Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Đề cương kiểm soát quản lý sử dụng đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.7 KB, 12 trang )

Đề cương
1, Khái niệm, mục đích, đối tượng kiểm soát quản lý sử dụng
đất.
2, Mục đích, các thông tin cần thu thập trong kiểm tra,giám sát
việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai của các
cấp hành chính.
3, Quy định về giám sát,theo dõi việc quản lý và sử dụng đất
của các cấp hành chính.
4, Nội dung giám sát việc thực hiện việc thực thi chính sách luật
đất đai của cơ quan quản lý nhà nước ,tổ chức, cá nhân quản lý
và sử dụng đất.
5, Nội dung , hình thức và phương pháp để công dân thực hiện
kiểm soát quản lý và sử dụng đất.
6,Thiết kế bảng đối chiếu nội dung giám sát và giả định thông
tin điền vào bảng cho các nội dung giám sát.
Bài Làm
Câu 1: khái niệm, mục đích, đối tượng kiểm soát quản lý
sử dụng đất.
*Khái niệm Kiểm soát quản lý sử dụng đất
-Kiểm soát quản lý và sử dụng đất là quá trình xem xét,đánh
giá của cơ quan nhà nước,các tổ chức xã hội và nhân dân đối
với việc thực hiện pháp luật đất đai và sử dụng đất của đại diện
chủ sở hữu đất đai và các đối tượng sử dụng đất.
*Mục đích của kiểm soát và quản lý sử dụng đất
-bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân -chủ thể của quyền lực
nhà nước và chủ sỡ hữu đất đai.
-ngăn ngừa và kịp thời phát hiện sự lạm quyền, thiếu trách
nhiệm trong thực hiện quản lý và sử dụng đất trên thực tế ở các
địa phương.



-Đảm bảo quyền và lợi ích của người dân,đồng thời giảm thiểu
những tác động tiêu cực đến đời sống của người dân trong quá
trình thực hiện chính sách đất đai.
-nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai ở các địa
phương
-góp phần hoàn thiện pháp luật đất đai.
*Đối tượng kiểm soát quản lý và sử dụng đất .
-Đối tượng kiểm soát
+Hội đồng nhân dân các cấp huyện,tỉnh cả nước
+UBND các xã,phường, thị trấn, UBND huyện,quận, thị
xã,thành phố thuộc tỉnh,và UBND tỉnh,thành phố trực thuộc
trung ương.
+Hệ thống cơ quan tài nguyên và môi trường gồm:tổng
cục quản lý đất đai, các sở TNMT, các phòng TNMT và công
chức địa chính-xây dựng của các xã, phường, thị trấn trên cả
nước.
+Ngành tài chính, thanh tra nhà nước và các ngành khác
có liên quan ở các cấp trên phạm vi cả nước
-Đối tượng sử dụng
+Điều 7 Luật đất đai năm 2013
+Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với
việc sử dụng đất của tổ chức mình.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với
việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi
nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào
mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công
cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể
thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình

công cộng khác của địa phương.
+ Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn,
làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được
cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã
giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.


+Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối với việc sử dụng đất
đã giao cho cơ sở tôn giáo.
+Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình.
+Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với
việc sử dụng đất của mình.
+. Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện
cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử
dụng đất đó
Câu 2 Mục đích, các thông tin cần thu thập trong kiểm
tra,giám sát việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về đất đai của các cấp hành chính.
*Mục đích
-Theo dõi ,giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật đất đai
của các cơ quan quản lý đất đai và của người sử dụng đất để
đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất; hiệu quả quản lý và sử
dụng đất đai;tác động của chính sách,pháp luật đất đai đến
kinh tế, xã hội và môi trường trên phạm vi cả nước, góp phần
nâng cao tính minh bạch của hoạt động quản lý nhà nước về
đất đai ở Việt Nam, xây dựng hệ thống quản lý đất đai ngày
càng hiệu lực, hiệu quả,phục vụ tốt hơn cho người dân và các tổ
chức.
*Các thông tin cần thu thập trong giám sát, kiểm tra
việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai

