Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Đề tài Quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.98 KB, 87 trang )

Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020”
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là kết quả của quá
trình đấu tranh và lao động của nhân dân, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì
thay thế được của các ngành sản xuất nông - lâm nghiệp, là nền tảng để phân
bổ và xây dựng các ngành kinh tế quốc dân, các khu dân cư, các công trình
phục vụ đời sống và sự nghiệp cũng cố quốc phòng. Từ sự nhận thức được vị
trí hết sức quan trọng của đất đai, Đảng và Nhà nước ta đã thường xuyên quan
tâm tới các vấn đề về đất đai.
Cùng với sự nghiệp phát triển của đất nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế
và quá trình hình thành, phát triển đô thị hoá rất nhanh chúng đó làm cho diện
tích đất nông nghiệp đặc biệt là đất canh tác hàng năm ngày càng bị thu hẹp,
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cảnh quan môi trường và ảnh hưởng tới vấn
đề an toàn lương thực. Do đó, để quản lý và sử dụng bền vững nguồn tài
nguyên thiên nhiên góp phần nâng cao đời sống của người dân thì biện pháp
đầu tiên là đất đai phải được quy hoạch, sử dụng một cách phù hợp với nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội và điều kiện tự nhiên. Mặt khác việc quy hoạch
sử dụng đất phù hợp với lòng dân và xu thế phát triển chung của địa phương
còn là nền tảng vững chắc nhằm thực hiện tốt kế hoạch phát triển chung của
Đảng bộ, chính quyền huyện và Thành phố. Qua quá trình thực tập tại xã Đại
Kim, cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong bộ môn kinh tế & quản
lý Địa chính, chị Vũ Thị Lan cán bộ địa chính xã Đại Kim và đặc biệt là sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo GS.TSKH. Lờ Đỡnh Thắng. Nên em chọn đề
tài “quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020” làm chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất đai
- Nghiên cứu quá trình lập phương án quy hoạch sử dụng đất đai trên
thực tế
Đinh Hữu Hoàng


Líp ĐC –
K40 -1-


Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020”
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất đai vào thực tế
Đề tài này được nghiên cứu theo các phương pháp sau:
- Phương pháp kết hợp định tính và định lượng
- Phương pháp thống kê dự báo
- Phương pháp bản đồ
Bố cục chuyên đề gồm 3 phần chính:
Phần I: Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất đai
Phần II: phương án quy hoạch sử dụng đất của xã đến năm 2020
Phần III: Một số giải pháp chủ yếu để thực hiện quy hoạch sử dụng đất
đai

Đinh Hữu Hoàng

Líp ĐC –
K40 -2-


Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020”
PHẦN I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
I. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

1. Khái niệm.
Về mặt thuật ngữ, “Quy hoạch” là việc xác định một trật tự nhất định

bằng những hoạt động như: Phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức… Đất đai là một
phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạc đất, mảnh đất, miếng
đất…) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo
thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện đại hình, địa chất thuỷ văn, chế độ
nước, nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý húa…), tạo ra những
điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Vì vậy, để
sử dụng đất đạt hiệu quả cao cho các mục đích khác nhau, phù hợp với những
điều kiện nhất định đem lại lợi Ých cả về kinh tế, xã hội và môi trường của
mỗi vùng, mỗi lónh thổ, mỗi đơn vị hành chính thì cần phải có quá trình
nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa, mục đích của từng
phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định.
Xét về mặt bản chất, đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất
trong lĩnh vực sử dụng đất đai (người ta gọi đó là các mối quan hệ đất đai:
quan hệ giữa con người với đất đai, quan hệ giữa đất đai với phương thức sản
xuất xã hội, quan hệ giữa đất đai với điều kiện kinh tế - xã hội). Như vậy, quy
hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế xã hội, là một môn khoa học
tổng hợp của rất nhiều chủ thể khác nhau thể hiện được đồng thời cả ba tính
chất: kinh tế (bằng hiệu quả sử dụng đất); kỹ thuật (các tác nghiệp chuyên
môn kỹ thuật như điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số
liệu…) và thể hiện tính pháp chế cao (xác định tính pháp lý về mục đích và
quyền sử dụng đất nhằm quản lý và sử dụng đất đai theo pháp luật).

Đinh Hữu Hoàng

Líp ĐC –
K40 -3-


Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020”
Vì vậy có thể định nghĩa “Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các

biện pháp của Nhà nước để tổ chức quản lý và sử dụng đất đai một cách đầy
đủ, hợp lý, khoa học, và có hiệu quả nhất thông qua việc phân bố quỹ đất đai
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và
môi trường”.
Tính đầy đủ, hợp lý và khoa học của quy hoạch sử dụng đất đai được
thể hiện mọi loại đất đều được đưa vào khai thác sử dụng cho các mục đích
khác nhau phù hợp với đặc điểm tự nhiên và điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội của từng vùng. Đặc biệt trên cơ sở tiềm năng đất đai để khai thác thế
mạnh, phát huy thế mạnh của từng khu vực, bố trí việc sử dụng đất đai phù
hợp với nhu cầu và mục đích sử dụng của các cấp các ngành và phù hợp với
xu thế phát triển của thời đại. Tuy nhiên, bên cạnh việc khai thác và sử dụng
tiềm năng đất đai còn phải đi đôi với việc bảo vệ và cải tạo loại tài nguyên
này thông qua việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và các biện pháp
tiên tiến nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trên cả ba lợi Ých kinh tê, xã hội và
môi trường.
Quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết định, các
phương án tổ chức và tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo pháp luật và pháp
lệnh của Nhà nước bằng các phương pháp phân tích tổng hợp, phân bố địa lý
các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội với những đặc trưng của tớnh phõn dị
giữa các cấp, cỏc vựng lãnh thổ theo quan điểm tiếp cận hệ thống nhằm tạo
điều kiện đưa đất đai vào sử dụng hiệu quả và bền vững để đem lại lợi Ých
cao nhất.
Quy hoạch sử dụng đất đai được nghiên cứu theo các chu kỳ phù hợp
với yêu cầu và nhiệm vụ phát triển của đất nước. Theo đó tự nó có tính chất
riêng của mình như là một biện pháp để không ngừng phát triển, sử dụng quỹ
đất đai theo nghĩa tạo ra giá trị sử dụng ngày càng cao của đất đai. Quy hoạch
sử dụng đất đai theo các chu kỳ tiếp nối và xen nhau về thời gian, tôn trọng
nguyên tắc kế thừa, tích tụ và phát triển.
Đinh Hữu Hoàng


