Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Đề cương quy hoạch sử dụng đất bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.02 KB, 35 trang )

ĐỀ CƯƠNG

1. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất, mục tiêu của sử dụng đất
bền vững; Yêu cầu sử dụng đất bền vững tại Việt Nam.
2. Mục tiêu, nguyên tắc và yêu cầu trong quy hoạch sử dụng đất bền vững.
3. Tiêu chí xác định kế hoạch và ra quyết định trong QHSDĐ bền vững.
4. Các quy định hiện hành về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (QH KHSDĐ cấp tỉnh, huyện; Trách nhiệm tổ chức lập; thẩm định QH – KHSDĐ; Công
bố công khai và thực hiện QH – KHSDĐ).
5. Quan điểm trong quy hoạch sử dụng đất bền vững. Những chỉ thị cho tính
bền vững trong Quy hoạch sử dụng đất.
6. Tầm quan trọng của việc lồng ghép các yếu tố môi trường và xã hội nhằm
đạt được sự bền vững trong QHSDĐ tại Việt Nam.
7. Yêu cầu bảo vệ môi trường trong QHSDĐ. Thực trạng việc lồng ghép các
vấn đề môi trường trong QHSDĐ.
8. Nội dung quy hoạch sử dụng đất lồng ghép các yếu tố môi trường: Khuôn
khổ lồng ghép; Xác định các yếu tố môi trường cần lồng ghép; Xác định các yếu tố
tác động tiềm tàng của BĐKH cần lồng ghép; Quy trình lồng ghép vấn đề bảo vệ
môi trường vào quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất (Phải trình bày cả hệ thống tiêu
chí lồng ghép các vấn đề môi trường vào QHSDĐ).
9. Khái niệm về bài toán tối ưu; Bài toán tối ưu dạng tổng quát; Các dạng cơ
bản của bài toán quy hoạch tuyến tính.

Bài Làm
Câu 1. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất, mục tiêu của sử
dụng đất bền vững; Yêu cầu sử dụng đất bền vững tại Việt Nam.
K/n Sử dụng đất: là những hoạt động kinh tế-xã hội được thực hiện trên đất.
*Những yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất


+Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có nhiều yếu tố như: nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa,


không khí, khoáng sản dưới lòng đất…trong các yếu tố đó điều kiện khí hậu là yếu
tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai( chủ yếu là
địa hình và thổ nhưỡng) và các nhân tố khác.
-Điều kiện khí hậu:những yếu tố khí hậu ảnh hưởng lớn, trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. tổng tích ôn nhiều hay ít,
nhiệt độ cao thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không gian, biên độ tối cao
và tối thấp giữa ngày và đêm…trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bổ, sinh trưởng,
phát dục và tác dụng quang hợp của cây trồng. chế độ nước vừa là điều kiện quan
trọng để cây trồng vận chuyển dinh dưỡng, vừa là chất giúp cho sinh vật sinh
trưởng và phát triển.
Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng
trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp
nước cho các cây, con sinh trưởng, phát triển.
-Điều kiện đất đai: sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt
nước biển, độ dốc và hướng dốc, mức độ xói mòn… thường dẫn đến đất đai và khí
hậu khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông ,lâm
nghiệp, hình thành sự phân dị theo chiều thẳng đứng đối với nông nghiệp, là căn cứ
cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng thủy lợi và canh tác, cũng
như việc cơ giới hóa.
Đối với đất phi nông nghiệp, địa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới việc thi
công và chất lượng công trình cũng như lợi ích về kinh tế-xã hội mà khu đất đó
đem lại
Điều kiện thổ nhưỡng quyết định rất lớn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
độ phì của đất là tiêu chí quan trọng quyết định sản lượng cao hay thấp. độ dày tầng
đất và tính chất đất có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của cây trồng. Mỗi vùng địa
lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các
điều kiện tự nhiên khác. Những yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng,
công dụng và hiệu quả sử dụng đất đai. Điều kiện khí hậu kết hợp với điều kiện thổ
nhưỡng là yếu tố tự nhiên trội đối với sản xuất, đặc biệt là đối với sản xuất nông
nghiệp, nó tác động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất và ảnh hưởng đến hiệu quả lao

động cao hay thấp. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất đai cần tuân theo quy luật tự


nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt hiệu ích cao nhất về xã hội, môi trường và
kinh tế. Tình trạng phổ biến hiện nay là việc sử dụng đất đai ở nhiều địa phương
chưa hợp lý, đặc biệt trong công cuộc đổi mới, một số địa phương đã sử dụng đất
nông nghiệp để phát triển, mở rộng các khu công nghiệp, khu kinh tế, xây dựng và
phát triển đô thị một cách tràn lan, thiếu tính toán, nhiều nơi quy hoạch rồi để đấy
không sử dụng, gây lãng phí đất canh tác, phá hoại môi trường...
+Yếu tố kinh tế xã hội
Yếu tố kinh tế xã hội bao gồm các yếu tố như: chế độ xã hội, dân số và lao
động, thông tin và quản lý, sức sản xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa,
cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp,
thương nghiệp,giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công
nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất cho
công tác phát triển nguồn nhân lực, đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất…
Phương thức sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu
kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác
định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất, việc sử dụng đất như thế nào,
được quyết định bởi sự năng động của con người và các điều kiện kinh tế xã hội, kỹ
thuật hiện có, quyết định bởi tính hợp lý và khả thi về kinh tế kỹ thuật và mức độ
đáp ứng của chúng… nhu cầu thị trường.
Trong một vùng hoặc trên phạm vi cả nước, điều kiện vật chất tự nhiên của
đất đai thường có sự khác biệt không quá lớn, về cơ bản là giống nhau. Nhưng với
điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau dẫn đến tình trạng có vùng đất đai được khai
thác sử dụng triệt để từ lâu đời và đem lại những hiệu quả kinh tế - xã hội rất cao;
có nơi bỏ hoang hoá hoặc khai thác với hiệu quả rất thấp... Có thể nhận thấy, điều
kiện tự nhiên của đất đai chỉ là tồn tại khách quan, việc khai thác và sử dụng đất đai
được quyết định do yếu tố con người.


