Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.73 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM CÔNG THÀNH

GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
VÀO KHU KINH TẾ TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM CÔNG THÀNH

GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
VÀO KHU KINH TẾ TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

N ƣờ

ƣớn

n

o





PGS. TS. ĐẶNG VĂN MỸ

Đà Nẵng - Năm 2017



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................ 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................. 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ................ 9
1.1. KHÁI QUÁT VỀ VỐN ĐẦU TƢ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ .......... 9
1.1.1. Một số khái niệm............................................................................... 9
1.1.2. Phân loại nguồn vốn đầu tƣ ............................................................ 13
1.1.3. Các hình thức đầu tƣ tại Việt nam .................................................. 16
1.1.4. Đặc điểm của Khu kinh tế ảnh hƣởng đến thu hút vốn đầu tƣ ....... 17
1.1.5. Ý nghĩa của việc thu hút vốn đầu tƣ để phát triển Khu kinh tế ...... 18
1.2. NỘI DUNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ.................................................. 20
1.2.1. Những chỉ tiêu phản ánh kết quả thu hút vốn đầu tƣ ...................... 20
1.2.2. Chính sách thu hút đầu tƣ ............................................................... 22
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ . 26
1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên ......................................................... 26
1.3.2. Nhân tố về điều kiện xã hội ............................................................ 26

1.3.3. Nhân tố về điều kiện kinh tế ........................................................... 27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO KHU
KINH TẾ TỈNH KON TUM THỜI GIAN QUA ....................................... 29


2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, XÃ HỘI, KINH TẾ CỦA KHU KINH TẾ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ ........................................... 29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 29
2.1.2. Điều kiện xã hội .............................................................................. 30
2.1.3. Điều kiện kinh tế ............................................................................. 33
2.2. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KHU
KINH TẾ TỈNH KON TUM THỜI GIAN QUA ........................................... 35
2.2.1. Những kết quả thu hút vốn đầu tƣ .................................................. 35
2.2.2. Những chính sách thu hút vốn đầu tƣ phát triển Khu kinh tế ......... 55
2.3. TÁC ĐỘNG CỦA THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KHU
KINH TẾ ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH KON TUM
THỜI GIAN QUA ........................................................................................... 62
2.3.1. Tác động đến tăng trƣởng kinh tế ................................................... 62
2.3.2. Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ....................................... 63
2.3.3. Tác động đến giải quyết việc làm ................................................... 64
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
KHU KINH TẾ TỈNH KON TUM ................................................................. 65
2.4.1. Thành công và hạn chế ................................................................... 65
2.4.2. Nguyên nhân của các hạn chế ......................................................... 67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 68
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN KHU KINH TẾ TỈNH KON TUM TRONG THỜI GIAN TỚI . 70
3.1. CỞ SỞ CỦA VIỆC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP ....................................... 70
3.1.1. Cơ hội và thách thức ảnh hƣởng đến thu hút vốn đầu tƣ ................ 70

3.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và định hƣớng ................................................. 71
3.1.3. Dự báo nhu cầu vốn đầu tƣ cần thu hút .......................................... 73


3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ TỈNH KON TUM TRONG THỜI GIAN
TỚI .................................................................................................................. 77
3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tƣ .............................................. 77
3.2.2. Hoàn thiện chính sách đất đai, giải phóng mặt bằng ...................... 79
3.2.3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ........................................... 80
3.2.4. Huy động vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc ................................. 81
3.2.5. Huy động vốn đầu tƣ thuộc sở hữu ngoài nhà nƣớc ....................... 82
3.2.6. Gia tăng số lƣợng và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực............ 83
3.2.7. Một số chính sách khác ................................................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 89
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQLKKT

: Ban quản lý Khu kinh tế

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

CN-CB


: Công nghiệp - Chế biến

CN-XD

: Công nghiệp – Xây dựng

DN

: Doanh nghiệp

DV-TM

: Dịch vụ - Thƣơng mại

KKT

: Khu kinh tế

KT-XH

: Kinh tế xã hội

KCX

: Khu chế xuất

KCN

: Khu công nghiệp


KKTM

: Khu kinh tế mở

NSNN

: Ngân sách nhà nƣớc

QH&XD

: Quy hoạch và Xây dựng

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TTHC

: Thủ tục hành chính


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang


1.1.

Các kỹ thuật xúc tiến đầu tƣ

23

2.1.

Tình hình dân số từ năm 2012-2016 trong KKT

30

2.2.

Diện tích, dân số và mật độ dân số trong KKT phân theo


31

2.3.

Cơ cấu kinh tế KKT giai đoạn 2012-2016

33

2.4.

Số lƣợng dự án thu hút đƣợc giai đoạn 2001-2016


37

2.5.

Quy mô vốn đầu tƣ thu hút đƣợc giai đoạn 2001-2016

40

2.6.

2.7.

2.8.

2.9.

2.10.

Tốc độ tăng vốn đầu tƣ thu hút đƣợc giai đoạn 20012016
Cơ cấu vốn đầu tƣ thu hút theo nguồn vốn Khu kinh tế
giai đoạn 2001-2016
Tổng vốn đầu tƣ đăng ký và thực hiện của các DN
ngành Công nghiệp – Chế biến
Tổng vốn đầu tƣ đăng ký và thực hiện của các DN
ngành Khai khoáng – Xây dựng
Tổng vốn đầu tƣ đăng ký và thực hiện của các DN
ngành Thƣơng mại – dịch vụ

41


42

50

51

52

2.11.

