Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Việc làm bền vững cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa ở Hà Nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.96 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

--------------------

LƯƠNG NGỌC HIẾU

VIỆC LÀM BỀN VỮNG CHO LAO ĐỘNG
NÔNG NGHIỆP BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG
QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ Ở HÀ NỘI
NỘI ĐỊA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

9 31 01 05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2018


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Tập thể hướng dẫn khoa học
1. TS. PHÍ VĂN KỶ


2. TS. NGUYỄN TIẾN MẠNH

Phản biện 1: GS.TS NGUYỄN KẾ TUẤN
Phản biện 2: PGS.TS VŨ THANH SƠN
Phản biện 3: PGS.TS TRẦN CÔNG SÁCH

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, tại:
Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Vào hồi
… giờ, ngày …tháng …. năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia
-Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa tất yếu sẽ dẫn đến quá
trình chuyển đổi mục đích sử dụng một bộ phận diện tích đất nông
nghiệp sang phục vụ quá trình phát triển đô thị và xây dựng các khu kinh
tế, khu - cụm công nghiệp. Điều đó đã tác động đến toàn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội của đối tượng dân cư, những tác động lớn nhất là người
nông dân rơi vào trạng thái bị động và thiếu các điều kiện đảm bảo cuộc
sống khi họ bị mất việc làm và buộc phải chuyển đổi nghề từ sản xuất
nông nghiệp sang nghề khác.
Thực tiễn cho thấy, việc hình thành khu đô thị và khu công nghiệp
mới một mặt là nơi tập trung những ưu thế của nền văn minh công
nghiệp, mặt khác cũng là nơi tích tụ những mặt trái hay những vấn nạn
của quá trình đô thị hoá bắt nguồn từ tình trạng mất việc làm của
nông dân bị thu hồi đất. Giải quyết việc làm (GQVL) cho người dân bị
thu hồi đất vì mục tiêu đô thị hoá, công nghiệp hoá là yêu cầu cấp

bách, đồng thời tạo tiền đề cần thiết bảo đảm đô thị hoá, công nghiệp hoá
thành công bền vững.
Những năm qua, Thủ đô Hà Nội đã đạt được nhiều thành tựu về
GQVL cho người lao động thông qua v i ệ c triển khai hàng loạt các
chương trình phát triển kinh tế gắn với giải quyết các vấn đề xã hội.
Với chủ trương phát triển kinh tế - xã hội và gắn với vấn đề GQVL
của TP. Hà Nội đã có tác động tích cực đến tăng cầu lao động,
thúc đẩy thị trường lao động phát triển, cơ cấu lại lực lượng lao
động, góp phần nâng cao chất lượng lao động, tạo môi trường và
cơ hội cho người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp tìm được
việc làm, ổn định đời sống.
Tuy nhiên, kết quả trên chưa phải là nhiều trong điều kiện
sức ép rất lớn về việc làm tại Thành phố, đặc biệt là đối với nông
dân khi thu hồi đất ở các huyện ngoại thành ngày càng gia tăng, một
số người đã tìm được việc làm nhưng thu nhập còn thấp và không ổn
định. Thực tế cũng cho thấy, đã có một số nông dân bị thu hồi đất rơi vào
cảnh 3 không: không đất, không nghề nghiệp và không nhà cửa. Hơn
nữa, tỷ lệ lao động nông nghiệp có chuyên môn kỹ thuật không cao, phần

1


lớn là lao động lớn tuổi, nên trong quá trình cơ cấu, sắp xếp lại
doanh nghiệp, vẫn còn một bộ phận lao động tuy đáp ứng được một
số yêu cầu mới về tuyển dụng, nhưng không thể đào tạo lại - nên
vẫn không tìm được việc làm; vấn đề chuyển đổi ngành nghề, đào
tạo và đào tạo lại, phục hồi thu nhập cho số lao động trong diện
thu hồi đất còn gặp nhiều khó khăn; tỷ lệ lao động thất nghiệp của
Thành phố còn cao (3,37% năm 2015), từ đó nảy sinh nhiều tệ nạn
xã hội. Mặt khác, vấn đề việc làm bền vững, giải quyết việc làm bền

vững, nội dung và chỉ tiêu đánh giá việc làm bền vững ở nước ta chỉ
mới được đề cập trong mấy năm gần đây, vấn đề này chưa được
nghiên cứu sâu cả về mặt lý luận và đánh giá trên thực tế. Những tồn
tại trên làm cho vấn đề GQVL bền vững ngày càng trở nên bức xúc.
Xuất phát từ những vấn đề đó tác giả đã chọn đề tài “Việc làm bền vững
cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa ở
Hà Nội” để nghiên cứu và làm đề tài luận án tiến sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở luận nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc
làm bền vững, giải quyết việc làm bền vững cho người lao động bị thu
hồi đất trong quá trình đô thị hóa ở nước ta nói chung và ở Hà Nội nói
riêng, phân tích mối quan hệ giữa vấn đề việc làm bền vững và lao động
nông nghiệp bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội, đánh giá
những kết quả đã đạt được và những tồn tại của quá trình đó, từ đó có cơ
sở đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm bền vững cho lao động nông
nghiệp bị thu hồi đất trong quá trình ĐTH ở Thủ đô Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về việc
làm và giải quyết việc làm bền vững cho người lao động nông nghiệp khi
thu hồi đất.
- Nghiên cứu và đánh giá kinh nghiệm của một số thành phố trong và
ngoài nước về giải quyết việc làm cho người lao động khi thu hồi đất từ đó
rút ra bài học kinh nghiệm đối với Hà Nội.
- Phân tích thực trạng về giải quyết việc làm bền vững cho người lao
động bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa ở Hà Nội, đánh giá những kết
quả đã đạt được và những tồn tại trong thời gian qua.

2



- Dự báo cung – cầu lao động của thành phố Hà Nội trong giai đoạn
2016 – 2025, luận án đưa ra các các giải pháp giải quyết việc làm bền
vững cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa.
2.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu đó, luận án cần trả lời những câu hỏi
nghiên cứu sau:
- Nội dung chủ yếu của việc làm bền vững cho lao động nông nghiệp
là gì?
- Hà Nội đã có những chính sách gì hỗ trợ GQVL bền vững cho
người dân bị thu hồi đất? Những chính sách đó có ảnh hưởng như thế nào
đến người lao động nông nghiệp bị thu hồi đất như thế nào khi thực hiện
mục tiêu trên? Kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những chính sách đó
là gì?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng tìm kiếm việc làm của
lao động nông nghiệp sau khi thu hồi đất trên địa bàn TP Hà Nội?
- Làm thế nào để lao động nông nghiệp khi bị thu hồi đất được tiếp
cận chính sách dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm việc làm mới? Những
giải pháp gì để giải quyết việc làm bền vững và ổn định đời sống cho
người lao động nông nghiệp bị thu hồi đất?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là
việc làm bền vững cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất trong quá
trình đô thị hóa ở Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Luận án chỉ nghiên cứu giải quyết việc làm bền vững
cho lao động nông nghiệp khi họ bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hoá.
Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu ở Thủ đô Hà Nội và
khảo sát tại 16 xã trong 4 huyện gồm huyện Thường Tín, huyện Thanh
Trì, huyện Hoài Đức và huyện Thạch Thất vì ở 4 huyện này đại diện cho

các huyện ngoại thành, có tốc độ ĐTH cao và có nhiều LĐNN bị thu hồi
đất trong quá trình đô thị hóa.
Về thời gian: Luận án nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm
2016 và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp bị mất đất ở
Hà Nội trong giai đoạn 2017-2020 và định hướng tới năm 2025.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

