Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoạt động kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu nhựa tại Công ty Thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội - thực trạng và giải pháp.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.86 KB, 59 trang )

Lời nói đầu
Đất nớc Việt nam đã và đang trong thời kỳ đổi mới kinh tế đầy sống động, việc
xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển nền kinh tế nớc ta sang cơ chế thị
trờng có sự quản lý điều tiết của Nhà nớc, thực hiện chính sách kinh tế mở, hội nhập
với các nớc trên thế giới đợc xem là bớc ngoặt có ý nghĩa quyết định đến việc phát
triển nền kinh tế nớc ta hiện nay.
Xuất nhập khẩu là lĩnh vực không thể thiếu đối với bất kỳ quốc gia nào đặc biệt
là đối với những nớc đang phát triển. Để tăng trởng kinh tế nhanh chóng quốc gia
cần đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu bởi vì xuất khẩu sẽ thúc đẩy nền kinh tế
trong nớc còn nhập khẩu sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục và có hiệu
quả. Hoạt động xuất nhập khẩu đa nền kinh tế Việt Nam hoà nhập với thế giới, tham
gia tích cực vào phân công lao động quốc tế. Cụ thể là hoạt động xuất khẩu cho phép
ta tận dụng đợc những lợi thế của đất nớc, đồng thời thiết lập đợc các mối quan hệ về
văn hoá, xã hội. Hoạt động nhập khẩu cho phép ta có điều kiện tiếp cận nhanh với
đời sống kinh tế thế giới, tiếp cận với khoa học và công nghệ tiên tiến phục vụ cho
việc phát triển đất nớc và nâng cao đời sống nhân dân. Nhập khẩu còn là công cụ
thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu dùng trong nớc theo kịp với trình độ chung của
thế giới. Thông qua XNK, sản xuất trong nớc đã có những biến đổi lớn lao, con ngời
cũng trở nên năng động, sáng tạo hơn và sự đáp ứng nhu cầu trong nớc cũng trở nên
đa dạng và đầy đủ hơn.
Đối với Việt Nam, tuy là một quốc gia giàu tài nguyên thiên nhiên nhng vẫn cha
thể đảm bảo đợc đầy đủ nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất trong nớc. Nắm đợc
thực trạng đó Công ty Thơng mại và xuất nhập khẩu Hà Nội đã rất chú trọng vào
lĩnh vực nhập khẩu nguyên liệu nhựa để phục vụ sản xuất trong nớc. Công ty đã đầu
t rất lớn vào lĩnh vực này và biến nó thành một trong những ngành hàng kinh doanh
chủ yếu của của công ty nhằm cung cấp nguyên liệu cho các doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm nhựa trong nớc.
1
Qua nhận thức về mặt lý luận cùng với thời gian thực tập nghiên cứu tại Công
ty Thơng mại xuất nhập khẩu Hà Nội, tôi đã chọn đề tài : Hoạt động kinh doanh
nhập khẩu nguyên liệu nhựa tại Công ty Thơng mại xuất nhập khẩu Hà Nội -


thực trạng và giải pháp.
Để thực hiện khoá luận tốt nghiệp này gồm có ba phần :
Ch ơng 1 : Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu
Ch ơng 2 : Thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên liệu nhựa ở Công ty Th-
ơng mại xuất nhập khẩu Hà Nội.
Ch ơng 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
nhập khẩu nguyên liệu nhựa tại Công ty Thơng mại xuất nhập khẩu Hà Nội.
Để hoàn thành bài khoá luận này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận
đợc sự giúp đỡ của các cán bộ trong Công ty Thơng Mại Xuất Nhập Khẩu Hà Nội và
sự giúp đỡ trực tiếp của Tiến Sĩ Lê Danh Tốn cùng thầy cô trong khoa QTKD - ĐH
Đông Đô
Với hạn chế về thời gian thực tập và trình độ có hạn của một sinh viên, trong
thời gian thực hiện khoá luận, sẽ không tránh khỏi sai sót rất mong nhận đợc ý kiến
đóng góp, chỉ dẫn bổ sung của cán bộ công ty, quý thầy cô, cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân thành cảm ơn thầy giáo TS. Lê Danh Tốn cùng toàn thể các cô chú, anh
chị trong Công ty Thơng Mại Xuất Nhập Khẩu Hà Nội đã tận tình tạo điều kiện giúp
đỡ tôi hoàn thành bài khoá luận này.
Sinh Viên thực hiện :
Hoàng Chiến Thắng
Chơng 1
2
lý luận chung về hoạt động nhập khẩu
1.1 Khái niệm, vai trò và các hình thức nhập khẩu :
1.1.1 Khái niệm :
Hoạt động nhập khẩu là một quá trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các
doanh nghiệp và cá nhân có quốc tịch khác nhau trên nguyên tắc ngang giá, lấy tiền
tệ làm môi giới để đa lại lợi ích cho các bên.
Nhập khẩu là một khâu cơ bản của hoạt động ngoại thơng. Có thể hiểu một
cách đơn giản nhập khẩu là việc mua bán hàng hoá từ các tổ chức kinh tế, các công
ty nớc ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại thị trờng nội địa hoặc tái

xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu dùng giữa các
quốc gia.
Nhập khẩu là một bộ phận không thể tách rời của thơng mại quốc tế, tác động
trực tiếp đến sản xuất và đời sống của mỗi quốc gia. Nhập khẩu thể hiện mối quan
hệ kinh tế, mức độ phụ thuộc, gắn bó với nhau giữa nền kinh tế từng quốc gia với
nền kinh tế thế giới. Nó tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm
năng, thế mạnh của nền kinh tế mỗi quốc gia về sức lao động, vốn, tài nguyên và
khoa học kĩ thuật...
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới, các quốc gia không ngừng mở
rộng quan hệ buôn bán quốc tế, sự phụ thuộc lẫn nhau trong quan hệ kinh tế quốc tế
ngày càng lớn mạnh cùng với việc hình thành các trung tâm thơng mại, khối mậu
dịch tự do đã chứng tỏ việc lu chuyển hàng hoá giữa các quốc gia không ngừng dợc
cải thiện và nâng cao. Khi đó vai trò của hoạt động nhập khẩu có ý nghĩa rất lớn đối
với việc ổn định và phát triển kinh tế của từng quốc gia nói riêng và phát triển nền
kinh tế thế giới nói chung.
1.1.2. Vai trò của nhập khẩu :
Thực tế chứng minh rằng, không có bất kỳ một quốc gia nào có thể tồn tại và
phát triển một cách lành mạnh khi không mở rộng quan hệ với các quốc gia trên thế
3
giới. Nhận thức đợc vấn đề này, trong quá trình phát triển của mình, các quốc gia đã
nỗ lực tham gia vào các tổ chức kinh tế và thơng mại quốc tế. Trớc xu hớng khu vực
hoá, toàn cầu hoá ngày càng đợc mở rộng, hoạt động nhập khẩu có điều kiện phát
triển và thể hiện vai trò to lớn, quan trọng, không thể thiếu đợc trong nền kinh tế của
một quốc gia cũng nh đối với sự phát triển thơng mại quốc tế.
Trớc hết, nhập khẩu có vai trò to lớn trong việc bù đắp những thiếu hụt về cung
do sản xuất nội địa cha đáp ứng đợc. Không những thế, nhập khẩu còn tạo ra những
nhu cầu mới cho xã hội, tạo nên sự phong phú về chủng loại, mẫu mã, chất lợng cho
thị trờng. Điều đó có ý nghĩa là nhập khẩu tạo nên sự cân đối tích cực giữa cung và
cầu trên thị trờng một quốc gia.
Thứ hai, nhập khẩu giúp quốc gia khai thác đợc lợi thế so sánh của mình, khai

