kết quả bồi dưỡng, cập nhật
và lưu hồ sơ
Đầu tiên Trưởng phòng tổ chức cán bộ tham mưu cho lãnh đạo thông báo
nhu cầu bồi dưỡng, Trưởng các bộ phận đăng ký nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ,
công chức thuộc bộ phận mình đến phòng tổ chức cán bộ. Tiếp theo chuyên viên
phòng tổ chức cán bộ tổng hợp nhu cầu bồi dưỡng của các bộ phận, Trưởng
phòng tổ chức cán bộ báo cáo lãnh đạo xem xét, duyệt chỉ tiêu cử cán bộ, công
chức đi bồi dưỡng. Khi đã tổng hợp xong thì chuyên viên phòng Tổ chức cán bộ
tham mưu cho lãnh đạo cử cán bộ, công chức đi bồi dưỡng. Sau khi cán bộ,
công chức học xong chuyên viên phòng Tổ chức cán bộ thu nhận và báo cáo kết
quả bồi dưỡng của cán bộ, công chức bằng các chứng chỉ, giấy chứng nhận sau
khi hoàn thành khóa bồi dưỡng, sau đó cập nhật, lưu hồ sơ: Quyết định cử đi bồi
dưỡng, chứng chỉ, giấy chứng nhận hoặc báo cáo.

11


1.5. Vai trò, ý nghĩa của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức
Công tác đào tạo, bồi dưỡng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động mỗi
tổ chức, nó không chỉ làm ổn định hoạt động tổ chức mà nó còn làm thay đổi bộ
mặt cơ cấu hoạt động của tổ chức. Mỗi tổ chức có những kế hoạch, tiêu chuẩn

đào tạo, bồi dưỡng riêng nhưng đều đi đến mục tiêu chung đó là phục vụ công
việc đảm bảo hoạt động của tổ chức.
Đào tạo đóng một vai trò to lớn trong việc chuẩn bị đội ngũ kế cận cho tổ
chức, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giúp tổ chức có được đội ngũ nhân lực có
chất lượng, đủ năng lực trình độ có thể gánh vác, thay thế đội ngũ nhân lực
trước đó. Muốn có đội ngũ nhân lực giỏi thích ứng được với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật thì phải thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, bởi trong tổ
chức nguồn nhân lực chính là yếu tố quan trọng làm nên thành công của tổ chức,
muốn hoàn thành được nhiệm vụ thì đội ngũ nhân lực của tổ chức phải đảm bảo
về mặt chất lượng, đó là phải có trình độ chuyên môn, kỹ năng đáp ứng được
yêu cầu công việc. Bởi vậy tổ chức phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nguồn
nhân lực hợp lý, đúng đắn, khoa học, kịp thời, cần phải xác định được mục tiêu,
phương pháp, hình thức, đối tượng thì việc thực hiện mới đạt hiệu quả cao, từ đó
có thể làm tăng hiệu quả thực hiện công việc.
Không chỉ vậy đào tạo, bồi dưỡng còn nâng cao chất lượng nhân lực hiện
có của tổ chức, việc đầu tư cho đào tạo sẽ đem lại hiệu quả trong việc nâng cấp
nhân viên dưới quyền, khẳng định năng lực và vai trò của người quản lý, phát
triển mối quan hệ tốt đẹp trong nội bộ và phát triển hình ảnh với tổ chức khác.
Việc trao cho nhân viên kỹ năng hoặc kiến thức mới không chỉ giúp họ hoàn
thành công việc nhanh chóng và hiệu quả hơn mà còn nâng cao mức độ thỏa
mãn của họ trong công việc và có động lực để ra tăng hiệu suất làm việc.
Đào tạo còn giúp nhân viên mới hòa nhập nhanh với công việc và tổ chức,
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giúp người lao động nhanh chóng làm quen và tìm

12


hiểu văn hóa – môi trường – phong cách làm việc của tổ chức, việc đào tạo này
cho nhân viên quen dần với công việc mới mà mình đảm nhận để từ đó thực
hiện tốt và thành thục hơn.