Líp ĐC –
K40 -4-


Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020”
Quy hoạch sử dụng đất đai được xây dựng vì mục tiêu phát triển kinh
tế, xã hội và ổn định chính trị, nó được lập cho các mục đích sử dụng đất đai
trong một thời gian tương đối dài: 5 - 10 năm cho các quy hoạch sử dụng đất
đai ở cấp xã, 10- 20 năm cho quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện và cấp
tỉnh. Chính vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai mang một hình thái động, nó
phải được cụ thể hoá bằng các kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm nhằm
điều chỉnh nội dung cuả quy hoạch sử dụng đất đai một cách linh hoạt phù
hợp với sự thay đổi về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng trong giai
đoạn quy hoạch.
2. Sự cần thiết phải quy hoạch sử dụng đõt.
Đất đai là một loại tài nguyên thiên nhiên có trước lao động, là điều
kiện tự nhiên của lao động. Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố,
làng mạc, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, các công trình phóc
lợi khỏc, cỏc cánh đồng để con người trồng trọt chăn nuụi… Con người đã tác
động vào đất đai để tạo ra của cải nuôi sống mình và cộng đồng mình. Không
những thế nhờ có đất đai mà con người đã thể hiện được vị trí to lớn của mình
trong xã hội. Sự tác động qua lại giữa con người và đất đai thể hiện mối quan
hệ qua lại giữa người và đất. mối quan hệ này được thể hiện rõ nét trong tiến
trình lịch sử của xã hội loài người.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế - xã hội. Khi mức sống của con
người còn thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật
chất, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Thời kỳ công cuộc phát triển ở mức
cao, công năng của đất đai từng bước được mở rộng, vấn đề sử dụng đất cũng
phức tạp hơn vừa là căn cứ của khu vực I, vừa là không gian, địa bàn của khu
vực II. Điều này có nghĩa đất đai đã cung cấp cho con người tư liệu vật chất

để sinh tồn và phát triển, còng nh cung cấp điều kiện cần thiết về hưởng thụ
và đáp ứng nhu cầu của cuộc sống nhân loại. Mục đích sử dụng đất nêu trên
được biểu hiện càng rõ nét trong các khu vực kinh tế phát triển.
Đinh Hữu Hoàng

Líp ĐC –
K40 -5-


Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020”
Khi nền kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng sự bùng nổ dân số đã
làm cho mối quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng, những sai lầm
liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất (có ý thức hoặc vô thức)
dẫn đến huỷ hoại môi trường đất, một số công năng nào đó của đất đai bị yếu
đi, vấn đề sử dụng đất đai càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu.
Trong những thập kỷ qua, nhiều tổ chức quốc tế và các nước trên thế
giới (kể cả các nước có diện tích lớn) đã ngày càng chú ý đến việc sử dụng
đất hợp lý, tiết kiệm, khoa học và có hiệu quả. Còn ở Việt nam, theo số liệu
thống kê năm 1998 có tổng diện tích đất tự nhiên 33.104.218 ha. Có quy mô
trung bình nhưng đông dân vào hàng thứ 13 trên thế giới (78,8 triệu) nên bình
quân đất đai tính theo đõự người chỉ có 0,45ha/người. Thấp bằng 1/7 mức
bình quân thế giới (3ha/người) tương đương với các Anh, Đức, Philippin,
đứng hàng thứ 9 trong 10 nước Đông Nam Á và đứng thứ 135 trong sè 200
nước trên thế giới. Hơn nữa, Việt nam còn là một nước nông nghiệp với 80%
dân số sống ở nụng thôn và bình quân đất nông nghiệp là 1074 m 2/người,
3446 m2/mét lao động nông nghiệp. Nh vậy, Việt nam được xếp vào loại đất
chật người đông. Vì vậy, vấn đề sử dụng đất đai khoa học, hợp lý, tiết kiệm
trong giai đoạn hiện nay ở nước ta là nhiệm vụ mang tính cấp bách và lâu dài.
Một trong những biện pháp quan trọng và có hiệu quả để quản lý đất đai là
tiến trình quy hoạch sử dụng đất đai ở các cấp và các ngành trên cả nước cũng

như từng địa phương.
Sau khi Luật đất đai 1993 được ban hành, ngay từ đầu năm 1994. Tổng
cục Địa chính đã triển khai xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai toàn quốc
đến năm 2010. Đây là một bước tiến lớn trong việc quản lý sử dụng đất đai.
Thông qua quy hoạch sử dụng đất, các mối quan hệ đất đai được điều chỉnh
đồng thời đã tạo điều kiện để quan hệ đất đai được tiếp cận với cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Đặc biệt đã tạo
một bước cho yêu cầu cân đối giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhu cầu
hiện đại hoá và đô thị hoá. Không những thế, quy hoạch sử dụng đất đai cả
Đinh Hữu Hoàng

Líp ĐC –
K40 -6-


Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020”
nước lad căn cứ cho quy hoạch sử dụng đất đai ở các địa phương (Tỉnh,
Huyện, Xã). Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước chỉ đạo việc xây dựng quy
hoạch cấp tỉnh, quy hoạch cấp huyện xây dựng dựa trờn cơ sở quy hoạch cấp
tỉnh nhằm giải quyết các mâu thuẫn về quan hệ đất đai căn cứ vào đặc tính
nguồn tài nguyên đất, mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và các điều kiện cụ
thể khác của huyện từ đó đề xuất các giải pháp phân bổ sử dụng các loại đất
đồng thời xác định các chỉ tiêu khống chế về đất đai đối với quy hoạch ngành,
xã phường trên phạm vi toàn huyện. Quy hoạch cấp xã được xây dựng dựa
trờn khung chung các chỉ tiêu định hướng sử dụng đất đai của huyện.
Quy hoạch sử dụng đất đai là một hệ thống quy hoạch 4 cấp: Cấp cả
nước, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã được thực hiện theo nguyên tắc kết hợp
xây dựng từ trên xuống dưới và từ dưới lên trên. Quy hoạch cấp trên là cơ sở
và chỗ dùa của quy hoạch sử dụng đất đai của cấp dưới, quy hoạch của cấp
dưới là phải tiếp theo, cụ thể hoá quy hoạch cấp trên và là căn cứ để điều

chỉnh cao quy hoạch vĩ mô.
Với hệ thống quy hoạch 4 cấp này đã tạo ra sự thống nhất trong việc
quản lý Nhà nước đối với đất đai, giúp Nhà nước nắm chắc quỹ đất đai trên cả
nước về loại đất, chất đất và những đặc trưng, thế mạnh của từng vùng để từ
đó có những biện pháp, chính sách thích đáng để phát huy tính năng của đất
đặc biệt là việc phát huy lợi thế của từng vùng tạo nên sự chuyên môn hoá sản
xuất. Tuy nhiên việc phát huy một cách hiệu quả, tối đa và khoa học tính năng
của đất đồng nghĩa với quy hoạch sử dụng đất đai xác lập cơ cấu sử dụng đất
đai cho các ngành nghề phù hợp với cơ cấu kinh tế để từ đó tạo sự cân đối
trong phát triển kinh tế xã hội và môi trường tạo ra những bước đi vững chắc
tránh phụ thuộc vào bên ngoài và góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để thấy
được mức độ sử dụng đất đai một cách khoa học, hợp lý ở giai đoạn hiện tại
của vùng quy hoạch từ đó đề ra phương án quy hoạch sử dụng đất phát huy
Đinh Hữu Hoàng