Vốn đầu tƣ phát triển KKT đăng ký và thực hiện

54

2.12.

Bảng PCI tỉnh Kon Tum giai đoạn 2007-2016

60

2.13.

Tỷ trọng tổng sản phẩm của KKT so với tỉnh

63

2.14.
2.15.

Nhu cầu vốn đầu tƣ vào Khu kinh tế giai đoạn 20152025

Một số dự án kêu gọi đầu tƣ vào khu kinh tế thời gian tới

74
75


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình
2.1.

2.2.

2.3.

2.4.

2.5.

2.6.

2.7.

2.8.
2.9.
2.10.


Biểu đồ số lƣợng, tốc độ tăng dự án thu hút đƣợc giai
đoạn 2001-2016
Biểu đồ quy mô vốn đầu tƣ thu hút đƣợc giai đoạn 20012016
Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tƣ trung bình của KKT giai đoạn
2001-2016
Biểu đồ số dự án đầu tƣ theo lĩnh vực giai đoạn 20012016
Biểu đồ tổng vốn đầu tƣ thu hút và thực hiện theo ngành
từ nguồn vốn của các DN
Biểu đồ tổng vốn đầu tƣ thu hút và thực hiện của các DN
ngành Công nghiệp – Chế biến
Biểu đồ tổng vốn đầu tƣ đăng ký và thực hiện của các
DN ngành Khai khoáng – Xây dựng
Biểu đồ tổng vốn đầu tƣ đăng ký và thực hiện của các
DN ngành Thƣơng mại – Dịch vụ
Biểu đồ chỉ số PCI của Kon Tum
Biểu đồ tỷ trọng cơ cấu kinh tế của KKT so với tỉnh giai
đoạn 2012-2015

Trang

38

39

44

45

48


49

51

53
59
64


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết củ đề tài
Đầu tƣ và thu hút đầu tƣ vào quốc gia nói chung và từng địa phƣơng
nói riêng có tầm quan trọng đặc biệt, cho phép khai thác tối ƣu các nguồn lực
vốn có bên trong và tranh thủ các nguồn lực khác biệt bên ngoài, hình thành
các ngành, các hoạt động kinh tế, tạo công ăn việc làm và đóng góp quan
trọng vào phát triển kinh tế xã hội quốc gia, vùng, địa phƣơng.
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, nền kinh tế thế giới phát triển
mạnh mẽ cả về chất lẫn về lƣợng, quan hệ giữa các quốc gia ngày càng thắt
chặt hơn trên nhiều lĩnh vực, hoạt động thƣơng mại quốc tế đã mở ra trên
phạm vi toàn thế giới với mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Không nằm
ngoài xu thế đó, vấn đề tham gia hội nhập kinh tế quốc tế phải tìm ra những
bƣớc đi cụ thể, tạo môi trƣờng đầu tƣ theo hƣớng cạnh tranh thu hút các
nguồn vốn, chất xám, công nghệ tạo điều kiện thuận lợi phát huy “nội lực”
trên cơ sở kết hợp với “ngoại lực” để nhanh chóng vƣợt qua những yếu kém
cũng nhƣ những thách thức của nền kinh tế, tạo đà tăng trƣởng và phát triển
kinh tế xã hội. Là một bộ phận của hoạt động thu hút vốn đầu tƣ, các khu kinh
tế, khu công nghiệp, khu chế xuất...v.v. đã và đang trở thành mô hình tổ chức
kinh tế linh hoạt, gắn kinh tế ngành với kinh tế lãnh thổ, là nhân tố quan trọng

góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại, tạo ra bƣớc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hƣớng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa.
Khu kinh tế tỉnh Kon Tum hình thành và phát triển nhằm tập trung
nguồn lực để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, tìm kiếm động lực kinh
tế vùng, kinh tế quốc gia trong xu thế hội nhập của địa phƣơng vào nền kinh
tế khu vực và thế giới. Sự hình thành thực thể kinh tế mới này với mục đích
xây dựng và hoàn thiện các điều kiện đầu tƣ, thu hút đầu tƣ, và tham mƣu các


2

chính sách theo hƣớng ƣu đãi hơn, tăng cƣờng khả năng cạnh tranh trong thu
hút đầu tƣ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tƣ và xúc tiến đầu tƣ, đóng
góp vào quá trình phát triển kinh tế địa phƣơng.
Là mô hình khu kinh tế cửa khẩu ở khu vực Tây Nguyên - một khu vực
còn nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế. Sau gần 17 năm đi vào hoạt động,
những thành tựu mà Khu kinh tế tỉnh Kon Tum đạt đƣợc vẫn đang ở mức
khiêm tốn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và thế mạnh của Khu kinh tế. Cơ
chế chính sách dành cho Khu kinh tế tỉnh Kon Tum đƣa vào vận dụng thực
tiễn còn bộc lộ nhiều hạn chế, tồn tại nhất định. Bên cạnh đó, KKT tỉnh Kon
Tum còn nợ ngân sách trung ƣơng (do ứng vốn trƣớc đây để đầu tƣ cửa khẩu
quốc tế Bờ Y) một số tiền rất lớn (600 tỷ), hằng năm phải trừ dần vào nguồn
kinh phí hỗ trợ phát triển KKT hằng năm (40 tỷ/năm), do đó nguồn vốn đầu
tƣ, phát triển KKT là rất hạn chế. Để Khu kinh tế tỉnh Kon Tum trở thành
“tâm điểm” thu hút vốn đầu tƣ của Tây Nguyên, là điểm đón đầu trên trục
Hành lang kinh tế Đông - Tây, khai thác đƣợc những lợi thế chiến lƣợc về
phát triển kinh tế thƣơng mại của khu vực và phát huy mối quan hệ hữu nghị
đặc biệt hai nƣớc Việt - Lào, việc nghiên cứu đề tài “ Giải pháp thu hút vốn
đầu tư vào Khu kinh tế tỉnh Kon Tum ” là một vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa
thực tiễn đang đặt ra hiện nay.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về thu hút vốn đầu tƣ nói chung và thu
hút vốn đầu tƣ vào khu kinh tế nói riêng
- Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tƣ vào Khu kinh tế tỉnh Kon Tum
trong giai đoạn 1999-2016.
- Đề xuất giải pháp thu hút vốn đầu tƣ vào Khu kinh tế tỉnh Kon Tum
trong giai đoạn 2017 – 2021, tầm nhìn đến 2025.