thác đợc tính lợi thế về qui mô khi tham gia vào thơng mại quốc tế. Không chỉ tạo
thêm nguồn hàng trong nớc nhập khẩu còn tạo thêm nguồn nguyên liệu đầu vào
phục vụ cho sản xuất trong nớc, tạo sự chuyển giao công nghệ. Nhờ đó nó góp phần
thúc đẩy sự phát triển của nền sản xuất xã hội, tiết kiệm đợc chi phí và thời gian,
cũng nh tạo sự đồng đều về trình độ phát triển kinh tế xã hội, góp phần xoá bỏ tình
trạng độc quyền trong nớc.
Thứ ba, với những sản phẩm nhập ngoại có tính cạnh tranh cao, nhập khẩu làm
tăng sức cạnh tranh trên thị trờng, tạo ra năng lực mới trong sản xuất. Các doanh
nghiệp nội địa phải chịu một sức ép cạnh tranh lớn, điều đó sẽ tạo động lực bắt buộc
các nhà sản xuất trong nớc phải không ngừng vơn lên, loại bỏ các đơn vị kinh doanh
yếu kém, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Cuối cùng, kết hợp với xuất khẩu, nhập khẩu tạo nên sự liên kết kinh tế chặt chẽ
giữa sản xuất và tiêu dùng trong nớc với nền kinh tế thế giới tạo điều kiện cho phân
công lao động quốc tế phát triển. Điều đó có ý nghiã lớn trong bối cảnh quốc tế hoá,
toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ ngày nay. Nó mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
giữa các quốc gia. Đối với Việt Nam, kể từ khi sau đại hội lần thứ VI, nền kinh tế đã
có thêm nhiều sức mạnh mới, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp với nhiều nhợc
điểm từng bớc đợc thay thế bằng tính năng động, tự chủ của cơ chế thị trờng. Ngoại
4
thơng Việt Nam không còn bó hẹp trong phạm vi khối xã hội chủ nghĩa qua các
khoản viện trợ hay các nghị định th mà đợc mở rộng trên phạm vi toàn cầu. Chính
sách phát triển kinh tế, thơng mại của Việt Nam từng bớc đợc điều chỉnh cho phù
hợp với xu hớng chung của thời đại- hội nhập mạnh mẽ vào kinh tế thế giới. Kinh tế
thị trờng đã thổi một luồng sinh khí mới cho các doanh nghiệp Việt Nam ở mọi
thành phần kinh tế, và chính trong cơ chế mới này, vai trò của nhập khẩu ngày càng
đợc khẳng định.
Để tiếp tục phát huy vai trò của hoạt động nhập khẩu, Nhà nớc ta xác định
Trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động kinh doanh nhập khẩu, các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cần chú ý tạo uy tín và quan hệ lâu
dài với các bạn hàng, coi trọng tính hiệu quả kinh tế trong nhập khẩu, biết kết hợp

hài hoà giữa các mặt lợi ích .
Ngày nay hoạt động ngoại thơng của các quốc gia trên thế giới đều phát triển
mạnh mẽ, tỷ trọng của kim ngạch ngoại thơng trong tổng sản phẩm quốc dân của
mỗi nớc ngày càng lớn. Bên cạnh đó cơ cấu mặt hàng cũng có những thay đổi sâu
sắc hình thành theo hai dòng xu hớng : các nớc phát triển chủ yếu nhập khẩu nguyên
vật liệu nhiên liệu và xuất khẩu vật t thiết bị kĩ thuật cao và ngợc lại đối với các nớc
đang phát triển chủ yếu nhập khẩu nguyên vật liệu máy móc thiết bị và xuất khẩu
những sản phẩm thô có giá trị thấp. Các nớc đang phát triển tham gia vào hoạt động
ngoại thơng với vai trò là nớc có nền kinh tế qui mô nhỏ nên bị chèn ép và phải chấp
nhận giá, nhập khẩu chủ yếu là sản phẩm kỹ thuật cao để phục vụ cho công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Một đặc trng cơ bản của các nớc đang phát
triển là tỷ trọng thiết bị, nguyên vật liệu, vật t phục vụ sản xuất trong kim ngạch
nhập khẩu cao thờng là 60- 70 % tổng kim ngạch. Vai trò của nhập khẩu đối với các
nớc đang phát triển hết sức quan trọng, nó là tác nhân thúc đẩy quá trình tăng trởng
và phát triển kinh tế đặc biệt là việc nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
trong nớc.
Bảng 1: Mối quan hệ giữa xuất nhập khẩu và tăng trởng kinh tế
Đơn vị: triệu USD
5
Nớc Indonexia Malaxia Philipin Singapo Brunay Thailan
GDP 157840,4 63338,25 54387,9 57005,1 4021,55 122539
Kn xnk 68093 92710 30148 158688 3538,57 83037,2
Tốc độ 12,5% 9,5% 8,3% 14,5% 2,1% 7,8%
(Nguồn : Tạp chí thơng mại, kinh tế và dự báo)
Qua bảng trên ta thấy rằng tốc độ tăng trởng kinh tế của các nớc ASEAN rất cao
và các nớc này đều có hoạt động ngoại thơng mạnh mẽ và luôn tăng trởng. ở các nớc
đang phát triển do cơ sở hạ tầng kỹ thuật thấp kém nên để phát triển thì phải nhập
khẩu máy móc thiết bị... Hơn nữa hoạt động nhập khẩu ở các nớc này bắt nguồn từ
việc chuyển dịch đầu t từ các nớc phát triển hơn. Ví dụ nh vào những năm 80- 90
thì Mỹ và các nớc phát triển chuyển sang công nghệ cao hơn còn công nghệ sản xuất

vi mạch đọc chuyển sang Hàn Quốc, Đài Loan,Trung quốc... còn công nghiệp may
mặc giày da thì lại chuyển từ Hàn Quốc, Hồng Kông,... sang Việt Nam, Thái Lan..
Nh vậy mặc dù luôn có xu hớng đẩy mạnh xuất khẩu song cũng không thể phủ nhận
vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân.
1.1.3. Các hình thức nhập khẩu :
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu hiện nay đợc tồn tại dới nhiều hình thức rất đa
dạng và phong phú. Có thể kể ra đây một vài hình thức nhập khẩu thông dụng đang
đợc áp dụng ở nớc ta hiện nay :
1.1.3.1. Nhập khẩu uỷ thác :
Đó là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nớc có vốn ngoại tệ
riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số loại mặt hàng nhng lại không đủ điều kiện
tham gia nhập khẩu trực tiếp đã uỷ thác cho một doanh nghiệp khác có chức năng
trực tiếp giao dịch ngoại thơng tién hành nhập khẩu hàng theo yêu cầu của mình.
Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với phía bên nớc ngoài để làm thủ tục
nhập hàng theo yêu cầu của bên uỷ thác và đợc hởng một phần thù lao gọi là phí uỷ
thác.
Đặc điểm của loại hình nhập khẩu này là :
6
- Doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn nghạch
nhập khẩu (nếu có), không phải đi tìm thị trờng tiêu thụ do không tiêu thụ hàng nhập
khẩu mà chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để tìm và giao dịch với bạn hàng nớc
ngoài, ký hợp đồng và làm thủ tục nhập hàng cũng nh thay mặt bên uỷ thác khiếu
nại, đòi bồi thờng với bên nớc ngoài khi có tổn thất phát sinh.
- Khi tiến hành nhập uỷ thác thì đại diện các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chỉ
đợc tính kim nghạch xuất nhập khẩu chứ không đợc tính doanh số, không phải chịu
thuế doanh thu. Khi nhập uỷ thác thì các doanh nghiệp này phải lập hai hợp đồng :
Một hợp đồng mua hàng hoá với nớc ngoài, một hợp đồng uỷ thác với nhà uỷ thác.
1.1.3.2 Nhập khẩu trực tiếp :
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp, trực
tiếp nghiên cứu thị trờng, tính toán chi phí, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng,