Líp ĐC –
K40 -7-


Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020”
mặt tích cực và hạn chế những tồn tại yếu kém trong vấn đề sử dụng đất. Quy
hoạch sử dụng đất đai đề ra phương án phân bổ quỹ đất đai cho các mục đích
sử dụng nhõm khai thác lợi thế của từng vùng, tạo ra vùng sản xuất chuyên
canh, vùng sản xuất hàng hoá lớn nhưng phải đảm bảo cho sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế đúng hướng theo nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước. Trong giai đoạn hiện nay khi kinh tế nước ta đang chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ đồng thời giảm tỷ
trọng ngành nông nghiệp thì sự phân bố quỹ đất đai cho các ngành luôn

phải đáp ứng được các nhu cầu tối thiểu đảm bảo cho sự phát triển toàn
diện cho ngành. Cùng với quá trình khai thác và sử dụng hợp lý quỹ đất
đai, phương án quy hoạch sử dụng đất luôn chú ý đến vấn đề bảo vệ và cải
tạo quỹ đất làm tăng khả năng sinh lợi của đất, tránh hiện tượng hoang hóa,
xúi mũn…
Quy hoạch sử dụng đất đai mang tính pháp lý cao, nó được lập cho việc
sử dụng đất đai trước mắt và định hướng nhu cầu sử dụng đất đai dài hạn. Đó
là cơ sở quan trọng để người sử dụng đất có định hướng sử dụng đất lâu dài
trên mảnh đất mình được giao, được thuê, từ đó họ yên tâm đầu tư vốn, cơ sở
vật chất kỹ thuật để khai thác địa tô chênh lệch I, địa tô chênh lệch II và địa tô
tuyệt đối.
Hơn nữa, quy hoạch sử dụng đất đai là một trong 7 nội dung của quản
lý Nhà nước về đất đai, nó là điều kiện, là căn cứ để thực hiện việc giao cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất … và là căn cứ pháp lý để các nhà quản
lý điều chỉnh các hành vi của người sử dụng đất gây lãng phí hay hủy hoại tài
nguyên này.
Quy hoạch sử dụng đất đai được xây dựng theo một hệ thống 4 cấp đã
tạo nên sự thống nhất để Nhà nước quản lý đất đai, xây dựng hoàn thiện các
chính sách về quản lý và sử dụng đất đai, ngăn chặn các hiện tượng chuyển
đổi mục đích sử dụng một cách trái pháp luật, giảm hiện tượng tranh chấp, lấn
chiếm và những hiện tượng tiêu cực khác có liên quan đến đất đai. Bên cạnh
Đinh Hữu Hoàng

Líp ĐC –
K40 -8-


Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020”
đú, nú cũn tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển thị trường
bất động sản ở nước ta.

Nh vậy, quy hoạch sử dụng đất đai xây dựng lên phương án sử dụng
đất đai một cách tiết kiệm, hiệu quả và hợp lý quỹ đất đai của các bộ, các
ngành, góp phần to lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Chính vì
vậy việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai là một tất yếu khách quan.
II. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

Để xây dựng được bản quy hoạch sử dụng đất của một cấp hay một
ngành nào đó thì cần phải có sự tham gia của rất nhiều ngành, nhiều lĩnh vực
có liên quan, trên cơ sở đó thu nhập những thông tin cần thiết đối với việc quy
hoạch về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất
đai tại địa phương để thấy được cơ cấu sử dụng đất của các ngành đặc biệt
làm rõ sự tác động của các ngành đó đối với đất đai và ngược lại trên cơ sở
khai thác thế mạnh của từng vùng, phát triển một nền kinh tế bền vững…
Cùng với dự báo nhu cầu sử dụng đất đai của các cấp, các ngành sẽ lên cân
đối nhu cầu sử dụng đất phù hợp với từng địa bàn. Trên cơ sở đó xây dựng
phương án quy hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên, để phương án đạt được ba
nhóm mục tiêu là hiệu quả, cân bằng và khả năng duy trì sự sống thì công tác
quy hoạch phải được xây dựng trên những căn cứ về mặt pháp lý, căn cứ vào
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của vùng quy hoạch, căn cứ vào
quy định sử dụng đất của cấp quản lý vùng quy hoạch và căn cứ vào hiện
trạng vùng quy hoạch.
1. Căn cứ pháp lý để xây dựng kế hoạch.
Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt nam năm 1992 quy
định “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm
bảo đúng mục đích và có hiệu quả” (Điều 18).
Luật đất đai năm 1993 quy định rõ nội dung, trách nhiệm, thẩm quyền
lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoach sử dụng đất đai (Điều 16, 17, 18), căn
Đinh Hữu Hoàng

Líp ĐC –

K40 -9-


Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020”
cứ giao đất và thẩm quyền giao đất là phải dùa vào quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất (Điều 19, 23), đồng thời tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất ở tất cả 4 cấp: Cả nước, tỉnh, huyện và xã trong đó cấp cả nước cú xột tới
vùng sinh thái, cỏc vựng kinh tế trọng điểm.
Ngoài các văn bản có tính pháp lý ở mức độ cao (Hiến pháp và Luật đất
đai) cũn cú cỏc văn bản dưới luật cũng như các văn bản ngành trực tiếp hoặc
gián tiếp đề cập đến vai trò, ý nghĩa, nội dung và hướng dẫn phương pháp lập
quy hoạch sử dụng đất đai như việc ban hành công văn số 1814/CV - TCĐC
ngày 12/10/1998 về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai và các hướng dẫn
kèm theo: Hướng dẫn công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch sử dụng đất
đai, hướng dẫn trình tự lập kế hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh, huyện, xã. Đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay, để đảm bảo mục tiêu an toàn lương thực và vấn
đề bảo vệ môi trường thì việc ra định hướng lập, thẩm định, xét duyệt kế
hoạch sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp có rừng để sử dụng cho mục đích
khác (kèm theo công văn số 1814/CV - TCĐC ngày 12/10/1998) đã đem lại
hiệu quả cao trong việc xét duyệt chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai này.
Ngoài ra còn ban hành các văn bản: Nghị định 404/CP ngày 7/11/1979, Nghị
định 34/CP ngày 23/4/1994; Chỉ thị 247/TTg ngày 28/4/1995; Thông tư số
106/QHKH/RĐ ngày 15/4/1994…
2. Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của vùng
quy hoạch.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là hình thức đưa ra định
hướng phát triển kinh tế xã hội, định hướng phát triển các ngành kinh tế chủ
yếu: Ngành nông - Lâm nghiệp; ngành công nghiệp; ngành thương mại - du
lịch và dịch vụ và định hướng phát triển về xã hội, về cơ sở hạ tầng, phát triển
đô thị… một cách khoa học phù hợp với khả năng phát triển của vùng, đưa

vùng quy hoạch có cơ cấu kinh tế hợp lý phù hợp với sự phát triển chung của
cả nước trong từng giai đoạn, trên cơ sở đặt ra các mục tiêu về kinh tế (thể
hiện qua các chỉ tiêu GDP, GDP/người, cơ cấu kinh tế đến năm quy hoạch,
Đinh Hữu Hoàng