3


4.1 Phương pháp luận nghiên cứu
Luận án tiếp cận đối tượng nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng
phương pháp luận duy vật biện chứng của duy vật lịch sử làm phương
pháp luận chung. Luận án coi trọng điều tra tổng kết thực tiễn, từ đó khái
quát hóa, nêu lên những kiến nghị hoàn thiện giải pháp.
4.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Để làm nổi bật những ảnh hưởng của quá trình ĐTH đến việc làm
bền vững của LĐNN, tác giả đã tập trung nghiên cứu, khảo sát, điều tra ở
4 huyện gồm huyện Thường Tín ( Xã Chương Dương, Nghiêm Xuyên,
Dũng Tiến, Đại Áng), huyện Thanh Trì ( Xã Niên Ninh, Hữu Hoà, Vĩnh
Quỳnh, Tân Triều), huyện Hoài Đức (Xã La Phù, Kim Chung, Di Trạch,
Đức Thượng) và huyện Thạch Thất ( Xã Phú Kim, Lai Thượng, Yên
Trung, Thạch Xá) (16 xã).
- Trên địa bàn 4 huyện, tác giả thu thập số liệu thống kê, các báo
cáo, phỏng vấn sâu và thảo luận với cán bộ quản lý, điều tra trực tiếp 200
hộ gia đình ( mỗi huyện 50 hộ) thông qua bảng hỏi in sẵn.
Địa điểm nghiên cứu được lựa chọn theo các tiêu chí sau:
+ Chọn các điểm có tốc độ đô thị hoá cao trong thời gian qua
+ Chọn các địa bàn có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi lớn.
+ Các địa bàn có số LĐNN bị thu hồi đất nhiều và nhu cầu giải

quyết việc làm lớn.
Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: Sử dụng các số liệu, tài liệu, thông tin thu thập
được qua sách báo, tạp chí, niên giám thống kê, các báo cáo tổng kết, các
công trình nghiên cứu khoa học về lĩnh vực việc làm, dân số và lao động,
phát triển kinh tế xã hội… Các số liệu đã công bố được thu thập tại các
cơ quan lưu trữ số liệu ở các Bộ, thành phố Hà Nội và các huyện… Các
công trình nghiên cứu đã công bố bằng phương pháp sao chép, truy cập
internet…
- Số liệu sơ cấp: Được thu thập theo các phương pháp như điều tra
trực tiếp bằng biểu mẫu in sẵn. Thu thập các thông tin, số liệu bằng
phương pháp phỏng vấn, thảo luận sâu.
- Phương pháp hệ thống hóa: được sử dụng với mục đích xây dựng
cơ sở lý luận của luận án thông qua việc thu thập thông tin, tư liệu và
phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến GQVL bền

4


vững cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hoá
của Hà Nội, nhằm đánh giá đúng và có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề
nghiên cứu để xác định chính xác trọng tâm nghiên cứu của luận án.
- Phương pháp thống kê - phân tích - tổng hợp: Phương pháp này
dùng để phân tích số liệu của các hộ dân, thống kê các số liệu và tỷ lệ
người bị mất đất, phân tích đánh giá thực trạng GQVL cho người lao
động nông nghiệp bị thu hồi đất trong quá trình ĐTH.
- Phương pháp SWOT: Đánh giá mặt mạnh và mặt yếu, cơ hội và
thách thức liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
5. Đóng góp mới của luận án
- Luận án đã tạo ra được khung lý thuyết và các tiêu chí đánh giá về

việc làm bền vững cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất.
- Hệ thống hoá các chính sách ảnh hưởng đến giải quyết việc làm bền
vững cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hoá.
- Luận án đã tổng kết kinh nghiệm giải quyết việc làm bền vững cho
lao động nông nghiệp bị thu hồi đất ở một số địa phương và rút ra một số
bài học kinh nghiệm có thể áp dụng được ở Hà Nội.
- Luận án đã đề xuất một hệ thống các quan điểm đổi mới, hoàn
thiện GQVL bền vững cho LĐNN trong giai đoạn tới.
- Luận án đóng góp các giải pháp giải quyết việc làm bền vững là cơ
sở để ổn định đời sống và kinh tế xã hội.
- Là tài liệu tham khảo cho các cơ quan hoạch định chính sách phát triển KTXH.
6. Ý nghĩa của luận án
Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về đất đai, việc làm và quá trình đô thị hoá.
Kết quả nghiên cứu lý luận của đề tài còn là cơ sở cho những nghiên cứu tiếp
theo về vấn đề này.
Ý Nghĩa thực tiễn
* Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học giúp cho cơ quan hoạch định
chính sách phát triển kinh tế xã hội và phát triển nông nghiệp nông thôn
về giải quyết việc làm bền vững đối với lao động bị thu hồi đất trong quá
trình đô thị hoá, như: Hoàn thiện chính sách quản lý đất đai, đền bù giải
phóng mặt bằng, giải quyết việc làm ổn định, tăng thu nhập và phát triển
sản xuất hàng hoá theo kinh tế thị trường.

5


* Đề tài luận án không những góp phần quan trọng trong lĩnh vực
nghiên cứu mà còn đưa ra các giải pháp tư vấn tham khảo cho các địa
phương trong việc giải quyết việc làm bền vững cho người lao động nông

nghiệp bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hoá hiện nay và những năm sau.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận án được trình
bày trong 4 chương:
Chương I. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương II. Cơ sở lý luận và những tác động đến việc làm bền vững
cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất ở Hà Nội.
Chương III. Thực trạng việc làm bền vững cho lao động nông nghiệp
bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội.
Chương IV. Quan điểm mục tiêu và giải pháp chủ yếu giải quyết việc
làm bền vững cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa
ở Hà Nội.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Mục tiêu của chương 1 là nghiên cứu các công trình liên quan đến đề tài
luận án nhằm chỉ ra những vẫn đề lý luận và thực tiễn về việc làm bền vững
cho lao động bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hoá. Từ đó chỉ ra được
những vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu trong thời gian tới.
1.1 Kết quả nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án
Tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp là vấn đề nan giải đối với rất
nhiều quốc gia, nhất là ở các nước đang trong quá trình CNH, đồng thời
cũng là sự phát triển của ĐTH, điều kiện tất yếu để CNH-HĐH phát triển
là đất đai nông nghiệp bị thu hẹp, những lao động nông thôn bị mất việc
làm từ nông nghiệp ngày càng gia tăng, giải quyết việc làm và chuyển
dịch lao động nông thôn sang sản xuất phi nông nghiệp là vấn đề cấp bách
ở các Quốc gia cũng như ở Việt Nam hiện nay . Do vậy, trên thế giới và
trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về lao động, việc làm, giải
quyết việc làm cho lao động nói chung và cho lao động nông nghiệp trong
quá trình CNH, ĐTH nói riêng. Nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề liên


