Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Đề cương lịch sử đảng học phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.37 KB, 23 trang )

Câu 4– Tổ 3: Đ/c hãy làm rõ yêu cầu mới đặt ra đối với xây dựng đảng về chính
trị, tư tưởng và tổ chức. Liên hệ với chi bộ (đảng bộ) nơi đ/c công tác?
Trả lời:
Đảng cộng sản là đội tiên phong của giai cấp công nhân, có tổ chức chặt chẽ,
thống nhất ý chí và hành động trên cơ sở những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
Đảng. Trong hệ thống chính trị, đảng đóng vài trò là hạt nhân lãnh đạo. Đảng phải xác
định rõ nội dung và phương thức hoạt động đảm bảo vừa giữu vững được vai trò lãnh
đạo của đảng đồng thời phát huy được hiệu lực quản lý, điều hành của nhà nước và hoạt
động có hiệu quả của các đoàn thể nhân dân.
Để không ngừng nâng cao vai trò lãnh đạo của đảng, yêu cầu mới đặt ra đối với
xây dựng đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức là:
* Yêu cầu mới về chính trị:
- Xây dựng đường lối, chính sách của Đảng phải xuất phát từ lợi ích của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và dân tộc VN.
- Phải đứng vững trên lập trường tư tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM,
đồng thời tiếp thu những tinh hoa trí tuệ của nhân loại, những kinh nghiệm quý giá của
cách mạng Việt Nam và thế giới để kiến tạo đường lối chính sách.
- Thường xuyên nghiên cứu đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng đối với nhà nước
và XH sao cho có hiệu quả nhất.
* Yêu cầu mới về tư tưởng:
- Mở rộng dân chủ trong nghiên cứu, trao đổi những vấn đề lí luận.
- Thông tin đa chiều, song cần định hướng thuyết phục về chính trị (ví dụ: Khi cung cấp
thông tin các kì đại hội cần chính xác,...)
- Cần lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giỏi làm công tác tư tưởng.
- Phải đầu tư nghiên cứu lí luận 1 cách sâu sắc về kinh tế thị trường, định hướng
XHCN. Vấn đề có tính hiệu quả và vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Vấn đề nhà
nước pháp quyền XHCN và một đảng duy nhất cầm quyền.
* Yêu cầu mới về tổ chức:
- Trong các nhiệm vụ xây dựng tổ chức bộ máy và cán bộ, phải đề phòng thái độ chủ
quan, duy ý chí.
- Trước bất kì nhiệm vụ thay đổi, đổi mới nào về tổ chức cần tôn trọng khoa học về tổ


chức.
- Cần có thái độ trách nhiệm của cá nhân và tổ chức trong vấn đề xây dựng tổ chức cán
bộ.
- Công tác cán bộ phải được điều lệ hóa, luật hóa.
* Liên hệ với chi bộ (đảng bộ) nơi đ/c công tác: (Các đ/c viết theo gợi ý sau)
- Nói qua về vai trò (sự cần thiết) của xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng,
tổ chức
- Giới thiệu qua về chi bộ (đảng bộ) nơi đ/c công tác: (năm thành lập, số đảng viên...)
- Liên hệ với chi bộ nơi công tác theo các yêu cầu nêu trên.
* Những kết quả đạt được về : + Xây dựng về chính trị.
+ Xây dựng về tư tưởng.
+ Xây dựng về tổ chức
* Những tồn tại, hạn chế của chi bộ (đảng bộ)


* Đề xuất những giải pháp khắc phục.
Câu 5– Tổ 4: Từ lý luận về công tác xây dựng đảng trên cơ sở của Mac – Ăng ghen
- Lê Nin, đ/c hãy làm rõ những vấn đề cần lưu ý trong vận dụng, phát triển học
thuyết Mac - Lê Nin về đảng và XD đảng hiện nay.
Trả lời:
Học thuyết Mác –Lênin, về đảng cộng sản là cơ sở lí luận cho sự ra đời, phát
triển của các đảng cộng sản trên thế giới. Được học thuyết soi sáng, các đảng cộng sản
đã xây dựng ngày càng lớn mạnh, đưa cách mạng vô sản và cách mạng XHCN giành
thắng lợi to lớn, đưa CNXH trở thành hiện thực và từng bước trở thành hệ thống hùng
mạnh, đạt thành tựu to lớn về phát triển toàn diện, nhiều mặt đứng đầu thế giới.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo học thuyết Mác-Lênin về đảng cộng
sản phù hợp với nước ta, xây dựng thành công một đảng kiểu mới ở VN, đưa cách mạng
nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Đảng cộng sản Việt Nam ta là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, nhưng bản thân Đảng
không phải ngay một lúc đã nắm vững và vận dụng thành thạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin.

Hơn nữa, trong xã hội còn giai cấp và đấu tranh giai cấp, những lý luận, quan điểm
không vô sản đủ màu sắc không ngừng tác động vào trong Đảng. Vì vậy, để xác lập ưu
thế tuyệt đối của chủ nghĩa Mác - Lê-nin về đảng và xây dựng đảng hiện nay, cần lưu ý
một số vấn đề sau:
- Phải nhận thức rõ những vấn đề có tính nguyên tắc trọng vận dụng và phát triển
sáng tạo học thuyết đó là: phát triển lí luận phải đảm bảo cho ĐCS vững mạnh hơn, có
nhiều uy tín chính trị hơn trong giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân.
- Phải làm rõ những nội dung nào trong học thuyết về xây dựng chính đảng cách
mạng của g/c công nhân đã bị thực tiễn chính trị vượt qua cần thay đổi. Những nội dung
nào còn nguyên giá trị cần tiếp tục nghiên cứu và vận dụng.
- Việc nghiên cứu tiếp thu và vận dụng bất kì một luận điểm và nguyên tắc nào
của học thuyết cũng phải trên tinh thần sáng tạo, cách mạng “Dĩ bất biến, vạn bất biến”.
- Phải luôn cảnh giác nguy cơ xét lại trong quá trình phát triển các quan điểm lí
luận về đảng của chủ nghĩa Mac-Lênin; tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn
chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
=> Trong công cuộc đổi mới hiện nay, học thuyết Mác- Lênin về đảng và xây
dựng đảng vẫn là cẩm nang có giá trị nhất, là ngọn đuốc soi đường cho đảng và nhân
dân VN tiến hành công tác xd đảng, để từ đó đủ năng lực lãnh đạo thắng lợi công cuộc
đổi mới, đưa đất nước đến mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh, xây dựng thành công CNXH.
Thầy Ngọc Anh
Câu 1 : Bằng những tư liệu lịch sử có chọn lọc trong những năm đầu thế kỉ
XX, làm rõ tính tất yếu lịch sử của sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam?
Trả lời


Đảng cộng sản Việt Nam được thành lập ngày 3-2-1930. Sự ra đời của Đảng là
kết quả tất yếu của một quá trình vận động cách mạng trong hoàn cảnh cụ thể của nước
ta, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, là sự kiện có ý nghĩa quyết định đối

vơí tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam phù hợp với xu thế vận động của
thời đại: Sự thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga (1917) là một hiện thực chứng
minh việc biến lý luận cách mạng thành hiện thực, mở ra một thời đại mới trong lịch sử
nhân loại có tác dụng thức tỉnh các dân tộc đang đấu tranh giải phóng.
Vai trò và sự tác động của lý luận cách mạng chủ nghĩa Mác- Lê-nin, là nhân tố
thúc đẩy sự ra đời của Đảng cộng sản và sự thành lập Quốc tế Cộng sản. Điều đó khẳng
định vai trò lịch sử của giai cấp công nhân trong việc quyết định sự phát triển của toàn
xã hội. Phong trào giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản trở thành xu thế chung của thời đại.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã đáp ứng yêu cầu khách quan của xã hội
Việt Nam đầu thế kỉ XX: Cuộc khai thác, bóc lột thuộc địa của thực dân Pháp đã làm
cho xã hội Việt Nam nảy sinh các mâu thuẫn. Tình trạng khủng hoảng kinh tế-xã hội,
đặc biệt là các mâu thuẫn về dân tộc và giai cấp dẫn đến nhu cầu đấu tranh để tự giải
phóng. Độc lập dân tộc và tự do dân chủ là nguyện vộng tha thiết của nhân dân ta là nhu
cầu bức thiết của dân tộc.
Cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược giành độc lập dân tộc đã diễn ra
liên tục mạnh mẽ. Các phong trào yêu nước phát triển theo nhiều khuynh hướng chính
trị khác nhau ( tư sản, tiểu tư sản, nho sĩ ,…), nhưng phong trào giải phóng dân tộc ở
nước ta đầu thế kỉ XX đã lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối mà thực
chất là thiếu một giai cấp tiên phong lãnh đạo. Trong khi các phong trào yêu nước ở VN
theo các khuynh hướng chính trị khác nhau đang bế tắc về đường lối, thì khuynh hướng
vô sản thắng thế ra đời để giải quyết triệt để sự khủng hoảng này.
- Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức - những điều kiện
cần thiết để có sự ra đời của một Đảng Cộng sản: Trong quá trình phát triển của
phong trào công nhân và phong trào yêu nước nhiều chiến sĩ yêu nước đã ra đi tìm
đường cứu nước nhưng chỉ có Nguyễn Ái Quốc là người Việt Nam đầu tiên tìm thấy
Chủ Nghĩa Mác Lê-nin và con đường giải phóng dân tộc theo Cách mạng Tư sản
Nguyễn Ái Quốc có công truyền bá Chủ nghĩa Mác- Lênin vào Việt Nam, chuẩn
bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

Chủ nghĩa Mác- Lê-nin được truyền bá vào Việt Nam đã thúc đẩy cho phong trào
công nhân và phong trào yêu nước phát triển. Các phong trào đấu tranh của công nhân
Việt Nam từ năm 1925 đến 1929 chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành, đã trở
thành lực lượng chính trị độc lập tình hình khách quan đó đòi hỏi phải có một Đảng
Cộng sản lãnh đạo
Sự phân hoá của tổ chức “Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội” đã hình
thành các tổ chức cộng sản là sự kiện chứng tỏ việc thành lập Đảng Cộng sản là kết quả
tất yếu của sự phát triển phong trào công nhân, phong trào yêu nước Việt Nam vào
những năm 20 của thế kỉ XX.


