Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Báo cáo thực tập: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ 45 tuổi thông qua làm quen văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.45 KB, 18 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ
dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt
đầu học tập tại trường đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý
Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô
Trường Trung Cấp Miền Đông đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt
vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường
Học luôn đi đôi với hành, qua thời gian thực tập tại trường Mẫu giáo Đa Kai 1 nhờ sự
giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận lợi của cô hiệu trưởng và các cô trường Mẫu giáo
Đa Kai 1 đã giúp em có thêm nhiều kinh nghiệm như tác phong đứng lớp, cách ứng xử
với phụ huynh và các em, học hỏi những kiến thức thực tế của một người giáo viên
mầm non. Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trường, cô hướng dẩn Trịnh Thị
Ngọc Thua lớp chồi 1 và các cô trường Mẫu giáo Đa Kai 1 đã giúp em hoàn thành tốt
thời gian thực tập cũng như hoàn thiện bài báo cáo “ phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4-5
tuổi thông qua làm quen văn học”.
Em xin chân thành cám ơn cô hướng dẫn ………………………………. đã giúp đỡ tận
tình , giúp em hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập .
Cuối cùng em kính chúc quý thầy cô trường ……………………………… dồi dào sức
khỏe và thành công trên sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô trường Mẫu giáo Đa
Kai 1 sức khỏe và đạt nhiều thành công trên con đường sự nghiệp của mình.


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
I.
THÔNG TIN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1. Khái quát về đơn vị thực tập
Trường Mẫu giáo Đa Kai 1 nằm trên địa bàn xã Đa Kai thuộc địa bàn cuối của huyện
Đức Linh với dân cư thưa thớt với khoảng 11.700 người dân sinh sống, địa hình có nhiều
đồi núi thuận lợi cho việc trồng trọt và chăn nuôi. Nghề nghiệp chủ yếu là trồng lúa, hoa
màu, hoa quả, buôn bán nhỏ. Xã Đa Kai có 10 thôn trong xã còn nhiều gia đình hộ
nghèo , hộ cận nghèo đi làm thuê làm mướn đời sống kinh tế của người dân còn nhiều


khó khăn.Trường Mẫu giáo Đa Kai 1 nằm trên cụm tuyến khu dân cư thuộc thôn 6, 7, 8, 9
của xã Đa Kai , huyện Đức Linh tỉnh Bình Thuận, cách trung tâm huyện 22 km. Trường
Mẫu giáo Đa Kai 1 được thành lập năm 1982, trường gồm có 3 địa điểm trong đó 1 địa
điểm chính và hai địa điểm lẻ mỗi khu vực chỉ có 800 m2 đến 900 m2.
 Những thuận lợi và khó khăn:

• Thuận lợi:

- Trường thành lập vào năm 1982 trường và có 3 điểm trường. Trường có nhiều điều kiện
thuận lợi về địa bàn dân cư, giao thông đi lại thuận tiện. Bên cạnh đó nhà trường luôn
nhận được sự quan tâm chăm lo của các cấp lãnh đạo, sự đồng thuận của các bậc cha mẹ
trẻ. Những năm gần đây trường luôn đạt trường tiên tiến xuất sắc, được sự quan tâm giúp
đở của các cấp địa phương, xây dựng trường học kiên cố tương đối đầy đủ. Có sự phối
hợp đồng bộ giữa các tổ chức trong nhà trường tạo được sự thống nhất cao trong thực
hiện nhiệm vụ.
- Đội ngũ toàn bộ cán bộ giáo viên-công nhân viên chức nhiệt tình có trách nhiệm trong
công tác được giao, yêu trẻ có tâm huyết yêu nghề, một tập thể đoàn kết vững mạnh, chi
bộ lảnh đạo xây dựng đoàn kết vững mạnh, phụ huynh học sinh cũng như xã hội quan
tâm.
- Đồ dùng đồ chơi và các phương tiện phục vụ dạy và học được trang bị tương đối đầy
đủ. Xung quanh trường có rào chắn tương đối an toàn, khuôn viện vệ sinh và sạch đẹp
• Khó khăn :


- Có 03 điểm trường cách nhau xa mỗi trường cách nhau từ 02km đến 04km, quản lí phổ
cập còn khó khăn.

- Đa phần toàn thể phụ huynh là người dân lao động ít quan tâm đến vấn đề dạy học ở
trường, cơ sở vật chất xuống cấp ,lớp học chật hẹp so với quy định. Trường chỉ có 2
phòng học đúng quy cách còn 4 phòng học không đúng quy cách chỉ khoảng 30 m2 phục

vụ các hoạt động ăn, ngủ, chơi, học , sân chơi còn hạn chế nên khó khăn cho trẻ về việc
học và chơi.
2. Về đội ngũ của trường
HIỆU TRƯỞNG
HiệuTrưởng

Hiệu phó
chuyên môn

Hiệu phó bán
trú

Giáo viên

Giáo viên

Mầm, chồi , lá

Nhân viên

Y tế

Cấp
dưỡng

Kế toán


Trường Mẫu giáo Đa Kai 1 có tổng cán bộ giáo viên, nhân viên là 22 người trong đó :
-


Cán bộ quản lý : 03 nữ
Giáo viên: 12 nữ
Nhân viên: 6 nữ và 1 nam
Đảng viên: 07 đồng chí
Đoàn thanh niên : 09 đồng chí

Độ tuổi của cán bộ nhân viên:
-

53 tuổi : 1 nữ
Từ 40-49 tuổi : 10 nữa , 1 nam
Dưới 30 tuổi: 07 nữ

Về trình độ chuyên môn :
-

Đại học: 08 người trong đó : cán bộ quản lý 03 nhân viên, giáo viên: 04, nhân
viên: 01.
Cao đẳng: 03 giáo viên
Trung cấp: 11 người trong đó : 04 giáo viên, 07 nhân viên
1.1.3. Về cơ sở vật chất và học sinh của nhà trường