6


quan đến đề tài luận án đã được công bố rất nhiều và có thể phân thành các
nhóm sau:
1.1.1 Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ở các
địa phương trong cả nước
Các công trình nghiên cứu về vấn đề lao động, việc làm được tác giả
đề cập trong nghiên cứu đã nêu lên những quan niệm cơ bản, định hướng
và kinh nghiệm phát triển về tạo việc làm và giải quyết việc làm, các
chính sách tạo sinh kế và thu nhập, ASXH, ... Những nghiên cứu đó đã
giúp cho tác giả có được nhiều luận chứng và luận cứ khoa học cũng như
thực tiễn khi triển khai nghiên cứu đề tài của mình được thuận lợi hơn.
Tuy nhiên các báo cáo trên cần phải tiếp tục nghiên cứu đồng bộ
các giải pháp chiến lược của Nhà nước, đa dạng hoá các chính sách hỗ
trợ người lao động, đảm bảo chính sách an sinh đối với người lao động bị
thu hồi đất và góp phần ổn định trật tự và phát triển xã hội trên địa bàn,
những nghiên cứu trên cũng chưa phân tích sâu sắc những cục diện của
tình hình biến động và áp lực tạo việc làm cho đối tượng là người lao
động bị thu hồi đất trong quá trình CNH, ĐTH trong thời gian qua.
1.1.2 Các công trình nghiên cứu liên quan đến tạo việc làm, giải
quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất ở Hà Nội
Tác giả đã nghiên cứu về vấn đề liên quan được đăng tải trên các tác
phẩm như: Đề án, luận án, bài báo khoa học, đề tài nghiên cứu, sách, tạp
chí khoa học.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu liên quan đến việc làm bền
vững cho lao động bị thu hồi đất ở Hà Nội và các địa phương trong cả
nước đều rất hạn chế, chưa có một công trình nào nghiên cứu cụ thể và
sâu sắc khía cạnh trên...

1.1.3 Các công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài
luận án:
Tác giả đã tập hợp những công trình nghiên cứu trên thế giới để thấy
rõ được sự ảnh hưởng đối với tạo việc làm và giải quyết việc làm bền
vững cho người lao động bị thu hồi đất trong quá trình CNH, ĐTH.
1.2. Những vấn đề trọng yếu của luận án, nhưng chưa được đề
cập ở các công trình nêu trên.
1.2.1 Những vấn đề đã nghiên cứu và một số tồn tại chưa đề cập
của các công trình nghiên cứu

7


- Giải quyết việc làm nhằm nâng cao đời sống của người lao động về
mọi mặt, giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao mức sống của người nông dân
nói riêng và toàn xã hội nói chung.
- Các chính sách thu hồi đất của Nhà nước khi triển khai thực hiện
phát sinh nhiều vấn đề có liên quan, đây là một vấn đề hóc búa đối với cơ
chế quản lý của Nhà nước và Chính quyền.
- Các công trình trên chưa chỉ ra được khái niệm, nội dung việc làm
bền vững. Đồng thời chưa làm rõ những mặt được và chưa được của quá
trình CNH, ĐTH và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong
quá trình CNH, ĐTH.
- Các chính sách về thu hồi đất đối với người nông dân mới chỉ chú
trọng đến công tác quản lý, các chính sách giải quyết, hỗ trợ, đền bù cho
người dân lại rất ít.
1.2.2 Những nội dung tiếp tục nghiên cứu làm rõ của luận án
- Cần có sự thống nhất các quan điểm về GQVL bền vững cho người
lao động nông nghiệp bị thu hồi đất, hơn thế nữa cần phải thống nhất đưa
ra được nội dung của GQVL và các tiêu chí đánh giá kết quả của GQVL

nói chung và cho người lao động bị thu hồi đất nói riêng.
- Hệ thống hoá những tác động của ĐTH tới tạo việc làm và giải quyết việc
làm bền vững cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất sản xuất.
- Để phát huy các yếu tố tích cực của GQVL cho người dân bị thu hồi
đất cần phải có sự tham gia, phối kết hợp chặt chẽ giữa người dân, chủ đầu
tư, Chính phủ và chính quyền các cấp trong việc đền bù, giải quyết thoả
đáng các vấn đề liên quan.
- Sử dụng đất thu hồi phải hiệu quả, đúng quy hoạch được Nhà nước
phê duyệt, những dự án đó phải đảm bảo tính hiệu quả cao trong phát triển
KT-XH của đất nước
- Khi nghiên cứu vấn đề đất đai bị thu hồi cần chỉ ra những ưu và
nhược điểm của các nhân tố cũ và mới, từ đó đưa ra những giải pháp phù
hợp góp phần phát triển ổn định đời sống xã hội.
- Chuyển đổi đất đai từ khu vực nông nghiệp sang phi nông nghiệp
là hướng đi phù hợp trong giai đoạn hiện nay. Khi chuyển đổi chính sách,
đôi khi thách thức lớn hơn cơ hội, khó khăn nhiều hơn thuận lợi là những
vấn đề dễ nhận diện nhất trong các tác động của quá trình chuyển đổi
mục đích sử dụng đất nông nghiệp đến cuộc sống của người dân. Cần

8


nghiên cứu và xác định rõ để đưa ra các giải pháp tạo việc làm, ổn định
thu nhập và đời sống của người lao động.
- Các nghiên cứu điều tra, khảo sát về các vấn đề này sẽ là
những căn cứ quan trọng cho việc hoạch định, hoàn thiện các chính
sách bảo đảm quyền lợi cho người dân tại các khu vực thu hồi đất
cũng như phục vụ đắc lực cho mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá.
- Cần phải nghiên cứu, xem xét các quan điểm, giải pháp không còn