Câu 2 : Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với việc thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam và ý nghĩa của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
như thế nào?
Trả lời
Sự thất bại của phong trào yêu nước chống thực dân Pháp cuối thế kỉ XIX, đầu
thế kỉ XX đã chứng tỏ con đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và hệ tư tưởng
tư sản đã bế tắc. Cách mạng Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về
đường lối, về giai cấp lãnh đạo. Nhiệm vụ lịch sử đặt ra là phải tìm một con đường cách
mạng mới với một giai cấp có đủ tư cách đại biểu cho quyền lợi của dân tộc, của nhân
dân, có đủ uy tín và năng lực để lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ dẫn đến
thành công. Và Nguyễn Ái Quốc đã làm được điều đó.
* Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra cho dân tộc mình một con đường, một hướng đi
đúng đắn, phù hợp với xu thế thời đại: đó là con đường cách mạng vô sản.
Nguyễn Ái Quốc Sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước, trên quê hương
Nghệ Tĩnh giàu truyền thống đấu tranh cách mạng lại lớn lên trong cảnh nước mất nhà
tan nên Người sớm có tinh thần yêu nước. Người rất khâm phục tấm lòng yêu nước và
tinh thần đấu tranh của các bậc tiền bối như: Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Phan
Đình Phùng… nhưng lại không tán thành với con đường cứu nước của các cụ. Xuất

phát từ lòng yêu nước và trên cơ sở rút kinh nghiệm thất bại của các thế hệ cách mạng
tiến bối. Nguyễn Ái Quốc đã quyết tâm ra đi tìm con đường cứu nước mới hữu hiệu
hơn.
+ Ngày 5 tháng 6 năm1911, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành đã rời
Tổ quốc ra đi tìm con đường cứu nước giải phóng dân tộc.
+ Tháng 7 năm 1920 Người đã đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương
về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin, Người đã tìm ra con đường cứu nước cho
cách mạng Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản. Nguyễn Ái Quốc đã đến với
chủ nghĩa Mác- Lê nin; Lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin đã soi rọi đã mở ra cho cách
mạng giải phóng dân tộc Việt Nam một giai đoạn phát triển mới – giai đoạn “gắn phong
trào cách mạng Việt Nam với phong trào công nhân quốc tế, đưa nhân dân Việt Nam đi
theo con đường mà chính Người đã trải qua, từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa
Mác- Lênin”. Từ đây, Nguyễn Ái Quốc ra sức chuẩn bị mọi mặt cho việc thành lập một
chính đảng vô sản ở Việt Nam.
- Nguyễn Ái Quốc là người trực tiếp chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức
cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:
+ Về tư tưởng: Để truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin, Nguyễn Ái Quốc đã viết rất
nhiều bài cho các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, Tạp chí cộng sản,Tập san thư tín
quốc tế,…đặc biệt Người viết các tác phẩm đặc sắc “Bản án chế độ thực dân
Pháp”(1925) và cuốn “Đường cách mạng” (1927). Đây là tài liệu nhằm chuẩn bị cho
những người yêu nước Việt Nam những quan điểm cơ bản về chiến lược và sách lược
của cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.
+ Về Chính trị: Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã hình thành một hệ thống quan điểm
chính trị, khẳng định con đường cách mạng của dân tộc Việt Nam theo con đường cách
mạng vô sản.


+ Về tổ chức: Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc về tới Quảng Châu (Trung
Quốc); thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6/1925) với nhóm Cộng sản
đoàn làm nòng cốt rồi truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam chuẩn bị cho

việc thành lập chính đảng của giai cấp công nhân Việt Nam, Người sáng lập tuần
báo Thanh niên làm cơ quan tuyên truyền của Hội.
Người đã trực tiếp mở nhiều khóa huấn luyện chính trị nhằm đào tạo đội ngũ cán
bộ cốt cán cho cách mạng Việt Nam. Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc về sau được
tập hợp trong cuốn Đường cách mệnh (1927). Đây là tài liệu nhằm chuẩn bị cho những
người yêu nước Việt Nam những quan điểm cơ bản về chiến lược và sách lược của cách
mạng giải phóng dân tộc Việt Nam. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên là tổ chức trực
tiếp truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin vào trong nước là sự chuẩn bị quan trọng về tổ
chức để tiến tới thành lập chính đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam.
- Nguyễn Ái Quốc bằng tài năng, uy tín và đức độ của mình đã thống nhất các
tổ chức cộng sản ở Việt Nam để thành lập một Đảng Cộng sản duy nhất.
Sự phân hoá của tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã hình thành các
tổ chức cộng sản. Năm 1930, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt Nam: Đông Dương
Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn, thúc đẩy
mạnh mẽ sự phát triển của phong trào cách mạng. Được sự ủy nhiệm của Quốc tế cộng
sản, Nguyễn Ái Quốc triệu tập và chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản tại
Hương Cảng (Hồng Công -Trung Quốc). Hội nghị đã thống nhất các tổ chức cộng sản
thành một đảng duy nhất là: Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Nguyễn Ái Quốc đã soạn thảo Cương lĩnh chính trị đúng đắn đầu tiên của
Đảng nhằm dẫn đường cho dân tộc ta tiến lên trong cuộc đấu tranh vì độc lập tự do
và chủ nghĩa xã hội.
* Ý nghĩa lịch sử của sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:
+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng và bế tắc về
đường lối cứu nước, mở ra thời kì mới cho cách mạng Việt Nam: thời kì có đường lối
cách mạng đúng đắn và tổ chức cách mạng tiên phong lãnh đạo.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác –
Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
+ Sự ra đời của Đảng chứng tỏ giai cấp vô sản Việt Nam đã trưởng thành và đủ
sức lãnh đạo cách mạng.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập đã khẳng định dứt khoát nội dung, xu

hướng phát triển của xã hội Việt Nam là gắn liền độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
+ Đảng ra đời làm cho cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít
của cách mạng thế giới.
+ Đảng ra đời là bước ngoặt quyết định trong sự phát triển của dân tộc ta, tạo
những tiền đề và nhân tố quyết định đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác, mở đầu bằng Cách mạng tháng Tám 1945 và sự ra đời của nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Câu 3: Đồng chí hãy làm rõ nội dung và ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam?
Trả lời
- Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam:


+ Mục đích chiến lược của cách mạng Việt Nam: “chủ trương làm tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
+ Nhiệm vụ và mục tiêu cụ thể của cách mạng Việt Nam: đánh đổ bọn đế quốc
chủ nghĩa Pháp và bọn địa chủ phong kiến, làm cho nước Nam được độc lập, chống đề
quốc và chống phong kiến để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày.
+ Lực lượng cách mạng:
Lực lượng chung: các giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước
Lực lượng cơ bản: giai cấp công nhân và giai cấp nông dân
Lực lượng lãnh đạo: giai cấp công nhân
+ Phương pháp cách mạng: giải phóng dân tộc bằng con đường bạo lực cách
mạng, chứ không thể là con đường cải lương thỏa hiệp.
+ Quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới:Phát huy
tự lực tự cường đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và
giai cấp vô sản thế giới.
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới
+ Vai trò lãnh đạo cách mạng: Đảng với tư cách là đội tiên phong của giai cấp vô
sản, có trách nhiệm tập hợp lực lượng cách mạng, lãnh đạo cách mạng để đánh đổ đế

quốc, thực hiện xã hội cộng sản. Đảng kết nạp những người tin theo chủ nghĩa cộng
sản, hăng hái đấu tranh, dám hi sinh, phục tùng mệnh lệnh của Đảng, đóng kinh phí,
chịu phấn đấu trong một bộ phận Đảng.
- Ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt
Nam:
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phản ánh một cách súc tích các luận
điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam.
+ Phản ánh quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng những nhu cầu cơ
bản và cấp bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại, định hướng
chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ
nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của một nước thuộc địa nửa phong kiến.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng khẳng định dứt khoát nội dung, xu
hướng phát triển của xã hội Việt Nam là độc lập dân tộc.
Câu 4: Từ năm 1930 đến năm 1945, Đảng đã đề ra chủ trương như thế nào
để lãnh đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam?
Trả lời
- Thời kỳ 1930 – 1931:
+ Đặc điểm tình hình: Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 nổ ra trong
hệ thống các nước TBCN đã tàn phá nền kinh tế của các nước này. Ở Đông Dương,
thực dân Pháp tăng cường bóc lột nhân dân ta. Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với
thực dân Pháp ngày càng sâu sắc.
+ Chủ trương của Đảng: phát động quần chúng đấu tranh đòi tự do dân chủ, cải
thiện đời sống, chống địch khủng bố trắng, đòi trả tự do cho những người yêu nước bị
bắt, đòi bồi thường cho những gia đình nạn nhân và làng mạc bị phá.
+ Kết quả: dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã vùng lên đấu tranh đưa
phong trào phát triển thành cao trào 1930 - 1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ - Tĩnh.