chịu trách nhiệm về lỗ lãi, đảm bảo đúng phơng hớng, phù hợp luật pháp quốc gia
cũng nh luật pháp quốc tế.
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp có những đặc điểm sau :
- Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm pháp lý về mọi mặt hoạt động, phải tự
nghiên cứu thị trờng, chịu mọi chi phí giao dịch, giao nhận hàng hoá, lu kho, chi phí
quảng cáo, chi phí tiêu thụ hàng hoá...
- Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp đợc tính kim nghạch nhập khẩu và
khi tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu này sẽ đợc tính doanh số và doanh số đó phải chịu
thuế GTGT.
- Trong loại hình nhập khẩu này, thông thờng doanh nghiệp chỉ cần lập một
hợp đồng ngoại đợc hai bên ký kết, còn hợp đồng bán trong nớc khi hàng về sẽ lập
sau hoặc bán với các hình thức khác nhau.
1.1.3.3 Nhập khẩu liên doanh :
Là loại hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự
nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh ngiệp xuất khẩu trực
tiếp) phối hợp với nhau để tiến hành giao dịch và đề ra các chủ trơng biện pháp có
liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động nhập khẩu theo hớng có lợi
nhất cho cả hai bên, cùng phân chia lỗ lãi tuỳ theo trách nhiệm của mỗi bên.
7
Đặc điểm của loại hình nhập khẩu liên doanh là :
- Các doanh nghiệp chịu ít rủi ro hơn vì mỗi doanh nghiệp tham gia liên doanh
nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất định nên quyền hạn và trách nhiệm của
mỗi bên sẽ đợc phân bổ dựa trên phần vốn góp đó. Rủi ro (nếu có) sẽ đợc san sẻ cho
các bên và nh thế doanh nghiệp thành viên chỉ phải chịu phần rủi ro ít hơn. Việc
phân chia chi phí, thuế doanh thu, lãi lỗ...sẽ dựa trên phần vốn góp và thoả thuận
giữa các bên với nhau.
- Doanh nghiệp đứng ra nhập khẩu sẽ đợc tính kim nghạch nhập khẩu nhng
khi đa hàng về tiêu thụ thì chỉ đợc tính doanh số trên số hàng tính theo tỷ lệ vốn góp
và chỉ phải chịu thuế doanh thu dựa trên phần đợc chia đó.
- Doanh nghiệp hoạt động theo loại hình nhập khẩu này cần phải lập hai hợp

đồng : một hợp đồng mua hàng với nớc ngoài, một hợp đồng liên doanh với doanh
nghiệp khác. Sở dĩ có sự phân chia nh thế là do căn cứ vào chủ thể của hoạt động
nhập khẩu. Nếu quan tâm đến hình thức thanh toán trong hoạt động này thì ta có thể
thấy hai hình thức là mua bán thanh toán bằng tiền và mua bán thanh toán bằng
hàng. Thanh toán bằng tiền là cách thức truyền thống. Thanh toán bằng hàng (còn
gọi là buôn bán đối lu) là một hình thức còn khá mới mẻ đối với chúng ta. Vì thế ta
nên tìm hiểu kỹ trớc khi quyết định sử dụng loại hình nhập khẩu này.
1.1.3.4 Nhập khẩu đối lu :
Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ yếu của
buôn bán đối lu. Nó là một hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu, thanh toán ở
đây không phải bằng tiền mà là bằng hàng hoá. Mục đích của nhập hàng ở đây
không phải chỉ thu lãi từ hoạt động nhập khẩu mà còn nhằm để xuất đợc hàng, thu
lãi cả từ hoạt động xuất khẩu.
Đặc điểm của hình thức nhập khẩu đối lu là :
Hình thức nhập khẩu này rất có lợi bởi cùng một hợp đồng mà có thể tiến hành
đồng thời hoạt động nhập và xuất, do đó mà có thể thu lãi từ cả hai hoạt động đó.
Trong việc tiến hành loại hình nhập khẩu này cần chú ý các đặc điểm sau :
-Hoạt động nhập và xuất tơng đơng nhau về giá trị.
-Bạn hàng bán cũng chính là bạn hàng mua.
8
-Doanh ngiệp xuất nhập khẩu trực tiếp đợc tính cả kim nghạch nhập và xuất
khẩu. Doanh số tiêu thụ tính trên cả hai lô hàng xuất khẩu và nhập khẩu.
-Biện pháp để đảm bảo thực hiện hợp đồng có thể là :
+ Dùng th tín dụng đối ứng (Recipprocal Letter of Credit). Đây là một loại L/C
mà trong nội dung của nó có thể có điều khoản qui định : L/C này chỉ có hiệu lực khi
ngời hởng mở một L/C khác có kim nghạch tơng đơng.
+ Dùng ngời thứ ba khống chế chứng từ sở hữu hàng hoá. Ngời này sẽ chỉ giao
chứng từ cho ngời nhận hàng khi họ đổi một chứng từ sở hữu hàng hoá có giá trị t-
ơng đơng.
+ Phạt về việc giao thiếu hay giao chậm.

1.1.3.5 Nhập khẩu tái xuất :
Là loại nhập hàng nhng không để tiêu thụ trong nớc mà để xuất sang một nớc
thứ ba nào đó nhằm thu lợi nhuận song những hàng này không đợc chế biến tại nớc
tái xuất. Nh vậy, nhập khẩu tái xuất luôn thu hút ba nớc : nớc xuất khẩu, nớc nhập
khẩu, nớc tái xuất.
Loại hình nhập khẩu này có các đặc điểm cơ bản sau :
- Doanh nghiệp nớc tái xuất phải tính toán toàn bộ chi phí khi gặp mỗi bạn
hàng xuất và bạn hàng nhập sao cho thu đợc số tiền lớn hơn chi phí bỏ ra để tiến
hành hoạt động.
- Doanh nghiệp nớc tái xuất phải tiến hành ký kết và thực hiện hai hợp đồng :
một hợp đồng xuất khẩu và một hợp đồng nhập khẩu nhng không phải chịu thuế xuất
nhập khẩu với mặt hàng kinh doanh.
- Để đảm bảo thanh toán, hợp đồng tái xuất thờng dùng th tín dụng giáp lng,
hàng hoá không nhất thiết phải chuyển về nớc tái xuất mà chuyển thẳng sang nớc
thứ ba nhng tiền trả thì phải do ngời tái xuất thu từ ngời nhập khẩu và trả cho ngời
xuất khẩu. Nhiều khi ngời tái xuất còn thu đợc lợi tức về tiền hàng do thu đợc nhanh
và trả đợc chậm.
1.2 Nội dung hoạt động nhập khẩu
9
Giao dịch buôn bán hàng hoá dịch vụ trong thơng mại quốc tế bao giờ cũnh
phức tạp hơn việc mua bán trao đổi trong nớc. Sở dĩ nh vậy là do các bên ở các quốc
gia khác nhau, đồng tiền thanh toán khác nhau, hệ thống tài chính tiền tệ, luật pháp
và tập quán buôn bán ở các nớc là khác nhau. Vì vậy để tiến hành hoạt động nhập
khẩu có hiệu quả thì một doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần tuân thủ theo các bớc sau
đây :
1.2.1 Nghiên cứu thị trờng
Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu là việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ
doanh nghiệp nào muốn tham gia vào thơng mại quốc tế. Nghiên cứu thị trờng nhập
khẩu là quá trình điều tra nhu cầu và khả năng nhập khẩu cho một sản phẩm cụ thể
hay một nhóm sản phẩm trên thị trờng nào đó. Quá trình nghiên cứu thị trờng là quá