phù hợp với cơ chế đánh giá và quản lý hiện tại, việc nghiên cứu về
GQVL bền vững, chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề cho người dân bị thu
hồi đất, hỗ trợ cho các doanh nghiệp địa phương để hình thành các khu
công nghiệp và đô thị mới ở Hà Nội là những bước tiến quan trọng, tuy
vậy vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Vì thế cần phải quan tâm đặc
biệt đến các vấn đề này, từ đó tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các giải pháp
trên cơ sở kế thừa và phát triển từ các công trình nghiên cứu của các tác
giả trước, đặt biệt vận dụng hoàn cảnh mới, điều kiện mới của Hà Nội.
- Luận giải các vấn đề như phương hướng, mục tiêu, giải pháp trọng
yếu nhằm giải quyết việc làm bền vững cho lao động nông nghiệp trong quá
trình CNH, ĐTH ở Hà Nội hướng tới đến năm 2025.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC LÀM BỀN
VỮNG CHO LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP BỊ THU HỒI ĐẤT
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ
Mục tiêu của chương 2 là nhằm hệ thống hoá những vấn đề lý luận và
những tác động về Việc làm bền vững cho lao động nông nghiệp bị thu hồi
đất trong quá trình CNH, ĐTH. Để đạt được mục tiêu này, chương 2 đề cập
tới những vấn đề sau:
2.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận án
2.1.1 Việc làm và phân loại việc làm
Từ những phân tích các quan niệm về việc làm , xuất phát từ thực tiễn
phát triển Kinh tế- Xã hội ở Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và
chủ động, tích cực hội nhập quốc tế hiện nay, Luận án cho rằng: Là hoạt
động lao động của con người; Là hoạt động lao động nhằm mục đích tạo

9


ra thu nhập; Và hoạt động lao động đó không bị pháp luật ngăn cấm.

Phân loại việc làm:
Bao gồm việc làm chính thức, việc làm không chính thức, việc làm
có hiệu quả, việc làm thuần nông, việc làm phi nông nghiệp
2.1.2 Việc làm bền vững và các chỉ số đặc trưng
Việc làm bền vững là các hoạt động tương đối ổn định mang lại
thu nhập ngày càng cao, tương xứng với lao động đã bỏ ra và bảo đảm
được đời sống của người lao động, có nơi làm việc an toàn, được bảo
đảm về mặt xã hội, người lao động có triển vọng phát triển, có cơ hội
bình đẳng và được đối xử bình đẳng.
2.1.3 Một số lý thuyết về tạo và giải quyết việc làm trên thế giới
- Mô hình lý thuyết về việc làm của J.M. Keynes
- Mô hình phát triển của Lewis
- Lý thuyết việc làm bằng di chuyển lao động của Torado
- Lý thuyết phát triển cân đối của Ragnar Nurkse
2.2 Những vấn đề của việc làm bền vững cho lao động nông
nghiệp bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hoá
2.2.1 Những nhân tố tác động đến việc làm bền vững của lao
động nông nghiệp bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hoá
- Các nhân tố tác động từ môi trường quốc tế
- Các nhân tố tác động từ môi trường trong nước
- Các nhân tố từ đặc điểm của bản thân người lao động
2.2.2 Quá trình đô thị hoá tác động đến việc làm bền vững của
người lao động nông nghiệp bị thu hồi đất
2.2.2.1 Tác động đô thị hoá đến khu vực nông thôn
2.2.2.2 Tác động của đô thị hoá tới việc làm bền vững của lao động
nông nghiệp:
- Một số tác động tích cực
- Một số tác động tiêu cực
2.2.3 Vai trò và nội dung việc làm bền vững cho lao động nông
nghiệp bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hoá

2.2.3.1 Vai trò giải quyết việc làm bền vững cho lao động nông
nghiệp khi thu hồi đất
Một là, GQVL góp phần phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội.

10


Hai là, GQVL góp phần giảm nghèo bền vững, ổn định đời sống của
người dân.
2..2.3.2 Nội dung việc làm bền vững cho lao động nông nghiệp bị
thu hồi đất
* Đối với chính quyền địa phương và các cấp ban ngành
* Trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với những người lao động
bị thu hồi đất
* Các chủ trương của Nhà nước GQVL bền vững cho lao động nông
nghiệp bị thu hồi đất.
* Đối với bản thân người lao động bị thu hồi đất
2.3 Các tiêu chí đánh giá ( dựa trên 5 trụ cột tổ chức ILO)
* Các quyền tại nơi làm việc
(1)Tỷ lệ có việc làm của lao động nữ bị thu hồi đất
(2)Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận sở hữu đất đai
* Ổn định việc làm và thu nhập
(3) Tỷ lệ lao động nông nghiệp bị thu hồi có thu nhập trung bình trở
lên
(4) Tỷ lệ lao động có thu nhập cao và ổn định cuộc sống trong tổng
số lao động bị thu hồi đất
* Tạo việc làm và xúc tiến việc làm
(5) Tỷ trọng số lao động khi thu hồi đất tìm được việc làm và được
làm trong các khu công nghiệp và khu đô thị mới trong tổng số lao động
nông thôn bị thu hồi đất

(6) Tỷ trọng số lao động nông nghiệp bị thu hồi đất có việc làm ổn
định trong số lao động nông nghiệp
(7) Tỷ trọng lao động nông nghiệp sau khi thu hồi đất được nhà nước
hỗ trợ xuất khẩu lao động để GQVL trong tổng số lao động bị thu hồi đất
(8) Tỷ trọng số lao động được đào tạo nghề, trong tổng số lao động
bị thu hồi đất
* Bảo trợ xã hội
(9) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động
bị thu hồi đất
(10) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động bị thu
hồi đất

11


(11) Thụ hưởng các chính sách xã hội (tín dụng ưu đãi cho người
dân bị thu hồi đất)
* Đối thoại xã hội
(12) Tỷ lệ tham gia các tổ chức đoàn thể, hiệp hội
2.4. Bài học về giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất
trong quá trình đô thị hoá ở trong nước và quốc tế và rút ra những
bài học kinh nghiệm cho Hà Nội
2.4.1 Bài học kinh nghiệm từ giải quyết việc làm ở một số địa
phương trong nước
* Tỉnh Bắc Ninh
Thứ nhất, Đào tạo nghề cho lao động theo quyết định số
84/2003/QĐ-UB ngày 17/9/2003 phê duyệt quy hoạch phát triẻn mạng
lưới dạy nghề Bắc Ninh giai đoạn 2003-2010, hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn
giai đoạn 2006-2011.
Thứ hai, Những chính sách xây dựng kế hoạch GQVL từ khi quy

hoạch các khu công nghiệp, đồng thời chính quyền địa phương tham
khảo ý kiến của người dân bị thu hồi đất được đóng góp cho chính quyền
địa phương để có biện pháp đền bù thoả đáng, giải quyết công ăn việc
làm đạt hiệu quả cho người dân bị thu hồi đất sản xuất.
Thứ ba, Chính sách hỗ trợ bồi thường tái định cư khi thu hồi đất
nông nghiệp: Căn cứ theo quyết định 2349-QĐ/TTg ngày 31/12/2008
Thủ tướng Chính phủ đến năm 2020 Bắc Ninh sẽ triển khai lấp đầy các
KCN vừa và nhỏ với yêu cầu đất đai là 8829 ha.
Thứ tư, Chính sách hỗ trợ tín dụng cho người dân: Bằng nhiều
phương thức khác nhau, địa phương đã có những chính sách hỗ trợ cho
người dân tiếp cận được với các tổ chức xã hội như hội Cựu chiến binh,
Phụ nữ, hợp tác xã... đồng thời chính quyền địa phương áp dụng “chương
trình 120”, để ưu đãi cho người dân được vay vốn lãi suất thấp...
* Tỉnh Vĩnh Phúc
Thứ nhất, Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, theo đó các
doanh nghiệp sử dụng lao động chưa qua đào tạo là người Vĩnh Phúc,
được ngân sách địa phương hỗ trợ kinh phí một lần để đào tạo nghề là
500.000 đồng/người, trường hợp tỉnh đã tổ chức đào tạo nghề ở mức cơ
bản thì doanh nghiệp được hỗ trợ 200.000đồng/người.