của các cấp hành chính
-Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,thống kê,kiểm
kê đất đai,giá đất và thuế đất;giao đất, cho thuê đất,thu hồi
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất,việc thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng
đất,việc chấp hành pháp luật về đất đai, kiểm tra, thanh tra và
xử lý vi phạm về đất đai của các cơ quan hành chính;
-Thông tin về giải quyết tranh chấp, khiếu kiện về đất đai.
-Thông tin từ quá trình giám sát việc thực thi pháp luật về đất
đai của quốc hội và hội đồng nhân các cấp, mặt trận tổ quốc
việt nam và các tổ chức thành viên của mặt trận, các tổ chức
khác có liên quan và người dân.


- Những thông tin cần thiết phải thu nhận bằng các giải pháp
công nghệ gồm chụp ảnh mặt đất từ vệ tinh, máy bay và các
phương tiện bay khác, điều tra thực địa và các phương tiện kỹ
thuật khác.
-Những thông tin cần thiết từ dữ liệu điều tra xã hội học về
quản lý và sử dụng đất đai được thực hiện từ các hoạt động
nghiên cứu ,điều tra,khảo sát khác nhau và thực hiện điều tra
xã hội học bổ sung khi cần thiết.
Câu 3: Quy định về giám sát,theo dõi việc quản lý và sử
dụng đất của các cấp hành chính.
 Quy định về giám sát: giám sát của quốc hội, hội
đồng nhân dân các cấp, mặt trận tổ quốc Việt
nam,các tổ chức thành viên của mặt trận về việc
quản lý và sử dụng đất đai .(Điều 198-Luật đất đai
năm 2013).

+. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền
giám sát về quản lý và sử dụng đất đai theo quy định của
Hiến pháp và Luật hoạt động giám sát của Quốc hội, Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của
Mặt trận thực hiện quyền giám sát về quản lý và sử dụng
đất đai theo quy định của Hiến pháp, Luật Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
*Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử
dụng đất(điều 200-Luật đất đai-2013).
Điều 200-LĐĐ
A,chức năng của hệ thống theo dõi và đánh giá.
-Theo dõi, tổng hợp việc thi hành pháp luật về đất đai,phân
tích, đánh giá hiệu quả quản lý,sử dụng đất và tác động của
chính sách,pháp luật về đất đai đến kinh tế xã hội và môi
trường.
-Tiếp nhận các ý kiến của tổ chức, công dân về quản lý, sử dụng
đất,chuyển ý kiến đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.


-Công khai các thông tin thu nhận được từ quá trình quản lý và
sử dụng đất đai,kết quả giải quyết quy định tại khoản 2 điều
này trên trang thông tin điện tử của hệ thống theo dõi và đánh
giá.
-Đề xuất việc sửa đổi,bổ sung chính sách,pháp luật về đất đai,
biện pháp tổ chức thi hành chính sách,pháp luật về đất đai.
B. nguyên tắc thiết kế, vận hành hệ thống theo dõi,
đánh giá
-Hệ thống theo dõi và đánh giá với quản lý và sử dụng đất đai