- Thời kỳ 1932 – 1935:

+ Đặc điểm tình hình: Từ cuối năm 1931, đế quốc và tay sai thẳng tay thi hành một
chính sách khủng bố cực kì tàn bạo. Cách mạng Việt Nam bị tổn thất nghiêm trọng.
+ Chủ trương của Đảng: lãnh đạo đấu tranh phục hồi hệ thống tổ chức Đảng và
phong trào cách mạng của quần chúng.
+ Kết quả: hệ thống tổ chức của Đảng được xây dựng và chắp nối lại, phong trào
đấu tranh của quần chúng được phục hồi, chuẩn bị cho cao trào cách mạng mới.
- Thời kỳ 1936 – 1939:
+ Đặc điểm tình hình: Chủ nghĩa phát xít trở thành mối nguy cơ lớn đe doạ hoà
bình và an ninh quốc tế. Do đó, nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân quốc tế là
đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít và chiến tranh đế quốc, giành dân chủ và hoà bình.
Năm 1936, Mặt trận nhân dân Pháp lên cầm quyền, ban bố một số chính sách tự do dân
chủ đối với thuộc địa song bọn cầm quyền phản động ở Đông Dương lại không chịu thi
hành những chính sách này.
+ Chủ trương của Đảng: lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống chế độ phản động
thuộc địa, chống phát xít và chiến tranh đế quốc, dòi dân sinh, dân chủ và hoà bình.
+ Kết quả: phong trào đấu tranh phát triển thành cao trào. Qua cao trào, Đảng ta đã
mở rộng được lực lượng cách mạng bên cạnh lực lượng cơ bản là công nhân và nông
dân.
- Từ tháng 9 - 1939 đến tháng 8 - 1945:
+ Đặc điểm tình hình: Tháng 9 – 1939, Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ làm
ảnh sâu sắc đến tình hình mọi mặt ở Đông Dương.
+ Chủ trương của Đảng: nêu cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc đồng thời tích cực
chuẩn bị về mọi mặt cho khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền (xây dựng lực lượng
chính trị, lực lượng vũ trang, căn cứ địa cách mạng)
+ Kết quả: Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành Cách mạng tháng Tám thành
công trong cả nước, đập tan ách áp bức thực dân phong kiến, xây dựng nên một chế độ
xã hội mới, chế độ dân chủ nhân dân.
Câu 5: Làm rõ ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng
Tháng Tám năm 1945? Liên hệ cách mạng tháng 8 năm 1945 ở Sơn La?
Trả lời

- Ý nghĩa lịch sử
+ Đối với dân tộc: Cách mạng Tháng Tám đã mở ra một kỉ nguyên mới - kỉ
nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở
thành người dân độc lập, tự do làm chủ nước nhà. Đảng Cộng sản Đông Dương từ một
đảng hoạt động bí mật trở thành một đảng cầm quyền. Nước ta từ một nước thuộc địa
nửa phong kiến trở thành một nước độc lập, một nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở
Đông Nam Á.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám xác lập và nâng cao vị trí quốc tế của dân
tộc Việt Nam.
+ Đối với quốc tế và thời đại: Cách mạng tháng Tám mở ra thời kỳ suy sụp, tan
rã của chủ nghĩa thực dân cũ trên phạm vi thế giới, thúc đẩy và cổ vũ phong trào giải
phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ.
- Một số kinh nghiệm chủ yếu của Cách mạng tháng Tám năm 1945


+ Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, giải quyết đúng đắn
mối quan hệ độc lập dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống phong kiến.
+ Đoàn kết toàn dân trong mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là công nhân và
nông dân.
+ Kiên quyết sử dụng bạo lực cách mạng để giành chính quyền, triệt để lợi dụng
mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù để phân hóa, cô lập rồi tiến lên đánh bại chúng.
+ Nắm vững thời cơ, đẩy lùi nguy cơ, chủ động sáng tạo tiến hành khởi nghĩa
giành chính quyền.
+ Xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức, thống nhất ý chí và hành động
trong Đảng.
- Liên hệ cách mạng tháng 8 năm 1945 ở Sơn La
Trong những năm tiền khởi nghĩa Sơn La chịu ảnh hưởng chủ yếu 2 trung tâm
cách mạng là yếu tố quyết định tiến tới phát động phong trào cách mạng của tỉnh tiến
tới giành chính quyền trong khởi nghĩa cách mạng tháng 8-1945.
Thứ nhất: do ảnh hưởng của căn cứ địa cách mạng vùng chiến khu Vần - HiềnLương (Yên Bái-Phú Thọ) phong trào cách mạng ở phía Nam tỉnh (Phù yên) đã phát

triển cơ sở quần chúng, tháng 7-1945 phối hợp với đội vũ trang ở chiến khu, quần
chúng cách mạng đã nổi dậy khởi nghĩa từng phần và giành chính quyền trước cách
mạng tháng 8-1945.
Thứ hai: do ảnh hưởng trực tiếp của chi bộ đảng nhà ngục Sơn La, chi bộ đã
chú trọng phát triển các tổ chức quần chúng cách mạng bên trong và bên ngoài nhà tù.
- Ngày 18-8-1945 lệnh tổng khởi nghĩa của Trung ương và xứ ủy Bắc kỳ được
chuyển tới chiến khu Quang Trung (Chiến Khu Hoà - Ninh - Thanh).
- Ngày 21-8-1945, các đồng chí lãnh đạo đã họp bàn và quyết định kế hoạch
khởi nghĩa giành chính quyền.
- Ngày 22-8-1945 tiến hành khởi nghĩa và giành thắng lợi đồng loạt ở châu Mai
Sơn và Sơn La.
- Ngày 26-8-1945 cuộc mít tinh tại đồi Khau cả do Việt Minh tổ chức Ủy ban
cách mạng lâm thời được thành lập.
- Ngày 18-10-1945 Ủy ban cách mạng lâm thời được thành lập do Điêu chính
Châu làm Chủ tịch.
- Ý nghĩa lịch sử:
+ Thể hiện lòng yêu nước căm thù giặc sâu sắc qua hàng ngàn năm lịch sử của
các dân tộc Sơn La.
+ Là kết quả tất yếu quá trình vận động, tuyên truyền xây dựng những nhân cốt
và cơ sở cách mạng của Đảng mà ở đây chính là sự lãnh đạo của chi bộ nhà ngục Sơn
La.
+ Là kết quả vận dụng sáng tạo đường lối cách mạng đúng đắn của Đảng vào
thực tế một tỉnh miền núi có nhiều dân tộc.
+ Là kết quả của một quá trình xây dựng lực lượng vũ trang, lực lượng chính trị
của quần chúng, xậy dựng những điều kiện cho cuộc khởi nghĩa giành chính quyền, tạo
nên sức mạnh tổng hợp to lớn chiến thắng kẻ thù.
+ Thể hiện sự chủ động, sáng tạo, linh hoạt, biết chớp thời cơ; sử dụng phương
pháp cách mạng mềm dẻo nhưng kiên quyết của đội ngũ cán bộ địa phương.