12


Thứ hai, Chính sách hỗ trợ việc làm: Đối với những lao động trong
diện bị thu hồi đất tìm được việc làm thì mức hỗ trợ là 500.000
đồng/người, nếu đi tìm được việc làm ở các tỉnh phía Bắc, miền Trung là
1.000.000 đồng/người và 1.300.000 đồng/người đối với miền Nam.
Thứ ba, Tỉnh có chính sách khuyến khích người đi xuất khẩu lao
động bằng việc hỗ trợ học ngoại ngữ, học nghề, cho vay vốn.
Thứ tư, Thực hiện chính sách ưu đãi cho hộ, người lao động có đất

đai canh tác bị thu hồi như ưu đãi cho vay vốn từ Quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm, vay vốn xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ phát triển làng nghề tiểu
thủ công nghiệp, ngoài ra tỉnh thường xuyên tổ chức các hội chợ việc làm
giúp người lao động có cơ hội tìm kiếm việc làm.
Thứ năm, Thực hiện đề án Đào tạo nghề, cung ứng lao động cho
các doanh nghiệp đầu tư vào tỉnh. Hiện nay, Vĩnh phúc đang thực hiện
Nghị quyết của HĐND tỉnh về dậy nghề cho lao động nông thôn, lao
động vùng dành đất phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị trên địa bàn
tỉnh.
* Kinh nghiệm ở TP. Hồ Chí Minh
Thứ nhất, có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương,
các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố
Thứ hai, Thành lập Quỹ xoá đói giảm nghèo và Quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm
Thứ ba, tăng cường mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động để
các doanh nghiệp có chính sách ưu tiên, thu hút và sử dụng lao động tại chỗ,
nông dân bị thu hồi đất.
Thứ tư, cần tuyên truyền vận động để người dân bị thu hồi đất nhận
thức đúng về nhu cầu việc làm và các hướng tiếp cận việc làm.
2.4.2 Bài học kinh nghiệm ở quốc tế
- Kinh nghiệm của Trung quốc
- Kinh nghiệm của Malayxia
- Kinh nghiệm của Thái Lan
2.4.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Hà Nội
Một là, Đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội của địa phương thông
qua việc thu hút đầu tư từ bên ngoài, phát triển công nghiệp hóa cả ở khu
vực đô thị và ở cả khu vực nông thôn. Tăng cường gắn kết mối quan hệ
kinh tế giữa công nghiệp đô thị và công nghiệp nông thôn.

13



Hai là, Đẩy mạnh đô thị hóa phải gắn với phát triển công nghiệp
hóa trên địa bàn.
Ba là, Thực hiện một cách triệt để, đồng bộ hệ thống chính sách của
Nhà nước như: chính sách đền bù GPMB, chính sách tái định cư, chính
sách giải quyết việc làm cho người lao động.
Bốn là, Tăng cường mối quan hệ giữa chính quyền các địa phương với
doanh nghiệp sử dụng đất thu hồi và người lao động để các doanh nghiệp họ
có chính sách ưu tiên, giúp đỡ, hỗ trợ cho người lao động nông nghiệp bị thu
hồi đất, tạo công ăn việc làm, để họ sớm ổn định đời sống, giúp cho kinh tế
địa phương phát triển.
Năm là, Vận động nông dân lập trang trại phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, tự tạo việc làm cho mình cũng như cho
người khác.
Sáu là, Tăng cường tổ chức những hội trợ việc làm, mở các cơ sở
đào tạo nghề giúp cho người lao động có cơ hội được đào tạo một nghề
mới, hỗ trợ họ tiền học phí các khóa đào tạo nghề.
Bảy là, những bài học không thành công của các địa phương được
rút ra và phải khắc phục khi triển khai ở Hà Nội, như sau:
* Về chất lượng và cơ cấu việc làm:
* Tỷ lệ bao phủ BHXH còn thấp.
Những bài học kinh nghiệm trong việc tạo việc làm và giải quyết việc
làm cho người LĐNN bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa có ý nghĩa rất
to lớn đối với các địa phương, trong đó có thủ đô Hà Nội, để Hà Nội tiếp tục
áp dụng những chính sách phù hợp nhất và tránh những hạn chế mà các địa
phương khác đang mắc phải.
CHƯƠNG III
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM BỀN VỮNG CHO LAO ĐỘNG
NÔNG NGHIỆP BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ

HOÁ Ở HÀ NỘI
Mục tiêu của chương 3 là phân tích, đánh giá thực trạng việc làm bền
vững cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất trong quá trình ĐTH ở Hà Nội.
Qua đó chỉ ra những thành tựu, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
nhằm luận chứng tính cần thiết và tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
GQVL việc làm bền vững cho lao động bị thu hồi đất. Chương 3 tập
trung giải quyết các nội dung sau

14


3.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
3.2 Khái quát về tình hình thu hồi đất ở Hà Nội
3.2.1.Số dự án và diện tích đất bị thu hồi
Hà Nội là một trong những địa phương có tốc độ đô thị hoá cao.
Trong thời gian vừa qua toàn TP đã có 2.725 dự án liên quan đến
giải phóng mặt bằng với diện tích thu hồi 13.023,23 ha và trong thực
tế đã thực hiện thu hồi và bàn giao 7.274,66 ha đất nông nghiệp cho
các chủ đầu tư.
Tính đến năm 2014, Hà Nội có 3 khu công nghệ cao, diện tích
1.852 ha, 19 khu công nghiệp với diện tích qui hoạch 5.200 ha, đã giải
phóng mặt bằng 1.300 ha và đã xây dựng cơ sở hạ tầng được 1200 ha. Có
53 cụm điểm công nghiệp, với diện tích qui hoạch 3.635 ha, diện tích đã
giải phóng mặt bằng 2.565 ha và đã xây dựng cơ sở hạ tầng được 1.680
ha. Có 176 điểm công nghiệp làng nghề, với diện tích qui hoạch là 1.295
ha, trong đó có 49 cụm với diện tích 470 ha đã được xây dựng. Các làng
nghề truyền thống ở nông thôn đang từng bước phục hồi, các làng nghề
mới đang hình thành và phát triển.
3.2.2 Quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội
Giai đoạn 2010-2015 ở khu ngoại thành Hà Nội đã có sự phát triển