+ Cơ sở vật chất: Trường Mẫu giáo Đa Kai 1 có tổng số phòng học là 06 phòng hocvà 01
phòng chức năng. Trang thiết bị phục vụ lớp học tương đối đầy đủ, bàn ghế đúng quy
cách.
+ Học sinh của trường: trường có 06 lớp với tổng số cháu là 182/89 nữ trong đó
Khối lá : 02 lớp với 63/35 nữ
Khối chồi: 03 lớp với 89/41 nữ
Khối mầm: 01 lớp với 30/13 nữ

II.
1.
2.

Thông tin về đề tài thực tập
Tên đề tài, địa điểm viết đề tài
Tên đề tài “ phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4-5 tuổi thông qua làm quen văn học “
Địa điểm viết đề tài: trường mẫu giáo Đa Kai 1
Lý do chọn đề tài

Ngôn ngữ có vai trò rất lớn trong cuộc sống của con ngƣời. Ngôn ngữ là kho tàng trí tuệ
của loài người. Nó chứa đựng và làm sống dậy những thành tựu do xã hội loài người
dựng lên. Ngôn ngữ chính là cơ sở của mọi sự suy nghĩ, là công cụ của tư duy. Vốn từ
ngữ của cá nhân phản ánh năng lực tư duy, năng lực trí tuệ của cá nhân đó. Chính vốn từ


đã mở rộng tầm hiểu biết của cá nhân và hiện thực. Trẻ em có nhu cầu rất lớn trong nhận
thức thế giới xung quanh. Khi đã có một vốn ngôn ngữ nhất định, trẻ sử dụng ngôn ngữ
như phương tiện biểu hiện nhận thức của mình. Rõ ràng ngôn ngữ đóng vai trò quan
trọng trong việc phát triển trí tuệ cho trẻ. Thông qua ngôn ngữ, trẻ nhận thức được về thế
giới xung quanh một cách sâu rộng, rõ ràng và chính xác. Ngôn ngữ giúp trẻ tích cực,
sáng tạo trong hoạt động trí tuệ. Chính vì vậy, trong công tác giáo dục thế hệ măng non
của đất nước, chúng ta càng thấy rõ vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục trẻ nhỏ.
Ngôn ngữ đã góp phần đào tạo các cháu trở thành những con người phát triển toàn diện.
Ngôn ngữ là công cụ phát triển tâm lý cao nhất của con người. đối với trẻ thơ ngôn ngữ
có vai trò to lớn trong việc hình thành và phát triển cơ sở ban đầu của nhân cách, còn là
phương tiện điều khiển hành vi giúp trẻ lĩnh hội các giá trị đạo đức mang tính chuẩn mực,
phương tiện làm phong phú đời sống tinh thần của trẻ, đáp ứng với nhu cầu giao tiếp với
mọi người xung quanh.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục mầm non là phát triển ngôn ngữ cho

trẻ. Hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ làm giàu vốn từ vựng, dạy trẻ phát âm đúng
giúp trẻ nắm dược các quy tác tiếng việt, dạy trẻ cách diễn đạt rõ rang, mạch lạc, ý nghĩa
của mình.
Việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ trong giao tiếp sẽ giúp trẻ dễ dàng tiếp
cận với các môn khoa học khác như : Môn làm quen với môi trường xung quanh, làm
quen với toán, âm nhạc, tạo hình... Mà điều tôi muốn nói ở đây đặc biệt là thông qua bộ
môn làm quen với tác phẩm văn học như đọc thơ, kể chuyên, đóng kịch tạo điều kiện cho
trẻ được hoạt động nhiều, giúp trẻ khả năng phát triển trí nhớ, tư duy và ngôn ngữ, khả
năng cảm thụ cái hay, cái đẹp, cái tốt, cái xấu của mọi vật xung quanh trẻ. Qua làm quen
tác phẩm văn học, vốn từ nghệ thuật của trẻ được mở rộng, trẻ làm quen với cách dùng
từ, cách đặt câu, cách diễn đạt, lời nói có vần, nhịp, nói có ngữ điệu…
Qua bộ môn văn học giúp trẻ phát triển năng lực tư duy, óc tưởng tượng sáng tạo, biết
yêu quý cái đẹp, hướng tới cái đẹp. Khi trẻ kể chuyện, ngôn ngữ của trẻ phát triển, trẻ
phát âm rõ ràng mạch lạc, vốn từ được mở rộng và phong phú hơn. Trẻ biết trình bày ý
kiến, suy nghĩ, kể về một sự vật hay sự kiện nào đó…bằng chính ngôn ngữ của trẻ
Việc Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 4 -5 tuổi là việc làm hết sức quan trọng, để
tạo tiền đề vững chắc cho trẻ trong việc học đọc, học viết khi vào lớp một phổ thông.
Đồng thời giúp trẻ biết diễn đạt rõ ràng những suy nghĩ mong muốn của mình với mọi
người và thể hiện cảm xúc với Môi trường xung quanh, vì vậy tôi chọn đề tài “ Phát
triển ngôn ngữ cho trẻ 4-5 tuổi thông qua bộ môn làm quen văn học”.
3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Phương pháp điều tra :


Điều tra số lượng trẻ trên lớp, độ tuổi 4-5 tuổi với tổng số học sinh lớp 5 tuổi do tôi chủ
nhiệm là 26 trẻ.
Tìm hiểu các biện pháp Phát triển ngôn ngữ cho trẻ cho trẻ 4-5 tuổi thông qua bộ môn
văn học để giúp trẻ đạt kết quả cao nhất.
b.Phương pháp quan sát :
Quan sát và lắng nghe trẻ trò chuyện với nhau thông qua hoạt động vui chơi.