3

3. Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu:
+ Những vấn đề lý luận về công tác thu hút đầu tƣ vào Khu kinh tế
+ Thực tiễn công tác thu hút vốn đầu tƣ tại Khu kinh tế tỉnh Kon Tum
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng thu hút vốn đầu tƣ vào Khu kinh tế
tỉnh Kon Tum, từ đó đƣa ra các giải pháp và đề xuất một số kiến nghị nhằm thu
hút vốn đầu tƣ vào Khu kinh tế tỉnh Kon Tum.
+ Về không gian: Nghiên cứu tại Khu kinh tế tỉnh Kon Tum và các
dòng vận động của vốn đầu tƣ vào khu kinh tế.
+ Về thời gian: Thông tin, dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đƣợc
thu thập trong khoảng thời gian từ năm 1999 – 2016. Các giải pháp đề xuất có
ý nghĩa trong 5 năm tới.
4. P ƣơn p áp n

ên ứu

- Việc nghiên cứu đề tài dựa trên kết hợp với các phƣơng pháp cụ thể
đƣợc sử dụng nhƣ: Phƣơng pháp phân tích thống kê, Phƣơng pháp phân tích

hệ thống, Phƣơng pháp thống kê mô tả, Phƣơng pháp phân tích so sánh,
Phƣơng pháp thu thập số liệu, tổng hợp thông tin.
- Phương pháp phân tích thống kê: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để
tổng hợp các dữ liệu nhằm phân tích những nội dung chủ yếu của đề tài, phân
tích số liệu thống kê từ nhiều nguồn để rút ra những nhận xét, đánh giá mang
tính khái quát cao những nội dung chính của luận văn. Trên cơ sở chuỗi số
liệu thu thập đƣợc từ năm 1999 đến năm 2016 luận văn tiến hành phân tích
đƣa ra các kết luận. Phƣơng pháp này chủ yếu sử dụng cho việc phân tích,
đánh giá thực trạng và từ đó đề xuất giải pháp.
- Phương pháp phân tích hệ thống: Là phƣơng pháp nghiên cứu và xem
xét thực tiễn một cách có hệ thống để rút ra kết luận đánh giá thực tiễn một


4

cách khoa học. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng khi nghiên cứu thực trạng và
đề xuất các giải pháp nhằm phản ánh một cách rõ ràng thực trạng và đề xuất
một cách có hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu hút vốn đầu
tƣ.
- Phương pháp thống kê mô tả: Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân
tổ, phƣơng pháp đồ thị và bảng thống kê, tổng hợp các chỉ tiêu là số tuyệt đối
và số tƣơng đối từ đó đƣa ra các nhận định mô tả thực trạng hiện nay về công
tác thu hút vốn đầu tƣ. Thống kê số liệu về thu hút vốn đầu tƣ từ năm 19992016, mô tả cách thức thu hút vốn đầu tƣ qua các năm từ con số thực tế và các
thông tin thu thập đƣợc.
- Phương pháp phân tích so sánh: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để
đánh giá thực trạng công tác thu hút vốn đầu tƣ, so sánh chéo với các kết quả
nghiên cứu, so sánh với mục tiêu đặt ra của công tác thu hút vốn đầu tƣ và kết
quả thực hiện. Từ số liệu thu thập đƣợc từ năm 1999-2016, lấy dữ liệu này so
sánh với năm trƣớc nhằm thấy đƣợc mức % biến động tăng hoặc giảm qua
các năm, lý giải nguyên nhân.

- Phương pháp thu thập số liệu, tổng hợp thông tin
Thu thập số liệu thứ cấp, tổng hợp các thông tin về thu hút vốn đầu tƣ
tại Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum (xã Bờ Y, huyện Ngọc Hồi, tỉnh
Kon Tum). Thông qua các con số, dữ liệu về đánh giá tình hình hoạt động thu
hút vốn đầu tƣ qua các năm 1999-2016. Luận văn có kế thừa kết quả của các
công trình nghiên cứu trƣớc đây đã công bố.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tƣ.
Chƣơng 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tƣ vào khu kinh tế tỉnh Kon
Tum.