Cho dù điều kiện thiên nhiên có lợi thế, nhưng các điều kiện kinh tếxã hội, kỹ thuật không tương ứng thì tiềm năng tài nguyên khó có thể trở thành sức
sản xuất thực, cũng như chuyển hóa thành ưu thế kinh tế. Ngược lại, khi điều kiện
kinh tế kỹ thuật được ứng dụng vào khai thác và sử dụng đất sẽ phát huy tiềm lực


sản xuất của đất mạnh mẽ, đồng thời góp phần cải tạo điều kiện môi trường tự
nhiên, biến điều kiện tự nhiên từ bất lợi thành điều kiện có lợi cho phát triển kinh tế
- xã hội. Chế độ sở hữu tư liệu sản xuất và chế độ kinh tế - xã hội khác nhau đã tác
động đến việc quản lý của xã hội về sử dụng đất đai, khống chế phương thức và
hiệu quả sử dụng đất. Trình độ phát triển xã hội và kinh tế khác nhau dẫn đến trình
độ sử dụng đất khác nhau. Nền kinh tế và các ngành càng phát triển, yêu cầu về đất
đai sẽ càng lớn, lực lượng vật chất dành cho việc sử dụng đất càng được tăng
cường, năng lực sử dụng đất của con người sẽ nâng cao.
Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế đến việc sử dụng đất được đánh giá bằng
hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan tới lợi ích kinh tế của người
sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất đai. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, đất được dùng cho xây dựng cơ sở hạ tầng đều dựa
trên nguyên tắc hạch toán kinh tế, thông qua việc tính toán hiệu quả kinh doanh sản
xuất. Tuy nhiên, nếu có chính sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải thiện và hạn chế việc
sử dụng theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối
đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai bị sử dụng không hợp lý, thậm chí huỷ hoại đất
đai.
Qua những vấn đề nêu trên cho thấy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều
kiện kinh tế - xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy
nhiên, mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác động khác nhau. Trong đó, điều kiện tự nhiên
là yếu tố cơ bản để xác định công dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể
và sâu sắc, nhất là đối với sản xuất nông nghiệp. Điều kiện kinh tế sẽ kiềm chế tác
dụng của con người trong việc sử dụng đất; điều kiện xã hội tạo ra những khả năng
khác nhau cho các yếu tố kinh tế và tự nhiên tác động tới việc sử dụng đất. Vì vậy,
cần phải đưa vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội để nghiên cứu, xử lý

mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất
đai. Căn cứ vào yêu cầu của thị trường và của xã hội, xác định mục đích sử dụng
đất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng với ưu thế tài nguyên của đất đai, để đạt tới


cơ cấu tổng thể hợp lý nhất,với diện tích đất đai có hạn sẽ mang lại hiệu quả kinh
tế, hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng đất đai được bền vững

+Yếu tố không gian
Không gian trong lĩnh vực tổ chức và quy hoạch không gian là không gian
sinh sống, là thành phần của bề mặt quả đất, có 3 chiều và được con người sử dụng
hoặc có thể sử dụng.
-Không gian tự nhiên là nền tảng chung của mọi bình diện, của chu trình trao
đổi vật chất tự nhiên, của các mối quan hệ và tác động tương hỗ giữa, đất, nước,
không khí, động thực vật và loài người.
-Không gian nhân văn, không gian chịu ảnh hưởng của con người, nó được
xây dựng trên không gian tự nhiên, được biểu hiện qua mối quan hệ và cấu trúc của
các vùng dân cư, kinh tế, công nghiệp, hệ giao thông…không gian nhân văn cũng
có mối quan hệ và tác động tương hỗ phức tạp và được quyết định bởi mật độ dân
số, tôn giáo, tập quán, trình độ phát triển khoa học kỹ thuật.
-Mối quan hệ đan xen nhau, không gian như một hệ thống tổ chức và hoàn
cảnh hữu hiệu trên cơ sở các mối quan hệ chồng chéo của hoạt động xã hội và kinh
tế. Chúng tạo thành một mạng lưới với nhiều điểm nút bao trùm khắp lãnh thổ, một
gò điểm nút trở thành địa “điểm trung tâm” qua quá trình phát triển và chức năng
điều tiết sự phân bố của không gian. Những điểm trung tâm quan trọng là những đô
thị lớn hoặc những trung tâm chính trị, văn hoá, kinh tế, giao thông lớn hoặc nhỏ, là
công trình tạo dựng của con người, mang dấu ấn của con người và những thành tựu
của đời sống chính trị,văn hoá và kinh tế.
-Không gian bao gồm cả vị trí mặt bằng. đặc tính cung cấp không gian của đất
đai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên. Vì vậy không gian trở thành một trong những

nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng đất. Sự bất biến của tổng diện tích đất
đai không chỉ hạn chế khả năng mở rộng không gian sử dụng đất mà còn chi phối
giới hạn thay đổi của cơ cấu đất đai. Điều này quyết định việc điều chỉnh cơ cấu đất
đai theo loại, số lượng được sử dụng căn cứ vào sức sản xuất của đất và yêu cầu


sản xuất của xã hội nhằm đảm bảo nâng cao lực tải của đất đai.

*Mục tiêu của sử dụng đất bền vững.
K/n sử dụng đất bền vững :Để đảm bảo cho cuộc sống của con người trong hiện tại
và tương lai cần có những chiến lược về sử dụng đất để không chỉ duy trì những
khả năng hiện có của đất mà còn khôi phục những khả năng đã mất
+Mục tiêu
-Duy trì, nâng cao sản lượng( hiệu quả)
-Giảm rủi ro sản xuất (an toàn)
-Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hóa đất , nước( bảo vệ)
-có hiệu quả lâu dài (lâu bền)
-Được xã hội chấp nhận ( tính chấp nhận)
Nhận xét: như vậy sử dụng đất bền vững không chỉ thuần túy về mặt tự nhiên mà
còn cả về môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. năm mục tiêu mang tính nguyên tắc
trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững. trong thực tiễn việc sử dụng đất
đạt được cả 5 mục tiêu trên thì sự bền vững thành công, nếu không sẽ chỉ đạt được
sự bền vững ở một vài bộ phận hay sự bền vững có điều kiện.
*Yêu cầu về sử dụng đất bền vững.
+Bền vững về mặt kinh tế
Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị trường chấp nhận. hệ thống
sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân vùng có điều
kiện đất đai, năng suất sinh học bao gồm sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Một hệ
thống sử dụng đất bền vững phải có năng suất bình quân trên mức bình quân của
vùng, nếu không sẽ không cạnh trạnh được trong cơ chế thị trường.