d. Phương pháp trực quan:
Sử dụng hình ảnh, đồ chơi , tranh ảnh, quan sát, xem phim, tham quan…giúp trẻ suy
nghĩ mạch lạc và biểu hiện những ấn tượng của mình bằng lời nói trôi chảy.
c. Phương pháp đàm thoại:
Tôi đàm thoại với các giáo viên chủ nhiệm để trao đổi các kinh nghiệm hay trong dạy
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4-5 tuổi thông qua bộ môn văn học.
Đàm thoại với phụ huynh để tìm hiểu về ngôn ngữ của trẻ khi ở gia đình.
Đàm thoại trực tiếp với trẻ, tạo các tình huống cho trẻ có cơ hội sử dụng ngôn ngữ để
diễn đạt những hiểu biết, những suy nghĩ của mình, đồng thời động viên khuyến khích
giúp trẻ tự tin bộc lộ khả năng, cảm xúc của mình.
d. Phương pháp thực hành, trải nghiệm.
Sử dụng các trò chơi, các hoạt động lao động, trải nghiệm. Những phương pháp này
giúp trẻ vận dụng vốn ngôn ngữ của mình vào việc giao tiếp với bạn chơi, với vai chơi,
đồng thời làm phong phú ngôn ngữ cho trẻ.
4. Đối tượng nghiên cứu
Trẻ từ 4-5 tuổi
5. Phạm vi nghiên cứu
Lớp chồi 1 trường Mẫu giáo Đa Kai 1
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Giúp trẻ 4 -5 tuổi phát triển ngôn ngữ tốt nhất thông qua các tiết làm quen văn học.
7. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 1/10/2016 đến 15/11/2016
III. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của bộ môn văn học.
Môn học làm quen với văn học có ý nghĩa và nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc
phát triển toàn diện các mặt cho trẻ .
Trước hết môn học này có ý nghĩa to lớn, góp phần phát triển 5 mặt cho trẻ ,cụ thể là :
‘Giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mỹ, phát triển trí tuệ, phát triển thể lực, và rèn luyện
lao động’. Bên cạnh đó, môn học này còn có nhiệm vụ quan trọng là :
- Cung cấp cho trẻ những kiến thức, trí thức về thế giới xung quanh trẻ .

- Mở rộng hiểu biết và tích luỹ vốn kinh nghiệm cá nhân .
- Làm giàu vốn từ, phát triển ngôn ngữ giàu hình tượng, giàu sức biểu cảm đồng thời rèn
luyện khả năng tri giác đối tượng .


- Giáo dục thái độ cách ứng xử cho trẻ thông qua các bài học, dạy trẻ biết yêu quê hương,
đất nước, yêu thiên nhiên và con người .
Thông qua bộ môn văn học giúp trẻ 4-5 tuổi phát triển ngôn ngữ mạch lạc. Bởi vì qua
những bài thơ, những câu truyện có hình ảnh, nội dung đối thoại giữa các nhân vật trong
truyện gây ấn tượng, bắt mắt với trẻ và phù hợp với chủ đề giảng dạy thì việc sử dụng
một số biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi thông qua bộ môn văn
học cho linh hoạt, phù hợp với từng hoạt động để thu hút sự chú ý của trẻ cũng là điều
mà mỗi giáo viên cần phải tìm tòi và học tập thêm.
2. Đặc điểm của trẻ 4-5 tuổi trong việc phát triển ngôn ngữ thông qua làm quen tác
phẩm văn học
2.1. Về phát triển âm
Nói chung đa số các trẻ trong lớp đã phát âm tốt hơn, rõ hơn, ít ê, a … tuy nhiên vẩn còn
phát âm sai những âm thanh khó như : trâu – châu, rắn – dắn, cơm-chơm….
2.2. Đặc điểm về vốn từ
Trẻ đã xử dụng chính xác các từ như cao, thấp, dài, ngắn, rộng, hẹp, các từ chỉ tốc độ như
nhanh, chậm các màu sắc như đỏ, trắng, đen, xanh, vàng các từ chỉ thời gian như hôm
qua, hôm nay, ngày mai… tuy nhiên vẩn còn nhiều trẻ dùng chưa chính xác.
Phát triển vốn từ cho trẻ là việc tổ chức có kế hoạch, có khoa học nhằm cung cấp, làm
giàu vốn từ, nâng cao khả năng hiểu nghĩa của từ, củng cố và tích cực hoá vốn từ cho trẻ,
giúp trẻ biết vận dụng phù hợp vốn từ đó trong hoạt động giao tiếp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TẠI TRƯỜNG MẦM NON
1. Tiến độ thực hiện đề tài
- Từ ngày 1/10 – ngày 06/10 đến làm quen với lớp chồi 1 trường mẫu giáo Đa Kai 1
- Từ ngày 07/10 – 15/10 khảo sát và đánh giá trẻ.
- Từ 16/10 – 15/11 tiến hành áp dụng phát triển ngôn ngữ thông qua làm qua làm quen

văn học cho trẻ
2. Quá trình thực hiện đề tài
2.1.Làm quen với trẻ
Lớp chồi 1 có 26 trẻ, với tính cách vô tư và hồn nhiên tôi gần gũi, yêu thương và chăm
sóc trẻ một cách chân thật sau một tuần đa số các trẻ đã nhớ tên và trò chuyện với tôi rất
thân thiện từ đó tôi đễ dàng trong việc tìm hiểu, khảo sát và hoàn thành tốt thời gian thực
tập của mình.
2.3.

Khảo sát và đánh giá trẻ


Lớp chồi 1 là lớp chồi ghép mầm. trong đó có 11 trẻ 3-4 tuổi và 15 trẻ 4-5 tuổi. chính vì
vậy nên trẻ được chia ra làm hai nhóm. Đối với nhóm 3-4 tuổi thì ngôn ngữ của trẻ còn
yếu một vài trẻ đã nói được rõ ràng hoàn chỉnh câu tuy nhiên còn một vài trẻ chưa nói
được hoàn chỉnh câu mà chỉ nói được vài từ như Duy Mạnh, Quyết, Duy Bình những trẻ
này thuộc nhóm phát triển ngôn ngữ chậm. nhóm trẻ 4-5 tuổi thì vốn từ vựng của trẻ đã
tốt, tất cả trẻ đều nói được hoàn chỉnh câu và phát âm rất rõ tuy nhiên vẩn còn vài trẻ nói
chưa chậm và hay ê, a, lập lại từ trong câu nói như trẻ Khoa, Sa My.
2.4.