nhanh chóng về cơ sở hạ tầng, phát triển các khu đô thị, các khu công
ngiệp và chế xuất. Tổng số đất bị thu hồi phục vụ cho quá trình CNH,
ĐTH, phát triển hạ tầng ở Thành phố Hà Nội tính đến 31/3/2010 đã triển
khai 1005 dự án, với quy mô thu hồi là 13.500 ha, liên quan tới 187.000 hộ
gia đình, tổ chức, cá nhân. Đến năm 2015 số dự án triển khai là 1178 dự
án, diện tích đất bị thu hồi là 16.567 ha, liên quan tới 198.700 hộ dân, tái
định cư cho 18.000 hộ. Nếu cứ 1ha đất bị thu hồi sẽ có 20-23 lao động
nông nghiệp mất việc làm, thì với số liệu như vậy trong giai đoạn 20102015 Hà Nội có tới nửa triệu người lao động nông nghiệp mất việc làm
3.3 Thực trạng tình hình việc làm bền vững cho lao động nông
nghiệp bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
3.3.1 Thực trạng diện tích đất nông nghiệp và số lao động bị thu hồi
đất sản xuất
3.3.2 Yếu tố quyền tại nơi làm việc
3.3.3 Yếu tố ổn định việc làm và thu nhập
3.3.4 Tạo việc làm và xúc tiến việc làm cho lao động bị thu hồi đất

15


3.3.5 Yếu tố bảo trợ xã hội
3.3.6 Yếu tố đối thoại xã hội
3.4 Đánh giá chung về việc làm bền vững cho lao động nông
nghiệp bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội.
3.4.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân
3.4.1.1 Những kết quả đạt được
Những kết quả đạt được dựa trên 5 trụ cột để xây dựng các tiêu chí việc
làm bền vững cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất. Xây dựng được bộ
tiêu chí việc làm bền vững dựa trên các trụ cột việc làm bền vững của tổ
chức ILO.
3.4.1.2 Nguyên nhân của những kết quả trên

- Do chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và nhà nước
- Có sự phối hợp đồng bộ trong việc kiểm tra, giám sát, chỉ đạo thực
hiện
- Do bản thân người lao động
3.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân
3.4.2.1 Những hạn chế
Một là, từ phía chính quyền và doanh nghiệp
Hai là, từ phía người dân
3.4.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế
Một là, Chưa có kế hoạch đồng bộ phát triển ĐTH,CNH với kế
hoạch việc làm cho lao động.
Hai là, Lao động nông nghiệp của Hà Nội đã được GQVL còn khá
khiêm tôn so với nhu cầu thực tế và chưa thật sự tương xứng với những
lợi thế phát triển của địa phương.
Ba là, Chất lượng lao động nông nghiệp Hà Nội chưa đáp ứng
chuyển dịch sang các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp.
Bốn là, chưa có sự đồng thuận giữa bên sử dụng đất thu hồi và
người lao động bị thu hồi đất
Năm là, Việc sử dụng vốn đền bù và hỗ trợ việc làm chưa hợp lý
Sáu là, Thiếu tính liên thông trong cơ chế giữa người dân với chính
quyền, giữa người dân với doanh nghiệp, gây cản trở cho người dân
không thể tiếp cận trực tiếp các thông tin hữu ích.

16


CHƯƠNG IV
QUAN ĐIỂM MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM BỀN VỮNG CHO LAO ĐỘNG NÔNG
NGHIỆP BỊ THU HỒI ĐÂT TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA

Ở HÀ NỘI
4.1 Bối cản quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến giải quyết việc
làm bền vững
4.1.1 Bối cảnh quốc tế
4.1.2 Bối cảnh trong nước và Thủ đô Hà Nội
* Tình hình trong nước
* Bối cảnh của Thủ đô Hà Nội
- Tác động của việc đô thị hoá nhanh tới lao động việc làm
Theo Quy hoạch chung Xây dựng Thủ đô Hà Nội, đến năm 2020,
thành phố có 5 đô thị vệ tinh (đô thị Hòa Lạc, Sơn Tây, Xuân Mai, Phú
Xuyên và Sóc Sơn). Dự báo dân số ở 5 đô thị vệ tinh này đến năm 2020
có khoảng 0,7 triệu người; đất xây dựng đô thị khoảng 24.300 ha. Ngoài
ra, do áp lực về nhu cầu nhà ở và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội,
hạ tầng kỹ thuật do đó đất nông nghiệp sẽ còn giảm, về nhu cầu lao động
nông nghiệp cũng giảm xuống.
Trong những năm qua, thành phố cũng đã hình thành thêm các quận
nội thành mới, cùng với sự phát triển các khu đô thị có quy mô lớn, khu
công nghiệp, hạ tầng giao thông tại các huyện... xu hướng này dẫn đến
quỹ đất nông nghiệp bị thu hẹp trong tổng quỹ đất tự nhiên của các huyện
ngoại thành. Và từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến lao động, việc làm.
- Tác động bởi các rào cản khi doanh nghiệp sử dụng lao động,
cạnh tranh về việc làm giữa những người lao động
+ Do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà Nội cũng đang rất cần nguồn lao động
có tay nghề, chất lượng cao hơn để phù hợp với xu thế toàn cầu hóa.
Trong khi đó, tỷ lệ lao động có chất lượng của Hà Nội vẫn còn khiêm
tốn, không đủ để đáp ứng cho nhu cầu của các doanh nghiệp. Điều này
dẫn đến nguồn lao động của Thủ đô tuy dồi dào, nhu cầu cần việc làm
lớn, nhưng các doanh nghiệp vẫn rơi vào tình trạng thiếu lao động. Đây
cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc thất nghiệp,

thiếu việc làm ngày càng gia tăng.

17


+ Cạnh tranh về việc làm giữa những người lao động cũng gia tăng.
Những lao động có tay nghề, chất lượng cao sẽ có điều kiện tìm kiếm các
doanh nghiệp, đơn vị có chế độ đãi ngộ tương xứng, môi trường làm việc
chuyên nghiệp, vô hình chung những lao động có trình độ cao này sẽ
cạnh tranh với nhau và đẩy những lao động có trình độ thấp hơn sang
làm việc tại các đơn vị khác yếu thế hơn.
+Với quy định khắt khe của doanh nghiệp, lao động thiếu kỹ năng ít
có cơ hội tìm kiếm việc làm ở các doanh nghiệp kỹ thuật cao và đây là áp
lực buộc phải đổi mới quá trình đào tạo, trang bị kỹ năng cũng như đổi
mới hệ thống giáo dục, đào tạo theo đúng yêu cầu của thị trường lao
động.
4.2 Định hướng giải quyết việc làm bền vững của Hà Nội giai
đoạn 2016-2025
4.2.1 Định hướng GQVL bền vững cho lao động bị thu hồi đất
Một là,Làm tốt công tác quy hoạch đất đai, quy hoạch phát triển KTXH của thành phố để đảm bảo sử dụng đất đai có hiệu quả.
Hai là, GQVL cho người lao động nông nghiệp bị thu hồi đất cần
tập trung vào hướng nâng cao chất lượng người lao động, đa dạng hoá
trình độ đào tạo và ngành nghề của người lao động nông nghiệp bị thu
hồi đất.
Ba là, có biện pháp thích hợp tuyên truyền, cho người lao động nông
nghiệp bị thu hồi đất, biết sử dụng tiền đền bù có mục đích, hợp lý, có
hiệu quả để phát triển sản xuất và ổn định đời sống
Bốn là, hỗ trợ xây dựng các quỹ hỗ trợ học nghề cho lao động bị thu
hồi đất, để từ đó họ sẽ có một nghề mới ổn định.
Năm là, Tăng cường đẩy mạnh chính sách xuất khẩu lao động ở các