Về chất lượng: sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
nước, xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích : là thước đo quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. tổng giá trị trong một giai đoạn


hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng. Nếu dưới mức đó thì nguy cơ
người sử dụng đất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hớn lãi suất tiền
vay vốn ngân hàng.
+Bền vững về mặt xã hội.
Thu hút được nhiều lao động, bảo đảm đời sống của người dân, góp phần
thúc đẩy xã hội phát triển. đáp ứng nhu cầu nông hộ là điều cần quan tâm trước nếu
muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài. Sản phẩm thu được cần thỏa mãn nhu cầu ăn,
mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực địa phương phải được phát huy. Hệ thống sử dụng đất
phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã được
giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Sử dụng đất sẽ bền vững
nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ
không được cộng đồng ủng hộ.
+Bền vững về mặt môi trường.
Loại hình sử dụng đất bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự suy
thoái và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu lượng
đất mặt hàng năm dưới mức cho phép.
-Độ phì nhiêu đất tăng dần yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng đất bền
vững.
-Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%)
-Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài.
Câu 2. Mục tiêu, nguyên tắc và yêu cầu trong quy hoạch sử dụng đất bền
vững.
*Khái niệm: Quy hoạch sử dụng đất bền vững :Là hướng tiếp cận hiện đại dựa

trên 2 yêu cầu:
+Công nhận sinh quyển trái đất có hạn(Chalifour-2007)
+Công nhận sự cần thiết đạt được cân bằng về phát triển xã hội, văn hóa và
kinh tế trong giới hạn sinh quyển của trái đất.
*Mục tiêu trong quy hoạch sử dụng đất bền vững


+Hiệu quả
Sử dụng đất phải mang tính chất kinh tế, do đó một trong những mục tiêu
của quy hoạch sử dụng đất bền vững để phát triển là mang lại tính hiệu quả và nâng
cao chất lượng, sản lượng trong sử dụng đất đai
Hiệu quả chỉ đạt được khi có sự đối chiếu giữa các loại sử dụng đất đai khác
nhau với những vùng đất đai cho lợi nhuận cao nhất mà chi phí đầu tư thấp nhất.
Tuy nhiên, hiệu quả có ý nghĩa khác nhau đối với các chủ thể khác nhau:
-Đối với những nông dân cá thể thì hiệu quả làm sao vốn thu hồi từ đầu tư
đầu tư lao động đến vật chất được cao nhất hay lợi nhuận cao nhất từ các vùng đất
có thể cho được.
-Đối với mục đích của nhà nước thì phức tạp hơn bao gồm cả việc cải thiện
tình trạng trao đổi hàng hóa với nước ngoài thông qua sản xuất cho xuất khẩu hay
thay thế dần việc nhập khẩu.
+Bình đẳng và có khả năng chấp nhận được
Sử dụng đất đai cũng mang tính chấp nhận của xã hội. những mục tiêu đó
bao gồm trong phương án quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo an toàn lương thực,
giải quyết công ăn việc làm và an toàn trong thu nhập của các vùng nông thôn. Cải
thiện đất đai và tái phân bố đất đai cũng phải được tính đến giảm bớt những bất
công trong xã hội hay có thể chọn lọc các kiểu sử dụng đất đai thích hợp để giảm
dần và từng bước xóa đi sự nghèo đói tạo ra sự bình đẳng trong sử dụng đất đai của
mọi người trong xã hội. một cách để thực hiện được những mục tiêu này là nâng
cao tiêu chuẩn đời sống của từng nông hộ.
Tiêu chuẩn mức sống này bao gồm mức thu nhập, dinh dưỡng, an toàn lương

thực và nhà cửa. quy hoạch sử dụng đất đai bền vững là phải đạt được những tiêu
chuẩn này bằng cách thông qua việc phân chia đất đai cho các kiểu sử dụng đất
riêng biệt cũng như phân chia tài chính hợp lý và đồng thời với các nguồn tài
nguyên khác.
+Tính bền vững
Quy hoạch sử dụng đất đai bền vững là phải phù hợp với những yêu cầu hiện
tại đồng thời cũng phải bảo vệ được nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ kế
tiếp trong tương lai. Điều này đòi hỏi một sự kết hợp giữa sản xuât và bảo vệ: sản


xuất ra hàng hóa cho nhu cầu ở hiện tại kết hợp với bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên.tuy nhiên trong quá trình sản xuất lệ thuộc vào tài nguyên nên việc bảo vệ và
sử dụng cân đối nguồn tài nguyên này là nhằm bảo đảm sự sản xuất được lâu dài
trong tương lai.
Trong một cộng đồng, khi nguồn tài nguyên đất đai bị hủy hoại chính là sự
hủy hoại tương lai của cộng đồng đó. Sử dụng đất đai phải được quy hoạch cho
toàn cộng đồng và xem như là một thể thống nhất bởi vì sự bảo vệ đất, nước và các
nguồn tài nguyên đất đai khác có nghĩa là bảo vệ tài nguyên đất đai cho từng cá thể
riêng biệt trong cộng đồng đó.
*Nguyên tắc quy hoạch sử dụng đất bền vững
+Bảo tồn quỹ đất nông nghiệp
Trong quá trình công nghiệp hóa, đất ở đô thị và đất ở nông thôn tăng
trưởng nhanh chóng.do đó bảo tồn quỹ đất nông nghiệp để đảm bảo duy trì ổn định
dịch vụ cung cấp tự nhiên là một yêu cầu cấp thiết. chẳng hạn như ở việt nam
“chiến lược bảo vệ môi trường việt nam giai đoạn 2010-2020” xác định một trong
các chỉ tiêu giám sát và đánh giá kết quả bảo vệ môi trường là kiên quyết giữ 3,8
triệu ha diện tích đất trồng lúa, hoa màu trong giai đoạn đến năm 2020(theo khuyến
nghị của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn).
+Bảo vệ môi trường
Bảo vệ nguồn nước sạch, ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ đa dạng sinh học,

giảm thiểu thiên tai,...là những vấn đề môi trường chính cần xem xét trong quy
hoạch sử dụng đất bền vững.tại nhiều quốc gia đang phát triển trên thế giới, chính
sách môi trường hiện nay yếu kém và không giải quyết đầy đủ các tác động môi
trường do tăng trưởng quá nóng hay sự cần thiết của quy hoạch sử dụng đất bền
vững đối với bảo vệ môi trường.
+Vấn đề tăng trưởng
Sự bành trướng đô thị, phân mảnh đất đai, xung đột trong phát triển đo thị và
nông thôn, xung đột trong phát triển cơ sở hạ tầng và chất lượng dịch vụ được cung
cấp…là những vấn đề tăng trưởng nổi bật cần được quan tâm trong bối cảnh dân
số tăng trưởng cao, thiếu chiến lược quản lý tăng trưởng ở tất cả các cấp chính
quyền.