Tiến hành

Làm quen tác phẩm văn học đối với trẻ mầm non trong đó có thơ, truyện, đồng giao hay
làm quen chữ cái, mỗi nội dung là một phần giúp trẻ phát triển toàn diện cả về tri thức,
ngôn ngữ hay thẫm mỹ. văn học có vai trò quan trọng trong sự phát triển của trẻ thơ trong
đó:
+ Văn học giúp trẻ mầm non phát triển thẩm mỹ: văn học luôn đem đến cho các em
những hình ảnh đẹp đẽ, tươi sang, gợi mở trong các em những xúc cảm thẩm mỹ và hình
thành thị hiếu thẫm mĩ. Không chỉ cung cấp cái đẹp cho các em mà còn giúp các em phát

huy trí tưởng tượng phong phú bay bổng để tự tạo ra cái đẹp hoặc tìm đến và thưởng thức
cái đẹp.
+ Văn học giáo dục long nhân ái cho trẻ thơ: văn học cho trẻ lúa tuổi mầm non thể hiện
rõ nét long nhân ái mà người viết muốn gửi gắm đến các em. Lòng nhân ái thể hiện trong
những tác phẩm này không phải là những gì quá cao siêu mà được biểu hiện cụ thể rất
đời thường, gần giũ với trẻ thơ. Đó là những tình cảm yêu thương giữa con người với con
người, giữa con người với thiên nhiên.
+ Văn học giúp nâng cao nhận thức cho trẻ mầm non: văn học giúp trẻ mở rộng kiến thức
về thế giới, cỏ cây, hoa lá và con người cũng như mọi vật xung quanh.
+ Văn học đối với sự phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non: phát triển ngôn ngữ là nhiệm
vụ quan trọng hang đầu đối với trẻ mầm non, bởi lẽ ngôn ngữ gắn liền với tư duy. Nếu trẻ
không được trang bị tốt vốn từ nhất định thì trẻ sẽ không thể lĩnh hội hết tất cả kiến thức
và nền văn hóa của nhân loại. vì vậy việc phát triển ngôn ngữ hết sức quan trong. Đối với
trẻ mầm non thì phát triển ngôn ngữ thông qua làm quen văn học qua tiết kể truyện và
đọc thơ, ca dao hay đồng giao.
 Một số giáo án áp dụng dạy
 Đối với kể truyện
Giáo án : làm quen văn học


Lĩnh vực : phát triển nhận thức
Chủ đề: bản thân
Đề tài: cậu bé mũi dài
Thời gian: 25-30 phút
Đối tượng: 4-5 tuổi
Giáo viên: hoàng thị nhớ
I.
Yêu cầu:
1. Kiến thức: trẻ biết tên truyện là “ cậu bé mũi dài”, và nắm được nội dung cau
chuyện.

2. Kỹ năng: trẻ chú ý, ghi nhớ có chủ định, trẻ trả lời các câu hỏi của cô , trẻ biết đặt
tên cho câu chuyện và chơi trò chơi .
3. Thái độ: trẻ biết yêu thương chăm sóc bảo vệ thân thể của mình. Trẻ hứng thú
nghe cô kể truyên . qua cấu chuyện trẻ biết yêu thương và chăm sóc các bộ phận
trên cơ thể.
II.
Chuẩn bị:
- Rối để kể chuyện, tranh minh họa cho truyện, bài hát “ chiếc mũi”,
- Giáo án điện tử, hoa cho trò chơi, tranh ghép cho trò chơi.
III.
Tiến hành
1. Hoạt động 1: ổn định , giới thiệu
Trời ta – ta đứng
Các con cùng cô hát và vận động bài hát chiếc mũi nha! ( cô mở nhạc và cho trẻ hát vận
động)
Các con ơi, bài hát chúng ta vừa hát là gì? ( cái mũi)
À, đây là bài hát chiếc mũi nói về chiếc mũi của chúng ta. Hôm nay cô cũng có một câu
chuyện nói về chiếc mũi của một cậu bé, các con cùng lắng nghe cô kể nhé!
2. Hoạt động 2: cô kể chuyện
Cô kể chuyện lần một trên mô hình.
Kể xong tóm tắt lại nội dung câu chuyện
Các con ơi, các con vừa nghe xong câu chuyện, bây giờ cô muốn các con suy nghĩ và đặt
tên cho câu chuyện cô vừa kể nhé!


Cô gọi cô gọi ( gọi ai gọi ai)
Cho trẻ đặt một vài tên cho câu chuyện.
À, lớp mình đặt cho câu chuyện rất nhiều tên hay, trong câu chuyện thì nói về một cậu bé
có cái mũi dài vậy cả lớp mình thống nhất đặt tên truyện là “ cậu bé mũi dài” nha cả lớp.
Cho trẻ xem tranh truyện rồi cho trẻ đọc to 3 lần “ cậu bé mũi dài”

Cô kể lần hai trên giáo án điện tử, kể trích dẩn và giải thích từ khó.
Cô đàm thoại với trẻ:
Ai cho cô biết các con vừa nghe cô kể chuyện gì? ( cậu bé mũi dài)
À, trong truyện có các nhân vật nào? ( cậu bé, chim , chú ong..)
Vậy cậu bé có chiếc mũi như thế nào? ( chiếc mũi rất dài)
Cậu bé có thích chiếc mũi của mình không? ( không)
Vì sao? ( vì chiếc mũi rất khó chịu)
Chiếc mũi thì giúp ta như thế nào? ( để thở, ngữi hương thơm…)
Vậy ta phải làm gì với chiếc mũi của mình? ( phải biết chăm sóc, không nhét vật vào
mũi, ra đường phải mang khẩu trang…)
À, các con ơi chiếc mũi của chúng ta thì rất quan trọng, nó giúp ta thở, ngữi mùi thơm
mùi hương các con phải biết chăm só chiếc mũi của mình nhé!
3. Hoạt động 3: cho trẻ chơi trò chơi
Cho lớp chia làm 3 tổ, phổ biến luật trò chơi
Bây giờ cô chia lớp làm 3 đội thi đua, mỗi đội sẽ có 1 chiếc rỗ có rất nhiều mảnh ghép
sau mỗi mảnh ghép có chứa 1 kí hiệu khác nhau. Các con phải đi qua đường hẹp, lên lấy
mảnh ghép có kí hiệu và dán đúng vào kí hiệu tương ứng ở trên bảng tạo thành 1 bức
tranh hoàn chình. Đội nào ghép nhanh và đúng nhất sẽ dành chiến thắng nha các con!
Cho trẻ chơi ( mở nhạc không lới)
Nhận xét và tuyên dương đội chiến thắng
IV.