Như vậy đào tạo, bồi dưỡng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
của tổ chức, con người là yếu tố trung tâm của tổ chức, một tổ chức muốn phát
triển và hoạt động ổn định thì cần đội ngũ nhân lực lớn mạnh, đáp ứng được
những yêu cầu đổi mới của tổ chức, vì vậy muốn đưa tổ chức phát triển hơn nữa
về mọi mặt thì cần có một đội ngũ nhân lực mạnh về cả số lượng và chất lượng,
để thực hiện được điều này thì triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng là không
thể thiếu đối với mỗi tổ chức, doanh nghiệp.
1.6. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng
Có rất nhiều những hình thức đào tạo khác nhau hiện nay, mỗi hình thức
đều có những ưu điểm và đặc trưng riêng, để công tác đào tạo, bồi dưỡng mang
lại hiệu quả tốt nhất thì mỗi tổ chức phải biết kết hợp những hình thức đào tạo,
bồi dưỡng khác nhau sao cho phù hợp với mục đích và kế hoạch của tổ chức.
1.6.1 Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc:
Là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, trong đó người học sẽ
được trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc và qua thực tế
công việc, thường dưới sự hướng dẫn của những người lao động lành nghề.
Phương pháp này bao gồm:
• Đào tạo theo kiểu kèm cặp chỉ dẫn: Là sự giải thích, giới thiệu của
người dạy về mục tiêu công việc và chỉ dẫn tỉ mỉ theo từng bước về cách quan
sát, trao đổi, học hỏi và làm thử cho tới khi thành thạo, dưới sự quan sát chặt chẽ
của người dạy.
• Phương pháp luân chuyển và thuyên chuyển công việc: Là việc chuyển
từ công việc này sang công việc khác, cung cấp cho họ những kinh nghiệm làm
việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức.
• Phương pháp đào tạo theo hình thức mở lớp ngay cạnh tổ chức: Đó là

13


phương pháp bắt đầu học lý thuyết trên lớp, sau đó các học viên được đưa đến

làm việc dưới sư hướng dẫn của những người lao động lành nghề trong một thời
gian và thực hiện các công việc cho tới khi thành thạo tất cả các kỹ năng công
việc.
1.6.2 Phương pháp đào tạo thoát ly khỏi công việc:
Là phương pháp đào tạo trong đó người học tách khỏi sự thực hiện công
việc thực tế để trang bị các kiến thức kỹ năng cần thiết. Phương pháp này bao
gồm:

• Cử đi học tại các trường chính quy: Đó là việc tổ chức, doanh nghiệp

cử người lao động đến học tập tại các trường dạy nghề hoặc quản lý do các bộ,
ngành hoặc do Trung ương tổ chức.
• Phương pháp đào tạo nghiên cứu tình huống: Bao gồm các cuộc hội
thảo học tập, trong đó sử dụng các tình huống giả định, mô phỏng trên máy tính,
trò chơi quản lý, các bài tập giải quyết những vấn đề thực tế.
• Phương pháp đào tạo theo kiểu chương trình hóa thông qua sự hỗ trợ
của máy tính: Các chương trình đào tạo được tạo lập sẵn trên phần mềm của
máy tính, người học thực hiện theo hướng dẫn của máy tính, có thể đào tạo
nhiều kỹ năng mà không cần sự có mặt trực tiếp của người dạy.
• Phương pháp hội thảo: Được đào tạo qua các buổi giảng bài hay hội
nghị, có thể tổ chức tại doanh nghiệp hay bên ngoài, có thể tổ chức riêng một
chương trình hoặc cũng có thể tổ chức kết hợp với các chương trình khác.
• Phương pháp đào tạo kỹ năng xử lý công văn giấy tờ: Thường áp dụng
cho những nhân viên hành chính văn phòng thường xuyên phải tiếp xúc với
công văn giấy tờ, giúp người học làm việc thực sự để học hỏi cách ra quyết định
một cách chính xác trong điều kiện có nhiều thông tin.
Trên thực tế còn rất nhiều phương pháp khác nhau (đào tạo kết hợp, đào
tạo trực tuyến, đào tạo lớp học, tập huấn…) tùy vào hoàn cảnh và điều kiện của
từng tổ chức để linh hoạt trong việc lựa chọn các hình thức và phương pháp đào
tạo phù hợp nhất để đem lại hiệu quả cao cho tổ chức.