+Quản lý tài nguyên
Thực trạng quản lý tài nguyên tạo áp lực trực tiếp trên quỹ đất đai và cơ sở
hạ tầng gắn liền với đất.quản lý tài nguyên yếu kém tạo ra xung đột sử dụng đất.
+Giao thông vận tải và các dịch vụ tiện ích
Là những yếu tố gây áp lực tới sử dụng đất, lien quan đến tăng trưởng, để
giải quyết triệt để đòi hỏi có quy hoạch dài hạn.
+Quản lý và ra quyết định.
Ảnh hưởng trực tiếp đến quy hoạch sử dụng đất.
+Quản trị tài nguyên và lãnh thổ.
Dựa trên cơ sở hợp tác liên ngành,liên địa phương và phối hợp thực hiện
nhằm xây dựng được một bản đồ án quy hoạch phù hợp và không gây mẫu thuẫn.
+Xung đột sử dụng đất.
Bao gồm sử dụng đất không phù hợp và xung đột về đất đai giữa các cấp
quản lý, giữa các chủ đất, các ngành và các địa phương.
+Nguồn kinh phí
Bao gồm từ ngân sách nhà nước , tài trợ, nguồn lực,địa phương… phục vụ
phất triển cơ sở hạ tầng, xây dựng năng lực và cung cấp dịch vụ cho phép giải

quyết tốt áp lực tăng trưởng.
+Đất công.
Sử dụng không hiệu quả đất công được coi là một yếu tố áp lực tới tài
nguyên đất.
*Yêu cầu trong quy hoạch sử dụng đất bền vững
+QHSDĐ phải đảm bảo phát triển các thành phận tự nhiên của đất đai, tài nguyên
và cơ sở hạ tầng gắn với đất đai.
+Gắn kết các chính sách sử dụng đất với các chính sách và luật pháp quan trọng
khác(như ở Việt nam, gắn kết quy hoạch sử dụng đất với kế hoạch phát triển bền
vững, bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh hay ứng phó với biến đổi khí hậu)


+Phân bổ rõ trách nhiệm giữa các cấp chính quyền trong quản lý đất đai.
+Liệt kê và đánh giá các tác động tích dồn khi đưa ra quyết định sử dụng đất.
+Ước tính tổng chi phí do tổn thất vốn tự nhiên.
+Xác định sự thỏa hiệp và hậu quả
+Tính toán khả năng thực thi và thực hiện giám sát.
+Sử dụng các công cụ đưa vào thị trường để quản lý tài nguyên đất.
+Thực hiện chiến lược tăng trưởng thông minh
+Ban hành các quy định phù hợp( Bảo vệ quỹ đất nông nghiệp, bảo vệ rừng tự
nhiên)
+Địa phương là chủ đầu tư lập quy hoạch sử dụng đất với sự hỗ trợ của chính
quyền cấp cao hơn.
+Giảm thiểu xung đột sử dụng đất bẳng các giải pháp , xây dựng quy hoạch phát
triển lien vùng, gắn kết quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch vùng, chia sẻ lợi ích
trong quá trình sử dụng đất.
+Quy hoạch đa thẩm quyền tài phán giữa các bên liên quan
Tăng cường sự phối hợp giữa các bên liên quan nhằm đạt được sự phát triển
bền vững trong tương lai dựa trên quan điểm “tôn trọng, phối hợp và đồng quản lý
”.

Câu 3. Tiêu chí xác định kế hoạch và ra quyết định trong QHSDĐ bền vững.
+Các quyết định về phương án QHSDĐ bền vững dựa trên một bộ tiêu chỉ tiêu
tổng hợp bao gồm các tiêu chí sinh thái, văn hóa và kinh tế.
-Bảo vệ môi trường không khí
-Bảo vệ chất lượng và trữ lượng nước
-Bảo vệ năng suất đất(tính chất đất, hiệu quả )
-Đáp ứng nhu cầu cư trú cho dân số dự kiến trong kỳ quy hoạch
-sức khỏe, tính đa dạng và sự bền vững của nền kinh tế.


-Chi phí cho cơ sở hạ tầng công cộng
-Việc làm, thu nhập và thuế
-Cung cấp các dịch vụ và nhu cầu cơ bản
-Cân bằng giữa chi phí và lợi ích
-Giảm thiểu tổn thương do lũ lụt
-Bảo vệ đa dạng cảnh quan
-Bảo vệ đa dạng sinh học
-Bảo vệ các quá trình hệ sinh thái quan trọng
-Quan tâm tới các dạng hàng hóa và dịch vụ sinh thái.
-Bảo vệ các dạng tài nguyên văn hóa
-Bảo vệ các giá trị truyền thống
-Đảm bảo tính thẩm mỹ của khu vực quy hoạch
-Cơ hội gải trí linh hoạt dài hạn
+AUMA 2007 đã xác định một số nguyên tắc quy hoạch sử dụng đất bền vững:
-Tính bền vững về môi trường, xã hội và kinh tế
-Môi trường sạch sẽ và cộng đồng khỏe mạnh
-Bảo vệ và quản lý tốt các nguồn tài nguyên thiên nhiên và đất nông nghiệp.
-Phát triển kinh tế và cộng đồng.
-Cung cấp các dịch vụ sử dụng đất có hiệu quả.
- Quản lý tài chính có trách nhiệm và quản trị bởi các chính quyền địa

phương tự chủ.
-Quy hoạch đa thẩm quyền có hiệu quả và quản lý tăng trưởng ( được coi là
điều kiện tiên quyết cần thiết để đạt được các thành phần khác)


+Nhiều chỉ tiêu quy hoạch có tầm nhìn lâu dài bao gồm các nguyên lý quy hoạch
tăng trưởng thông minh, các sang kiến tăng trưởng thông minh xác định bốn
nguyên tắc cho sự tăng trưởng có trách nhiệm
-Trách nhiệm quản lý:Sử dụng đất và các dạng tài nguyên thiên bền vững
cho tương lai.Nguyên lý này đề cập tới quản lý tăng trưởng theo cách duy trì quỹ
đất tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là trên các vùng ven đô thị. Các tiêu
chí cụ thể để đánh giá bao gồm: mật độ phát triển( diện tích đất phi nông nghiệp
trên tổng diện tích tự nhiên,đánh giá việc bảo vệ không gian nông thôn và khả năng
quản lý tốt sự phát triển đô thị)
-Tính hiệu quả: đầu tư công tổng hợp và hiệu quả hơn vào hạ tầng cơ sở và
các công trình công cộng như giao thông, nhà ở, trường học, tiện ích và dịch vụ
thông tin.
-Lựa chọn: thêm nhiều sự lựa chọn trong quy hoạch, bao gồm cả nhà ở và
giao thông vận tải.
-Trách nhiệm giải trình: trách nhiệm đối với các quyết định phát triển ở cấp
địa phương và cấp tỉnh.
Câu 4 Các quy định hiện hành về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (QH KHSDĐ cấp tỉnh, huyện; Trách nhiệm tổ chức lập; thẩm định QH – KHSDĐ;
Công bố công khai và thực hiện QH – KHSDĐ).
*Cơ sở pháp lý
+Hiến pháp và luật
Hiến pháp năm 2013
Luật đất đai 2013
Luật đầu tư 2013; Luật xây dựng 2014, Luật nhà ở 2014, Luật kinh doanh bất động
sản.
+Văn bản quy phạm pháp luật

Thông tư 29/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định
quy hoạch- kế hoạch sử dụng đất.