Nhận xét buổi học. kết thúc tiết học


Đối với tiết kể truyện thì cô giáo phải chuẩn bị các con rối để kể và minh họa cho trẻ dễ
hiểu và đễ cảm nhận. cô giáo phải kể truyện chậm rãi, cho trẻ dễ nghe ngoài ra thì phải
chuẩn bị giáo án điện tử cho trẻ đỡ nhàm chán và gây hứng thú cho trẻ khi nghe kể lại lần
2. Đối với tiết kể chuyện để phát triển ngôn ngữ cho trẻ thì giáo viên cần phải chú ý vào
phần đàm thoại thật sâu sao cho mọi trẻ phát huy và trả lời được càng nhiều càng tốt. qua

các câu hỏi trẻ sẽ nhớ và dùng lời nói của mình để diễn đạt lại suy nghĩ của bản thân. Đối
với những trẻ ngôn ngữ còn yếu thì cô giáo phải giúp trẻ dùng từ sao cho hợp lý, và gợi
cho trẻ nhiều từ ngữ diễn đạt ý của mình từ đó giúp vốn từ của trẻ tang lên và ngôn ngữ
được phát triển hơn.
 Đối với thơ
Giáo án: làm quen văn học
Lĩnh vực: phát triển thẩm mỹ
Chủ đề: bản thân
Đề tài: thơ “ bé ơi”
Thời gian: 25-30 phút
Đối tượng: 4-5 tuổi
I.
Mục đích, yêu cầu
1. Kiến thức: trẻ biết tên bài thơ “ bé ơi” và nắm được nội dung bài thơ bé ơi
2. kỹ năng:
+ Trẻ đọc thơ theo cô từng câu, trả lời câu hỏi của cô rõ rang, mạch lạc.
+ Trẻ thực hiện được một số trò chơi
+ Tẻ đọc thơ diễn cảm, rõ rang, biết ngắt nghỉ.
3. Thái độ: giáo dục trẻ biết chăm sóc bản thân của mình, hứng thú với buổi học
I.
Chuẩn bị:
+ Tranh minh họa bài thơ “ bé ơi”, tranh chữ to, nhạc bài hát “ tìm bạn thân”
+ Giáo án điện tử,đồ cho trẻ chơi
II.

Tiến hành
1. Ổn định – giới thiệu
Mời các con cùng hát và vận động với cô bài “ tìm bạn thân” nha! ( cô mởi nhạc cho
trẻ hát theo)
À, các con ơi chúng ta vừa cùng vận động bài gì? ( tìm bạn thân)



Đó là bài hát nói về việc tìm bạn thân và vui chơi cùng bạn, khi vui chơi thì chúng ta
phải chú ý không chơi ngoài nắng và chơi bẩn. cô có bài thơ rất hay nói về việc chơi
đùa của các con. Đó là bài thơ “ bé ơi” các con cùng lắng nghe nhé!
2.
-

-

Hoạt động 2: cô đọc thơ
Cô đọc thơ lần 1 trên mô hình ( bé lắng nghe)
Các con ơi, cô vừa đọc cho cả lớp mình nghe bài thơ “ bé ơi”
Bài thơ này nói về việc các con không được nghịch đất cát, khi chơi thì phải tìm
bóng mát, khi ăn no thì không chạy nhảy và rửa tay thật sạch trước khi ăn nhé các
con.
Cô đọc thơ lần 2 diễn cảm kết hợp với điệu bộ
Cô đọc thơ lần 3 kết hợp tranh chữ to
Cô đọc thơ từng đoạn và trích dẩn, giải thích từ khó.

+ Đoạn 1: “ bé này bé ơi
…..
Khi trời nắng to”
Đoạn này nói khi chơi ở ngoài trời thì không nghịch đất cát, phải tìm bóng mát chơi
khi trời nắng.
+ Đoạn 2: “ những lúc ăn no
…….
Bé ơi bé này”
Đoạn này nói khi ăn no thì không được chạy nhảy, ngủ dậy phải rửa mặt đánh rang và
trước khi ăn phải rửa tay thật sạch.

3. Hoạt động 3: dạy trẻ đọc thơ
Cô cho cả lớp đọc thơ 2 lần
Mời nhóm nam, nữ đọc theo cô
Chia tổ đọc theo cô
Mời cá nhân đọc theo cô
Cả lớp cùng đọc theo cô
-

Đàm thoại với trẻ:


+ Cô vừa dạy cả lớp bài thơ gì? ( bé ơi)
+ Trong bài thơ, các con không được nghịch gì?
+Khi ăn no thì các con phải như thế nào?
+ Sau khi ngủ dậy phải làm sao?
+ Trước mổi bữa ăn phải làm gì?
Giáo dục trẻ: các con ơi, các con phải tự biết chăm sóc bản thân mình, không chơi
dưới trời nắng, rửa tay trước khi ăn để bào vệ cơ thể mình khỏe mạnh nha các con.
4. Hoạt động 4: trò chơi
Cả lớp ơi, bây giờ lớp mình chia làm 3 nhóm chơi trò “ ai nhanh hơn”
Lớp mình chia làm 3 nhóm, mỗi nhóm sẽ đi qua đường hẹp lên lấy về cho đội của
mình 1 bông hoa và cắm vào chậu hoa của tổ, khi hết thời gian đội nào nhiều hoa nhất
thì đội đó giành chiến thắng nhé các con!
Cho lớp chơi ( mở nhạc không lời)
Nhận xét lớp chơi
III.