Líp ĐC –
K40 -10-


Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020”
khả năng huy động vốn từ các nguồn để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội và tỷ lệ tích lũy); về xã hội (tỷ lệ sinh, tử, trình độ dân trí, tỷ lệ đúi
nghốo…) đề từ đó đưa ra các phương án phát triển kinh tế xã hội trong thời
gian quy hoạch. Cân nhắc các nguồn lực hiện có về vốn, lao động, các cơ sở
hiện cú… Để chọn phương án quy hoạch hoặc tổng hợp một phương án phục
vụ tốt nhất cho phát triển kinh tế xã hội cả ở hiện tại và tương lai đảm bảo có
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng không những phát huy được tiềm
năng, thế mạnh của mình mà cũn cú sự đầu tư thích đáng đem lại hiệu quả
kinh tế cao góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bên cạch đó,
việc quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của vùng quy hoạch luôn
luôn chú trọng đến mối quan hệ của vùng với các vùng lân cận và xu hướng
phát triển của vùng với xu hướng phát triển của thời đại, điều đó đã tạo ra cho
địa phương phát huy được thế mạnh về vị trí, gắn kết sự phát triển của mình
với cỏc vựng đú để cùng hội nhập.
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội người ta sẽ
phân bổ qũy đất đai cho các ngành nghề, các chủ thể kinh tế phù hợp với xu
thế phát triển của nó. Để đảm bảo lợi Ých về kinh tế - xã hội và môi trường
thỡ trờn cơ sở dự báo khả năng sử dụng đất một cách khoa học người ta phân
bố đất cho từng ngành nghề với số lượng bao nhiêu, phân bố ở đâu và chỉ ra
khu vực này và chất đất như thế nào thích hợp với hình thức sử dụng gì,

phương pháp khai thác sử dụng chúng ra sao để đem lại hiệu quả không
những cho hiện tại mà cho cả tương lai. Sự phân bố các hình thức sử dụng đất
phải đảm bảo khai thác được thế mạnh của vùng và xây dựng đồng bộ cơ sở
vật chất kỹ thuật của vùng: Điện, đường, trường, trạm… Tạo ra sù giao lưu
giữa các tiểu vùng với trung tâm của vùng quy hoạch và sự giao lưu của vùng
với cỏc vựng khỏc. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch chuyên
ngành, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, nội dung của
nó phải được điều hòa thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
Đinh Hữu Hoàng

Líp ĐC –
K40 -11-


Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020”
3. Căn cứ quy hoạch sử dụng đất của cấp quản lý vùng quy hoạch.
Dự báo sử dụng đất đai là một bộ phận dự báo dài hạn về phát triển nền
kinh tế - xã hội của đất nước phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch sử dụng đất của các cấp (vùng ,
tỉnh, huyện, xã) đều giải quyết chung một nhiệm vụ là sử dụng hợp lý quỹ đất
gắn với phân bổ lực lượng sản xuất theo nguyên tắc từ trên xuống dưới và
ngược lại sẽ chủnh lý hoàn chỉnh từ dưới lên. Vì vậy để xây dựng phương án
quy hoạch sử dụng đất đai ở các cấp vĩ mô (huyện, xã) trong một thời gian
trước mắt (từ 5 - 10 năm) trước hết phải xác định được định hướng và nhu cầu
sử dụng đất đai dài hạn (dự báo cho 15 - 20 năm) trên phạm vi lãnh thổ lớn
hơn (vĩ mô: Tỉnh, vùng, cả nước). Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai trên
phạm vi lãnh thổ lớn hơn này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng mang tính tổng
hợp cao trong đó đề cập đến rất nhiều ngành, từ đó đưa ra định hướng phân
bổ và tạo điều kiện thuận lợi về mặt không gian để thực hiện các quyết định
về mặt sử dụng đất cho giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài, đồng thời có

được hướng xây dựng quy hoạch chuyên ngành đối với các công trình cơ sở
hạ tầng gắn liền với đất như: Hệ thống giao thông, mạng lưới thuỷ lợi, hệ
thống các điểm dân cư… Đặc biệt là các khu chức năng mang tính kinh tế,
chính trị, văn húa… của vùng lãnh thổ, các khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu đô thị… Đảm bảo phục vụ một cách tốt nhất về tài nguyên, về nguồn lực
lao động, về vốn cho các ngành phát triển.
Tuy nhiên quy hoạch sử dụng đất đai ở cấp vĩ mô phần lớn mang tính
định hướng, chỉ đạo. Trên cơ sở đó, xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp vĩ
mô với nội dung: Phân bổ đất đai phù hợp với quá trình dịch chuyển cơ cấu
kinh tế trên cơ sở hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tiềm năng
đất đai của vùng gắn với phân công và phân công lại lao động cho các mục
đích phát triển nông lâm nghiệp, công nghiệp - xây dựng và các ngành dịch
vụ. Với định hướng sử dụng đất mà quy hoạch cấp vĩ mô đã vạch ra cho vùng
trong việc sử dụng quỹ đất đai để phân bổ cho các loại hình sử dụng với mục
Đinh Hữu Hoàng

Líp ĐC –
K40 -12-


Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020”
tiêu phát huy thế mạnh của vùng, tạo lợi thế tuyệt đối, quy hoạch sử dụng đất
đai cấp vĩ mô này sẽ đi vào quy hoạch chi tiết vấn đề sử dụng cho các ngành
nghề với diện tích bao nhiêu? phân bổ ở đâu? sự chuyển dịch cơ cấu các loại
đất sẽ được thực hiện nh thế nào? xác định cụ thể vị trí phân bổ, hình thể, diện
tích và cơ cấu sử dụng đất cho mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, khu dân cư, hệ thống cơ sở hạ tầng như đường giao thông, kờsnh
mương thủy lợi, bưu chính viễn thông, y tế, văn hóa - giáo dục tạo mối quan
hệ mật thiết giữa chỳng. Cú như vậy mới nâng cao được hiệu quả sử dụng đất,
mới tạo được sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, giữa trung ương với địa

phương trong quá trình quản lý và sử dụng đất, đồng thời đảm bảo tính thống
nhất trong việc quản lý đất nước đối với đất đai.
4. Căn cứ vào hiện trạng sử dụng và tiềm năng đất đai vùng quy hoạch.
Hiện trạng vùng quy hoạch thể hiện rõ ở điều kiện tự nhiên, kinh tế,

hội và hiện trạng sử dụng đất. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các yếu tố về
điều kiện tự nhiên, tài nguyên, cảnh quan môi trường để xác định được các lợi
thế, hạn chế trong việc sử dụng đất đai và phát triển kinh tế - xã hội, từ đó đưa
ra phương án quy hoạch sử dụng để phát huy được các lợi thế và hạn chế các
khó khăn như việc nghiên cứu đặc điểm địa hình, địa mạo, khí hậu, chế độ
thủy văn… liên quan chặt chẽ đến vấn đề phát triển nông nghiệp của vùng thể
hiện ở vị trí phân bố sản xuất nông nghiệp cho các loại cây trồng, vật nuôi nào
là thích hợp sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao; hay việc đánh giá tài nguyên đất,
tài nguyên khoáng sản… liên quan đến vấn đề phát triển ngành công nghiệp
của vùng. Tuy nhiên, nghiêm cứu điều kiện tự nhiên mới chỉ có cảm nhận ban
đầu chuẩn bị cho việc xây dựng phương án quy hoạch. Bên cạnh đó phải đánh
giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội cùng với sự gia tăng dân số,lao động,
thực trạng phát triển đô thị, các khu dân cư, các ngành, cỏc vựng kinh tế trọng
điểm trên địa bàn quy hoạch để thấy được quy mô, tốc độ phát triển đã phù
hợp với các nguồn lực kinh tế - xã hội của địa bàn hay chưa. Nguồn lực kinh
Đinh Hữu Hoàng