Thông tư 28/2014/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
Thông tư 35/2014/TT-BTNMT quy định về điều tra, đánh giá đất.
Thông tư 04/2006/TT-BTMNT hướng dẫn phương pháp tính đơn giá dự toán xây
dựng kinh phí lập và điều chỉnh quy hoạch-kế hoạch sử dụng đất.
Thông tư 09/2014/TT-BTNMT Ban hành định mức kinh tế -kỹ thuật lập, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+Các quy đinh hiện hành về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh ,huyện.
-Theo luật đất đai năm 2013
- Điều 35: Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Điều 37: Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Điều 39:Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
- Điều 40:Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
TT 29/2014/TT-BTNMT về quy định chi tiết việc lập và điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
-Điều 42 Luật đất đai 2013: Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
Theo nghị đinh 43/2014/NĐ-CP về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật
đất đai
-Điều 7 :lập , điều chỉnh quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất.
+Thẩm định quy hoạch ,kế hoạch sử dụng đất.
-Điều 44. Luật đất đai 2013:Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Theo nghị đinh 43/2014/NĐ-CP về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật
đất đai.
-Điều 9: trình tự, thủ tục thẩm định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất


+Công bố công khai và thực hiện quy hoạch-kế hoạch sử dụng đất.
-Điều 48 luật đất đai 2013: Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất
- Điều 49 luật đất đai 2013. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Theo nghị đinh 43/2014/NĐ-CP về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật
đất đai.
-Điều 11: thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Câu 5: Quan điểm trong quy hoạch sử dụng đất bền vững. Những chỉ thị cho
tính bền vững trong Quy hoạch sử dụng đất.
*Quan điểm trong quy hoạch sử dụng đất bền vững
Có ba điều kiện cần thiết phải có để đạt được tính hữu dụng của QHSDĐ là:
+Cần thiết phải thay đổi cách sử dụng đất hay những tác động ngăn cản một
vài sự thay đổi không nên thay đổi và phải được chấp nhận bởi con người trong
cộng động xã hội nơi đó.
+Phải phù hợp với định hướng chính trị.
+Có khả năng dựa vào thực hiện có hiệu quả.
Những nơi nào mà các điều kiện này chưa thỏa mãn thì cần tiến hành từng
bước một bằng cách chọn các điểm điển hình để thực hiện, đồng thời cũng phải vận
động người dân trong vùng hay nhà nước thông qua các kế hoạch bằng những
chứng minh thực tế và giải trình rõ các mục tiêu tốt đẹp có thể đạt trong tương lai
khi quy hoạch được thực hiện
Sử dụng tốt nguồn tài nguyên hạn hẹp.
Những nhu cầu thiết yếu cơ bản của chúng ta như lương thực, nguyên liệu,
dầu khí, quần áo, nhà cửa…đều lấy từ các nguồn tài nguyên đất đai có giới hạn.
dân số ngày một gia tăng dẫn đến nguồn tài nguyên đất đai ngày càng khan
hiếm.Khi sử dụng đất đai thay đổi theo nhu cầu mới thì sẽ tạo ra những mâu thuẫn
mới giữa các kiểu sử dụng đất đai và giữa những mong ước riêng tư cá nhân của

người sử dụng đất đai với mong ước của cộng đồng. đất đai thường được sử dụng
cho công nghiệp hóa nên không còn nhiều để sử dụng cho nông nghiệp.


Khi xây dựng QHSDĐ cho tốt và có hiệu quả hơn thường thì không phải là
những ý tưởng mới. những quyết định trong quy hoạch này thường là theo từng nhu
cầu riêng của từng gia đình nông dân riêng rẽ, theo kiến thức chuyên môn hay kinh
nghiệm, trình độ kỹ thuật, khả năng lao động và nguồn vốn mà nông dân có được.
tuy nhiên
+Quy hoạch sử dụng đất không phải là quy hoạch trang trại ở các tỷ lệ khác
nhau mà là sự quy hoạch các bước xa hơn trong tương lai để phù hợp với những
mong ước của một cộng đồng xã hội.
+QHSDĐ phải bao gồm những sự tiên liệu trước nhu cầu cần thiết cho sự
thay đổi trong sử dụng đất đai cũng như tác động lên sự thay đổi đó.
+Những mục tiêu của quy hoạch phải được thiết lập từ sự cấp bách của yêu
cầu xã hội hay của nhà nước và được tính toán theo tình trạng hiện tại của khu vực
đó.
Do đó để QHSDĐ đáp ứng được mục tiêu là làm thế nào để sử dụng đất đai được
tốt nhất trong điều kiện nguồn tài nguyên đất đai ngày càng hạn hẹp thì có thể đề
nghị tiền hành theo các bước sau.
+Đánh giá nhu cầu cần thiết hiện tại-tương lai và đánh giá một cách khoa
học, có hệ thống khả năng cung cấp từ đất đai cho các nhu cầu đó.
+Xác định và có giải pháp cho các mâu thuẫn trong sử dụng đất đai giữa nhu
cầu cần thiết của cá nhân với nhu cầu chung của cộng đồng xã hội và giữa nhu cầu
của thế hệ hiện tại và những thế hệ tương lai.
+Tìm kiếm ra các sự lựa chọn bền vững và từ đó chọn ra cái cần thiết nhất
cho việc đáp ứng các yêu cầu đã xác định.
+Kết quả thực hiện quy hoạch sẽ mang lại sự thay đổi theo mức mong ước
của cộng đồng và phát triển.
+Rút ra bài học từ kinh nghiệm trong quá trình quy hoạch và thực hiện quy

hoạch sử dụng đất để có thể chỉnh sửa kịp thời theo sự thay đổi của các yếu tố tác
động khác có liên quan.
*Những chỉ thị cho tính bền vững trong Quy hoạch sử dụng đất.


Tất cả các QHSDĐ phải có kết quả trong việc sử dụng đất đai tại địa phương
và mang tính bền vững. Hệ thống đánh giá tự động tính bền vững của sử dụng đất
đai hiện tại và có quy hoạch thì còn rất mới mẻ và đang trong quá trình nghiên cứu.
Nhiều nhóm nghiên cứu đã cố gắng định nghĩa những chỉ thị của tính bền vững và
phát triển phương pháp theo dõi nó dưới điều kiện ngoài đồng. Gần đây, được thực
hiện trên cơ sở một hệ thống của quan sát trong một khoảng thời gian ở các vị trí
đại diện cho các cấp độ địa phương, quốc gia hay toàn cầu với kỹ thuật viễn thám
để ngoại suy những điều tìm được trên toàn bộ lớp che phủ mặt đất hoặc các kiểu
hay các hệ thống sử dụng đất đai.