Nhận xét, tuyên dương buổi học. Kết thúc tiết học
 Đối với tiết đọc thơ, ca dao, đồng giao thì để phát triển ngôn ngữ tốt nhất giáo
viên nên cho trẻ đọc nhiều lần và chú ý sửa sai lổi ngắt nghĩ, đọc sao cho rõ

ràng từng câu và cho trẻ đọc nhiều lần thì trẻ sẽ phát triển được ngôn ngữ của
mình. Khi cho trẻ trả lời câu hỏi cô giáo nên cho trẻ tự suy nghĩ và tìm từ ngữ
để diễn đạt ý của mình sao cho đúng và hợp lý nhất.

Ngoài ra, để phát triển toàn diện ngôn ngữ có rất nhiều phương pháp như:
 Tạo môi trường phát triển ngôn ngữ cho trẻ :
Tạo môi trường cho trẻ phát triển ngôn ngữ rõ ràng, mạch lạc là rất cần thiết trong
chương trình đổi mới .
Hiện nay, nếu giáo viên tạo được môi trường cho trẻ hoạt động tốt thì sẽ kích thích trẻ
phát triển ngôn ngữ, tham gia vào các hoạt động và kết quả đạt được rất cao. Vì thế ngay
từ đầu đợt thực tập tôi đã đi sâu vào tạo môi trường bằng cách đưa hình ảnh nhân vật của
các câu chuyện,bài thơ,... nổi bật vào góc văn học Vẽ và sưu tầm một số bộ truyện tranh,
thơ ngoài chương trình để đưa vào giảng dạy và làm đồ dùng trực quan cho trẻ hoạt động
như: một số con rối dẹt có bánh xe, có cử động tay chân và tận dụng những truyện tranh


cũ, những sản phẩm vẽ của trẻ, cắt dán bồi bìa cứng cho trẻ ghép tranh kể chuyện ,đọc
thơ, hoặc cắt dời các con vật cho trẻ tự chọn các con vật đó để kể chuyện theo ý tưởng
của mình.
Qua cách nghĩ và làm như vậy tôi đã tạo ra một góc văn học với đầy đủ chủng loại về đồ
dùng trực quan đa dạng phong phú, đã giúp trẻ hứng thú tham gia vào hoạt động và nhiều
ý tưởng hay khi trẻ kể chuyện,đọc thơ.
Tạo môi trường cho trẻ phát triển ngôn ngữ thông qua bộ môn văn học là một việc làm vô
cùng quan trọng bởi nó là chỗ dựa, là cơ sở vững chắc cho trẻ kể chuyện, đọc thơ, ca
dao,... Đòi hỏi cô giáo phải biết tạo cảm xúc cho trẻ bằng các con vật,tranh ảnh, ngộ
nghĩnh, đáng yêu, đồng thời cũng phải biết hướng lái, gợi mở cho trẻ có cảm xúc tích cực
khi tham gia hoạt động phát triển ngôn ngữ. Qua nội dung các bức tranh, các nhân vật,
các con rối trẻ được xem và nói lên nhận xét của mình. Như vậy ngôn ngữ cuả trẻ được
phát triển một cách phong phú và đa dạng.
 Xây dựng nề nếp học tập,rèn kỹ năng và kích thích sự sáng tạo của trẻ:

Nề nếp của trẻ là bước đầu của một tiết học, nếu chúng ta không đưa trẻ vào nề nếp thì
giờ học không đạt kết quả cao. Khi trẻ có nề nếp tốt cùng với sự hướng dẫn khoa học của
cô ngay ban đầu trẻ đã say mê với giờ học, luôn thể hiện cảm xúc, trí tưởng tượng cho
hoạt động nghệ thuật.
Tôi đã rèn luyện nề nếp bằng cách: Xếp xen kẽ cháu mạnh dạn với cháu nhút nhát, cháu
nam xen cháu nữ. Chia tổ, đặt tên cho tổ “tổ hoa hồng, tổ hoa cúc, tổ hoa sen” và bầu ra
tổ trưởng để tổ trưởng giúp cô quán xuyến, nhắc nhở thành viên của mình. Tôi luôn động
viên trẻ trong tiết học, uốn nắn tác phong ngồi học cho trẻ, trẻ ngồi đúng tư thế, không
nói chuyện, không nói leo, nói phải xin phép cô, nói rõ ràng, mạch lạc, đủ câu,…Với
những biện pháp trên trẻ đã có thói quen tốt trong việc xây dựng nề nếp học tập.
 Làm quen với bộ môn văn học kết hợp với các bộ môn khác:
Theo phương pháp dạy học tích hợp với môn làm quen văn học có thể lồng ghép, kết hợp
với tất cả các môn khác và giúp cho các bộ môn khác trở nên sinh động hơn.
Ví dụ: Môn âm nhạc hoạt động bổ trợ đề tài: Câu truyện:“Nhổ củ cải ” cho trẻ vận động
theo bài “ Củ cải trắng”.
Ví dụ: Môn tìm hiểu môi trường xung quanh: chủ đề :động vật nuôi trong gia đình, câu
truyện “Gà trống, mèo con và cún con”.Trẻ biết tên, đặc điểm, nơi sống của một số con
vật nuôi trong gia đình.
Môn toán: Tên bài dạy: “Cao hơn- thấp- hơn”, câu chuyện “cây khế”.Trẻ áp dụng
được sự so sánh đặc điểm về ngoại hình của hai anh em .
Môn chữ cái : luyện phát âm qua trò chơi tìm chữ l-n-m cho trẻ phát âm.
 Tổ chức ôn luyện mọi lúc mọi nơi, ôn luyện thông qua lễ hội ;
Ôn luyện mọi lúc mọi nơi cũng là biện pháp giúp trẻ ổn định, thông qua cách hoạt động
tổ chức ngày lễ hội tổ chức cho trẻ hoạt động kể chuyện, đóng kịch, theo một chương
trình biểu diễn văn nghệ mà 100% trẻ được tham gia nhằm giúp trẻ hứng thú với bộ môn
làm quen với văn học thể loại truyện kể cho trẻ.