trình thu thập thông tin về các loại hàng hoá, dịch vụ, các nguồn cung ứng, khả năng
dự trữ, số liệu mua bán... từ đó so sánh, phân tích, rút ra kết luận cần thiết cho công
tác xâm nhập thị trờng.
Trong quá trình chuẩn bị giao dịch, vấn đề nghiên cứu thị trờng để có một hệ
thống thông tin về thị trờng đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ làm cơ sở cho doanh
nghiệp có những quyết định đúng đắn, đáp ứng đợc tình thế của thị trờng. Đồng thời,
hệ thống thông tin không những làm cơ sở để doanh nghiệp lựa chon đối tác giao
dịch thích hợp mà còn làm cơ sở cho quá trình giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng
và thực hiện hợp đồng sau này có hiệu quả.
1.2.1.1 Nghiên cứu thị trờng trong nớc
Đây chính là việc nghiên cứu thị trờng tiêu thụ hàng nhập khẩu. Có nghiên cứu
thị trờng trong nớc một cách kỹ lỡng, chặt chẽ thì doanh nghiệp mới nắm bắt thông
tin về nhu cầu, giá cả, chất lợng hàng hoá, dịch vụ. Từ đó đề ra các hớng cho hoạt
động nhập khẩu. Quá trình nghiên cứu thị trờng này bao gồm các bớc sau :
1.2.1.1.1 Nhận biết mặt hàng nhập khẩu :
Mục đích của việc nghiên cứu thị trờng mặt hàng nhập khẩu là để tìm ra mặt
hàng nhập khẩu mà nhu cầu trong nớc đang cần nhng phải phù hợp với mục tiêu và
lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn biết mặt hàng nào đang đợc khách hàng và ngời
10
tiêu dùng trong nớc cần, đang là nhu cầu thiết yếu của thị trờng trong nớc thì phải
tiến hành nghiên cứu khảo sát trên các khía cạnh sau :
- Về mặt hàng, phẩm chất, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu...
- Về tình hình tiêu dùng mặt hàng đó thế nào? Phải hiểu rõ tập quán, thị hiếu
và qui luật biến động của quan hệ cung cầu để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của
thị trờng một cách tốt nhất.
- Dự đoán đợc mặt hàng đó đang ở thời kỳ nào của chu kỳ sống của mặt hàng
đó để có thể quyết định chính xác phơng án nhập khẩu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động nhập khẩu.
- Xác định đợc tình hình sản xuất mặt hàng đó trong nớc (nếu có) nh thế nào
để quyết định xem số lợng nhập khẩu là bao nhiêu cho phù hợp, tránh tình trạng

nhập về thừa không tiêu thụ đợc.
- Xác định tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu là bao nhiêu? Trong thơng mại quốc tế
do các nớc có hệ thống tiền tệ khác nhau nên việc xác định tỷ suất ngoại tệ hàng
nhập khẩu là cần thiết để xem xét việc kinh doanh có hiệu quả hay không (nếu tỷ
suất này lớn hơn tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và đồng ngoại tệ thì việc nhập
khẩu có lãi và ngợc lại sẽ bị thua lỗ.
1.2.1.1.2 Nghiên cứu dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng đến
dung lợng thị trờng
Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hoá đợc giao dịch trên phạm vi một thị
trờng nhất định trong một thời gian nhất định (thờng là một năm). Đối với đơn vị
kinh doanh nhập khẩu, nghiên cứu dung lợng thị trờng cần xác định khả năng cung
cấp của thị trờng bao gồm cả việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất
hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán của loại hàng hoá đó.
Dung lợng thị trờng không cố định, nó thay đổi tuỳ theo diễn biến của từng
giai đoạn nhất định. Các nhân tố cơ bản ảnh hởng đến dung lợng thị trờng là:
11
Thứ nhất là các nhân tố làm dung lợng biến đổi có tính chất chu kỳ. Đó là sự
vận động của tình hình kinh tế và tính chất thời vụ trong sản xuất, lu thông và tiêu
dùng.
Thứ hai là các nhân tố ảnh hởng lâu dài tới sự biến động của thị trờng bao
gồm những tiến bộ khoa học công nghệ, các chính sách của Nhà nớc và các tập đoàn
t bản tài chính lũng đoạn thị trờng, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, ảnh hởng của khả
năng sản xuất hàng thay thế.
Thứ ba là nhân tố ảnh hởng tạm thời tới dung lợng thị trờng nh biến động về
kinh tế, chính trị, thiên tai của quốc gia chiếm tỷ trọng lớn trong tổng mức cung
hoặc cầu về hàng hoá nhập khẩu hay hiện tợng đầu cơ tích trữ gây đột biến về cung
cầu.
Khi phân tích sự ảnh hởng của các nhân tố đến sự đột biến của dung lợng thị
trờng cần phải đánh giá đúng mức ảnh hởng của từng nhân tố, xác định nhân tố nào
có quyết định xu hớng vận động của thị trờng trong thời gian nghiên cứu, từ đó xác