Cô Quỳnh
Câu 3 – Tổ 3: Đ/c hãy làm rõ chủ trương của Đảng lãnh đạo XD CNXH ở Miền Bắc
từ 1954 đến 1975
Trung thành với cương lĩnh chính trị đã vạch ra từ năm 1930, sau khi cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, Đảng ta chủ trương đưa miền Bắc lên chủ nghĩa xã
hội, nhằm đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân miền Bắc và làm hậu
phương vững chắc cho việc tiếp tục thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam,
đấu tranh thống nhất nước nhà.
Trong bối cảnh như vậy, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc (19541975) đã trải qua nhiều thời kỳ, với các bước đi, kế hoạch dài hạn và ngắn hạn khác
nhau.
1) Thời kỳ 1954 – 1957: Đảng lănh đạo hoàn thành những nhiệm vụ còn lại của
CM DTDC, khôi phục KT.
a) Hoàn thành cải cách ruộng đất:
Việc khôi phục kinh tế nông nghiệp có liên quan mật thiết với việc giải quyết vấn
đề ruộng đất nhằm giải phóng lực lượng sản xuất của hàng triệu nông dân, thực hiện
khẩu hiệu "Người cày có ruộng" đã được nêu lên trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa II (5-1955) nêu rõ
chủ trương: để củng cố miền Bắc, trước hết cần phải hoàn thành cải cách ruộng đất và
coi đây là chính sách bất di bất dịch. Để đảm bảo cho công cuộc cải cách ruộng đất
giành được thắng lợi, Đảng xác định rõ phương pháp tiến hành là:
- Dựa hẳn vào bần cố nông; Đoàn kết chặt chẽ với trung nông; Liên hiệp phú nông;
Tiêu diệt chế độ ĐC PK từng bước và có phân biệt.
- Phát triển sản xuất đẩy mạnh kháng chiến; củng cố quốc phòng, củng cố cơ sở của
Đảng và chính quyền ở nông thôn, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất.
b) Khôi phục kinh tế
Cùng với việc hoàn thành cải cách ruộng đất, Nhà nước đã ban hành các chính
sách kinh tế quan trọng, như: khuyến khích phát triển kinh tế hộ nông dân; bảo đảm
quyền sử dụng ruộng đất của nông dân; bảo vệ tài sản của các tầng lớp nhân dân; cho tự
do vay mượn và thuê mướn nhân công; khuyến khích các hình thức đổi công; sửa đổi
chính sách thuế, nhằm giảm bớt sự đóng góp của nông dân, v.v.. Những biện pháp đó đã

tạo ra sự phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh chuyển biến mạnh mẽ trong nền
kinh tế miền Bắc, góp phần hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế.
Trong công nghiệp, hầu hết các xí nghiệp quan trọng được phục hồi, nâng cấp và
xây dựng thêm một số nhà máy mới; chú trọng phát triển tiểu thủ công nghiệp. Hệ
thống giao thông được cải tạo và nâng cấp, nhất là các tuyến đường thuỷ, đường bộ và
bốn tuyến đường sắt nối Thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía Bắc,... bảo đảm giao lưu giữa
các vùng, phục vụ công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.
2) Thời kỳ 1958 -1960: Cải tạo XHCN đối với các thành phần kinh tế, phát triển
văn hóa – xă hội
Hội nghị lần thứ 14 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá II) tháng 11-1958 đã
xác định: Nhiệm vụ chung của toàn Đảng, toàn dân ta là ra sức củng cố miền Bắc, đưa
miền Bắc tiến dần lên chủ nghĩa xã hội, đồng thời kiên quyết đấu tranh chống Mỹ - Diệm
nhằm thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ.


Nhiệm vụ trước mắt của miền Bắc là đẩy mạnh cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với
thành phần kinh tế cá thể của nông dân, thợ thủ công và thành phần kinh tế tư bản tư
doanh; đồng thời ra sức phát triển thành phần kinh tế quốc doanh, làm cho thành phần
kinh tế này giữ vai trò nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
* Một là, lấy cải tạo làm nhiệm vụ trung tâm phát triển kinh tế,văn hóa, cải thiện đời
sống nhân dân, chuẩn bị cho kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
* Hai là, cải tạo kinh tế cá thể của nông dân, thợ thủ công và những người buôn bán
nhỏ tư bản tư doanh.
- Về cải tạo kinh tế cá thể của nông dân: Đảng chủ trương tiến hành hợp tác hóa
nhà nước. Với phương châm tiến hành:
Từ tổ đổi công -> HTX bậc thấp -> HTX bậc cao.
Hợp tác hóa đi đôi với thủy lợi hóa.
Trên nguyên tắc: Tự nguyện, quản lý dân chủ và cùng có lợi.
-Việc cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh: được tiến hành bằng phương
pháp hoà bình với phương châm: tốt, vững, gọn. Đảng chủ trương chuộc lại những tư

liệu sản xuất của giai cấp tư sản theo phương thức "trả dần", đồng thời sắp xếp công ăn
việc làm hợp lý cho các nhà tư sản và gia đình họ. Chính sách này về cơ bản được giai
cấp tư sản hưởng ứng.
- Về cải tạo thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ: Đưa thợ thủ công vào HTX thủ
công nghiệp; Đưa những người buôn bán nhỏ vào HTX mua bán và chuyển dần sang
sản xuất
* Ba là, chuyển sở hữu cá thể về TLSX thành sở hữu tập thể XHCN dưới hai hình thức
toàn dân và tập thể.
* Bốn là, củng cố chế độ dân chủ nhân dân
* Năm là, xây dựng, củng cố miền Bắc thành cơ sở vững chắc cho cuộc đấu tranh
thống nhất nước nhà.
3) Đại hội III của Đảng (9/1960) và kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965)
a) Đại hội III (5-10/ 9/1960): Từ ngày 5 đến ngày 10-9-1960, Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ III của Đảng được tiến hành tại Hà Nội. Đại hội đã thảo luận và thông qua
đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc:
- Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng:
+ Tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc.
+ Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, hoàn
thành CM DTDC ở miền Nam.
- Nhiệm vụ chung:
+ Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững ḥa bb́nh.
+ Đẩy mạnh CM DTDCND ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở
độc lập và dân chủ, XD một nước Việt Nam ḥa bb́nh, thống nhất, độc lập dân chủ
và giàu mạnh.
+ Thiết thực góp phần tăng cường phe xă hội chủ nghĩa ở Đông Nam Á và thế giới.
- Đường lối chung của CM XHCN ở miền Bắc: “ Đoàn kết toàn dân, phát huy tinh
thần yêu nước nồng nàn và truyền thống đấu tranh anh dũng, lao động cần cù của nhân
dân ta, đồng thời tăng cường đoàn kết với các nước xă hội chủ nghĩa anh em do Liên
Xô đứng đầu, để đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xă



hội, xây dựng đời sống ấm no ở miền Bắc thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh
thực hiện ḥa bb́nh thống nhất nước nhà, góp phần tăng cường phe xă hội chủ nghĩa, bảo
vệ ḥa bb́nh ở Đông Nam Á và thế giới”.
- Biện pháp thực hiện:
+ Sử dụng chính quyền dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô
sản để thực hiện cải tạo XHCN đối với các thành phần kinh tế.
+ Phát triển thành phần kinh tế quốc doanh, thực hiện công nghiệp hóa XHCN bằng
cách ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lư, đồng thời ra sức phát triển
nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, đẩy mạnh CM XHCN về tư tưởng, văn hóa và kỹ
thuật.
+ Biến nước ta thành một nước XHCN có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, văn
hóa và khoa học tiên tiến.
b) Nhiệm vụ kế hoạch 5 năm lần thứ nhất:
- Phương hướng của KH 5 năm: “ Lấy xây dựng XHCN làm trọng tâm, thực hiện một
bước công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng bước đầu cơ sở vật chất và kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội, đồng thời hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa, làm cho nền kinh
tế miền Bắc nước ta trở thành một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa”.
- Nhà nước tổ chức nhiều phong trào thi đua sôi nổi.
- Các Hội nghị trung ương bàn sâu từng chuyên đề:
+ Hội nghị lần thứ 5 BCH TƯ Đảng khóa III (7/1961), bàn về phát triển NN.
+ HN lần thứ bảy BCHTW Đảng khóa III (6/1962), bàn về vấn đề CN.
- Đầu năm 1963, Bộ chính trị đề ra ba cuộc vận động.
4) TK 1965 -1975: Chuyển hướng phát triển kinh tế, tiếp tục xây dựng chủ nghĩa
xă hội trong điều kiện cả nước có chiến tranh
a) Hội nghị lần thứ 11 BCHTW Đảng khóa III (Tháng 3/1965)
Nhận thức rõ vai trò của miền Bắc đối với cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
của miền Nam, từ tháng 3-1964 đến tháng 8-1964, đế quốc Mỹ đã lập kế hoạch và dựng
lên “Sự kiện vịnh Bắc Bộ” để tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất đối với
miền Bắc nước ta. Trong điều kiện chiến tranh lan rộng, tháng 3-1965, Hội nghị lần thứ

11 của Trung ương Đảng đã đề ra nhiệm vụ cách mạng mới của quân và dân miền Bắc
là: Ra nghị quyết “Về tình hình và nhiệm vụ cấp bách” xác định nhiệm vụ của miền
Bắc:
- Một là, phải kịp thời chuyển hướng về tư tưởng và tổ chức, chuyển hướng XD kinh tế
và tăng cường lực lượng quốc phòng cho phù hợp với tình hình mới.
Nội dung chuyển hướng về kinh tế, cụ thể:
+ Tích cực phát triển sản xuất nông nghiệp.
+ Chú trọng phát triển công nghiệp địa phương và thủ công nghiệp, XD những xí
nghiệp vừa và nhỏ.
+ Sơ tán, phân nhỏ những nhà máy lớn để giảm tổn thất, song vẫn duy trì, bảo đảm
sản xuất.
+ Điều chỉnh lại chỉ tiêu xây dựng.
+ Đẩy mạnh chủ trương nghiên cứu KH, đào tạo cán bộ.
+ Điều tra cơ bản, thăm dò tài nguyên phục vụ công cuộc XD lại đất nước sau
chiến thắng đế quốc Mỹ.