 Giúp trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc qua việc cho trẻ kể lại truyện, chơi đóng
kịch và đóng vai theo chủ đề.

* Dạy trẻ kể lại truyện: Để trẻ tái hiện lại một cách mạch lạc, diễn cảm tác phẩm văn học
mà trẻ được nghe. Trẻ sử dụng nội dung, hình thức ngôn ngữ đã có sẵn của các tác giả và
của giáo viên. Tuy nhiên yêu cầu trẻ không học thuộc lòng câu chuyện, trẻ phải kể bằng
ngôn ngữ của chính mình, truyền đạt nội dung câu chuyện một cách tự do thoải mái
nhưng phải đảm bảo nội dung cốt truyện.
Ví dụ : Truyện cây khế: Theo con tính cách của người anh như thế nào ?
Yêu cầu với câu hỏi: Đặt câu hỏi về tên nhân vật, thời gian, không gian hành động chính,
lời nói,cá tính nhân vật, Dê mẹ dặn dê con như thế nào? Câu hỏi phải phù hợp với trẻ cả
về hình thức và ngữ pháp. Khi đàm thoại cô cần lưu ý giới thiệu cho trẻ biết thêm các từ
đồng nghĩa những cụm từ thay thế để tạo điều kiện cho trẻ lựa chọn từ để kể.
Tôi dùng ngôn ngữ ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với nhận thức của trẻ kể lại nội dung tác
phẩm: Cô kể diễn cảm, lời kể có các mẫu câu cần luyện cho trẻ (mới). Mẫu chuyện của
cô có tác dụng chỉ cho trẻ thấy trước kết quả trẻ cần đạt được: Về nội dung, độ dài, trình
độ câu chuyện .
Trẻ phải quay mặt xuống các bạn , kể với tốc độ vừa phải, giọng rõ ràng, tư thế tự
nhiên.Trong quá trình kể, trẻ đứng sai tư thế, phát âm sai cô nên để trẻ kể xong mới sửa
sai cho trẻ .
Khi cô gọi trẻ lên, trẻ không kể, cô nên đặt câu hỏi gợi ý để trẻ trả lời giúp trẻ mạnh dạn,
có thói quen giao tiếp tốt .
Nếu trẻ quên, cô có thể nhắc hoặc đặt câu hỏi cho trẻ nhớ. Trẻ kể xong, cô nhận xét, đánh
giá truyện kể của trẻ, không nên để đến cuối giờ trẻ sẽ quên mất những ưu nhược điểm
của mình hay của bạn. Cô cần nhận xét đúng, chính xác để có tác dụng khuyến khích,
động viên trẻ, nhận xét cả về nội dung, ngôn ngữ tác phong .
* Chơi đóng vai theo chủ đề :
Khi chơi đóng vai theo chủ đề, trẻ phải tham gia vào cuộc nói chuyện với bạn để phân
vai, trao đổi với nhau trong khi chơi, trẻ bắt chước các nhân vật mà trẻ đóng vai, làm cho
ngôn ngữ đối thoại của trẻ thêm phong phú và đa dạng .
Ví dụ : Chủ đề: Gia đình: Nấu ăn: Trẻ tự phân vai chơi của mình. Mẹ đi chợ, nấu ăn,
chăm sóc các con, bố đi làm, ông bà kể chuyện cho các cháu nghe .
* Chơi đóng kịch :

Tổ chức cho trẻ chơi đóng kịch là một phương pháp tốt để phát triển ngôn ngữ đối thoại
cho trẻ. Nội dung kịch được chuyển thể từ tác phẩm văn học mà trẻ đã được làm quen.Trẻ
làm quen với các mẫu câu văn học đã được gọt giũa chọn lọc. Khi đóng trẻ cố gắng thể
hiện đúng ngữ điệu, tính cách nhân vật mà trẻ đóng, giúp cho ngôn ngữ của trẻ mang sắc
thái biểu cảm rõ rệt .
ợng của trẻ.
 Phối hợp với phụ huynh:


Tuyên truyền dưới hình thức, bảng tuyên truyền đẹp, thay đổi nội dung và hình thức phù
hợp với chủ đề.
Ví dụ: Chủ đề: Thế giới thực vật, tết và mùa xuân, bảng tuyên truyền có những hình ảnh
về tết và mùa xuân, câu thơ, câu truyện, bài hát, đồng dao...có tổ chức giao lưu giữa lớp
với phụ huynh.
Tuyên truyền góc chơi đặc biệt góc học tập, thường thay đổi tranh ảnh để lôi cuốn trẻ.,
giáo viên tích cực giao lưu với phụ huynh vào giờ đón và trả trẻ trao đổi về trẻ trong khi
kể chuyện đọc truyện trò truyện giúp cho trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc .
Ngoài ra tôi còn trao đổi và vận động phụ huynh cố gắng dành thời gian để tâm sự với trẻ
và lắng nghe trẻ nói, khi trò chuyện với trẻ phải nói rõ ràng mạch lạc, tốc độ vừa phải để
trẻ nghe cho rõ, cha mẹ người thân phải cố gắng phát âm đúng cho trẻ bắt chước.
Khuyến khích phụ huynh cung cấp kinh nghiệm sống cho trẻ. Tránh không nói tiếng địa
phương, cần tránh cho trẻ nghe những hình thái ngôn ngữ không chính xác.
CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP
III.1. Nhận xét đánh giá thực trạng quá trình làm đề tài
 Đánh giá chung:
Sau khi áp dụng một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua bộ môn văn học
trong thời gian thực tập đã cho thấy:
+ Trẻ thông minh sáng tạo hơn khi học các tiết văn học.
+ Trẻ thích được đóng kịch.
+ Trẻ thích đọc thơ kể truyện.