định chính xác nhu cầu nhập khẩu mặt hàng đã lựa chọn.
1.2.1.1.3 Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh nhằm nắm vững thông tin số lợng các đối thủ
cạnh tranh trong mặt hàng kinh doanh, tình hình hoạt động, tỷ trọng thị trờng, điểm
mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh. Đặc biệt cần nghiên cứu kỹ các chiến l-
ợc kinh doanh và khả năng thay đổi chiến lợc kinh doanh của đối thủ cạnh tranh
trong thời gian tới để đa ra các phơng án đối phó tối u, hạn chế các điểm mạnh và
tận dụng các điểm yếu của đối thủ để vợt lên trên.
1.2.1.1.4 Nghiên cứu sự vận động của môi trờng kinh doanh
Các yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh
nghiệp không kiểm soát đợc bao gồm : môi trờng tự nhiên, văn hoá xã hội, chính trị,
luật pháp...Môi trờng kinh doanh có tác động rất lớn và chi phối hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp , do đó cần phải tiến hành nghiên cứu sự vận động của nó
để nắm bắt quy luật vận động của môi trờng kinh doanh để có biện pháp, chính sách
12
phòng ngừa có hiệu quả. Bởi lẽ môi trờng kinh doanh tác động liên tục tới hoạt động
của doanh nghiệp theo những xu hớng khác nhau.
1.2.1.2. Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài
Đối với những đơn vị kinh doanh nhập khẩu, việc nghiên cứu thị trờng nớc
ngoài có ý nghĩa quan trọng. Trong việc nghiên cứu đó nắm vững những nội dung về
tình hình chính trị, pháp luật, điều kiện thơng mại nói chung, thái độ quan điểm của
nớc xuất khẩu, điều kiện tín dụng, vận tải, giá cớc...Ngoài ra phải nghiên cứu dung l-
ợng thị trờng và giá cả trên thị trờng quốc tế.
1.2.1.2.1 Nguồn cung cấp trên thị trờng quốc tế:
Doanh nghiệp cần nắm vững đợc tình hình các nguồn cung cấp trên thị trờng
quốc tế mà doanh nghiệp có khả năng giao dịch từ đó nghiên cứu đặc điểm thị trờng
các nớc cung cấp trên các phơng diện :
- Thái độ và quan diểm của các nớc cung cấp thể hiện qua các chính sách u tiên
xuất khẩu hay hạn chế xuất khẩu.
- Tình hình chính trị quốc gia đó có ổn định hay không, có tác động đến nguồn

cung cấp mặt hàng đó nh thế nào?
- Về vị trí địa lý có thuận lợi cho giao dịch mua bán, có đem lại hiệu quả kinh
doanh hay không, có tiết liệm chi phí vận chuyển, bảo hiểm trong quá trình nhập
khẩu của doanh nghiệp...
1.2.1.2.2 Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thị trờng quốc tế:
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, đồng thời thể hiện một cách
tổng hợp các hoạt động kinh tế trên thi trờng. Giá cả không những phản ánh mà còn
điều tiết mối quan hệ cung cầu hàng hoá. Việc xác định đúng giá cả trong nhập khẩu
có ý nghĩa to lớn với hiệu quả thơng mại quốc tế, cụ thể sẽ làm giảm lợng ngoại tệ
chi ra. Vì vậy, giá cả là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả của hoạt động ngoại
thơng.
Giá cả trong hoạt động xuất nhập khẩu là giá cả quốc tế. Do vậy, để đạt đợc
hiệu quả cao trong kinh doanh trên thị trờng quốc tế và để cả giá cả thực sự trở thành
13
đòn bẩy trong ngoại thơng, phải có biện pháp tính toán giá cả một cách chính xác,
khoa học, phải nắm vững đợc xu hỡng vận động giá cả trên thị trờng quốc tế. Nghiên
cứu giá cả bao gồm việc nghiên cứu giả cả của từng mặt hàng tại từng thời điểm trên
thị trờng, xu hớng biến động và nhân tố ảnh hởng đến giá cả.
1.2.2 Lựa chọn đối tác giao dịch
Việc nghiên cứu thị trờng giúp cho đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu lựa chọn
đợc mặt hàng, thời cơ thuận lợi, lựa chọn phơng thức mua bán và điều kiện giao
dịch thích hợp. Tuy nhiên, trong nhiều trờng hợp, kết quả hoạt động kinh doanh còn
phụ thuộc vào đối tác giao dịch. Trong những điều kiện nh nhau việc giao dịch với
khách hàng cụ thể này thì thành công nhng với khách hàng khác thì thất bại. Vì vậy,
một nhiệm vụ quan trọng của việc lựa chọn này là tìm ngời cung ứng khả dĩ, an toàn
và có lợi. Trong quá trính lựa chọn đối tác cần nghiên cứu các vấn đề sau :
- Khả năng kỹ thuật của ngời cung ứng : Đây là yếu tố quan trọng quyết định
đến trình độ chất lợng, mức độ đồng nhất, độ tin cậy và tính không khuyết tật của
hàng hoá đợc giao dịch với giá cả tối u nhất.
- Khả năng sản xuất : Qui mô sản xuất của nhà cung ứng đảm bảo cung cấp

hàng hoá đúng số lợng, đúng thời điểm quy định. Khi xem xét phải chú ý đến công
suất, chất lợng và điều kiện sản xuất.
- Khả năng tài chính : Tiềm lực tài chính của ngời cung cấp có tầm quan trọng
đặc biệt để đánh giá khả năng của ngời cung cấp trong thực hiện hợp đồng.
- Năng lực quản ký của đối tác : Khả năng quản lý có ý nghĩa sống còn trong
việc đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp đặc biệt lag việc thực hiện hợp đồng lớn
và sản phẩm phức tạp về kỹ thuật.
- Đánh giá mức độ tín nhiệm :
Đánh giá khả năng tin cậy và độ tín nhiệm chung của nguồn cung cấp trên thị tr-
ờng thế giới. Ngoài ra còn phải xem xét thái độ quan điểm kinh doanh của đối tác và
tình hình chính trị nớc ngời cung ứng. Sau khi nghiên cứu doanh nghiệp mới lựa
chọn một đối tác phù hợp.
14
1.2.3 Xây dựng phơng án kinh doanh
Việc lựa chọn phơng án kinh doanh xác định đợc mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp và chỉ đạo các bộ phận đồng bộ thực hiện các chơng trình đã định h-
ớng tới đạt mục tiêu của doanh nghiệp. Đồng thời phơng án kinh doanh giúp doanh
nghiệp giảm đợc rủi ro và mang lại hiệu quả trong kinh doanh.
Việc hoạch định phơng án kinh doanh đã thúc đẩy các cấp quản trị hớng tới sự
suy nghĩ có hệ thống và dẫn đến sự phối hợp có nỗ lực của các doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh đợc hoàn hảo hơn. Phơng án kinh doanh cũng dẫn đến việc
triển khai các tiêu chuẩn kiểm tra thực tiễn và các biện pháp tác động làm cho các
hoạt động có hiệu quả hơn.
Sơ đồ 1 : Quá trình xây dựng phơng án kinh doanh bao gồm các bớc sau :
- Phân tích để lựa chọn thị trờng và mặt hàng nhập khẩu tức là phải phân tích
đánh giá tình hình và dự đoán sự thay đổi của môi trờng kinh doanh.
- Xác định mục tiêu : mục tiêu doanh số, lợi nhuận, tỷ suất lãi trên vốn đầu t
và các mục tiêu nh an toàn, phát triển, vị thế đạt đợc từ hoạt động nhập khẩu.
- Phác thảo phơng án kinh doanh :
+ Mô tả tình hình kinh doanh trên thị trờng mục tiêu

+ Xác định các cách thức tiến hành kinh doanh trên thị trờng mục tiêu.
+ Đề ra các biện pháp và tiến trình để tổ chức thực hiện.
+ Dự đoán các tình huống có thể xảy ra và phơng pháp ứng xử
Phân tích để
lựa chọn thị trư
ờng và các mặt
hàng nhập
khẩu
Xác định
mục tiêu
Phác
thảo
phương
án nhập
khẩu
Lựa chọn
phương
án nhập
khẩu
15
- Lựa chọn phơng án kinh doanh : Để lựa chọn đợc phơng án kinh doanh tối u
vẫn phải tiến hành đánh giá các phơng án đã đợc hoạch định trên cơ sở hệ thống các
chỉ tiêu : doanh thu, mức lợi nhuận dự tính, tổng chi phí giao dịch (chi phí nhập khẩu
hàng hoá, chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản, giao dịch...).
1.2.4 Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
1.2.4.1 Giao dịch
1.2.4.1.1 Hỏi giá
Hỏi giá là việc ngời mua đề nghị ngời bán cho biết giá cả và các điều kiện thơng
mại cần thiết để mua hàng nh : giá cả, thời hạn giao hàng, điều kiện thanh
toán...Mục đích cơ bản của việc hỏi giá là việc nhận đợc các báo giá với thông tin