- Hai là, bảo vệ miền Bắc, chống lại cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ.
- Ba là, sẵn sàng chi viện cho cuộc kháng chiến của đồng bào miền Nam.
- Bốn là, Đáp ứng yêu cầu xây dựng cơ sở VC- KT cho CNXH
b) Hội nghị 12 BCH TW khóa III ( 12/1965)
Hội nghị xác định nhiệm vụ chung là: “Động viên lực lượng của cả nước, kiên
quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất cứ tình huống nào,
để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân trong cả nước, tiến tới hòa bình thống nhất nước nhà”
c) HN lần thứ 19 BCH TƯ khóa III (1/1971):
Căn cứ vào yêu cầu của sự nghiệp kháng chiến chống Mĩ cứu nước và xây dựng
CNXH, BCH TW đã vạch ra phương hướng, mục tiêu quan trọng cho cách mạng miền
Bắc:
- Nắm vững chuyên chính vô sản. Phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ tập thể của nhân

dân lao động.
- Tiến hành đồng thời 3 cuộc cách mạng: Cách mạng QHSX, cách mạng KH-KT, cách
mạng tư tưởng và văn hóa.
- Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp
và công nghiệp nhẹ.
- Xác định nhiệm vụ kinh tế trong 3 năm (1971-1973)
d) Cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ 2 (6/4/1972 -> 01/1973): 6//1972, đế quốc Mĩ
huy động 1 lực lượng lớn không quân và hải quân tiến hành chiến tranh phá hoại miền
Bắc. Đảng ta đã kịp thời, chủ động đề ra nhiệm vụ cách mạng của miền Bắc:
+ Kiên quyết chiến đấu và đẩy mạnh công tác chuẩn bị chiến đấu.
+ Chuyển hướng mọi hoạt động của MB cho phù hợp với điều kiện chiến tranh.
+ Tiếp tục làm nhiệm vụ chi viện cho chiến trường MN .
+ Chuẩn bị mọi mặt để khi có ĐK thb́ đẩy mạnh khôi phục phát triển kinh tế, VH, SD
CNXH.
e) Hội nghị lần thứ 23 BCH TƯ khóa III (12/1973): Năm 1973, do hậu quả của nhiều
năm chiến tranh ác liệt và cũng do tình hình cơ sở vật chất- kỹ thuật của CNXH ở miền
Bắc còn yếu. Đảng đã họp và quyết định những vấn đề về nhiệm vụ. phương hướng
khôi phục và phát triển kinh tế miền Bắc trong hai năm 1974-1975:
- Hàn gắn vết thương chiến tranh.
- Khôi phục và phát triển kinh tế, phát triển văn hóa, tiếp tục XD cơ sở vật chất kỹ thuật
cho CNXH.
- Ổn định đời sống nhân dân.
- Củng cố quốc phòng, ra sức chi viện cho miền Nam tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn
và xây dựng các vùng đã giải phóng.
=> Những chủ trương trong quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc từ năm 1954 đến năm 1975 là những cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoạch định
đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta sau năm 1975 của Đảng, khi cả nước
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 4 – Tổ 4: Trình bày ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp 1946 – 1954?



Trả lời:
* Ý nghĩa Lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1946 – 1954:
- Cuộc kháng chiến chống pháp thắng lợi ta đã buộc pháp phải công nhận độc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nhân dân 3 nướ ĐD, làm thất bại
âm mưu quốc tế hoá chiến tranh của ĐQ mĩ, chấm dứt ách thống trị thực dân kiểu cũ
của pháp gần 1 thế kỷ trên đất nước ta.
- Với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống pháp ta đã bảo vệ và phát triển thành
quả của cách mạng tháng 8, miền bắc hoàn toàn giải phóng , hàn thành cơ bản cuộc
cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân, mở ra thời kỳ mới xây dựng CNXH, ở MB trở
thành căn cứ địa cách mạng của cả nước là hậu phương vững chắc cho cuộc kháng
chiến chống mĩ cứu nước; tạo điều kiện để giải phóng nửa nước còn lại ở MN, hoàn
thành thống nhất đất nước.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống pháp của nhân dân ta đã giáng 1 đòn
mạnh mẽ vào hệ thống thực dân, góp phần làm sụp đổ CN thực dân cũ, là nguồn cổ vũ
mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, trước hết là các nước á, phi.
- Chứng minh 1 chân lý của thời đại: trong điều kiện ngày nay, 1 dân tộc đất
không rộng người không đông nếu quyết tâm chiến đấu vì độc lập tự do, có đường lối
chính trị, quân sự đúng đắn, được sự ủng hộ của quốc tế thì dân tộc đó hoàn toàn thắng
lợi.
- Đúng như chủ tịch HCM đã nói: "Lần đầu tiên trong lịch sử, 1 nước thuộc địa
nhỏ yếu đã đánh thắng 1 nước thực dân hùng mạnh, đó là thắng lợi vẻ vang của nhân
dân Việt Nam đồng thời cũng là thắng lợi các lực lượng hoà bình, dân chủ tiến bộ trên
thế giới.
* Những bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1946 –
1954
– Kết hợp đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. Nhiệm vụ
chống phong kiến phải tiến hành có kế hoạch, từng bước để vừa phát triển lực lượng
cách mạng, vừa giữ vững khối đoàn kết dân tộc.

– Xác định và quán triệt đường lối chiến tranh nhân dân: toàn dân, toàn diện, lâu
dài và dựa vào sức mình là chính. Đây là bí quyết thắng lợi của cuộc kháng chiến.
– Vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương vững mạnh
để đẩy mạnh kháng chiến.
– Kiên quyết kháng chiến lâu dài, đi từ chiến tranh du kích lên chiến tranh chính
quy. Kết hợp chặt chẽ giữa chiến tranh chính quy và chiến tranh du kích.
– Xây dựng Đảng vững mạnh và bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, với
đường lối chiến tranh nhân dân đúng đắn, có chủ trương và chính sách kháng chiến
ngày càng hoàn chỉnh, có ý chí quyết chiến và quyết thắng kẻ thù. Có đội ngũ đảng viên
dũng cảm, kiên cường, là những chiến sĩ tiên phong trong chiến đấu và trong sản xuất.
Câu 7 – Tổ 3: Trình bày chủ trương và quá trình lãnh đạo thực hiện cải cách ruộng
đất của Đảng từ 1954 – 1957?
Trả lời


Cải cách ruộng đất là cuộc cách mạng nhằm đánh đổ ách áp bức bóc lột cùng
với sự chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ, đem lại ruộng đất và quyền làm chủ
cho nông dân lao động, thực hiện khẩu hiêu: “người cày có ruộng”.
* Chủ trương thực hiện cải cách ruộng đất của Đảng từ 1954 – 1957
Sau chín năm kháng chiến trường kỳ, gian khổ, miền Bắc bị chiến tranh tàn phá
nặng nề: 14 vạn hécta ruộng đất hoang hoá; các công trình thuỷ lợi lớn và vừa đều bị
phá hỏng; đê điều không được củng cố; trâu bò, công cụ sản xuất bị cướp phá; thiên tai
liên tiếp làm mất mùa, gây đói kém kéo dài từ vụ mùa năm 1954 đến giữa năm 1955;
công nghiệp đình đốn; giao thông hư hại nặng; buôn bán sút kém;...
Đứng trước tình hình đó, Hội nghị Bộ Chính trị tháng 9-1954 đã chỉ rõ: công việc
trước mắt là ổn định đời sống nhân dân, trong đó, phục hồi và phát triển sản xuất nông
nghiệp là vấn đề trọng tâm. Đây là chủ trương đúng đắn của Đảng, có ý nghĩa lớn đối
với việc cải thiện đời sống nhân dân, tạo tiền đề cho công cuộc cải tạo nông nghiệp và
xây dựng mô hình quản lý nông nghiệp phù hợp với tình hình đất nước.
Việc khôi phục kinh tế nông nghiệp có liên quan mật thiết với việc giải quyết vấn

đề ruộng đất nhằm giải phóng lực lượng sản xuất của hàng triệu nông dân.
Thực hiện khẩu hiệu "Người cày có ruộng" đã được nêu lên trong Cương lĩnh đầu
tiên của Đảng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa II (31955) chỉ rõ “Để củng cố miền Bắc, trước hết cần phải hoàn thành cải cách ruộng đất
và coi đây là chính sách bất di bất dịch”.
Để đảm bảo cho công cuộc cải cách ruộng đất giành được thắng lợi, Đảng xác
định rõ phương pháp tiến hành là: “Dựa hẳn vào bần cố nông, đoàn kết chặt chẽ với
trung nông, liên hiệp với phú nông, đánh đổ giai cấp địa chủ, tiêu diệt chế độ phong
kiến từng bước và có phân biệt, phát triển sản xuất, đẩy mạnh kháng chiến”.
* Quá trình thực hiện và kết quả cải cách ruộng đất của Đảng từ 1954 – 1957
Tháng 12-1955, cải cách ruộng đất đợt 5 được triển khai ở 1.732 xã, với 6 triệu
dân trong 20 tỉnh và 2 thành phố. Toàn đợt cải cách ruộng đất và giảm tô (từ tháng 91954 đến tháng 7-1956) đã đạt được kết quả như sau:
+ Tiến hành 8 đợt giảm tô ở 1.777 xã với 1.106.995 ha ruộng đất; 5 đợt cải cách
ruộng đất ở 3.653 xã trên toàn vùng đồng bằng, trung du và 280 xã miền núi với
2.435.518 nhân khẩu, can thiệp vào 1,5 triệu hécta; đã tịch thu, trưng thu, trưng mua:
810.000 ha ruộng đất chia cho 2,2 triệu hộ nông dân gồm 9,5 triệu người (72,8% số hộ
ở nông thôn được chia ruộng đất).
+ Hoàn thành việc xoá bỏ giai cấp địa chủ và quan hệ sản xuất phong kiến ở miền
Bắc; nâng cao quyền làm chủ cho nông dân ở nông thôn, giải phóng một bước sức sản
xuất trong nông nghiệp, nông thôn.
* Ý nghĩa của cải cách ruộng đất:
Năng lực sản xuất trong nông nghiệp được giải phóng thông qua việc xác lập
kinh tế hộ nông dân, đưa người nông dân trở thành chủ thể trong quá trình sản xuất, góp
phần quan trọng vào việc khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh.
* Hạn chế, sai lầm của cải cách ruộng đất: Trong khi tiến hành cải cách ruộng đất và
chỉnh Đảng, chúng ta đã phạm một số sai lầm nghiêm trọng trong chỉ đạo thực hiện,
nhưng sau một thời gian mới phát hiện được.
* Nguyên nhân của những sai lầm trong cải cách ruộng đất:


- Do nhận thức chủ quan, giáo điều, không xuất phát đầy đủ từ thực tiễn.