Líp ĐC –
K40 -13-


Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020”
tế - xã hội bao gồm nguồn lực lao động, nguồn nguyên liệu, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật. Đây là những yếu tố đầu vào không thể thiếu được của quá trình sản
xuất, nó quyết định rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: nguồn

lao động địa phương và trình độ lao động nói lên khả năng áp dụng khoa học
kỹ thuật vào sản xuất và nguồn lực lao động tham gia vào hoạt động của các
ngành… Từ thực trạng của vùng quy hoạch, dự báo được nhu cầu sử dụng đất
của các ngành nghề trong tương lai và xu thế phát triển của chúng.
III. NỘI DUNG CỦA QUY HOẠCH SỬ DễNG ĐẤT.

Nội dung của quy hoạch sử dụng đất đai của một quốc gia cũng như
từng vùng trong một nước ở các giai đoạn lịch sử khác nhau là khác nhau do
quy hoạch sử dụng đất mang tính lịch sử và nó chi phối mạnh mẽ bởi điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng địa lý. Tuy nhiên trong giai đoạn
hiện nay, quy hoạch sử dụng đất đai có nội dung bao gồm:
- Điều tra và thu thập số liệu.
- Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội.
- Đánh giá tình hình sử dụng đất đai.
- Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đai.
- Tổng hợp phương án quy hoạch.
1. Công tác điều tra và thu thập số liệu.
Để xây dựng một phương án quy hoạch có luận chứng khoa học, có tác
dụng thực tiễn và đem lại hiệu quả cao trong việc sử dụng đất trên lãnh thổ
vùng quy hoạch, công tác điều tra và thu thập số liệu đóng một vai trò quan
trọng nhằm thu thập thông tin, tư liệu, tài liệu và bản đồ có liên quan đến địa
bàn tùy thuộc vào tình hình và điều kiện cụ thể của từng địa phương, các số
liệu, tài liệu cần điều tra bao gồm: Các số liệu về điều kiện về tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường sinh thái; tài liệu về tình hình
phát triển kinh tế xã hội và hiện trạng sử dụng đất đai trong những năm qua;
Đinh Hữu Hoàng

Líp ĐC –
K40 -14-



Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020”
tài liệu, số liệu nụng húa, thổ nhưỡng, về giá cả và phân hạng đất đai trên địa
bàn. Bên cạnh đú cũn phải kể đến các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong
giai đoạn tới và định mức sử dụng đất đai tại địa bàn. Đây là căn cứ để phân
bổ quỹ đất đai cho các hộ gia đình, các cá nhân và tổ các tổ chức kinh tế xã
hội trong thời gian tới.
Ngoài ra để xây dựng được bản đồ quy hoạch sử dụng đất trong thời kỳ
quy hoạch thì cần phải thu thập các tài liệu bản đồ hiện có: Bản đồ nụng húa,
thổ nhưỡng, bản đồ nền địa hình, bản đồ cấp độ dốc, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và các bản đồ khác có liên quan.
Trên cơ sở các thông tin, tư liệu thu thập được người ta tiến hành xử lý
tổng hợp chúng để xây dựng lên đề cương sơ bộ của công tác quy hoạch.
Cùng với cụng tỏc ngoại nghiệp sẽ chỉnh lý bổ sung tài liệu để giải quyết cụ
thể từng nội dung tiếp theo của quy hoạch sử dụng đất đai.
2. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội.
Như chóng ta đã biết, đất đai trong phạm vi lãnh thổ một vùng, một địa
phương rất khác nhau về điều kiện tự nhiên và vấn đề kinh tế - xã hội chi phối
một cách rất mạnh mẽ tới việc sử dụng đất đai tại địa bàn, việc đánh giá điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội là một tất yếu khách quan. Phân tích điều kiện
tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên trên các mặt vị trí địa lý của vùng so với các
trục giao thông chớnh, cỏc trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa quan trọng
trong khu vực từ đó thấy được những lợi thế và hạn chế trong việc phát triển
kinh tế - xã hội do vị trí địa lý đem lại. Bên cạnh đó, đặc điểm địa hình, khí
hậu và chế độ thủy văn được đánh giá một cách cụ thể trên cơ sở phân tích xu
hướng địa hình, cấp độ dốc, quan điểm phân tiểu vùng theo yếu tố độ cao;
phân tích đặc điểm vùng khí hậu, cỏc mựa trong năm, lưu lượng nước trong
hệ thống sông ngòi. Từ đó thấy được các ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
đến vấn đề phát triển sản xuất và sử dụng đất đai. Khi xây dựng phương án
quy hoạch phải phát triển lợi thế do điều kiện tự nhiên mang lại.

Đinh Hữu Hoàng

Líp ĐC –
K40 -15-


Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020”
3. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai.
Đất đai có nhiều công dụng khác nhau nhưng khi sử dụng đất đai cần
căn cứ vào các tính chất của đất đai để lùa chọn mục đích sử dụng tốt nhất và
có lợi nhất.
Việc đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai cho ta thấy hiện
trạng sử dụng đất đai đem lại hiệu quả như thế nào, phát triển những tồn tại,
đề xuất các giải pháp khắc phục làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đõt. trờn cơ
sở phân tích hiệu quả sử dụng đất đai (biểu hiện ở mức độ khỏc thỏc thông
qua các chỉ số; tỷ lệ sử dụng đất, tỷ lệ sử dụng loại đất, hệ số sử dụng đất), và
hiệu quả sản xuất của đất đai biểu hiện bằng giá trị sản lượng của các
ngành… Từ đó đánh giá mức độ phù hợp trong sử dụng đất đai biểu hiện ở
tính hợp lý về cơ cấu sử dụng đất so với vùng, mức độ thích hợp so với yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội ở hiện tại và tương lai của khu đất dân cư, đất
xây dựng công nghiệp, đất cho phát triển cơ sở hạ tầng… Quan hệ giữa đầu tư
và hiệu quả thu được trong sử dụng đất đai…
4. Xây dựng các phương án quy hoạch.
Mục đích phải đạt được trong phương án quy hoạch sử dụng đất đai là
cần tạo ra cơ sở không gian, điều kiện lãnh thổ ban đầu nhằm sử dụng đất
đúng mục đích được cấp, thực hiện các biện pháp cải tạo,bảo vệ và bồi bổ
(nâng cao độ màu mỡ và chống xói mòn) tạo điều kiện bảo vệ thiên nhiên
cảnh quan môi trường sinh thái
Theo Luật đất đai năm 1993, đất đai được chia thành 6 loại:
+ Đất nông nghiệp