Đã có đề nghị một “ Hệ thống quan sát mặt đất toàn cầu”
Những chỉ thị tính bền vững có thể có nhiều loại: tự nhiên, sinh học, hay
kinh tế-xã hội.Tùy thuộc vào loại sử dụng đất hay không sử dụng và danh mục của
chất lượng đất đai, những chỉ thị tự nhiên, sinh học có thể chủ yếu liên hệ đến bao
phủ mặt đất( ổn định của cấu trúc thực vật tự nhiên hay tính đa dạng của nó), liên
hệ đến chất lượng đất(Không có sự mặn hóa do tác động của con người, sự phèn
hóa, sự nén rẽ mặt đất, sự mất đi của các hoạt động sinh học đất) và liên hệ đến bán
phân tầng(không có sự ngập lụt hay sự ô nhiễm, tính ổn định của độ sâu và chất
lượng nước ngầm).
Những chỉ thị tính bền vững về kinh tế xã hội có thể sử dụng là: không có di
dân nông thôn rat rung tâm thành thị, tính ổn định hay gia tăng những thuận lợi về
lao động nông thôn cho tất cả các độ tuổi làm việc, tịnh ổn định hay giai tăng số
lượng số lượng đến trường học, tính duy trì đầy đủ lương thực và chế độ ăn uống
cân đối, cấu trúc thảo mộc bền vững trong vùng đồng cỏ, không có hay giảm các
điều kiện bất lợi cho sức khỏe trong các vùng dân cư nông thôn, quan hệ hòa hợp

giữa những người sử dụng đất đai khác trên vấn đề sử dụng hay đơn giản hơn tính
ổn định hay gia tăng sản phẩm trên đầu người từ đất đai. Tuy nhiên đôi khi điều này
cũng che dấu một phần tính không bền vững một số nơi trong vùng có liên quan
khi sử dụng số liệu trung bình thống kê. Sự khác biệt sinh thái vùng là những chỉ
thị tính bền vững hữu dụng dưới sự phát triển của ngân hàng thế giới và những cơ
quan đặc biệt khác có thể là phương thức có tính khả thi.


Câu 6 Tầm quan trọng của việc lồng ghép các yếu tố môi trường và xã hội
nhằm đạt được sự bền vững trong QHSDĐ tại Việt Nam.
QHSDĐ là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý nhà
nước về đất đai. Thông qua công tác QHSDĐ nhà nước có thể cân đối quỹ đất cho
các mục đích sử dụng đất, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ
môi trường một cách hiệu quả. Mục đích cơ bản của QHSDĐ ở Việt nam là phân
bổ quỹ đất cho các chủ thể để sử dụng và phát triển.
QHSDĐ ở nước ta bắt đầu từ năm 1995 theo Quy trình hướng dẫn lập
QHSDĐ gồm 9 bước được ban hành kèm theo quyết định số 657/QQĐ-ĐC ngày
28/10/1995 của Tổng cục Địa chính cũ. Trong quá trình thực hiện, Quy trình cũng
có một số thay đổi chi tiết cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định rõ ràng
hơn về trách nhiệm, thẩm quyền lập và xét duyệt QHSDĐ (theo Văn bản số
1814/CV-TCĐC, ngày 12-10-1998 về việc hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất và
Thông tư số 1842/TT-TCĐC ngày 1-11-2001 về việc hướng dẫn thi hành Nghị định
số 68/2001/NĐ-CP ngày 1-10-2001 của chính phủ về quy hoạch sử dụng đất).
Năm 2003, sau khi Luật đất đai được ban hành (Quốc hội thông qua tháng 11
năm 2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2004), hàng loạt các
Nghị định, Quyết định, Thông tư (của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và
các bộ có liên quan) hướng dẫn thi hành Luật đã được ban hành trong đó có Thông
tư 30/2004/TT-BTài nguyên và Môi trường tháng 11 năm 2004 và Quyết định số
04/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 30-6-2005 về Quy trình lập, điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất. Theo đó, quy trình thực hiện được quy định gồm 07

giai đọan và 16 bước cho cấp tỉnh, huyện và 06 giai đoạn cho cấp xã.
Trong thời gian qua, theo tinh thần của các văn bản này, Bộ TN&MT đã xây
dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của cả nước và quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2010 của các vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung
Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng Sông Cửu
Long và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 của các
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Kinh tế trọng điểm miền Trung và Kinh tế trọng


điểm phía Nam. Trên cơ sở này, các địa phương (tỉnh, huyện, xã) cũng thực hiện
việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010.

Từ sau năm 2003 nhờ khung pháp lý về đất đai được kiện toàn và mang tính
khả thi cao, công tác quản lý đất đai đã có nhiều chuyển biến rõ rệt và ngày càng đi
vào nền nếp, được đông đảo nhân dân ủng hộ.
Tuy nhiên trong thực tế do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, công
tác quy hoạch sử dụng đất cũng còn nhiều hạn chế và yếu kém về chất lượng, về
tính đồng bộ, tính hợp lý, tính khả thi và tính bền vững, trong đó các vấn đề về môi
trường còn chưa có những hướng dẫn cụ thể để lồng ghép vào quy hoạch một cách
hợp lý.
Trong bối cảnh đổi mới và hội nhập hiện nay của nước ta, cung với sự phát
triển “nhanh” và “nóng” của nền kinh tế, ô nhiễm môi trường đang trở nên ngày
càng bức xúc, nhất là ở đô thị và các khu công nghiệp đang gia tăng một cách
nhanh chóng. Đặc biệt, tác động tiềm ẩn của biến đổi khí hậu đang trở thành một
vấn đề nóng bỏng, đe dọa sự tồn tại cảu trái đất, của nhân loại, trong đó Việt nam
được dự đoán là một trong số ít nước sẽ phải chịu hậu quả nặng nề nhất.vì vậy vấn
đề đặt ra là làm thế nào để vừa giữ được sự tăng trưởng kinh tế xao, vừa bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững như văn kiên đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
của Đảng.
Để làm tốt công tác bảo vệ môi trường và ứng phó hiệu quả với các tác động