thị trường truyền thống và tìm hiểu, khai thác thị trường mới, phù hợp
với trình độ và tay nghề của lao động bị thu hồi đất.
Sáu là, tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí việc làm bền vững như phát
huy và sử dụng hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi, đối thoại xã hội dân
chủ, chính sách an sinh xã hội, chính sách tạo và giải quyết việc làm cho
người lao động bị thu hồi đất trên địa bàn.
4.2.2 Dự báo diện tích đất bị thu hồi đất và nhu cầu giải quyết việc
làm cho lao động nông nghiệp khi thu hồi đất ở Hà Nội đến năm 2025

18


Tính đến năm 2010, tỷ lệ đô thị hóa ở Hà Nội đạt 30 - 32% và dự
báo sẽ nhảy vọt thành 58 - 60% vào năm 2020 và từ 65% - 68% vào năm
2025. Quá trình đô thị hóa của Hà Nội đã phát triển mạnh theo chiều
rộng và có sức lan tỏa nhanh [73].
Theo Quy hoạch sử dụng đất của TP Hà Nội diện tích đất nông
nghiệp chuyển đổi mục đích sử dụng khoảng 25.218.9 ha đến năm 2020,
làm cho diện tích đất nông nghiệp của Hà Nội chỉ còn 132.000 ha.
Riêng năm 2016, toàn thành phố có 1.153 dự án thu hồi đất với
diện tích đất phải thu hồi là 2.954 ha. Ngoài ra trên địa bàn còn phải triển
khai thực hiện các dự án trọng điểm khác của Trung ương, của các Bộ,
ngành làm chủ đầu tư.
Như vậy, trong những năm tới, diện tích đất nông nghiệp của
TP Hà Nội sẽ giảm hơn 35.000 ha. Căn cứ theo tính toán của tác giả luận
án thì mỗi ha đất nông nghiệp bị thu hồi sẽ làm cho 20-23 người lao
động bị mất việc làm - có nghĩa là trong thời gian tới Hà Nội sẽ có
khoảng 750.000 người nông dân bị mất việc làm do thu hồi đất. Điều này
sẽ tác động rất lớn đến cán cân cung - cầu về việc làm và tạo ra sức ép
lớn cho TP trong việc GQVL cho người dân khi bị thu hồi đất nông

nghiệp.
Với định hướng về GQVL và an sinh xã hội và thành phố đã xác
định: Trung bình hàng năm thành phố cần phải GQVL cho khoảng
140.000 -150.000 lượt người/năm đến năm 2020 và khoảng 120.000 130.000 lượt người/năm đến năm 2025; giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp khu
vực đô thị và tăng hệ số sử dụng lao động ở khu vực nông thôn.
Nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của nhân dân; từng
bước rút ngắn khoảng cách về điều kiện sống giữa khu vực nội thành và
các huyện ngoại thành; khuyến khích người dân làm giàu theo pháp luật.
4.3 Những quan điểm, mục tiêu giải quyết việc làm bền vững cho
lao động nông nghiệp bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
4.3.1 Quan điểm về giải quyết việc làm bền vững cho lao động
nông nghiệp bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hoá
Thứ nhất, Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp bị thu hồi
đất ở Hà Nội là nhiệm vụ chiến lược trong quá trình phát triển KT-XH
của Hà Nội

19


Thứ hai, giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp bị thu hồi
đất ở Hà Nội trong quá trình ĐTH đảm bảo tính bền vững phải phù hợp
với môi trường pháp lý và lợi thế của Hà Nội
Thứ ba, GQVL bền vững phải bảo đảm thu nhập, ổ n đ ị n h đ ờ i
s ố n g v à a n s i n h x ã h ộ i cho người lao động nông nghiệp bị thu hồi
đất là trách nhiệm của các đối tượng có liên quan.
Thứ tư, là hỗ trợ của Nhà nước nhằm GQVL cho người lao động bị thu
hồi đất phải mang tính tổng thể và đồng bộ
4.3.2. Mục tiêu GQVL bền vững cho lao động nông nghiệp bị thu
hồi đất trong quá trình ĐTH ở Hà Nội.
Nghị quyết số 04/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển KT- XH

năm 2016 của Thành phố Hà Nội đã xác định rõ.
* Mục tiêu kinh tế: Về cơ cấu kinh tế của Hà Nội có sự dịch chuyển
theo hướng tiến bộ, tăng tỷ trọng cơ cấu các ngành Công nghiệp - Xây
dựng và Dịch vụ, giảm cơ cấu ngành Nông, Lâm, Thủy sản. Đây là một
tất yếu trong công cuộc CNH, HĐH của thành phố Hà Nội trong thời
gian tới.
* Mục tiêu về đời sống người dân: Đời sống người dân từng bước
được nâng cao, cải thiện chất lượng cuộc sống, phấn đấu người lao động
có việc làm chiếm tỷ lệ cao. Tỷ lệ thất nghiệp toàn thành phố dưới 2,5%,
GRDP trên đầu người đạt 10.000 USD/năm.
* Mục tiêu về GQVL: Tăng cường phát triển công tác đào tạo nghề,
giải quyết việc làm, đẩy mạnh và hỗ trợ xuất khẩu lao động, phát triển thị
trường lao động đáp ứng xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển
chung đối với thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2025.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 75% (năm 2015 là 55%).
- Số lao động được giải quyết việc làm mới hàng năm từ 148 đến
150 ngàn lao động/năm (năm 2015 tạo được 146.281 việc làm).
- Xuất khẩu lao động bình quân đạt 3.000 lao động/năm (năm 2015
đưa được 2.800 lao động đi xuất khẩu).
- Giải quyết việc làm từ vay vốn: 32.000-35.000 lao động/năm.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp bị thu hồi đất được giải quyết việc làm
bình quân 30.000 lao động/năm (chiếm 50% số lao động nông nghiệp bị
thu hồi đất).