5

Chƣơng 3: Giải pháp thu hút vốn đầu tƣ vào khu kinh tế tỉnh Kon Tum.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình phát triển kinh tế thì vấn đề thu hút vốn đầu tƣ luôn là
mối quan tâm nghiên cứu của các nhà lý luận, các nhà kinh tế học. Kể từ khi
đổi mới đến nay, Việt Nam đã hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, và cũng đã
có nhiều công trình nghiên cứu và những định hƣớng về thu hút vốn đầu tƣ.
Thu hút vốn đầu tƣ vào Khu kinh tế đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu
dƣới nhiều góc độ khác nhau. Ở nƣớc ta, một số giáo trình và công trình
nghiên cứu khoa học đã công bố liên quan đến thu hút vốn đầu tƣ nhƣ sau:
- PGS.TS. Bùi Quang Bình (2010), Kinh tế vĩ mô, NXB Giáo dục Việt
Nam. Giáo trình cung cấp cho ngƣời đọc những kiến thức cơ bản về kinh tế
học vĩ mô, các mô hình kinh tế vĩ mô và khả năng vận dụng lý thuyết để giải
thích các vấn đề kinh tế trong thực tiễn nhƣ tổng sản phẩm trong nƣớc GDP,
chỉ số giá tiêu dùng CPI, tiết kiệm, đầu tƣ và hệ thống tài chính, sản xuất và
tăng trƣởng kinh tế… Đồng thời, giáo trình cũng cung cấp cho ngƣời đọc

cách tiếp cận mới trong kinh tế vĩ mô hiện nay đã và đang đƣợc vận dụng
nghiên cứu kinh tế, từ đó có thể giúp họ hình thành phƣơng pháp nghiên cứu,
phân tích các vấn đề kinh tế.
- TS. Lê Bảo (2015), Bài giảng Kinh tế đầu tƣ (Dành cho học viên sau
đại học), Trƣờng đại học Kinh tế Đà Nẵng. Giáo trình cung cấp một số vấn đề
cơ bản nhất của kinh tế đầu tƣ nhƣ: xây dựng kế hoạch, quản lý, các phƣơng
pháp đánh giá lựa chọn phƣơng án kỹ thuật – công nghệ của dự án đầu tƣ,
thẩm định dự án đầu tƣ…Mỗi hoạt động đầu tƣ trong từng lĩnh vực, từng
ngành có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật phức tạp riêng của nó. Có thể nói
kinh tế đầu tƣ là một khoa học có nội dung rất rộng và có tính chất liên ngành.
Trong điều kiện các nguồn lực là khan hiếm thì vấn đề sử dụng các nguồn lực
trong hoạt động đầu tƣ sao cho có hiệu quả là một vấn đề đặc biệt quan trọng


6

xét ở tầm vĩ mô lẫn vi mô.
- TS. Từ Quang Phƣơng (2005), Quản lý dự án đầu tư, NXB Lao động
và Xã hội. Giáo trình Quản lý dự án đầu tƣ là sự kế tiếp logic, khoa học
những kiến thức liên quan đến đầu tƣ giúp cho việc nghiên cứu và học tập của
bạn đọc. Đầu tiên, giáo trình đi giới thiệu với ngƣời đọc tổng quan về dự án
đầu tƣ, từ đó biết cách lập mô hình tổ chức và trở thành các nhà quản lý dự
án. Đồng thời, tài liệu hƣớng dẫn ngƣời học cách lập kế hoạch dự án, quản lý
thời gian và tiến độ dự án, biết cách phân phối các nguồn lực dự án, dự toán
ngân sách và quản lý chi phí dự án, quản lý chất lƣợng dự án. Sau khi nghiên
cứu giáo trình, các bạn sẽ có khả năng giám sát và đánh giá dự án, quản lý rủi
ro đầu tƣ.
- TS. Nguyễn Ngọc Sơn và TS. Trần Thị Thanh Tú cùng nhóm tác giả
(2007), Nguồn tài chính trong nước và nước ngoài cho tăng trưởng ở Việt
Nam , Diễn đàn phát triển Việt Nam. Cuốn sách đi sâu nghiên cứu, mổ xẻ các

vấn đề nổi cộm trong hệ thống tài chính Việt Nam từ việc hình thành tiết
kiệm, đến việc chu chuyển các nguồn vốn và sự vận hành của các thị trƣờng
tài chính trong thời kỳ đổi mới, đồng thời cũng đánh giá vai trò của các nguồn
vốn đối với tăng trƣởng và phát triển kinh tế Việt Nam. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, đảm bảo sự phát triển bền vững của khu vực tài chính với ít khủng
hoảng nhất là điều kiện cần thiết cho tăng trƣởng và xóa đói giảm nghèo.
- PGS.TS Đinh Phi Hổ cũng nhƣ nhiều tác giả (2006), Kinh tế phát
triển lý thuyết và thực tiễn , NXB Thống kê, Hà Nội: trên cơ sở phân chia vốn
thành vốn sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xƣởng, đƣờng sá, bến cảng...) và
vốn đầu tƣ (vốn dùng để thực hiện dự án đầu tƣ hình thành vốn sản xuất) để
chỉ ra tầm quan trọng của vốn đầu tƣ cũng nhƣ cách hình thành vốn đầu tƣ.
Theo các tác giả này nguồn chính vẫn là tích lũy từ nội bộ nền kinh tế.
- GS. TS Trƣơng Bá Thanh, TS. Lê Văn Huy (2011), “Các nhân tố tác