14


1.7. Đánh giá chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Nhìn chung công tác đào tạo, bồi dưỡng ngày nay có những bước tiến
mới, đội ngũ cán bộ, công chức có lập trường tư tưởng, chính trị vững vàng,
trung thành với Đảng và Nhà nước, tận tụy với công việc, gần gũi với nhân dân,
hàng năm được bổ sung về số lượng và phát triển về chất lượng, số lượng được
đào tạo, bồi dưỡng ngày càng tăng, đạt được những thành tựu đáng kể đem lại
kết quả nhất định cho tổ chức, công tác này còn nhận được nhiều sự quan tâm
của Nhà nước, công tác đào tạo, bồi dưỡng đã được Nhà nước xây dựng thành
một quy trình đào tạo khá chi tiết cụ thể, xác định đúng mục tiêu, đúng nội dung,
chương trình và đánh giá kết quả đào tạo phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, kế
hoạch của nhiều tổ chức. Điều này cho thấy việc tổ chức thực hiện và quản lý
chương trình đào tạo đã đạt được hiệu quả cao.
Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số những hạn chế cụ thể như: nội dung,
hình thức và phương pháp đào tạo vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn,
một số chương trình đào tạo,bồi dưỡng còn nặng về lý luận, dàn trải và thiếu sự
liên kết, kế thừa, còn trùng lặp về nội dung, thiếu tính thiết thực, chưa đi sâu vào
rèn luyện kỹ năng, nghiệp vụ công tác cho cán bộ, công chức. Chúng ta vẫn
chưa xây dựng nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho từng đối tượng cán
bộ, công chức. Cán bộ, công chức, viên chức vẫn phải học chung chương trình
bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chính,
việc đào tạo, bồi dưỡng với những nội dung chương trình không sát với thực tế
và hoạt động của tổ chức dễ xuất hiện tình trạng lãng phí, kém hiệu quả, người
học không hứng thú vì nội dung không đáp ứng yêu cầu. Sau quá trình đào tạo,
bồi dưỡng một số cán bộ, công chức vẫn còn lúng túng trong việc thực hiện
nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo quản lý điều hành, giải quyết một số vấn đề thực
tiễn còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn mới.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng ngày nay đã có những đóng góp lớn trong
việc phát triển tình hình kinh tế, chính trị đất nước nói chung và hoạt động của

15


mỗi tổ chức nói riêng, Đây là một mục tiêu quan trọng để tái tạo cơ cấu của tổ
chức trên cơ sở bổ sung thêm những kiến thức, kỹ năng còn thiếu hụt, vì vậy
công tác này cần sự quan tâm chú trọng hơn của Nhà nước và các cấp ủy lãnh
đạo.

16


Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN ĐÔNG HƯNG
TỈNH THÁI BÌNH
2. Khái quát chung về Phòng Nội Vụ huyện Đông Hưng tỉnh Thái
Bình
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của phòng Nội Vụ huyện
Đông Hưng tỉnh Thái Bình
2.1.1. Đặc điểm chung của huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình
Huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình được thành lập theo Quyết định số 93
– CP ngày 17/06/1969 của Hội đồng Chính phủ trên cơ sở sáp nhập hai huyện
Đông Quan và huyện Tiên Hưng.
Huyện Đông Hưng nằm ở phía bắc tỉnh Thái Bình.
Trung tâm huyện lý Đông Hưng cách trung tâm thành phố Thái Bình 12
km.
Huyện Đông Hưng có diện tích đất tự nhiên 189,76 km2.

Dân số: 252.728 người
Đơn vị hành chính: Huyện có 43 xã và 1 thị trấn.
Về chức năng nhiệm vụ quản lý hành chính được quy định tại các điều từ
97 đến 107 Luật tổ chức HĐND &UBND ngày 26/11/2003, trong đó có một số
nhiệm vụ chủ yếu như :
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; chương trình phát triển
nông - lâm - ngư nghiệp; phát triển mạng lưới thương mại dịch vụ; xây dựng và
phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; các chương trình, đề án
phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, thể dục thể thao, y tế.
Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn triển khai thực hiện có hiệu quả chương
trình kế hoạch đề án đã xây dựng nhằm không ngừng cải thiện và nâng cao đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân.

17


- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu chi ngân
sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra UBND các xã, thị trấn xây dựng và thực
hiện ngân sách.
- Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia
đình; giải quyết tranh chấp đất đai.
- Tham gia với UBND tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây dựng hạ tầng cơ sở theo phân
cấp.
- Thực hiện các biện pháp ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ sản xuất
và đờii sống nhân dân địa phương.
- Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang
và quốc phòng toàn dân. Giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã hội; xây dựng lực
lượng công an nhân dân huyện vững mạnh.

- Chỉ đạo tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật. Bảo vệ tài sản
của Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do,
danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
- Tổ chức chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo
của công dân.
- Thực hiện việc bầu cử Đại biểu Quốc hội, Đại biểu HĐND, quản lý hố
sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện.
- Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành
chính địa phương.
2.1.2. Giới thiệu chung về phòng Nội Vụ huyện Đông Hưng
Cơ cấu tổ chức:
1. Nguyễn Thị Nga – Trưởng phòng
2. Nhâm Việt Trung – Phó trưởng phòng
3. Cao Xuân Hoàn – Phó trưởng phòng

18


2.1.3 Vị trí và chức năng
1. Phòng Nội Vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện là
cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp
nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính;
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, thị trấn; hội, tổ
chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước, tôn giáo; thi đua khen thưởng.
2. Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của huyện Nội
Vụ.
2.1.4. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Ủy ban nhân dân huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội
vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
2. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
4. Về tổ chức, bộ máy:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn huyện theo hướng dẫn của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định hoặc để Ủy ban nhân dân
huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
c) Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp
trình cấp có thẩm quyền quyết định;
d) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập,

19


×