20


4.4. Một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm bền vững và ổn
định cuộc sống cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất ở Hà Nội
4.4.1 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cho người lao động

nông nghiệp bị thu hồi đất để phát triển và ổn định cuộc sống
- Đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp
- Đào tạo nghề cho lao động bị thu hồi đất để xuất khẩu lao động
- Ưu đãi tín dụng cho lao động bị thu hồi đất học nghề để chuyển đổi
nghề nghiệp
4.4.2 Nhóm giải pháp trách nhiệm của Nhà nước, Chính quyền
địa phương, chủ doanh nghiệp trong việc GQVL cho người LĐNN bị
thu hồi đất
- Trách nhiệm của Nhà nước và chính quyền địa phương trong
GQVL cho người lao động bị thu hồi đất
- Trách nhiệm của các doanh nghiệp sử dụng đất thu hồi trong việc
GQVL cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất
4.4.3 Phát triển đa dạng hoá các loại hình sản xuất kinh doanh để
giải quyết việc làm bền vững cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất.
- Liên kết, liên doanh với các chủ đầu tư, doanh nghiệp sử dụng đất
nông nghiệp bị thu hồi đầu tư phát triển nông thôn và nhận con, người dân bị
thu hồi đất.
- Phát triển sản xuất - kinh doanh – dịch vụ ở khu, cụm công
nghiệp để thu hút lao động địa phương, nhất là lao động thuộc diện thu
hồi đất.
- Phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình
- Tổ chức du lịch Sinh thái – Văn hóa - Tâm linh của các trung tâm
đô thị quận, huyện trong thành phố.
4.4.4 Nhóm giải pháp GQVL bền vững cho lao động bị thu hồi đất
dựa trên các trụ cột của tổ chức ILO.
4.4.4.1 Giải pháp quyền tại nơi làm việc
- Xây dựng đội ngũ cán bộ tuyên truyền từ cấp thành phố đến các
cấp cơ sở, giúp cho chính quyền thành phố bao quát được hoạt động
tuyến cơ sở.
- Mở các lớp tập huấn và đào tạo kiến thức pháp luật hàng năm, cho

người lao động nông thôn tham gia, để giúp cho họ có nhiều kiến thức

21


hơn, tránh để xảy ra những sự việc đáng tiếc có thể xảy ra làm người dân
bất bình.
- Tuyên truyền và xây dựng hiệu quả các chính sách, thủ tục đất đai
để giúp đảm bảo quyền lợi của người dân, nhất là người dân bị thu hồi
đất trên địa bàn.
- Chính quyền nên bổ sung và hoàn thiện tốt các quy định đã ban
hành về luật việc làm để giúp bảo đảm quyền lợi cho người lao động,
nhất là lao động nữ tại địa phương.
4.4.4.2 Giải pháp thúc đẩy các yếu tố xã hội
- Mở rộng độ bao phủ BHXH, BHYT, BHTN
- Thực hiện các biện pháp cải thiện an toàn lao động và giảm thiểu
tai nạn nghề nghiệp đối với lao động
4.4.4.3 Giải pháp đối thoại xã hội
- Củng cố vai trò trung gian trong cơ chế ba bên của các tổ chức,
đoàn thể cấp cơ sở
- Chính quyền có biện pháp phát huy vai trò năng lực hoạt động và
đa dạng hoá các tổ chức hiệp hội đoàn thể cơ sở
4.4.4.4 Giải pháp tạo việc làm và xúc tiến việc làm
- Nâng cao chất lượng người lao động bị thu hồi đất tham gia vào
các chương trình xuất khẩu lao động
- Cần có cơ chế hỗ trợ người lao động bị thu hồi đất có thể tận dụng
được quỹ đất nông nghiệp còn lại để chuyển sang phát triển nông nghiệp
đạt hiệu quả cao
- Giải pháp tạo việc làm và giải quyết việc làm cho lao động bị thu
hồi đất từ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa nông thôn

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Với mục tiêu xây dựng thủ đô Hà Nội thực sự trở thành trung tâm
kinh tế - văn hoá - chính trị của cả nước, là một đô thị hiện đại - xã hội
lành mạnh, gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, tạo công ăn
việc làm, ổn định đời sống dân cư, từng bước nâng cao thu nhập và
chất lượng cuộc sống cho nhân dân là một trong những mục tiêu quan
trọng trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Để đạt
được mục tiêu chiến lược đó, Hà Nội cần phải tiếp tục thu hồi đất để đẩy

22


mạnh quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa.
Quá trình thu hồi đất để phát triển công nghiệp hóa, đô thị hóa của
Hà Nội đã có những tác động tích cực và cả tiêu cực đến sự phát triển KT
- XH nói chung và việc làm, thu nhập, đời sống của nông dân bị thu hồi
đất nói riêng. Vấn đề quan trọng liên quan đến quá trình đó được đặt ra là
nhanh chóng giải quyết việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống cho
những người dân bị thu hồi đất.
Tạo việc làm và giải quyết việc làm không đơn thuần là sự kết
hợp giữa tư liệu sản xuất với sức lao động, mà nó còn bao gồm cả yếu tố
Nhà nước thông qua hệ thống chính sách và những yếu tố kinh tế - xã
hội. Giải quyết việc làm chính là tạo ra các cơ hội để người lao động,
trong đó có đối tượng là nông dân bị thu hồi đất có việc làm mới và tăng
thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân người lao động, gia đình, cộng
đồng và xã hội.
Dựa trên những vấn đề lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm
bền vững cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất ở Hà Nội, luận án đi
sâu phân tích khía cạnh ảnh hưởng đến tình hình việc làm của người lao
động bị thu hồi đất, qua đó để tạo việc làm cho họ đòi hỏi phải thực hiện

nhiều phương thức, biện pháp một cách đồng bộ, bài bản. Những kết quả
đạt được về giải quyết việc làm trong thời gian qua chưa đáp ứng nhu cầu
thực tế của người lao động nông nghiệp bị thu hồi đất, thiếu tính bền
vững trong các biện pháp giải quyết việc làm đang là một khó khăn có
thể cản trở quá trình phát triển CNH, ĐTH của Thành phố. Để giải quyết
việc làm cho lao động khi thu hồi đất nông nghiệp, cần thực hiện một
cách đồng bộ tất cả 4 nhóm giải pháp sau: (1) Nhóm giải pháp nâng cao
năng lực cho người lao động nông nghiệp bị thu hồi đất để phát triển và
ổn định cuộc sống. (2) Nhóm giải pháp trách nhiệm của Nhà nước, Chính
quyền địa phương, chủ doanh nghiệp trong việc GQVL cho người lao
động bị thu hồi đất(3) Phát triển đa dạng hoá các loại hình sản xuất kinh
doanh để giải quyết việc làm bền vững cho lao động nông nghiệp bị thu
hồi đất.. (4) Nhóm giải pháp GQVL bền vững theo các trụ cột của tổ
chức ILO.

23


×