7

động đến thu hút vốn đầu tƣ vào lĩnh vực công nghiệp - dịch vụ tại tỉnh Phú
Yên” , tạp chí Phát triển kinh tế, tr. 43-51. Trên cơ sở tiếp cận, phân tích và
tổng hợp các lý thuyết nghiên cứu của các nƣớc trên thế giới về các nhân tố
tác động đến thu hút vốn đầu tƣ vào lĩnh vực công nghiệp - du lịch một địa
phƣơng, đồng thời qua nghiên cứu định tính, tác giả đã hình thành 7 nhân tố
tác động đến thu hút vốn đầu tƣ vào lĩnh vực công nghiệp - dịch vụ nhƣ: Điều
kiện tự nhiên, Hệ thống Cơ sở hạ tầng, Lực lƣợng lao động, Ƣu đãi đầu tƣ, Hệ
thống các dịch vụ tài chính - ngân hàng, Sự phát triển của nền hành chính
quốc gia, Chính sách thu hút vốn đầu tƣ. Từ đó, tác giả đƣa ra 06 giải pháp
tăng cƣờng thu hút vốn đầu tƣ vào lĩnh vực công nghiệp - dịch vụ tỉnh Phú
Yên: Tiếp tục xây dựng các chính sách thu hút vốn đầu tƣ tại địa phƣơng, Đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp - dịch vụ, Đẩy mạnh và
phát triển cơ sở hạ tầng để tăng sức cạnh tranh, Tiếp tục cải tiến bộ máy hành

chính tại địa phƣơng, Đầu tƣ cho khoa học - công nghệ; tài chính - ngân hàng,
Khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên gắn với bảo vệ môi trƣờng
- PGS.TS Trần Thị Minh Châu cùng tập thể tác giả (2007), Về khuyến
khích đầu tư ở Việt Nam , NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, giúp bạn đọc có
cái nhìn tổng thể về chính sách khuyến khích đầu tƣ của Nhà nƣớc, trên cơ sở
đó cùng suy ngẫm kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách này.
Cuốn sách gồm ba nội dung cơ bản: Trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của
chính sách khuyến khích đầu tƣ trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa; phân tích, đánh giá thực trạng chính sách khuyến khích đầu tƣ
của Nhà nƣớc ta hiện nay; đề xuất một số định hƣớng và giải pháp chủ yếu
nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách khuyến khích đầu tƣ trong thời gian tới.
- Nguyễn Thị Kim Dung và Phạm Ngọc Linh (2008), Kinh tế phát
triển, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội: tiết kiệm tƣ nhân có vai trò rất
lớn trong việc hình thành nguồn vốn đầu tƣ trong nền kinh tế, nếu có các


8

chính sách kịp thời và đúng đắn sẽ huy động nguồn vốn lớn cho nền kinh tế.
Trong việc huy động nguồn vốn đầu tƣ vào nền kinh tế thì chính sách tài
chính đặc biệt là thuế rất quan trọng, cần phải kết hợp cả thuế trực thu và gián
thu.
- Nguyễn Thị Giang (2010), Huy động và sử dụng vốn đầu tư để phát
triển kinh tế khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại
học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh: để thu hút vốn đầu tƣ vào địa phƣơng dù
là nguồn vốn trong nƣớc hay nƣớc ngoài thì điều kiện môi trƣờng kinh doanh
thông thoáng chƣa đủ cần phải có quy hoạch rõ ràng minh bạch các Khu công
nghiệp đồng thời quy hoạch đó phải gắn kết với các tỉnh trong khu vực, nghĩa
là cần có sự liên kết kinh tế giữa các địa phƣơng tốt sẽ tạo ra môi trƣờng đầu
tƣ tốt không cạnh tranh lẫn nhau.

- Nguyễn Thị Minh Hằng (2011), Chính sách tài chính với thu hút vốn
đầu tư nước ngoài trong điều kiện hội nhập kinh tế của Việt Nam, luận án tiến
sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Tác giả đi sâu nghiên
cứu những điều kiện cần thiết để sử dụng hiệu quả chính sách tài chính nhằm
mục đích thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.
Những tác phẩm và bài viết nói trên đã nghiên cứu nhiều khía cạnh
khác nhau của quá trình thu hút vốn đầu tƣ vào Khu kinh tế. Bên cạnh đó, các
tác phẩm và bài viết nói trên cũng đề cập đến vai trò của khoa học công nghệ,
nguồn nhân lực, của kinh tế tri thức và toàn cầu hóa trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Trên cơ sở kế thừa những thành tựu đó,
luận văn đã chắt lọc những nhân tố hợp lý làm nền tảng, làm cơ sở khoa học
cho việc nghiên cứu đề tài.


9

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ VỐN ĐẦU TƢ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
1.1.1. Một số khái niệm
a. Đầu tư và các loại đầu tư
Khái niệm đầu tƣ đƣợc hiểu và trình bày trong sách báo kinh tế ở nƣớc
ta dƣới nhiều góc độ khác nhau. Theo từ điển bách khoa Việt Nam (1995),
đầu tƣ là hành động “bỏ vốn vào một doanh nghiệp, một công trình hay một
sự nghiệp bằng nhiều biện pháp nhƣ cấp phát ngân sách, vốn tự có, liên doanh
hay vay dài hạn để mua sắm thiết bị mới, hoặc thực hiện việc hiện đại hoá,
mở rộng xí nghiệp nhằm thu doanh lợi hay phát triển phúc lợi công cộng”.
Cách định nghĩa này nhấn mạnh vào đầu tƣ phát triển, vào hình thái biểu hiện