- Đảng đã không thấy rõ được những thay đổi quan trọng về quan hệ giai cấp, xã hội
nông thôn VN sau CM tháng Tám, nhất là những thany đổi trong kháng chiến chống
thực dân Pháp.
- Khi chỉ đạo thực hiện, Trung ương đã quá nhấn mạnh chống hữu, nhẹ phòng tả, lại
thiếu kiểm tra, nên không kịp thời sửa chữa những sai lầm.
=> Vì vậy, nhiều cán bộ, đảng viên và người ngoài đảng bị kết luận sai là phản động và
bị xử trí oan, cơ sở của đảng , của chính quyền và của quần chúng bị phá hoại nghiêm
trọng.
Tuy nhiên, với tinh thần tự phê bình và phê bình, với ý thức trách nhiệm cao
trước toàn thể nhân dân, Đảng ta một mặt nhanh chóng sửa chữa sai lầm, mặt khác có
những biện pháp củng cố và phát huy thắng lợi. Cho đến cuối năm 1957, công tác sửa
sai đã đưa lại kết quả tốt: nông thôn dần dần ổn định; nội bộ Đảng đoàn kết, nhất trí;
lòng tin của quần chúng đối với Đảng được khôi phục; sản xuất nông nghiệp được đẩy
mạnh; khối liên minh công - nông được củng cố.
Câu 8 – Tổ 4: Tại sao đến 1954 Đảng ta lại quyết định lựa chọn đưa MB tiến lên
CNXH?
Trả lời
CNXH là tư tưởng lý luận, học thuyết về giải phóng giai cấp, giải phóng con
người, giải phóng xã hội khỏi chế độ tư hữu, áp bức bóc lột. CNXH là mơ ước lí tưởng
của nhân dân lao động về 1 chế độ xã hội trong đó nhân dân lao động được làm chủ và
có quyền lực để cùng nhau xây dựng cuộc sống mới.
Sau cách mạng tháng Tám và thắng lợi trong kháng chiến chống thực dân Pháp
(1945-1954), Đảng ta quyết định đưa MB tiến lên con đường CNXH. Sở dĩ đảng ta lựa
chọn con đường CNXH, là căn cứ trên cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn mà đảng ta đã
trải qua.
* Cơ sở lí luận:
Trung thành với Cương lĩnh chính trị đã đề ra từ những năm 30. Hội nghị thành
lập Đảng ngày 3-2-1930 đã thông qua Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt do
Nguyễn ái Quốc khởi thảo. Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt là cương lĩnh đầu
tiên của Đảng, tuy còn sơ lược nhưng đã vạch ra cho cách mạng Việt Nam một đường

lối cơ bản đúng đắn. Đó là : “Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng, để đi tới xã hội cộng sản”. Đây là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc thuộc
phạm trù cách mạng vô sản bao gồm ba nội dung gắn bó với nhau: dân tộc dân chủ và
chủ nghĩa xã hội, có nghĩa là làm xong cách mạng dân tộc dân chủ, phải tiến lên cách
mạng xã hội chủ nghĩa, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Việc đưa miền Bắc tiến lên chủ
nghĩa xã hội là thể hiện sự trung thành với đường lối trước sau như một của Đảng ta
-Miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với xu thế phát triển của miền
Bắc sau ngày được giải phóng. Đồng thời nó cũng phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại là quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội –với tư tưởng cách mạng tiến
công, miền Bắc không thể dừng lại để chờ cách mạng miền Nam và cũng không thể


phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa – vì như thế là đi ngược lại với quy luật của
lịch sử .
-Đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội còn căn cứ vào yêu cầu cách mạng
chung của cả nước. Miền Bắc có xây dựng chủ nghĩa xã hội mới đủ chi viện sức người,
sức của cho cách mạng miền Nam, mới xứng đáng là hậu phương lớn của tiền tuyến
lớn, mới thực sự là căn cứ địa cách mạng của cả nước.
-Đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với yêu cầu, nguyện vọng
của nhân dân ta.
* Cơ sở thực tiễn:
-Sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về việc lập lại hoà bình ở Đông Dương được
kí kết, nước ta tạm thời bị chia làm hai miền.
+ Ở miền Bắc: chế độ chính trị ổn định, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội trong
điều kiện vừa khôi phục vừa xây dựng vừa chiến đấu chống hai cuộc chiến tranh phá
hoại có tính chất huỷ diệt bằng không quân và hải quân của đế quốc Mỹ; vừa phải đảm
bảo yêu cầu về đời sống của nhân dân, vừa phải đáp ứng về nhân lực và vật lực cho
cuộc chiến đấu giải phóng miền Nam, vừa làm tròn nghĩa vụ của hậu phương lớn đối
với tiền tuyến lớn.
+ Ở miền Nam: chế độ chính trị không ổn định, đế quốc Mỹ hất cẳng thực dân

Pháp, độc quyền chiếm miền Nam, thực hiện cuộc chiến tranh thực dân mới kéo dài
suốt hơn 20 mươi năm, với quy mô ngày càng rộng lớn.
- Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc cũng như trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta, đã được sự đồng tình ủng hộ của
nhân dân thế giới, nhất là sự giúp đỡ, viện trợ của to lớn về nhiều mặt của các nước xã
hội chủ nghĩa anh em lúc đó đang ở thời kỳ phát triển mạnh mẽ (từ giữa năm 50 đến
đầu những năm 70). Tuy nhiên bên cạnh thuận lợi đó, từ những năm 60, trong hệ thống
các nước xã hội chủ nghĩa cũng nảy ra sự bất đồng, chia rẽ sâu sắc giữa các nước xã hội
chủ nghĩa anh em, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc.
- Miền Bắc tiến lên xây dựng xã hội chủ nghĩa với đặc điểm lớn nhất là từ sản
xuất nhỏ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
Trong khi đó, mô hình xây dựng xã hội chủ nghĩa mà Liên Xô và các nước Đông Âu áp
dụng có điều kiện, hoàn cảnh, xuất phát điểm không giống nước ta và chứa đựng không
ít những nhược điểm, sai lầm rất khó cho ta học tập, rút kinh nghiệm.
=> Như vậy, sau thắng lợi của kế hoạch 3 năm khôi phục nền kinh tế (19551957) và tình hình chính trị chung của cả nước cho phép, tháng 4-1958 Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã thay mặt Đảng và Nhà nước tuyên bố tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá I là miền
Bắc đã bước vào thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội .
- Quá trình đó được bắt đầu bằng kế hoạch 3 năm cải tạo xã hội chủ nghĩa (19581960). Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960), đường lối cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc đã được thảo luận và nhất trí thông qua.
Cô Hậu
Câu 1: Trình bày bối cảnh lịch sử, nội dung đường lối đổi mới và ý nghĩa đại hội
VI của Đảng?