+ Đất lâm nghiệp
+ Đất chuyên dùng
+ Đất đô thị
+ Đất khu dân cư nông thôn
Đinh Hữu Hoàng

Líp ĐC –
K40 -16-


ti: Quy hoch s dng t ca xó i Kim n nm 2020
+ t cha s dụng
Xt trờn gúc no ú, cỏc loi t ny cú nh hng n hiu qu sn
xut kinh doanh nh: khi lng sn phm, cht lng sn phm v giỏ
thnh. Do ú cn gii quyt ụng b v hp lý vic phõn b tt c cỏc loi t
trờn to nờn ni dung chớnh ca phng ỏn quy hoch s dng ừt.
4.1.

Phõn b t nụng - lõm nghip.
t nụng, lõm nghip tham gia trc tip vo quỏ trỡnh sn xut v lm

ra sn phm cn thit cho xó hi v cho bn thõn nhng ngi lao ng trờn
mnh t ú. Vỡ vy, phõn b hp lý t nụng - lõm nghip cú ý ngha quan
trng, nht l giai on hin nay khi m vn an ton lng thc l mt
trong ba mc tiờu t lờn hng u
Vic phõn b kt hp gia t nụng, lõm nghip vi cỏc loi t khu
dõn c, t chuyờn dựng trong mt th thng nht l yu t quyt nh hiu
qu s dng t
phõn b hp lý t nụng, lõm nghip trc ht l cn dựa vo tớnh
nng t ai v kh nng ỏp dng cỏc bin phỏp khai hoang, phc hỳa,bo v

t, chng cỏc quỏ trỡnh xúi mũn, ụ nhim T ú gii quyt ng thi ba
vn :
- Thc hin cỏc bin phỏp chuyn loi v ci to t trờn c s ỏnh giỏ
tim nng t ai
- D bỏo nhu cu s dng t nụng - lõm nghip
- Xỏc nh v trớ phõn b ca tng loi t trờn lónh th
Ba ni dung ny to thnh mt th thng nht v c biu hin qua s
sau:
Cơ cấu
đất đai
và vị trí
phân bổ
hiện tại

Biện pháp chu chuyển
Cải tạo bảo vệ đất theo
tiềm năng đât

inh Hu Hong

Cơ cấu
đất đai
và vị trí
phân bổ
theo quy
hoạch
Lớp C

K40 -17-



Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020”
Việc đánh giá tiềm năng đất đai là căn cứ quan trọng để lập kế hoạch
phân bổ đất đai với nội dung:
+ Xác định khả năng mở rộng diện tích đất nông - lâm nghiệp
+ Xác định khả năng thâm canh tăng vụ trên đất nông nghiệp hiện có
+ Xây dựng biện pháp cải tạo, chuyển loại sd và bảo vệ đất
Để xác định được khả năng mở rộng diện tích của đất nông, lâm
nghiệp thì phải đánh giá, thống kê diện tích đất hoang hóa hiện nay chưa sử
dụng nhưng có khả năng áp dụng các biện pháp cải tạo, thuần hóa thích hợp
để đưa vào sử dụng nông, lâm nghiệp trên cơ sở đánh giá đất hoang hóa về
mặt đặc tính tự nhiên của đất (thổ nhưỡng, địa hình, độ dày tầng canh tỏc…)
đặc điểm khí hậu, chế độ nước, mối quan hệ sinh thái giữa đất và các yếu tố
môi trường khác; hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vào các mục đích nụng
lõm nghiệp và các biện pháp dụng. Qua đó ta sẽ phân loại các đặc tính đất
theo khả năng sử dụng vào mục đích nông nghiệp hay lâm nghiệp theo mức
độ thích hợp.
+ Đất chỉ thích hợp cho nông nghiệp (đất ngập nước thường xuyên,
hoặc ngập thời gian dài trong năm) để nuôi trồng thủy sản.
+ Đất thích hợp cho nông và lâm nghiệp: để xác định mục đích sử dụng
loại đất này cần căn cứ vào nhiều yếu tố nhưng quan trọng nhất là hiệu qủa
kinh tế của việc sử dụng loại đất này và lượng vốn đầu tư để cải tạo, thuần
hóa đất.
+ Đất chỉ thích hợp cho lâm nghiệp.
Ngoài ra, để tăng diện tích gieo trồng, tăng sức sản xuất đất, tăng thu
nhập ở những nơi đất chật người đông không còn khả năng khai thác mở rộng
diện tích thì việc xác định khả năng thâm canh tăng vụ là một hướng quan
trọng dựa trờn cỏc yếu tố:
Đinh Hữu Hoàng


Líp ĐC –
K40 -18-


Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020”
+ Tính chất tự nhiên của đất và khả năng đầu tư để áp dụng các biện
pháp cải tạo, nâng cao sức sản xuất của đất.
+ Khả năng sử dụng của con người: Phụ thuộc vào trình độ canh tác,
công cụ sản xuất, tập quán sản xuất.
+ Khả năng của cây trồng theo thời vụ, áp dụng chế độ luận phiên hợp
lý và hiệu quả đem lại của chúng.
Sau đó đề ra cơ cấu đất sử dụng hợp lý nâng cao hiệu quả sử dụng đất
đai cần phải có những biện pháp chuyển đất từ loại hình sử dụng này sang
loại hình sử dụng khác theo các hướng chín:
+ Khai hoang đất mới dùa vào mục đích sử dụng khác nhau
+ Mở rộng diện tích đất nông nghiệp có giá trị kinh tế cao
+ Cải tạo hình thể và vị trí phân bổ đất đai, để đất sử dụng mang tính
tập trung, tạo thuận lợi gần nguồn lao động và khả năng phân bố cơ sở hạ tầng
trờn vựng này là tốt phục vụ cho lưu thông hàng hóa và giao lưu giữa cỏc
vựng.
Trong giai đoạn hiện nay, đất nông lâm nghiệp có thể bị giảm do nhiều
nguyên nhân như: Chuyển vào mục đích chuyên dùng, do quá trình đô thị hóa…
Bên cạnh đó, tốc độ tăng dân số lại quá nhanh gây áp lực lớn đối với đất đai
nhất là đất nông lâm nghiệp.
Việc dự báo nhu cầu đất nông nghiệp phải căn cứ vào dân số và mức
tiêu dùng nông sản phẩm; căn cứ vào số lao động và năng suất lao động cùng
mức trang bị kỹ thuật để tính khả năng đảm nhận và tổ chức sản xuất có hiệu
quả trên diện tích đất nông nghiệp và căn cứ thứ ba để dự báo nhu cầu đất
nông nghiệp là khả năng mở rộng diện tích trên cả hai hướng: thâm canh tăng
vụ và khai hoang sử dụng đất mới. Khi đó diện tích đất nông nghiệp dự báo ở