và động lực của đầu tƣ, nhƣng không làm rõ bản chất của đầu tƣ cũng nhƣ
chƣa phản ánh đƣợc đầy đủ nội dung của đầu tƣ.
Theo Giáo trình Kinh tế đầu tƣ của Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân do
PGS.TS.Nguyễn Ngọc Mai chủ biên thì “đầu tƣ là sự bỏ ra, sự hy sinh những
cái gì đó ở hiện tại (tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ) nhằm đạt đƣợc
kết quả có lợi cho ngƣời đầu tƣ trong tƣơng lai”. Định nghĩa này nêu đƣợc
đặc tính khái quát của đầu tƣ là hành vi bỏ vốn trong hiện tại nhằm đạt lợi ích
trong tƣơng lai. Tuy nhiên, với cách tiếp cận quá rộng nhƣ vậy có thể gây
nhầm lẫn giữa hành vi lao động bình thƣờng (bỏ sức lao động) với hành vi
đầu tƣ thực sự của chủ đầu tƣ.
Theo Luật Đầu tƣ năm 2014 của Việt Nam (Số 67/2014/QH13): “Đầu tư
kinh doanh là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ để thực hiện hoạt động kinh
doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tƣ góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tƣ theo hình thức hợp đồng hoặc thực


10

hiện dự án đầu tƣ” [18, tr.1]. Về mặt khoa học, cách định nghĩa này quá
chung chung và trùng lập khi sử dụng thuật ngữ "hoạt động kinh doanh" để
định nghĩa đầu tƣ.
Nhà kinh tế học John M. Keynes cho rằng đầu tƣ là hoạt động mua sắm
tài sản cố định để tiến hành sản xuất hoặc có thể là mua tài sản chính để thu
hút lợi nhuận: “Đầu tƣ, theo cách dùng thông thƣờng là việc cá nhân hoặc
công ty mua sắm một tài sản. Đôi khi, thuật ngữ này còn bị giới hạn trong
việc mua một tài sản tại sở giao dịch chứng khoán” [25, tr. 212]. Ông có nói
đến đầu tƣ mua tài sản tài chính, song chủ yếu tập trung vào khái niệm đầu tƣ
tạo thêm tài sản vật chất mới (nhƣ máy móc, thiết bị, nhà xƣởng ...) và để thu
về một khoản lợi nhuận trong tƣơng lai: “Khi một ngƣời mua hay đầu tƣ một
tài sản, ngƣời đó mua quyền để đƣợc thu một loạt các khoản lợi tức trong

tƣơng lai mà ngƣời đó hy vọng giành đƣợc qua việc bán sản phẩm do tài sản
cố định làm ra...”[21, tr. 116-117]. Quan niệm của ông đã nói lên kết quả của
đầu tƣ về hình thái vật chất và tăng thêm tài sản cố định, tạo ra tài sản mới về
mặt giá trị, kết quả thu đƣợc lớn hơn chi phí bỏ ra.
Tóm lại, một khái niệm chung nhất về đầu tƣ đó là: Đầu tư là hoạt
động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động
và trí tuệ để sán xuất kinh doctnh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu
về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
- P ân loạ đầu tƣ
Qua tìm hiểu các quan niệm về đầu tƣ có thể phân biệt một số loại đầu
tƣ nhƣ sau:
Thứ nhất là đầu tư tài chính: là loại đầu tƣ, trong đó ngƣời ta có tiền
bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hƣởng lãi suất định trƣớc
hoặc lãi suất tùy thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công
ty phát hành.


11

Thứ hai là đầu tư thương mại: là loại đầu tƣ, trong đó ngƣời có tiền bỏ
tiền ra mua hàng hóa và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do
chênh lệch giá khi bán.
Thứ ba là đầu tư tài sản vật chất và sức lao động: là loại đầu tƣ, trong
đó ngƣời có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm duy trì và tạo ra
tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng năng lực sản xuất, kinh doanh và mọi
hoạt động; xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời
sống của nhân dân.
b. Vốn đầu tư
Vốn là một trong những nhân tố không thể thiếu đƣợc trong quá trình
sản xuất ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Nó là nhân tố góp phần tạo ra thu

nhập, là nhân tố thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển kinh tế. Vốn là yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất, nhƣng đồng thời bản thân nó lại là kết quả đầu ra
của quá trình sản xuất đó.
Tác phẩm nổi tiếng “ Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền
tệ” John Maynard Keynes đã chứng minh đƣợc rằng: Đầu tƣ chính bằng thu
nhập mà không chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ông cũng chỉ ra rằng, tiết
kiệm chính là phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng [31, tr. 50]. Tức là:
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tƣ
Tiết kiệm = Thu nhập - Tiêu
dùng Nhƣ vậy: Đầu tƣ = Tiết kiệm.
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu tƣ bằng tiết kiệm của nền kinh tế
không phải bao giờ cũng thiết lập. Phần tích luỹ của nền kinh tế có thể lớn
hơn nhu cầu đầu tƣ tại nƣớc sở tại, khi đó vốn có thể đƣợc chuyển sang nƣớc
khác để thực hiện đầu tƣ. Ngƣợc lại, vốn tích luỹ của nền kinh tế có thể ít hơn
nhu cầu đầu tƣ, khi đó nền kinh tế phải huy động từ nƣớc ngoài [31, tr. 51].
Vốn đầu tƣ là những chi phí bằng tiền nhằm tạo lập tài sản mới hoặc bù