đầy đủ nhất. Do đó, nội dung cơ bản của hổi giá là yêu cầu ngời bán cho biết các
thông tin chi tiết về quy cách, phẩm chất, số lợng, bao bì, điều kiện giao hàng, giá
cả, điều kiện thanh toán và các điều kiện thợng mại khác.
Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm của ngời hỏi giá nên ngời hỏi giá có thể
gửi hỏi giá đến nhiều nơi để lựa chọn ra các báo giá tối u, từ đó chính thức lựa chọn
nhà cung cấp. Tuy nhiên, không nên hỏi quá nhiều sẽ tạo ra nhu cầu giả không có lợi
cho ngời mua.
1.2.4.1.2 Chào hàng, báo giá
Chào hàng là một đề nghị ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá đợc chuyển cho
một hay nhiều ngời xác định. Nội dung cơ bản của một chào hàng : địa điểm, thời
gian nhận hàng cùng một số điều khoản khác nh bao bì, ký mã hiệu...
Chào hàng có thể do ngời bán hoặc ngời mua đa ra. Nếu là ngời mua đa ra gọi
là chào hàng mua, nếu là ngời bán đa ra gọi là chào hàng bán.
Báo giá là nghiệp vụ tiếp theo của giao dịch và ký kết hợp đồng. Nếu đã báo giá
là đã có sự cam kết của ngời bán sẽ bán hàng với giá đó kèm theo điều kiện trong th
báo giá mà ngời bán không có quyền từ chối. Do đó cần cân nhắc mọi mặt khi đa ra
báo giá.
16
1.2.4.1.3 Đặt hàng
Đặt hàng là lời đề nghị ký kết hợp đồng thơng mại của ngời mua nên về nguyên
tắc, nội dung của đơn đặt hàng phải đầy đủ nội dung cần thiết cho việc ký hợp đồng.
Trong thực tế, ngời ta chỉ đặt hàng với những khách hàng có quan hệ thờng xuyên
hoặc hai bên đã ký hợp đồng dài hạn và thoả thuận giao hàng theo nhiều lần. Trong
trờng hợp này nội dung đặt hàng chỉ nêu những điều kiện riêng biệt đối với lần đặt
hàng đó. Còn những điều kiện khác, hai bên áp dụng theo những điều kiện của hợp
đòng đã ký kết trong những lần giao dịch trớc. Cả hai bên đều phải xác định số lợng
hàng cho một lần đặt hàng bao nhiêu là tối u nhất. Trong khi xác định cần phải tính
đến chi phí vận chuyển.
1.2.4.1.4 Hoàn giá
Khi ngời nhận chào hàng không chập nhận hoàn toàn chào hàng đó mà đa ra

những đề nghị mới thì đề nghị mới này là hoàn giá. Khi có hoàn giá, chào hàng trớc
đợc coi là hết hiệu lực.
1.2.4.1.5 Chấp nhận
Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng. Khi đó
hợp đồng đợc thành lập. Một chấp nhận có hiệu lực phải đảm bảo đợc các điều kiện
sau :
- Phải đợc ngời nhận chào hàng chấp nhận
- Phải chấp nhận hoàn toàn nội dung của chào hàng
- Phải chấp nhận trong thời gian hiệu lực của chào hàng
- Chấp nhận phải đợc chuyển đến cho ngời chào hàng
1.2.4.1.6 Xác nhận
Sau khi thống nhất với nhau các điều kiện giao dịch, hai bên ghi kại kết quả đã
đạt đợc rồi trao đổi cho nhau, đó là xác nhận. Xác nhận đợc lập thành hai hản, đợc
hai bên ký kết và mỗi bên giữ một bản.
17
1.2.4.2 Đàm phán
Sau khi nhận đợc th chào hàng hay đặt hàng và có sự trả lời của phía bên kia, hai
bên tổ chức thơng lợng để đi tới một thoả thuận chung về điều kiện mua bán.
Đàm phán thơng mại là một quá trình mà các bên tiến hành thơng lợng, thảo
luận nhằm thống nhất mối quan tâm chung và những quan điểm còn bất đồng để có
thể đi đến một hợp đồng thơng mại.
Trong đàm phán hợp đồng thơng mại quốc tế có ba hình thức đàm phán:
-Đàm phán qua th tín
-Đàm phán qua điện thoại
-Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp
Mỗi hình thức đàm phán đều có những u nhợc điểm nhất định. Tuỳ từng trờng
hợp cụ thể mà nhà kinh doanh có thể lựa chọn hình thức đàm phán cho phù hợp.
1.2.4.3 Ký kết hợp đồng
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng nhập
khẩu. Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng kinh tế đặc biệt mà ngời bán có nghĩa vụ

chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho ngời mua và ngời mua có trách nhiệm bồi
hoàn một khoản tiền theo giá trị hợp đồng đợc chuyển giao theo phơng thức than
toán quốc tế.
Hợp đồng thơng mại quốc tế là sự thoả thuận giữa các đơng sự có trụ sở kinh
doanh ở các quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là bên bán (bên xuất khẩu) có
nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu cho bên khác gọi là bên mua (bên nhập khẩu)
một tài sản nhất định gọi là hàng hoá. Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền.
Hình thức hợp đồng bằng văn bản là hình thức bắt buộc đối với đơn vị kinh
doanh xuất nhập khẩu ở nớc ta. Các điều khoản của hợp đồng do bên bán và bên
mua tự nguyện thoả thuận một cách chi tiết. Mặc dù trớc đó đã có đơn đặt hàng hoặc
chào hàng nhng hai bên vẫn phải thiết lập một văn bản hợp đồng tạo cơ sở pháp lý cụ
18
thể cho việc trao đổi hàng hoá từ quốc gia này sang quốc gia khác và làm căn cứ để
xác định lỗi khi có tranh chấp xảy ra.
Hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là bằng chứng bảo vệ quyền lợi
và trách nhiệm của các bên tham gia ký kết và giải quyết tranh chấp về mua bán xảy
ra giữa các bên. Hợp đồng tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, kiểm tra, thống
kê việc thực hiện hợp đồng theo qui định chung của quản lý Nhà nớc.
1.2.5 Thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Sơ đồ 2 : Các bớc thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Sau khi ký kết hợp đồng, doanh nghiệp cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung,
trình tự công việc phải làm, cố gắng không để xảy ra sai sót, tránh gây nên thiệt hại.
Tất cả các sai sót đều là cơ sở phát sinh khiếu nại. Đồng thời doanh nghiệp phải yêu
cầu đối tác thực hiện hợp đồng.
1.2.5.1 Xin giấy phép nhập khẩu
Xin giấy
phép NK
Nhận hàng
hoá
Mua bảo