năm định hình quy hoạch được tính:
SNQ = SNH - SNC + SNK
Đinh Hữu Hoàng

Líp ĐC –
K40 -19-


Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020”
Trong đó:
SNQ: Đất nông nghiệp năm quy hoạch
SNH: Đất nông nghiệp hiện có
SNC: Đất nông nghiệp chuyển mục đích trong thời kỳ quy
hoạch
SNK: Đất khai hoang đưa vào sản xuất nông nghiệp trong thời
kỳ
Việc dự báo nhu cầu đất lâm nghiệp căn cứ vào nhu cầu và khả năng
tận dụng đất đai các loại để trồng rừng nhằm bảo vệ đất đai, bảo vệ môi
trường, và kinh doanh khai thác lâm sản. Diện tích rừng có thể dự báo được
với từng loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất) và được
tính:
SRQ = SRH - SRC + SRT
Trong đó:
SRQ: Diện tích rừng năm quy hoạch
SRH: Diện tích rừng hiện trạng
SRC: Diện tớch rừng chuyển mục đích trong thời kỳ quy
hoạch
SRK: Diện tích rừng trồng mới và khoanh nuôi tái sinh trong
thời kỳ
Từ việc đánh giá tiềm năng đất nông lâm nghiệp và dự báo nhu cầu sử

dụng đất của hai loại đất này tiến hành bố trí sử dụng đất từng loại với diện
tích bao nhiêu, phân bố ở địa điểm nào và tính chất tự nhiên của đất phù hợp
với mục đích sử dụng và loại cây trồng để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
4.2.

Phân bổ đất chuyên dùng.

Đinh Hữu Hoàng

Líp ĐC –
K40 -20-


Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020”
Sự phát triển kinh tế, xã hội đòi hỏi phải xây dựng những công trình
công cộng, giao thông vận tải, hệ thống thủy lợi, năng lượng và các công trình
phi công nghiệp mới như (như: Giáo dục. y tế, dịch vụ…) các công trình phục
vụ nhu cầu an ninh quốc phòng, các khu bảo tồn, di tích lịch sử và văn hóa,
các khu danh lam thắng cảnh… Quy hoạch phân bổ đất đai có nhiệm vụ đáp
ứng nhu cầu đất đai cho các mục đích đó với nội dung.
+ Xác định diện tích đất chuyên dùng cần cấp
+ Phân bố đất chuyên dùng
+ Xác định những hậu quả liên quan đến việc trưng dụng đất và các
phương pháp khắc phục
+ Biện pháp sử dụng và bảo vệ líp đất màu và phục hóa đất chuyên
dùng sau khi hết thời hạn khai thác sử dụng.
+ Xác định điều kiện sử dụng đất chuyên dùng
Căn cứ nhu cầu sử dụng đất vào mục đích phi nông nghiệp ghi trong dự
án tiền khả thi đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp nhận, các

ngành sẽ tự xác định nhu cầu diện tích đát cần thiết dùa vào định hướng sử
dụng đất theo tiêu chuẩn Nhà nước hiện hành đối với từng loại công trình và
mật độ xây dựng đối với quy mô phát triển từng loại công trình. Hiện nay
định mức sử dụng được tính:
Mx(%) = Px/Pt*100%
Trong đó:
Px: Diện tích xây dựng m2
Pt: Tổng diện tích mặt bằng m2
Đại lượng Mx càng lớn chứng tỏ việc sử dụng đất càng tiết kiệm. Trong
công nghiệp, Mx giao động từ 17 -74%.
+ Đối với đất giao thông, nhu cầu sử dụng đất để xây dựng đường sắt,
đường bộ, sân bay, hải cảng… do các đơn vị chuyên ngành tự lập dựa trờn căn
Đinh Hữu Hoàng
Líp ĐC –
K40 -21-


Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020”
cứ vào quy hoạch phát triển vủa ngành, chủ yếu là sử dụng các quy định về chỉ
tiêu định mức chiếm đất của từng ngành. Diện tích đất cần cho phát triển giao
thông cũng có thể được xác định căn cứ vào mối tương quan thuận giữa lưu
lượng hàng hóa vận chuyển trong năm và diện tích chiếm đất của mạng lưới
đường.
+ Đối với đất thủy lợi, để dự báo nhu cầu sử dụng cần căn cứ vào quy
hoạch và nhu cầu đất của ngành. Ngoài ra có thể tớnh dựa theo các số liệu
thống kê bình quân tỷ lệ đất thủy lợi đặc trưng cho từng khu vực trong những
năm, theo tiêu chuẩn, bố cục và diện tích chiếm đất của các công trình thủy
lợi hiện có.
Với việc dự báo nhu cầu sử dụng đất của các ngành công nghiệp, giao
thông, thủy lợi… Quy hoạch sử dụng đất đai sẽ tiến hành tổng hợp các dự báo

đó, kiểm tra theo định mức quy định, bổ sung, điều hòa và cân đối quỹ đất
cho phát triển các ngành. Từ đó đưa ra được phương án phân bổ đất chuyên
dùng bảo đảm sử dụng hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ đõt, khụng gõy ô nhiễm
môi trường. Việc phân bổ đất chuyên dùng thể hiện ở vị trí, số lượng, hình
dáng khu đất được phân bổ cho các mục đích sử dụng đất chuyên dùng khác
nhau đảm bảo phù hợp với điều kiện tự nhiên của khu đất và đáp ứng yêu cầu
hoạt động bình thường của công trình, đặc biệt các công trình này phải đảm
bảo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ tốt nhất cho cuộc
sống dân cư trong vùng quy hoạch và các vùng lân cận.
4.3.

Phân đất khu dân cư.
Đất khu dân cư bao gồm đất đô thị và đất khu dân cư nông thôn.
Theo điều 55 Luật đất đai 1993: “Đất đô thị là đất nội thành, nội thị xã,

thị trấn được sử dụng để xây dựng nhà ở, trụ sở các cơ quan, tổ chức, các cơ
sở sản xuất kinh doanh, cơ sở hạ tầng phục vụ lợi Ých công cộng, quốc
phòng, an ninh và mục đích khỏc.”