12

đắp những tài sản đã tiêu hao trong quá trình sử dụng và duy trì dự trữ nguyên
vật liệu cho quá trình sản xuất với quy mô ngày càng tăng.
Vốn đầu tƣ không chỉ tạo lập tài sản trực tiếp sản xuất ra sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ mà còn bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng, các công trình
công cộng phục vụ các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra, vốn đầu
tƣ còn tạo lập các tài sản tài chính nhƣ cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
Vốn đầu tƣ là tiền tích lũy của xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, tiền tiết kiệm của dân cƣ và vốn huy động từ các nguồn vốn
khác đƣa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì và tạo
năng lực mới nền kinh tế - xã hội [32, tr. 24]

Vốn đầu tƣ là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt
động đầu tƣ theo hình thức đầu tƣ trực tiếp hoặc đầu tƣ gián tiếp [19, tr. 16].
c. Thu hút vốn đầu tư
Thu hút vốn đầu tƣ có nghĩa là làm gia tăng sự chú ý và quan tâm của
các nhà đầu tƣ qua sự phát triển và xúc tiến các dự án đầu tƣ cụ thể có thể
đem lại những lợi ích thƣơng mại cho các nhà đầu tƣ.
Thu hút vốn đầu tƣ là hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn
vốn đầu tƣ để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế.
Thu hút vốn đầu tƣ bao gồm tổng hợp các cơ chế, chính sách, thông
qua các điều kiện về hành lang pháp lý, kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội, các
nguồn tài nguyên, môi trƣờng [7, tr. 36]… để thu hút các nhà đầu tƣ đầu tƣ
vốn, khoa học công nghệ để sản xuất kinh doanh nhằm đạt đƣợc mục tiêu
nhất định.
Thu hút vốn đầu tƣ có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, tuy nhiên tác động của nó cũng là gián tiếp, nó không
trực tiếp tiến hành đầu tƣ mà nó thu hút các nguồn tích lũy trong nền kinh tế
tạo thành vốn đầu tƣ, vốn đầu tƣ là yếu tố quan trọng cho việc thực hiện hoạt


13

động đầu tƣ làm cho nền kinh tế tăng trƣởng [34, tr.22].
1.1.2. Phân loại nguồn vốn đầu tƣ
Trên thực tế, để đáp ứng yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh, vốn
đầu tƣ đƣợc phân loại nhƣ sau:
- Theo hình thái và nguồn đầu tƣ: vốn đầu tƣ gồm 2 loại là vốn hữu
hình và vốn vô hình.
 Vốn hữu hình: là vốn đầu tƣ có hình thái vật chất cụ thể gồm: tài sản
hữu hình, tiền mặt, những giấy tờ có giá trị thanh toán.
 Vốn vô hình: là vốn tiền tệ đã đƣợc chi phí nhằm sử dụng những tài sản

vô hình để phục vụ yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Phần vốn này
gồm: quyền sở hữu vị trí kinh doanh, chi phí cho việc phát minh sáng chế, chi
phí sử dụng bí quyết công nghệ,…. Trong thực tế, tỷ trọng vốn này ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tƣ.
- Theo thời gian sử dụng: vốn đầu tƣ đƣợc phân thành 3 loại, đó là: vốn
ngắn hạn, vốn trung hạn, vốn dài hạn.
 Vốn ngắn hạn: là lƣợng tiền dùng để đầu tƣ trong thời gian 1 năm.
 Vốn trung hạn: là lƣợng tiền dùng để đầu tƣ trong thời gian từ 1 đến 5
năm.
 Vốn dài hạn: là lƣợng tiền dùng để đầu tƣ trong thời gian từ 5 năm trở
lên.
- Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tƣ: vốn đầu tƣ đƣợc chia thành 2
loại là vốn đầu tƣ trực tiếp và vốn đầu tƣ gián tiếp.
 Vốn đầu tư trực tiếp: là vốn đƣợc đầu tƣ vào các hoạt động kinh tế do nhà
đầu tƣ bỏ ra và tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ.
 Vốn đầu tư gián tiếp: là loại vốn đƣợc đầu tƣ vào các hoạt động kinh tế
nhằm đem lại hiệu quả cho chủ đầu tƣ và cả xã hội, nhƣng ngƣời có vốn
không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ.


14

- Theo nguồn gốc hình thành: vốn đầu tƣ đƣợc chia thành vốn đầu tƣ
trong nƣớc và vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
 Vốn đầu tƣ tron nƣớc là nguồn vốn từ ngân sách nhà nƣớc và nguồn
huy động từ tiết kiệm của doanh nghiệp và dân cƣ [9, tr. 28]
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: Vốn đầu tƣ từ NSNN đƣợc hình
thành từ vốn tích lũy của nền kinh tế và quy mô của nó tùy thuộc vào chính
sách tiết kiệm và tiêu dùng của Chính phủ. Vốn đầu tƣ thuộc NSNN thông
thƣờng tài trợ cho các dự án đầu tƣ công, tức là những dự án nhằm tạo ra