là thành phần của hệ thống thông tin đất đai, được thiết lập
thống nhất từ trung ương tới địa phương và được công khai trên
mạng thông tin quốc gia theo quy định của pháp luật.
-Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất
phải phản ánh quy mô,chất lượng và hiệu quả quản lý,sử dụng
đất đai, tác động của chính sách pháp luật về đất đai, mức độ
minh bạch và sự tham gia của người dân vào quá trình quản lý
và sử dụng đất đai thông qua các chỉ số định lượng và định tính.
C. Cung cấp và phản ánh thông tin về quản lý và sử
dụng đất đai
Việc cung cấp và phản ánh thông tin về quản lý và sử dụng đất
đai theo quy định sau.
-Cơ quan TNMT có trách nhiệm báo cáo và cung cấp đầy
đủ,chính xác, kịp thời,khách quan các thông tin về quản lý,sử
dụng đất đai, kết quả thực hiện đề án,dự án về quản lý đất đai
cho UBND cùng cấp và cơ quan TNMT cấp trên để cập nhật vào
hệ thống theo dõi và đánh giá.
- Các bộ, ngành khác có liên quan và UBND cấp tỉnh có trách
nhiệm lập báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời,
khách quan các thông tin có liên quan về quản lý, sử dụng đất
đai trong phạm vi nhiệm vụ quản lý của các bộ, ngành ,địa
phương cho Bộ TNMT.
-Các tổ chức, cá nhân phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời,
khách quan các thông tin về quản lý , sử dụng đất cho cơ quan
quản lý đất đai, UBND các cấp để cập nhật vào hệ thống theo
dõi và đánh giá.


D. Trách nhiệm xây dựng và vận hành hệ thống theo
dõi và đánh giá.

-Bộ TNMT có trách nhiệm:
Thiết kế ,xây dựng hệ thống theo dõi và đánh giá đối với
quản lý và sử dụng đất đai,; quản lý, tổ chức vận hành hệ thống
theo dõi và đánh giá quản lý, sử dụng đất đai ở trung ương,
hướng dẫn việc quản lý và vận hành hệ thống theo dõi và đánh
giá quản lý và sử dụng đất đai ở địa phương.
+Chỉ đạo,hướng dẫn việc tổ chức thực hiện việc đánh giá
hàng năm về quản lý ,sử dụng đất đai và tác động của chính
sách ,pháp luật về đất đai.
+Lập báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất theo chuyên đề
về quản lý, sử dụng đất đai và tác động của chính sách, pháp
luật về đất đai.
+Ban hành tiêu chí, quy trình đánh giá đối với quản lý, sử
dụng đất đai và tác động của chính sách, pháp luật về đất đai,
biểu, mẫu báo cáo và trách nhiệm báo cáo của hệ thống cơ
quan TNMT.
+UBND cấp tỉnh có trach nhiệm chỉ đạo việc xây dựng,
vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử
dụng đất đai ở địa phương.
+Cơ quan TNMT địa phương có trách nhiệm quản lý và tổ
chức vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và
sử dụng đất đai tại địa phương, báo cáo UBND cùng cấp và cơ
quan TNMT cấp trên về quản lý, sử dụng đất đau, tác động
chính sách, pháp luật về đất đai.
Câu 4 : Nội dung giám sát việc thực hiện việc thực thi
chính sách luật đất đai của cơ quan quản lý nhà nước ,tổ
chức, cá nhân quản lý và sử dụng đất.
*Đối với cơ quan quản lý nhà nước.
Đối tượng theo dõi ,giám sát: Đối tượng theo dõi và giám sát là
UBND các tỉnh, thành phố trức thuộc trung ương trên phạm vi

cả nước và UBND cấp huyện, cấp xã.


Nội dung thực hiện : Theo dõi giám sát việc thực hiện các nội
dung quản lý nhà nước về đất đai của UBND các cấp bao gồm
những hoạt động sau:
-Theo dõi giám sát trực tiếp việc thi hành pháp luật đất đai của
cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, trong đó trọng tâm vào
một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương gồm:
+Việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành pháp
luật đất đai thuộc thẩm quyền của địa phương.
+Việc thực hiện các quy định về lập, điều chỉnh, công bố,
thực hiện quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất.
+Việc thực hiện các quy định về giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
+Việc thực hiện các quy định về thu hồi, bồi thường,hỗ trợ
và tái định cư.
+Việc thực hiên các quy định về đo đạc lập, chỉnh lý bản
đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính, xây dựng và cập nhật cơ sở dữ
liệu đất đai.
+Việc thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai
+Việc thực hện các quy định về giá đất và thu nghĩa vụ tài
chính về đất đai.
+Việc thực hiện thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng đất
đai.
-Xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả theo dõi giám sát hàng
năm.