tiềm tàng của biến đổi khí hậu chúng ta cần phải có các giải pháp một cách hệ
thống và đồng bộ.trong đó mối quan hệ căn bản giữa quản lý tài nguyên đất đai và
quản lý môi trường có thể bắt đầu từ các công cụ quản lý nhà nước chủ yếu cho cả
hai đối tượng này là pháp luật, quy hoạch, kinh tế và hành chính.
Về mặt quy hoạch, hệ thống QHSDĐ có liên quan đến môi trường ở khâu
xác định tính hiệu quả môi trường của phương án quy hoạch và đánh giá môi
trường chiến lược của phương án quy hoạch đó chính là mối liên hệ về quy hoạch
giữa 2 lĩnh vực quản lý này. Mối quan hệ quy hoạch này không phải là mới nhưng
do chúng ta mới làm nên còn lung túng, chưa thể hiện được cụ thể trong triển khai
thực tế. hoạt động cần thiết để tác động lên mối quan hệ quy hoạch là nâng cao chất
lượng quy hoạch với những quy định cụ thể về tiêu chí đánh giá hiệu quả môi
trường của phương án quy hoạch và chuẩn hóa quy trình đánh giá môi trường chiến


lược của phương án quy hoạch. Đây là một nội dung quan trọng nhưng rất khó
khăn để có một kết quả tốt, đủ thuyết phục để đưa vào áp dụng trong ngành.
Câu 7 Yêu cầu bảo vệ môi trường trong QHSDĐ. Thực trạng việc lồng ghép
các vấn đề môi trường trong QHSDĐ.
Để thây được một cách đầy đủ những yêu cầu về môi trường trong QHSDĐ chung
ta xem xét mối quan hệ này ở hai khía cạnh:yêu cầu khác quản và yêu cầu chủ
quan-do tính pháp lý mang lại
*Yêu cầu khách quan
Xét về mặt khái niệm, môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật
chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn
tại, phát triển của con người và sinh vật, cụ thể gồm các thành phần như đất, nước,
không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật chất khác
(Luật Bảo vệ môi trường, 2005).
Môi trường là tập hợp tất cả các điều kiện và hiện tượng bên ngoài tác động
lên cá thể. Khí quyển, thuỷ quyển, thạch quyển tồn tại trước khi sự sống xuất hiện
trên hành tinh chúng ta, nhưng chỉ khi các cơ thể sống xuất hiện mới gọi chúng là

môi trường. Có nghĩa là chỉ có cơ thể sống mới có môi trường (Nguyễn Thị Kim Thái,
Lê Thị Hiền Thảo, 2003).
Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành,
sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố
môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai
thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học
và phát triển bềnvững.
Trạng thái hoặc tình trạng môi trường của một khu vực hoặc quốc gia chính
là trạng thái chủ yếu của môi trường trên hai phương diện:tình trạng vật lý - sinh
học và tình trạng kinh tế - xã hội. Môi trường luôn có một trạng thái nào đó và
không hoàn toàn ổn định dưới tác động của tự nhiên và hoạt động sản xuất. Các
hoạt động của tự nhiên và con người tạo ra áp lực làm thay đổi trạng thái môi


trường. Xã hội (và cả các yếu tố tự nhiên) phải đáp ứng vớihiện trạng mới bằng sự
phát triển (Nguyễn Đình Mạnh và cộng sự, 2007).
Đất đai, bao gồm cả nguồn nước, sinh vật và hệ sinh thái là các thành phần
quan trọng của môi trường, mối quan hệ này là tồn tại khách quan, tự nhiên và gắn
bó hữu cơ, không thể táchrời.
Đối tượng của QHSDĐ bao gồm toàn bộ đất đai, trong đó đất đai được hiểu
với nghĩa rộng, bao hàm một thửa đất đơn thuần, bên cạnh đó là những mối quan
hệ hữu cơnhư:
- Điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thuỷ văn,...
- Các nguồn tài nguyên gắn với đất: thổ nhưỡng, nước ngầm, nước mặt,

khoáng sản, rừng, biển và đặc biệt là tài nguyên nhân văn.
- Môi trường và cảnh quan: môi trường đất, môi trường nước và đặc điểm cảnh
quan, các hệ sinhthái.
- Các đặc điểm kinh tế - xã hội và đặc điểm sử dụngđất.
QHSDĐ là hoạt động điều tra, nghiên cứu, đánh giá tổng hợp toàn bộ các đối

tượng trên để rút ra những nhận xét, đánh giá mang tính quy luật khách quan của
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tiềm năng của các nguồn tài nguyên gắn với
đất phục vụ cho công tác hoạch định phương án khai thác sử dụng đất trong
tương lai phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo sử dụng đất
tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
QHSDĐ cũng bao gồm những hoạt động mang tính dự báo,bố trí quỹ đất cho
các nhu cầu trong tương lai,kể cả các nhu cầu cho hoạt động phòng ngừa, ứng phú
với những rủi ro, sự cố môi trường trong tương lai (trồng rừng chắn sóng, chắn cát,
xây dựng đê, kè, đập,...); những hoạt động nhằm cải thiện, giữ môi trường trong
lành (trồng cây, trồng rừng, xây dựng hồ chứa nước,...); sử dụng tiết kiệm tài
nguyên và bảo vệ đa dạng sinh học (quy hoạch bảo vệ các khu vực khoáng sản, các
khu rừng đặc dụng, vườn quốcgia,...).
Tuy nhiên, bên cạnh đó QHSDĐ cũng bao hàm những hoạt động có ảnh
hưởng tiêu cực đến môi trường, cụ thểnhư:


- Việc khai thác chuyển mục đích sử dụng đất rừng, đặc biệt là diện tích rừng
đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng của các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốcgia,...
- Việc khai thác tài nguyên (đất, nước, khoáng sản) một cách quá mức và
không hợplý.
- QHSDĐ, bố trí các dự án chưa tính đến hoặc tính toán không đầy đủ đến
các giải pháp bảo vệ môi trường.
- QHSDĐ ảnh hưởng đến đa dạng sinh học.
- QHSDĐ có ảnh hưởng tiêu cực đến danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử,

vănhóa,...
Có thể nói rằng công tác QHSDĐ rất gần gũi và gắn liền với hoạt động bảo
vệ môi trường, giữa môi trường và QHSDĐ có những tác động qua lại, tồn tại một
số yêu cầu, quan hệ khách quannhư:
- Hoạt động bảo vệ môi trường (đất, nước, tài nguyên và hệ sinh thái).

- Hoạt động phòng ngừa, ứng phú với suy thóai, các sự cố môi trường.
- Phương án khai thác và sử dụng tổng hợp tài nguyên.

*Yêu cầu pháp lý
Luật Đất đai năm 2013 quy định việc lập quy hoạch sử dụng đất phải đảm
bảo các nguyên tắc căn bảnsau:
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệuquả.
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môitrường.
- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.