những hàng hóa, dịch vụ công nhƣ: các dự án hạ tầng giao thông, các công
trình thủy lợi, bệnh viện, trƣờng học...
- Nguồn vốn từ các DN: Vốn đầu tƣ của các DN thƣờng đƣợc hình thành
từ thu nhập của DN còn lại, sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế, chính sách cổ tức
và nguồn khấu hao tài sản của DN. Nguồn vốn này ngày càng có vai trò lớn
và ý nghĩa quan trọng trong việc tái đầu tƣ, tác động trực tiếp đến tốc độ tăng
trƣởng kinh tế. Quy mô của nguồn vốn này phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ:
hiệu quả kinh doanh, chính sách thuế, chính sách cổ tức và ổn định kinh tế vĩ
mô.
- Nguồn vốn từ khu vực dân cư: là khoản tiền tiết kiệm còn lại của thu
nhập sau khi đã phân phối và sử dụng cho mục đích tiêu dùng. Quy mô tiết
kiệm khu vực dân cƣ chịu ảnh hƣởng bởi các nhân tố trực tiếp nhƣ trình độ
phát triển kinh tế, thu nhập bình quân đầu ngƣời, chính sách lãi suất, chính
sách thuế, sự ổn định kinh tế vĩ mô... Trong nền kinh tế thị trƣờng, số tiền tiết
kiệm của khu vực dân cƣ có thể chuyển hóa thành nguồn vốn cho đầu tƣ
thông qua các hình thức nhƣ gửi tiết kiệm vào tổ chức tín dụng, mua chứng
khoán trên thị trƣờng tài chính, trực tiếp đầu tƣ kinh doanh.
 Nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài có thể hiểu là dòng lƣu thông vốn
quốc tế. Về thực chất, các dòng lƣu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình


15

chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên thế giới. Nguồn vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài gồm:
- Viện trợ phát triển chính thức (ODA – Official Development
Assistance) : Là nguồn vốn do Chính phủ các nƣớc, các tổ chức tài chính
quốc tế nhƣ Ngân hàng thế giới (WB), Qũy tiền tệ quốc tế (IMF) và các tổ
chức quốc tế tài trợ thông qua hình thức viện trợ không hoàn lại, hoặc cho vay
với lãi suất thấp, thậm chí không có lãi. Nguồn vốn này thƣờng đƣợc tập

trung vào ngân sách của Chính phủ để đầu tƣ trực tiếp cho các công trình, dự
án phát triển đƣợc bên tài trợ chấp thuận. Hình thức viện trợ phát triển chính
thức ngoài vốn ngoại tệ đƣợc giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án, phần còn
lại thƣờng đƣợc đầu tƣ dƣới dạng máy móc, thiết bị, công nghệ, công trình
hoặc thuê chuyên gia.
- Vốn đầu tư trực tiếp (FDI – Foreign Direct Investment): Là vốn của
các DN và cá nhân nƣớc ngoài đầu tƣ sang các nƣớc khác và trực tiếp quản lý
hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra. Đây là một
nguồn vốn lớn, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế ở các nƣớc đang
phát triển. Nguồn vốn này đang phổ biến ở nhiều nƣớc đang phát triển khi mà
các luồng dịch chuyển vốn từ các nƣớc phát triển đi tìm cơ hội đầu tƣ ở nƣớc
ngoài để gia tăng thu nhập trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh giữa các quốc
gia. Vốn này thƣờng không đủ lớn để giải quyết dứt điểm từng vấn đề kinh tế
xã hội của nƣớc nhận đầu tƣ.
- Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO): Trƣớc đây, viện trợ của
NGO chủ yếu là cho các nhu cầu nhân đạo nhƣ nhu cầu cung cấp thuốc men,
lƣơng thực, quần áo cho nạn nhân bị thiên tai, dịch bệnh, dịch họa... Những
năm gần đây, tính chất của những khoản viện trợ này đã có sự thay đổi,
chuyển dần từ viện trợ nhân đạo sang hỗ trợ cho việc phát triển các công trình
cơ sở hạ tầng có quy mô vừa và nhỏ. Nếu chúng ta biết tranh thủ, khai thác


16

các dự án của NGO thì có tác dụng tốt đối với các công trình có quy mô vừa
và nhỏ ở nông thôn, tạo điều kiện thúc đẩy công nghiệp ở nông nghiệp phát
triển.
- Nguồn vốn tín dụng thương mại: Tín dụng thƣơng mại là nguồn vốn
mà các nƣớc nhận vốn vay sau một thời gian phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho
nƣớc cho vay. Các nƣớc cho vay vốn thu lợi nhuận thông qua lãi suất tiền

vay. Khi sử dụng nguồn vốn tín dụng thƣơng mại, các nƣớc tiếp nhận vốn
không phải chịu bất cứ ràng buộc nào về chính trị, xã hội, có toàn quyền sử
dụng vốn. Đây là nguồn vốn cho vay với lãi suất thƣơng mại nên nếu các
nƣớc tiếp nhận không sử dụng hiệu quả nguồn vốn này thì có nguy cơ dẫn
đến mất khả năng chi trả, dẫn đến nguy cơ vỡ nợ.
- Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài: Đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài là một
loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia, trong đó ngƣời chủ sở hữu vốn
không trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn. Chủ đầu tƣ
nƣớc ngoài có thể đầu tƣ dƣới hình thức cho vay và hƣởng lãi suất hoặc đầu
tƣ mua cổ phiếu, trái phiếu và hƣởng lợi tức [33, tr. 140].
1.1.3. Các hình thứ đầu tƣ tại Việt nam
Luật Đầu tƣ 67/2014 (Chƣơng IV) quy định các hình thức đầu tƣ tại
Việt Nam bao gồm:
a. Các hình thức đầu tư trực tiếp
Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tƣ trong nƣớc hoặc
100% vốn của nhà đầƣ tƣ nƣớc ngoài.
Thành lập tố chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tƣ trong nƣớc và
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
Đầu tƣ phát triển kinh doanh; Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia
quản lý hoạt động đầu tƣ và đầu tƣ thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh
nghiệp.


×