-Cập nhật kết quả theo dõi giám sát việc thi hành pháp luật đất
đai của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai vào hệ thống theo
dõi và đánh giá.
*Đối với tổ chức, hộ gia đình, các nhân.
Đối tượng giám sát : là tổ chức, hộ gia đình, các nhân sử dụng
đất


Nội dung thực hiện :
-theo dõi giám sát việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với
việc sử dụng đất, bao gồm các hoạt động sau:
+Việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ chung của người
sử dụng đất
+Việc thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,cho
thuê,cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền
sử dụng đất;
+việc thực hiện quyền hạn chế đối với các thửa đất liền
kề, quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất;
+Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức được nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;có thu tiền sử dụng
đất. cho thuê đất thu tiền cho thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê;
+việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế. tổ
chức sự nghiệp công lập sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng
đất thuê và trả tiền thuê đất hàng năm.
+việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
+Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền của tổ chức kinh

tế khi giải thể, phá sản.
+Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế
được thuê đất để xây dựng công trình ngầm.
-Xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả theo dõi giám sát hàng
năm.
-Cập nhật kết quả theo dõi giám sát việc thi hành pháp luật đất
đai của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai vào hệ thống theo
dõi đánh giá.
Câu 5 Nội dung , hình thức và phương pháp để công dân
thực hiện kiểm soát quản lý và sử dụng đất.


Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá
hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong
việc tuân thủ theo hiến pháp và pháp luật về thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình. Điều 199 Luật đất đai
Khoản 4 điều 199. Hình thức giám sát của công dân trong quản lý và sử
dụng đất đai:
a) Trực tiếp thực hiện quyền giám sát thông qua việc phản ánh, gửi đơn kiến
nghị đến các cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết;
b) Gửi đơn kiến nghị đến các tổ chức đại diện được pháp luật công nhận để các
tổ chức này thực hiện việc giám sát.
Nội dung bao gồm 7 bước
B1-xác định vấn đề và nội dung giám sát
B2-tìm hiểu quy định pháp luật về nội dung cần giám sát.
B3- tìm hiểu,thu thập thông tin về nội dung cần giám sát.
B4-phân tích thông tin
B5-chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, nội dung phản ánh,kiến nghị về kết quả giám sát
B6-thực hiện việc phản ánh,kiến nghị
B7-theo dõi và thúc đẩy việc ghi nhận và thực hiện những phản ánh kiến nghị

---Trang 27 bài giảng kiểm soát quản lý và sử dụng đất.
Câu 6,Thiết kế bảng đối chiếu nội dung giám sát và giả
định thông tin điền vào bảng cho các nội dung giám sát.
ST
t

Nội
dung

1

-Thông
tin về
việc lấy ý
kiến
trong
công tác
quy
hoạch,kế
hoạch sử
dụng đất
cấp
huyện
- Giám
sát việc

2

Nơi tìm
hiểu

thông
tin
trong
trang
thông tin
của
UBND
cấp tỉnh,
UBND
cấp
huyện.

-UBND
cấp tỉnh,

Quy
định
theo
pháp
luật
30 ngày
kể từ
ngày cơ
quan
nhà
nước có
thẩm
quyền
quyết
định tổ

chức lấy
ý kiến.
-điều 59
luật đất

Kết quả
Nhận xét Ghi
giám
và kiến
ch
sát
nghị
ú
thực tế
-Có công -Việc lấy
khai trên
ý kiến
trang
được
thông tin đảm bảo
điện tử
nhưng
-UBND
công
huyện
khai
công
chưa đủ
khai 20
thời gian