Để đảm bảo đạt được những yêu cầu trên, những quy định về nội dung quy
hoạch sử dụng đất đó bao hàm những hoạt động nhằm bảo vệ môi trường:
- Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
và hiện trạng sử dụngđất.
- Đánh giá tiềm năng đấtđai.
- Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, anninh.
- Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môitrường.
Các phương án quy hoạch sử dụng đất đưa ra đều được xem xét, cân nhắc và


tính toán trên cả 3 khía cạnh: kinh tế - xã hội - môi trường để từ đó lựa chọn được
phương án phù hợp. Đó là phương án đảm bảo Phát triển bền vững, tức là phát
triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng
đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà
giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môitrường.
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 quy định đối tượng phải đánh giá môi
trường chiến lược là quy hoạch sử dụng đất đối với khu vực liên tỉnh, liên vùng, tức
là đối với quy hoạch sử dụng đất cấp vùng và quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
phải đánh giá môi trường chiến lược.

** Thực trạng lồng ghép
Một nguyên tắc căn bản đã được Luật Đất đai quy định, yêu cầu trong sử
dụng đất phải đảm bảo “Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm
tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh”.
Chính nguyên tắc này có ảnh hưởng xuyên suốt, đòi hỏi công tác QHSDĐ
phải quan tâm đến khía cạnh môi trường. Đồng thời, bản thân QHSDĐ cũng là một
hoạt động tổng hợp bảo vệ môi trường.
Pháp luật đất đai và pháp luật bảo vệ môi trường cũng đã có những quy định
về công tác bảo vệ môi trường trong sử dụng đất nói chung và quy hoạch sử dụng
đất nói riêng, tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan đã ảnh
hưởng đến việc áp dụng những quy định, lồng ghép các vấn đề môi trường trong
QHSDĐ, bên cạnh đó cũng còn có nhiều tồn tại cần bổ sung, hoànthiện.
Thực tế thời gian vừa qua chúng ta còn lúng túng trong quan niệm và
phương pháp lồng ghép các yếu tố môi trường trong QHSDĐ.
Thứ nhất là quan niệm về vấn đề lồng ghép, từ trước đến nay công tác
QHSDĐ vẫn được quan niệm tự thân nó đã bao hàm các hoạt động môi trường, do
đó đây là hoạt động tương đối độc lập, đầy đủ các yếu tố cấu thành: tự nhiên - kinh
tế - xã hội - môitrường.


Thứ hai thì coi công tác QHSDĐmới là một phần của hoạt động môi trường,
cần có sự lồng ghép các hoạt động bảo vệ môi trường để đảm bảo sự phát triển
bềnvững.
Thứ ba là phương pháp tiếp cận, những năm trước đây việc lồng ghép
thường được quan tâm nghiên cứu là những ảnh hưởng đến môi trường của phương
án QHSDĐ, tuy nhiên ngày nay cách tiếp cận này đã thay đổi “Lồng ghép các yêu
cầu bảo vệ môi trường ngay từ khâu xây dựng, thẩm định và phê duyệt chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, các chương trình dự án phát triển”, thậm chí phải được nghĩ
đến ngay từ khâu hình thành ý tưởng quy hoạch, những xu hướng ban đầu của
phương án quy hoạch, như vậy việc lồng ghép mới đem lại hiệu quảcao.

QHSDĐ đến năm 2020 của cả nước đã được Quốc hội thông qua từ năm
2010, trong đó có nhiều vấn đề về môi trường mang tính chiến lược quốc gia đã
được các nhà hoạch định chính sách và Đại biểu Quốc hội quan tâm, chỉ đạo, cho ý
kiến, cụ thể như:
- Vấn đề bảo vệ đất trồng lúa, đất nông nghiệp năng suất cao gắn với chiến
lược an ninh lương thực, ổn định chính trị - xã hội (vấn đề môi trường sâu xa là bảo
vệ diện tích đất ngậpnước).
- Vấn đề bảo vệ và phát triển rừng, kiểm soát tổng diện tích đất lâm nghiệp
và diện tích cho phép chuyển mục đích đất lâm nghiệp sang các mục đích khác, có
ảnh hưởng lớn đến môitrường.
- Vấn đề phát triển các loại đất phi nông nghiệp, như: đất ở, đất các khu công
nghiệp, đô thị, sản xuất kinhdoanh,...
- Đặc biệt là diện tích khai hoang đất chưa sử dụng để cải tạo đưa vào sản
xuất nông nghiệp và lâm nghiệp, tránh tình trạng bỏ đất hoang hoá.
Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường, đây là đối tượng phải đánhgiá môi
trường chiến lược. Cũng theo quy định hiện hành thì phương pháp tiếp cận là môi
trường được lồng ghép, quan tâm từ khâu xây dựng ý tưởng, phươngán quy hoạch sử
dụng đất. Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng đã có hướng dẫn nội dung, phương


pháp đối với đánh giá môi trường chiến lược nói chung, riêng đối với quy hoạch sử
dụng đất cấp vùng cũng đã có nghiên cứu và hướng dẫn cụ thể (Cục Thẩm định và
Đánh giá tác động môi trường,2009).
Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) là việc phân tích, dự báo các tác
động đến môi trường của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước
khi phê duyệt nhằm đảm bảo phát triển bềnvững.
Mục đích của ĐMC là để lồng ghép việc xem xét các tác động môi trường
trong quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và hỗ trợ cho việc ra
quyết định minh bạch và có sự tham gia của các bên liên quan.
Tuy nhiên, thực tế việc áp dụng những quy định trên còn hạn chế, do quy

hoạch sử dụng đất cấp vùng và cả nước đã được triển khai trước, công tác đánh giá
môi trường chiến lược mới được nghiên cứu, hướng dẫn trong thời gian gầnđây.
Hiện nay chưa có quy định về đánh giá môi trường chiến lược đối với
QHSDĐ cấp huyện, cấp xã, do đó việc lồng ghép môi trường được vận dụng theo các
quy định hiện hành của pháp luật đất đai và các yêu cầu khách quan về bảo vệ môi
trường.
Yêu cầu về môi trường trong QHSDĐ cũng dần được quy định rõ ràng hơn,
nhưng thực tế việc áp dụng còn rất nhiều hạn chế, cụ thể là:
- Điều tra, đánh giá các điều kiện tự nhiên còn chung chung, chưa có tiêu chí,
phương pháp rõ ràng, cụthể.
- Chưa có những quy định bắt buộc trong việc khảo sát, đánh giá hiện trạng
môi trường trong các phương án QHSDĐ, nên việc áp dụng còn tuỳ tiện, theo khả
năng thực tế của dữ liệu cósẵn.
- Đối với phương án QHSDĐ cấp huyện, đặc biệt là QHSDĐ chi tiết cấp xã,
chúng ta cũng có thể nhìn nhận đánh giá ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của từng
phương án. Đồng thời việc lồng ghép có thể được vận dụng trực tiếp thông qua các
phương án công trình cải thiện, cải tạo môi trường (trồng rừng, trồng cây xanh, đắp
hồ, đập,...), công trình bảo vệ môi trường (bãi xử lý chấtthải),...


×