Trả lời:
* Bối cảnh lịch sử
a. Trên bình diện quốc tế
- Thập niên 80 của TK XX tình hình thế giới có những biến động phức tạp chứa
đựng cả thời cơ, nguy cơ và thách thức.
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ kinh tế tri thức diễn ra mạnh mẽ, tác động

sâu sắc đến sự phát triển của nhiều quốc gia, dân tộc trong đó có Việt Nam.
- Chiến tranh lạnh kết thúc, các nước XHCN vừa tồn tại hợp tác vừa đấu tranh
gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc.
- Các nước đế quốc, đứng đầu là Mỹ đang tập trung chống phá hệ thống XHCN
trong đó có VN.
- Vào cuối thập niên 80 của TK XX Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu lâm
vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng về kinh tế, chính trị trầm trọng dẫn tới sự sụp đổ của
chế độ XHCN ở các nước này.
b. Tình hình trong nước
Trước Đại hội VI, đất nước rơi vào tình trạng khủng hoảng KT-XH trầm trọng.
Sản xuất đình trệ cả trong nông nghiệp và công nghiệp. Năng suất lao động và hiệu quả
kinh tế bị giảm sút, nhiều mặt bị mất cân đối nghiêm trọng. Phân phối lưu thông rối ren.
Lạm phát tăng tới mức 3 con số (Năm 1976: 128%; năm 1981: 313%; năm 1986:
774,7%). Đời sống nhân dân vô cùng khó khăn, thiếu lương thực trầm trọng bình quân
lương thực đầu người sụt giảm từ 274kg năm 1976 xuống 268 kg năm 1980. Niềm tin
của nhân dân vào đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước bị giảm sút. Trước tình
hình đó Đảng và nhà nước ta đã có những khảo nghiệm, tìm tòi con đường đổi mới,
xuất phát từ một số kinh nghiệm sáng tạo của một số cơ sở, địa phương như Long An đã
phát huy tính chủ động, sáng động, tìm tòi cải tiến phân phối lưu thông.
* Nội dung đường lối đổi mới Đại hội VI
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng cộng sản Việt Nam họp từ ngày 15
đến ngày 18/12/1986 tại thủ đô Hà Nội. Dự Đại hội có 1.129 đại biểu thay mặt cho gần
1,9 triệu đảng viên. Đại hội đề ra đường lối đổi mới toàn diện gồm những nội dung cơ
bản sau:
- Đổi mới cơ cấu kinh tế: Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư,
tập trung thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn: Sản xuất lương thực, sản xuất thực
phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế: Kiên quyết xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung
quan liêu hành chính bao cấp; đổi mới kế hoạch hóa, kết hợp kế hoạch hóa với thị
trường, từng bước đưa nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của

Nhà nước.
- Đổi mới và tăng cường vai trò quản lý, điều hành của Nhà nước về kinh tế:
Tăng cường bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương thành một thể thống nhất,
có sự phân biệt rành mạch nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm tùy cấp theo nguyên tắc
tập trung dân chủ: “Phân biệt rõ chức năng quản lý hành chính – kinh tế của các cơ
quan nhà nước trung ương và địa phương với chức năng quản lý sản xuất kinh doanh
của các đơn vị kinh tế cơ sở”. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế xã hội,
thực hiện cơ chế “quản lý đất nước bằng pháp luật, chứ không chỉ bằng đạo lý”.


- Đổi mới các hoạt động kinh tế đối ngoại, mở rộng hợp tác và thu hút vốn
đầu tư nước ngoài: Đại hội VI chủ trương: “mở rộng hợp tác đầu tư với nước ngoài
thông qua việc công bố chính sách khuyến khích đầu tư với nhiều hình thức, nhất là
những ngành đòi hỏi kỹ thuật cao và làm hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó, tạo điều kiện
cho người nước ngoài và Việt kiều về nước đầu tư, hợp tác kinh doanh”.
- Đổi mới tư duy lý luận và phong cách lãnh đạo của đảng: Đổi mới sự lãnh đạo
của Đảng trên cơ sở nâng cao nhận thức lý luận, vận dụng đúng quy luật khách quan,
khắc phục bệnh chủ quan, duy ý chí hoặc bảo thủ trì trệ. Đổi mới bắt đầu từ đổi mới tư
duy, trước tiên là đổi mới tư duy về kinh tế trên cơ sở nắm vững bản chất cách mạng,
khoa học của chủ nghĩa Mác – Lê nin, kế thừa tư tưởng cách mạng của CT Hồ Chí
Minh. “Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc” phải nắm vững thực tiễn và
không ngừng nâng cao trình độ trí tuệ và đổi mới phong cách, phương pháp làm việc”.
* Ý nghĩa ĐH VI của Đảng (12/1986)
- Đại hội VI của Đảng có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu bước ngoặt trong sự
nghiệp quá độ lên CNXH ở nước ta.
- ĐH tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng kinh tế - XH bằng việc đưa ra đường
lối đổi mới, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường lên CNXH.
- Đường lối do ĐH VI đề ra là SP của tư duy khoa học của toàn Đảng, toàn dân,
thể hiện quyết tâm đổi mới của Đảng.
- ĐH VI đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện ở tất cả các lĩnh vực, với quan điểm

lấy đổi mới kinh tế là trọng tâm song song với đổi mới về kinh tế từng bước đổi mới về
chính trị
Câu 3: Trình bày nội dung đường lối đổi mới của Đảng được bổ sung, phát triển từ
ĐH VI đến ĐH XII?
Trả lời:
Nhận thức là một quá trình. Sự bổ sung, phát triển đường lối đổi mới của Đảng từ
năm 1986 (Đại hội VI) đến năm 2016 (Đại hội XII) đã diễn ra từng bước dựa trên sự
nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, từ yêu cầu của thực tiễn công cuộc đổi mới,
trong đó nổi bật là ở các Đại hội của Đảng.
1) Thực hiện đường lối đổi mới của Đại hội VI(12/1986):
- Để khắc phục tình trạng kinh tế- xh khủng hoảng, vấn đề cấp bách đặt ra là
phải thể chế hóa, cụ thể hóa đường lới đổi mới thành pháp luật và cách chính sách, chủ
trương, giải pháp cụ thể để thực hiện hóa đường lối quan điểm của Đảng.
+ Các văn bản Hội nghị: Ngày 14/11/1987, HĐ bộ trưởng ra quyết định số
217/HĐBT về quyền tự chủ trong SX, kinh doanh của các đơn vị kinh tế quốc doanh;
Ngày 29/12/1987, QH khóa VIII thông qua Luật đầu tư nước ngoài; Ngày 5/4/1988, Bộ
Chính trị ra NQ số 10-NQ/TW về đổi mới quản lí kinh tế nông nghiệp, giao quyền sử
dụng đất lâu dài cho nông dân và xác định vai trò kinh tế hộ nông dân; Cuối 1988, cả
nước thực hiện bù giá vào lương, trả lương bằng tiền, xóa bỏ chế độ phân phối bao cấp,
định lượng bằng tem phiếu.
- Kết quả thực hiện đường lối đổi mới của Đại hội VI:


+Kinh tế: Giải quyết vấn đề lương thực và trở thành nước xuất khẩu gạo thứ ba
thế giới. Kiềm chế một bước đà làm phát, năm 1990 lạm phát hạ xuống còn 2 con số
(67%).
+ Chính trị, xã hội ổn định, vượt qua thách thức.
2) Đại hội VII của Đảng (6-1991) là một bước phát triển đặc biệt quan trọng của quá
trình đổi mới, với việc thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội. ĐH khẳng định xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân, do

dân, vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức
làm nền tảng do Đảng Cộng sản lãnh đạo; khẳng định phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể tạo thành
nền tảng của nền kinh tế quốc dân; khẳng định xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc là một phương hướng chiến lược lớn. Về chính sách đối ngoại, Cương
lĩnh chủ trương hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước không phân biệt
chế độ chính trị, xã hội khác nhau trên cơ sở những nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình.
Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII (1-1994). Hội nghị xác định
phấn đấu vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”. Hội nghị còn
chỉ ra những nguy cơ mà công cuộc đổi mới đất nước phải vượt qua là: tụt hậu ngày
càng xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới; chệch hướng xã
hội chủ nghĩa trong quá trình đổi mới; tệ tham nhũng và quan liêu; “diễn biến hoà bình”
của các thế lực thù địch.
3) Đại hội VIII (1996) khẳng định nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội, tiếp
tục làm rõ hơn quan niệm về chặng đường đầu tiên và chặng đường tiếp theo trong thời
kỳ quá độ; chỉ rõ mục tiêu đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước là phấn đấu đưa nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020; xem đổi mới kinh tế là nhiệm vụ
trung tâm; coi văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội; làm rõ hơn định hướng XHCN trong việc xây
dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần; tiếp tục khẳng định xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân; nhấn mạnh phát triển giáo dục- đào tạo và
khoa học- công nghệ là quốc sách hàng đầu.
4) Đại hội IX (2001), xác định mục tiêu chung của cách mạng nước ta trong giai đoạn
hiện tại là “độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh" (điểm mới trong mục tiêu chung này có thêm từ "dân chủ); đánh giá
sâu sắc hơn, đầy đủ hơn, toàn diện hơn vị trí, vai trò tư tưởng Hồ Chí Minh; khẳng định
mô hình kinh tế tổng quát của cả thời kỳ quá độ là nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
5)Đại hội X (2006), đã rút ra 5 bài học lớn và cho rằng nhận thức về CNXH và con

đường đi lên CNXH của Đảng đã ngày càng sáng tỏ hơn; hệ thống quan điểm lý luận về
công cuộc đổi mới, về xã hội XHCN và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam đã hình
thành trên những nét cơ bản,. xác định mô hình chủ nghĩa xã hội của Việt Nam là 8 đặc
trưng.