ngày
được
công

-Việc
giám sát


giao
đất,cho
thuê đất,
chuyển
mục đích
sử dụng
đất có
đúng
thẩm
quyền
không
3

4

- Việc
công
khai dự
thảo
phương
án bồi
thường,

hỗ trợ,tái
định cư
và thực
hiện các
quyết có
định liên
quan
-Việc
công
khai kết
quả kiểm
tra hồ
sơ ,xác
nhận
hiện
trạng,tìn
h trạng
tranh
chấp,ngu
ồn gốc
và thời
điểm sử

huyện,
hoặc xã
tùy theo
thẩm
quyền
đối với
các

trường
hợp khác
nhau
Quy định
điều59LĐ
Đ
-trang
thông tin
của ubnd
cấp
tỉnh,huyệ
n. trụ sở
ubnd cấp
xã, điểm
sinh hoạt
chung
của dân
cư.

đai, NĐ
01/2017/
Nđ-cp
TT30/20
14;NĐ43
/2014/nđ
-cp,

khai,tại
UBND
các cấp

liên
quan

theo
thẩm
quyền
được
công
khai
nhưng
chưa cụ
thể

-khoản 2
điều
69.khoả
n 1 và
khoản 2
điều 86
của LĐĐ

47/2014/
nđ-cp

- được
Việc.
công
côngkhai
khai trên dự thảo
trang

được
thông tin
thực
điện tử
hiện,
ubnd
nhưng
cấp tỉnh, chưa chi
huyện,
tiết và

chưa sát
với nhu
cầu thực
tế

-ubnd
huyện,xã
.
Văn
phòng
đăng ký
quyền sử
dụng đất
cấp
huyện,cấ
p tỉnh

- khoản
3 điều

70 NĐ
43/2014/
nđ-cp,
Luật đất
đai, NĐ
01/2017.

- được
công
khai tại
UBND
xã,
huyện,
- điểm
sinh
hoạt
chung
của dân


-việc
công
khai kết
quả được
thực
hiện,
nhưng
còn một
số sai
sót



5

6

7

dụng đất
-Giám
sát việc
thu,
miễn,
giảm tiền
sử dụng
đất,tiền
thuê đất,
thuê mặt
nước,thu
ế liên
quan đến
đất đai.
Quy trình
và trách
nhiệm
giải
quyết
từng loại
thủ tục
hành

chính

Việc thực
hiện các
quy định
về bảo
vệ môi
trường,
không
làm tổn
hại đến
lợi ích
hợp pháp
của
người sử

-trang
thông tin
điện tử
của cục
thuế và
chi cục
thuế

-thông

76/2014tt bnmt,
thông tư
77/2014tt btnm.
thông tư

02/2015tt btnmt

được
công
khai tại
cục thuế
và chi
cục
thuế,
UBND
cấp tỉnh,
huyện
hoặc cấp
xã.

-Việc
giám sát
việc thu
tiền sử
dụng đất
được
công
khai,
nhưng
còn chưa
đúng đối
tượng

Tại trụ sở
cơ quan

tiếp nhận
và trả
kết quả
của
UBND
cấp xã,
huyện,
tỉnh

Luật đất
đai, NĐ
43/2014/
nđ-cp.

Quy
trình và
trách
nhiệm
được
công
khai
nhưng
còn
nhiều
thủ tục
giấy tờ
khác
kèm theo

-Tại ubnd

cấp xã,
huyện ,
tỉnh,
phòng
tnmt, sở
tnmt

Điều
170-luật
đất đai,
luật bảo
vệ môi
trường

Được
công
khai tại
UBND
cấp xã,
huyện,
tỉnh và
trên
trang
thông tin
của
Ubnd
cấp xã,
huyện,
tỉnh
Công

khai tại
ubnd
cấp
huyện,
tỉnh
hoặc xã
và trên
trang
thông tin
điện tử
các cấp
hành

Các quy
định
được
công
khai và
thực
hiện đầy
đủ
nhưng
chưa đặt
nặng vấn
đề ô
nhiễm


dụng đất
có liên

quan

chính

không
khí.



×