hiểm cho
hàng hoá
Làm thủ
tục Hải
quan
Mở
L/C(nếu
thanh toán
bằng L/C)
Thuê phư
ơng tiện
vận tải
Làm thủ
tục thanh
toán
Kiểm tra
hàng hoá
K/nại giải
quyết k/nại
(nếu có)
19
Theo nghị định số 57/1998/NĐ chính phủ quy định thơng nhân là doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế đợc thành lập theo quy định của pháp luật, đợc phép
xuất nhập khẩu theo ngành nghề đã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
Nh vậy, mọi doanh nghiệp đợc thành lập hợp pháp, có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh đều có quyền nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề đã đăng ký. Nếu
hàng hoá đó không thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu hoặc nhập khẩu phải
có điều kiện thì doanh nghiệp đợc quyền nhập khẩu mà không phải xin giấy phép
nhập khẩu, trớc khi tiến hành hoạt động nhập khẩu doanh nghiệp phải đăng ký mã số

kinh doanh xuất nhập khẩu tại cục Hải quan tỉnh thành phố. Nếu loại hàng hoá mà
doanh nghiệp cần nhập khẩu thuộc danh mục hàng nhập có điều kiện thì doanh
nghiệp phải xin giấy phép nhập khẩu hoặc hạn nghạch nhập khẩu của Bộ thơng mại.
1.2.5.2 Mở th tín dụng (L/C)
L/C là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng
của mình cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời xuất
khẩu ký phát nếu họ xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với yêu cầu đặt ra
trong L/C. Nếu hai bên thoả thuận phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ, ngời
mua phải làm thủ tục mở L/C khi bên bán yêu cầu.
1.2.5.3 Thuê phơng tiện vận tải
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, việc ai thuê phơng tiện vận tải, thuê theo
hình thức nào dựa vào ba căn cứ :
-Điều khoản hợp đồng
-Đặc điểm hàng hoá
-Điều kiện vận tải
Trong trờng hợp nhập khẩu theo điều kiện FOB, ngời nhập khẩu phải thuê ph-
ơng tiện vận chuyển hàng hoá, nếu điều kiện cơ sở giao hàng là CIF thì bên nhập
khẩu không phải thuê phơng tiện vận tải.
1.2.5.4 Mua bảo hiểm cho hàng hoá
20
Bảo hiểm là sự cam kết của ngời bảo hiểm bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm
những mất mát, h hỏng của đối tợng bảo hiểm do những rủi ro đã đợc thoả thuận gây
ra. Với điều kiện ngời đợc bảo hiểm đã mua bảo hiểm cho đối tợng bảo hiểm đó và
nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.
Hiện nay phần lớn hoạt động thơng mại quốc tế đợc thực hiện thông qua vận
chuyển hàng hoá bằng đờng biển. Hình thức vận chuyển này có nhiều u điểm nhng
cũng có nhiều rủi ro và tổn thất. Khi mua bảo hiểm ngời bán hoặc ngời mua tuỳ theo
điều kiện cơ sở giao hàng sẽ ký một hợp đồng bảo hiểm trong đó xác định điều kiện
bảo hiểm mà ngời xuất khẩu hay nhập khẩu lựa chọn.
1.2.5.5 Làm thủ tục Hải quan

Hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia để xuất hay nhập khẩu đều phải
làm thủ tục Hải quan. Thủ tục Hải quan là nội dung hay công việc mà ngời làm thủ
tục Hải quan và nhân viên Hải quan phải thực hiện theo qui định của pháp luật đối
với đối tợng làm thủ tục Hải quan khi nhập khẩu, xuất khẩu hay qua cảnh.
Thủ tục này là một công cụ của Nhà nớc quản lý hành vi mua bán qua biên giới
để ngăn chặn việc buôn lậu hay gian lận thơng mại, đồng thời làm cơ sở tính thuế
hay miễn thuế cho doanh nghiệp.
1.2.5.6 Nhận hàng từ phơng tiện vận tải và kiểm tra hàng hoá
Theo Nghị định 200/CP ngày 31/12/1993 của Chính phủ, mọi khâu giao nhận
hàng hoá nhập khẩu đều phải uỷ thác qua cảng. Khi hàng về, cảng sẽ báo cho chủ
hàng biết và chủ hàng sẽ làm thủ tục nhận hàng.
Sau khi nhận hàng, bên nhập khẩu làm thủ tục nhận hàng hoá, nếu phát hiện
thấy thiếu sót, h hỏng... thì phải tiến hành mời cơ quan giám định. Thông thờng hai
bên chủ thể lựa chọn một cơ quan giám định có thẩm quyền để kiểm tra. Phía Việt
Nam khi tiến hành nhập khẩu thờng lựa chọn VINACONTROL.
1.2.5.7 Làm thủ tục thanh toán
Nghiệp vụ thanh toán là sự vận dụng tổng hợp các điều khoản thanh toán quốc
tế, là nghiệp vụ quan trọng cuối cùng trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Trong kinh doanh thơng mại quốc tế hiện nay có rất nhiều phơng thức thanh toán
21
khác nhau nên các bên có cơ sở để lựa chọn để áp dụng trong việc thanh toán hợp
đồng.
Nếu hợp đồng nhập khẩu quy định thanh toán bằng L/C thì thông thờng trớc thời
hạn giao hàng khoảng 15-20 ngày, ngời nhập khẩu tiến hành thủ tục mở L/C trên cơ
sở các điều khoản của hợp đồng. Khi bộ chứng từ về tới ngân hàng ngoại thơng, ngời
nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ và nếu hợp lệ thì trả tiền cho ngân hàng để nhận bộ
chứng từ đi nhận hàng.
Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng phơng thức nhờ thu thì sau khi nhận đ-
ợc bộ chứng từ hàng hoá, phải kiểm tra bộ chứng từ này và trả tiền cho ngân hàng
nếu là trả ngay hoặc xác nhận với trờng hợp trả chậm (để lấy chứng từ đi nhận hàng).

Nếu trong thời gian nầy ngời nhập khẩu không có lý do chính đáng để trì hoãn thanh
toán thì ngân hàng coi nh việc đòi tiền là hợp lệ. Qua thời hạn quy định cho việc
kiểm tra chứng từ, mọi tranh chấp giữa các bên hoặc cơ quan giải quyết thông qua
trọng tài.
1.2.5.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)
Khiếu nại là phơng pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện hợp
đồng bằng cách các bên trực tiếp thơng lợng nhắm đa ra các giải pháp mang tính
pháp lý thoả mãn hay không các yêu cầu của bên khiếu nại.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng dễ xảy ra tranh chấp, khiếu nại sẽ giúp các
bên hiểu ró về tranh chấp, dễ dàng giải quyết nhằm thoả mãn nhu cầu của nhau.
Đồng thời thông qua khiếu nại, các tranh chấp đợc giải quyết đảm bảo quyền lợi của
các bên mà không làm mất uy tín của nhau cũng nh chi phí của mỗi bên.
Việc khiếu nại nếu không đợc giải quyết thoả đáng, hai bên có thể kiện ở hội
đồng trọng tài (thoả thuận trong hợp đồng).
1.2.5.9 Thanh lý hợp đồng nhập khẩu
Sau khi đã hoàn thành một hợp đồng, hai bên cần phải tiến hành thanh lý hợp
đồng. Đây là công việc cuối cùng cần thiết để hai bên rút linh nghiệm trong việc
thực hiện hợp đồng chuẩn bị cho những hợp đồng tiếp theo.
22
Việc thực hiện một hợp đồng nhập khẩu đợc thực hiện tuần tự theo các bớc nh
trên. Tuy vậy tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, mối quan hệ
với đối tác, doanh nghiệp có thể chỉ sử dụng một số bớc trong những bớc trên.
1.3 Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu
Mỗi chủ thể hoạt động trong xã hội đều chịu sự chi phối nhất định bởi nhiều
nhân tố. Đó là tổng hợp các yếu tố có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp qua lại lẫn
nhau. Chính những nhân tố này quy định xu hớng và trạng thái hoạt động của các
chủ thể. Hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu, các doanh nghiệp phải chịu sự chi phối
của các nhân tố bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Các nhân tố này thờng xuyên
biến đổi và vì thé làm cho hoạt động nhập khẩu càng trở nên phức tạp hơn. Để nâng
cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, các nhà kinh doanh phải nắm bắt và phân tích