Đinh Hữu Hoàng

Líp ĐC –
K40 -22-


Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020”
Điều 52 Luật đất đai 1993: “Đất khu dân cư nông thôn là đất được xác
định chủ yếu để xây dựng nhà ở và cụng trỡnh phục vô sinh hoạt ở nụng
thụn”
Trong quá trình đô thị hóa hiện nay thì việc mở rộng và hình thành các

đô thị mới đang là vấn đề nổi cộm. Tuy nhiên, sự nghiệp công nghiệp hóa
nông nghiệp và nông thôn cũng là một vấn đề mang tính chiến lược của xã
hội mà một trong những vấn đề của nó là việc phân bố điểm dân cư trên địa
bàn. Việc phân bố đúng điểm dân cư sẽ tạo điều kiện để phục vụ tốt công tác
quản lý hành chính, tổ chức điều hành và quản lý sản xuất, cải thiện điều kiện
sinh hoạt văn hóa, tinh thần của nhõn dân. Bên cạnh đó, vị trí phân bố của các
điểm dân cư còn ảnh hưởng đến sự phân bố của các công trình như: Hệ thống
giao thông, mạng lưới điện, nước, dịch vụ và ảnh hưởng đến điều kiện bố trí
sử dụng hợp lý quỹ đất của xã. Điều đó cũng có nghĩa, việc phân bố hợp lý
các điểm dân cư sẽ quyết định hiệu quả cuối cùng của công tác sử dụng đất và
mọi quá trình sản xuất nông lâm nghiệp, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ,
bởi nó cho phép rút ngắn khoảng cách phục vụ trung bình, do đó giảm được
chi phí vận tải đồng thời cho phép tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản nhờ
tận dụng công trình cũ, tăng hiệu quả sử dụng lao động do phục vụ tốt đời
sống văn hóa, tinh thần cho người lao động.
Đối với việc quy hoạch sử dụng đất đô thị, vấn đề đặt ra là đất đai được
sử dụng như thế nào để tạo dựng được không gian hài hòa đảm bảo tối đa hóa
tính kinh tế, tính tiện dụng và tính thẩm mĩ cao. Trên cơ sở phân tích hiện
trạng sử dụng đất đô thị cho công trình, vật kiến trúc như hiện trạng sử dụng
đất đối với khu sản xuất, các khu ở, khu quốc phòng, an ninh, khu di tích lịch
sử, khu cơ quan và công trình công cộng; Hiện trạng sử dụng đất cho các
công trình hạ tầng kỹ thuật, đất giao thông, đất xây dựng các tuyến kỹ thuật
về cấp thoạt nước, điện… Xem xét chúng về mặt quy mô sử dụng đất, mật độ
trong đô thị và vị trí của chúng, đánh giá mức độ phù hợp về mặt tổ chức, bố
trí về mặt quy mô đảm bảo phục vụ đảm bảo phục vụ tốt nhất cho quá trình
Đinh Hữu Hoàng

Líp ĐC –
K40 -23-



Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020”
phát triển của đô thị. Đồng thời phải xác định được nhu cầu đất phát triển đô
thị trong tương lai theo công thức:
Z = N*P
Trong đó:
Z: Diện tích đất phát triển đô thị
N: Số dân thành thị
P: Định mức dùng đất cho một khẩu đô thị năm quy hoạch
Từ đó xây dựng lên phương án quy hoạch sử dụng đất trong tương lai.
Việc quy hoạch sử dụng đất đô thị bị kiểm soát bởi ba hệ thống phân loại
khác nhau “Phạm vi đất sử dụng” là phần quan trọng nhất, “Vựng đất sử
dụng” và “Vựng đặc biệt”. Điều đó cũng có nghĩa, khi tiến hành quy hoạch
phải tớnh cỏc đặc thù vùng quy hoạch và phân ra thành khu trung tâm và các
khu chức năng. Khu trung tâm là bộ mặt của đô thị, vì vậy cần phải có sự ưu
tiên về mọi mặt, có vị trí cảnh quan đẹp nhất, hạ tầng cấp thoát nước phải tốt
nhất, việc sử dụng đất thuận lợi nhất… và phải có đất để dành đề phát triển
vành đai xanh bảo vệ khu trung tâm.
Bên cạnh đó phải xây dựng đồng bộ, hợp lý các khu chức năng: Khu công
nghiệp, khu dịch vụ, khu dân cư và hạ tầng kỹ thuật… đảm bảo tạo ra đủ các
tuyến lực, các điểm gây sức hót lớn cho sự phát triển đô thị và phục vụ tốt nhất
cho quy hoạch khu ở dân cư đô thị theo kiểu láng giềng (có tầng bậc) với sự hình
thành biệt lập khu trung tâm, cụm thương mại, cụm hành chớnh… hay quy
hoạch dân cư theo kiểu phi tầng bậc (chỉ giữ lại khu trung tâm cũn cỏc khu khỏc
cú sự đan xen lẫn lộn giữa khu ở, khu công nghiệp, khu dịch vụ thương mại, khu
kinh tế…) tạo điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt và đời sống của dân cư.
Đối với quy hoạch sử dụng đất khu dân cư nông thôn, diện tích đất có ý
nghĩa quan trọng. Căn cứ vào quy mô diện tích, dân số, số lượng của các loại
công trình, vị trí phân bố trên lãnh thổ cần xác định khả năng mở rộng và phát
triển các điểm dân cư lẻ tẻ, vị trí không gian thuận lợi. Các khu dân cư quy

Đinh Hữu Hoàng
Líp ĐC –
K40 -24-


Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020”
hoạch cần phải được phân bố trong điều kiện thuận lợi gần các khu chức
năng, gần giao thông thuận tiện cho việc giao lưu đi lại, đảm bảo cuộc sống
tinh thần cho người dân và từng bước để người dân nông thôn nâng cao được
trình độ dân trí của mình. Đây là cơ sở để công nghiệp hóa nông nghiệp và
nông thôn.
4.4.

Tổng hợp phương án quy hoạch.
Từ các phương án phân bổ cho từng loại đất: Đất nông, lâm nghiệp, đất

chuyên dùng, đất khu dân cư, cần phải tổng hợp và lên cân đối nhu cầu sử
dụng đất cho các loại hình này khi đó mới có được phương án quy hoạch để
sử dụng đất cụ thể cho địa bàn trong một thời kỳ đảm bảo đồng thời ba lợi
Ých: kinh tế , xã hội và môi trường.
IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHÍNH XÂY DỰNG QUY HOẠCH.

1. Kết hợp phân tích định tính và định lượng.
Phân tích định tính là việc phán đoán mối quan hệ tương hỗ giữa phát
triển kinh tế - xã hội gây áp lực đối với đất đai. Phân tích định lượng dựa trờn
phương pháp số học để lượng hóa mối quan hệ tương hỗ giữa sử dụng đất với
phát triển kinh tế - xã hội.
Quy hoạch sử dụng đất đai là công việc phức tạp và khó khăn, đòi hỏi
vừa mang tính thực tiễn, vừa mang tính khoa học. Người lập quy hoạch sử
dụng đất cần có sự nhạy bén nắm bắt những vấn đề sử dụng đất có tính quy

luật đó đưa ra những phán đoán của mình. Khi thông tin tư liệu chưa đầy đủ
ta cần có sự phối hợp giữa tri thức khoa học và khả năng phán đoán bằng kinh
nghiệm. Phương pháp kết hợp này được thực hiện theo trình tự phân tích định
tính, nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất, phát hiện những vấn đề tồn
tại và xu thế phát triển. Trên cơ sở những thông tin căn cứ thu thập được sẽ
lượng hóa bằng phương pháp số học. Khi đó kết quả quy hoạch sẽ phù hợp
với thực tế hơn.
2. Phương pháp phân tích kết hợp vi mô và vĩ mô.
Đinh Hữu Hoàng

Líp ĐC –
K40 -25-


×