6) Đại hội XI (2011)đã thông qua Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011, nêu lên
mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là: xây dựng được về cơ bản
nền tảng kinh tế của CNXH với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hoá
phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước XHCN ngày càng phồn vinh, hạnh
phúc; phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại,
theo định hướng XHCN vào giữa thế kỷ XX...
7) Đại hội lần thứ XII của Đảng (1-2016) với chủ đề “Tăng cường xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân tộc, dân chủ XHCN; đẩy mạnh
toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường
hoà bình ổn định; phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Đó là những quan điểm vừa có tính kế thừa, vừa có sự đổi mới sáng
tạo, mở ra giai đoạn phát triển nhanh và bền vững cho công cuộc đổi mới theo định
hướng XHCN trong thời gian tới.
Câu 4 (Bài 9): Trình bày những thành tựu, hạn chế của công cuộc đổi mới từ năm
1986 đến nay? Liên hệ với thực tiễn địa phương đồng chí? (Huyện Sốp Cộp)
Trả lời:
Đổi mới ở Việt Nam là quá trình thử nghiệm, trong quá trình này cái mới và cái
cũ xen kẽ nhau, cái cũ không mất đi ngay mà lùi dần, có lúc, có nơi còn chiếm ưu thế
hơn cái mới, nhưng xu hướng chung là cái mới dần dần được khẳng định và đưa tới
thành công.
Điểm nổi bật của công cuộc đổi mới ở Việt Nam là luôn luôn lấy sự ổn định
chính trị - xã hội làm tiền đề, làm điều kiện tiên quyết cho sự nghiệp đổi mới, phát triển
và chính sự phát triển đó sẽ tạo ra sự ổn định mới vững chắc hơn.
1) Thành Tựu. Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đạt được những thành tựu to lớn và

có ý nghĩa lịch sử.
* Thành tựu về lý luận
- Trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới và thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kì quá độ lên CNXH, nhận thức của Đảng về CNXH và con đường đi
lên CHXH ở VN ngày càng sáng tỏ hơn.
- Hệ thống luận điểm về công cuộc đổi mới, về xã hội XHCN và con đường đi lên
CNXH ở VN đã hình thành trên những nét cơ bản.
- Từ thực tiễn đổi mới và xây dựng CNXH, đảng đã nhận thức rõ hơn những vấn đề về
chế độ kinh tế, chính trị, cơ cấu xã hội của thời kì quá độ lên CNXH ở VN.
* Thành tựu trong thực tiễn
Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đạt được những thành tựu to lớn và
có ý nghĩa lịch sử:
- Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ sở
vật chuất – kỹ thuật được tăng cường, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân qua các giai đoạn liên tục tăng; khắc phục
được nạn lạm phát có lúc trên 700% (năm 1986) xuống mức lạm phát 12% (năm 1995)
và từ đó đến nay lạm phát chỉ còn một con số; Tái cơ cấu nền kinh tế đạt kết quả bước


đầu, cơ câu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH. Thu nhập bình quân
đầu người tăng từ 200 USD(1990) lên 1.168USD(2010) và 2.109USD (2015).
- Hình thành một số ngành kinh tế mũi nhọn: dầu khí, dệt may, da giày, thủy hải
sản, lươgn thực, cây CN,...Giải quyết vững chắc vấn đề thiếu lương thực. VN tở thành
nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới.
- Sự nghiệp CNH-HĐH được đẩy mạnh, phát triển mạnh mẽ các khu công nghiệp
và hình thành các vùng kinh tế trọng điểm. Cơ câu kinh tế chuyển dịch tích cực theo
hướng CNH-HĐH, tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ tăng. Tỷ trọng ngành nông nghiẹp
giảm xuống dưới 5% năm 2015. Kinh tế VN hội nhập mạnh mẽ với khu vực và thế giới.
Hiện nay, VN có quan hệ thương mại với hơn 200 nước và vùng lãnh thổ, ký hiệp định
song phương với hơn 100 nước.

- Đời sống vật chất và tinh thần của các tầng lớp nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Văn hóa- xã hội có tiến bộ, an sinh XH được bảo đảm, đời sống nhân dân được cải thiện
một bước. Văn hóa, thể thao được quan tâm phát triển. Chú trọng xây dựng con người
VN phát triển toàn diện, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc.
- Khoa học - công nghệ cùng với giáo dục - đào tạo được Nhà nước hết sức chăm
lo. Nhà nước coi chính sách phát triển khoa học - công nghệ và giáo dục - đào tạo là quốc
sách hàng đầu. Nhờ vậy, trong những năm vừa qua, khoa học - công nghệ và giáo dục
- đào tạo đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Năm 2000, Việt Nam đã hoàn thành phổ
cập giáo dục tiểu học, hiện nay chương trình đào tạo sau đại học với hai học vị thạc sĩ
và tiến sĩ đang được thực hiện ở hầu hết các ngành học thuộc khoa học tự nhiên và công
nghệ cũng như khoa học xã hội và nhân văn.
- Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân đã đạt được những kết quả bước đầu.
- Trong lĩnh vực đối ngoại, Việt Nam thực hiện chính sách mở rộng quan hệ đối
ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa; giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia và
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Trên cơ sở đường lối đó, Việt Nam đã kiên trì phấn
đấu đẩy lùi và làm thất bại chính sách bao vây cấm vận, cô lập Việt Nam của các thế lực
thù địch, tạo được môi trường quốc tế, khu vực thuận lợi cho công cuộc xây dựng và
bảo vệ đất nước.
Tháng 7-1995, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).
Tháng 3-1996, Việt Nam đã tham gia Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) gồm 10
nước châu Á và 15 nước châu Âu với tư cách thành viên sáng lập. Tháng 10-2004, Hội
nghị ASEM lần thứ năm đã họp tại Thủ đô Hà Nội của Việt Nam.
Tháng 11-1998, Việt Nam đã gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái
Bình Dương (APEC) gồm các nước và lãnh thổ thuộc châu Á, châu Mỹ và châu Đại
Dương ở ven hai bờ Thái Bình Dương.
- Về quốc phòng an ninh, thành tựu cơ bản, bao trùm của đất nước là giữu vững
ddộ lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bảo đảm sự lãnh đạo
của Đảng và chế độ XHCN, cơ bản giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xh.

- Công tác xây dựng Đảng đạt được những kết quả quan trọng. Trong tình hình
thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, các thế lực thù địch tấn công toàn diện vào Đảngvà


chế độ chính trị của đất nước, Đảng vẫn vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và CNXH.
- Hệ thống các tổ chức Đảng và Nhà nước từng bước được kiện toàn theo hướng
tinh gọn, giảm bớt đầu mối trung gian.
2) Hạn chế: Bên cạnh những thành công, công tác tổng kết thực tiễn và phát triển lý
luận còn bộc lộ những hạn chế:
* Về lí luận
- Một số vấn đề lí luận về CNXH và con đường đi lên CNXH ở VN chưa được
làm sáng tỏ.
- Chưa có sự thống nhất về tiêu chí công bằng và bình đẳng, về sự phân hóa giàu
nghèo. Nhiều vấn đề về lý luạn văn hóa chưa được giải đáp.
- Chưa nhận thức đầy đủ để khắc phục tình trạng chồng chéo và lạm quyền trong
hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Chậm đổi mới tư duy lý luận trên một số vấn đề quốc tế và trong công tác đối
ngoại. Khả năng dự báo về tình hình thế giới còn hạn chế.
* Trong thực tiễn
- Những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước. Nguy
cơ tụt hậu xa về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới ngày càng hiện
hữu. Kinh tế phát triển chưa bền vững, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Việc
huy động các và hiệu quả sử dụng các nguồn lực cho phát triển còn hạn chế. Thể chế
kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng còn hạn chế.
- Những tiêu cực và tệ nạn XH ngày càng diễn biến phức tạp, phân hóa giàu
nghèo ngày càng tăng. Nền dân chủ XHCN và sức mạnh đại đoàn kết dân tộc chưa
được phát huy cao độ.
- An ninh chính trị còn tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định chính trị- xã hội, đe
dọa chủ quyền quốc gia.

- Hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành nhà nước và chính quyền các cấp chưa
cao, gây bức xúc trong nhân dân.
- Trong Đảng, một bộ phận cán bộ, đảng viên suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo
đức, phai nhạt lý tưởng, giảm sút ý chí chiến đấu, tha hóa về lối sống, quan liêu, xa rời
quần chúng nhân dân.
- Tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí đang gây bất bình trong XH, làm suy giảm
lòng tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước.
3) Liên hệ với thực tiễn địa phương đồng chí? (Huyện Sốp Cộp)
Các đ/c làm theo gợi ý sau:
- Giới thiệu qua về huyện Sốp Cộp(điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, thành lập khi
nào, bao nhiêu dân tộccùng sinh sống...)
(Huyện Sốp Cộp được thành lập theo Nghị định 148/2003/NĐ-CP ngày 02/12/2003 của
Chính phủ; có tổng diện tích tự nhiên là 147000ha, có đường biên giới dài 120km, Dân
số toàn huyện trên 9000hộ, với trên 45.789 khẩu, gồm 6 dân tộc anh em cùng sinh
sống...)
- Từ khi thành lập đến nay, đảng bộ huyện đã lãnh đạo và đạt được những thành tựu như
thế nào? (Thành tựu kinh tế, ván hóa-xã hội, GD&ĐT, các chính sách an sinh XH, đối
ngoại, quốc phòng –an ninh...)


- Những tồn tại, yếu kém.
- Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém.
- Kiến nghị những giải pháp.
Lưu ý:
(Các đ/c sử dụng những thông tin trong Báo cáo thực hiện 2016 của Huyện ủy để
liên hệ – Lấy trên gmail của lớp .)




×