đợc ảnh hởng của từng nhân tố tới hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
nhất định.
1.3.1 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1 Chế độ, chính sách, pháp luật trong nớc và quốc tế
Hoạt động nhập khẩu đợc tiến hành giữa các chủ thể thuộc các quốc gia khác
nhau bởi vậy nó chịu tác động của chính sách, chế độ pháp luật quốc gia đó nên các
doanh nghiệp buộc phải tuân thủ vô điều kiện chế độ, chính sách luật pháp trong nớc
và những quy định của pháp luật quốc tế bởi chúng thể hiện ý chí của Nhà nớc, sự
thống nhất chung của quốc tế.
Ngoài hệ thống luật pháp, tuỳ từng thời kỳ phát triển của đát nớc mà chính phủ
ban hành chính sách vĩ mô quản lý hoạt động nhập khẩu. Các chính sách mà chính
phủ ban hành tác động trực tiếp dến hoạt động nhập khẩu là việc dựng lên các hàng
rào thuế quan và phi thuế quan nhằm bảo hộ nền sản xuất có khả năng cạnh tranh
kém trong nớc nh : hạn nghạch giấy phép nhập khẩu, tiêu chuẩn chất lợng...Trong
hoạt động kinh doanh, công cụ này là con dao hai lỡi, nó có thể thúc đẩy hay hạn
chế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp quá phụ thuộc vào sự
hỗ trợ của Nhà nớc.
23
Chính sách đối ngoại của quốc gia cũng là nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập
khẩu của doanh nghiệp. Khi hệ thống kinh tế quốc tế mở rộng, quốc gia tham gia
vào các tổ chức kinh tế và thơng mại thế giới, đây chính là môi trờng thuận lợi giúp
doanh nghiệp có thể tiếp cận trực tiếp với thị trờng bên ngoài và nắm bắt đợc cơ hội
trong kinh doanh quốc tế.
1.3.1.2 Tỷ giá hối đoái và tỷ suất hàng nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu có liên quan trực tiếp đến đối tác nớc ngoài và ngoại tệ
thờng đợc sử dụng trong quá trình thanh toán vì vậy chính sách tỷ giá hối đoái có tác
động mạnh mẽ tới hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Mọi việc tính giá và
thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu đều sử dụng đến ngoại tệ và tỷ giá hối đoái
là cơ sở để so sánh giá cả của hàng hoá trong nớc với thế giới, đồng thời phục vụ cho
sự lu thông tiền tệ và hàng hoá giữa các quốc gia. Sự biến động của tỷ giá hối đoái

có thể gây ra sự biến động lớn trong tỷ trọng hàng nhập khẩu. Ví dụ : tỷ giá hối đoái
tăng sẽ hạn chế nhập khẩu và ngợc lại tỷ giá hối đoái giảm thì hạn chế xuất khẩu.
1.3.1.3 Sự biến động của thị trờng trong nớc và quốc tế
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu có thể hình dung nh là cầu nối thông thơng
giữa thị trờng trong nớc và quốc tế, tạo sự gắn kết, đồng thời phản ánh tác động qua
lại giữa các thị trờng. Khi có sự thay đổi về giá cả, nhu cầu ở các thị trờng này thì
đồng thời tác động cung cầu ở thị trờng kia. Chẳng hạn nh sự tồn đọng hàng hoá, sự
giảm giá, giảm nhu cầu về một mặt hàng ở thị trờng trong nớc sẽ làm giảm lợng
hàng hoá nhập đó. Ngoài ra, khủng hoảng kinh tế, tài chính, những bất đồng trong
quan điểm kinh tế, chính trị...cũng không kém phần quan trọng trong việc quyết định
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.4 Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong và ngoài
nớc
Trình độ sản xuất của các doanh nghiệp trong nớc tạo ra sự cạnh tranh mạnh
mẽ với sản phẩm nhập khẩu do vậy ảnh hởng tới nhu cầu hàng nhập khẩu. Trớc khi
bớc vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu cần nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu nhu cầu
tiêu dùng và khả năng đáp ứng của sản xuất trong nớc để từ đó đa ra quyết định hợp
lý về mặt hàng, số lợng, chất lợng, chủng loại hàng nhập khẩu. Bên cạnh đó, tình
24
hình sản xuất của các doanh nghiệp nớc ngoài là nhân tố ảnh hởng đến khả năng
cung cấp hàng nhập khẩu, chất lợng và chủng loại hàng nhập khẩu. Do vậy, đây
cũng là nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
Hiện nay trình độ sản xuất kinh doanh trên thị trờng thế giới đã đạt trình độ phát
triển cao, sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng cao, mẫu mã, chủng loại đa dạng.
Khi tiến hành nhập khẩu doanh nghiệp cần lựa chọn cho mình bạn hàng và thị trờng
nhập khẩu hợp lý nhất, đem lại hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
1.3.1.5 Sự phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng
Ngày nay, với sự phát triển lớn mạnh của mình, hệ thống tài chính ngân hàng
đã can thiệp vào hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế. Hệ thống tài chính ngân hàng
có vai trò quan trọng trong việc quản lý, cung cấp nguồn vốn, bảo đảm việc thanh

toán một cách nhanh chóng và kịp thời cho các doanh nghiệp. Trong môi trờng đó,
hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp cũng đợc hỗ trợ rất lớn của hệ thống tài
chính ngân hàng. Dựa trên mối quan hệ truyền thống, uy tín và nghiệp vụ, các ngân
hàng đảm bảo lợi ích của các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu.
Đồng thời, cũng bằng uy tín các doanh nghiệp có thể đợc ngân hàng đứng ra bảo
lãnh hay cho vay với khối lợng lớn, nhanh chóng, kịp thời tạo điều kiện để tận dụng
thời cơ trong kinh doanh.
1.3.1.6 Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ của quốc
gia
Hoạt động nhập khẩu diễn ra có thuận lợi hay không phụ thuộc nhiều vào trình
độ cơ sở hạ tầng của quốc gia. Hệ thống cơ sở hạ tầng gồm có : hệ thống giao thông
vận tải, sân bay bến cảng, hệ thống thông tin liên lạc...Cơ sở hạ tầng phát triển sẽ là
yếu tố tác động trực tiếp tạo sự thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động nhập khẩu.
Cơ sở hạ tầng phát triển đồng nghĩa với việc giảm chi phí trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của mình.
Hoạt động nhập khẩu bị chi phối mạnh bởi trình độ khoa học- kỹ thuật. Khi nền
khoa học trong nớc yếu kém cha tự sản xuất đợc hay sản xuất cha đủ các hàng hoá
25

×