+ Trẻ ghi nhớ thuộc thơ truyện lâu hơn.
+ Trẻ có khả năng tự sáng tạo và thể hiện tính cách nhập vai một cách linh hoạt.
+ Biết kể truyện sáng tạo, kể theo trí tưởng tượng một cách phong phú và đa dạng.
 Những thuận lợi và khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện
• Thuận lợi :
Có sự quan tâm, chỉ đạo, hướng dẫn của ban giám hiệu về tổ chức hoạt động phát triển
ngôn ngữ thông qua bộ môn văn học cho trẻ.
Luôn nhận được sự giúp đỡ, những kinh nghiệm của cô hướng dẩn.
Về cơ sở vật chất tương đối đầy đủ để phục vụ cho việc dạy và học bộ môn phát triển
ngôn ngữ .
Có không gian hoạt động an toàn cho trẻ, có đủ đồ dùng đồ chơi cần thiết trong các hoạt
động giáo dục.
Trẻ rất hào hứng , sôi nổi với các hoạt động do cô tổ chức, lĩnh hội nhanh các kiến thức
cô giáo truyền đạt.
Phụ huynh luôn quan tâm đến trẻ, tích cực tham gia vào các hoạt động của nhà trường,
của nhóm lớp.


Giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn theo quy định, được tập huấn về nội dung
một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua bộ môn văn học do Phòng giáo
dục tổ chức và qua các buổi bồi dưỡng chuyên môn tại trường.
• Khó khăn
Trang thiết bị đồ dùng dạy học chưa phong phú, chưa hấp dẫn trẻ
Một số trẻ quá nhút nhát nên không tự tin khi tham gia vào trò chuyện, một số trẻ lại quá
hiếu động nên khi trò chuyện chưa chú ý vào sự hướng dẫn của cô,kỹ năng giao tiếp còn
nhiều hạn chế.
Hơn 50% trẻ chưa phân biệt được sự khác nhau trong cách phát âm mà chỉ tiếp nhận một
cách chung chung. Ví dụ : phân biệt l-n, r- d, s-x, 45% khả năng chú ý của trẻ còn yếu,
không đồng đều, không ổn định, vì vậy nên trẻ chưa chú ý đều đến các thành phần trong
câu ,trong từ, bớt âm khi nói. 70 % kinh nghiệm sống của trẻ còn nghèo nàn, nhận thức

hạn chế dẫn đến tình trạng trẻ dùng từ không chính xác, câu lủng củng. 35% trẻ nói, phát
âm do ảnh hưởng ngôn ngữ của người lớn xung quanh trẻ nói tiếng địa phương.
Đa số phụ huynh bận công việc không trò chuyện với trẻ và nghe trẻ nói, trẻ được đáp
ứng quá đầy đủ về nhu cầu trẻ cần. Ví dụ :trẻ chỉ cần nhìn vào đồ dùng nào đó là được
đáp ứng ngay mà không cần dùng lời để yêu cầu hoặc xin phép, đây cũng là một trong
những nguyên nhân của việc chậm phát triển ngôn ngữ.
Với những khó khăn như thế tôi phải dần dần khắc phục, sửa đổi và hướng dẫn trẻ phát
triển ngôn ngữ một cách đúng đắn nhất qua giao tiếp và tập cho trẻ làm quen với bộ môn
văn học .
III.2. Bài học kinh nghiệm
Với những biện pháp và kết quả nêu trên bản thân tôi tự rút ra những bài học kinh
nghiệm sau:
+ Ngay từ đầu năm học người giáo viên phải nắm được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ.
+ Giáo viên cần nâng cao trình độ ngôn ngữ của chính bản thân mình, coi ngôn ngữ là
một phương tiện giáo dục chủ đạo.
+ Luyện tập giọng đọc, giọng kể sao cho diễn cảm, thể hiện được nét mặt, cử chỉ, điệu bộ
của các nhân vật trong truyện.
+ Sử dụng tốt mô hình rối, rối dẹt, rối tay…..
+ Tham khảo thêm một số kịch bản đã được biên soạn sẵn và tập cho trẻ đóng kịch.
+ Tích cực làm đồ dùng, đồ chơi theo chủ đề, đồ dùng minh hoạ cần phong phú, đa dạng
hấp dẫn. Giáo viên phải sử dụng khoa học gọn gàng đúng lúc.
+ Tham mưu tốt với phụ huynh hỗ trợ thêm một số tranh truyện sách báo, tạp chí.


+ Thường xuyên học hỏi tham khảo thêm một số tài liệu liện quan đến việc cho trẻ làm
quen với tác phẩm văn học. Để từ đó tổ chức tốt hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm
văn học.
Các kiến nghị
Tăng cường kinh phí để mua thêm đồ dùng đồ chơi cho trẻ được thực hành và trải
nghiệm tại lớp.

Trang bị cho giáo viên thêm một số tài liệu về nội dung Phát triển ngôn ngữ mạch
lạc thông qua môn văn học giúp giáo viên hiểu sâu hơn vấn đề này.
Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên có nội dung Phát triển ngôn
ngữ mạch lạc thông qua môn văn học.
Kết luận:
III.3.

o
o
o


Ngành giáo dục mầm non là ngành học đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp đào tạo con
người mới, là cơ sở hình thành và phát triển con người. Chính vì vậy là một giáo viên
mầm non luôn cần có phẩm chất đạo đức, lối sống, tư tưởng, lập trường vững vàng. Luôn
bồi dưỡng, chau dồi kiến thức, rèn luyện kỹ năng phát âm chuẩn cho trẻ, vì kỹ năng này
đóng một vị trí rất quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của trẻ, giúp trẻ có thêm nhiều
vốn từ mới làm giàu cho kho tàng kiến thức của trẻ .
Luyện cho trẻ nói mạch lạc thông qua bộ môn làm quen văn học là sự tổng hợp toàn bộ
nội dung rèn luyện ngôn ngữ . Nói mạch lạc chứng tỏ ngôn ngữ của trẻ đã đạt yêu cầu
cao về mặt biểu hiện âm thanh , từ diễn đạt, câu đúng ngữ pháp, cũng như sự mạnh dạn
tự tin trong giao tiếp.
Việc rèn cho trẻ nói mạch lạc hiện nay là một vấn đề rất quan trọng , nên mỗi giáo viên
không chỉ rèn cho trẻ tốt qua các tiết học mà bên cạnh đó phải rèn luyện bản thân để có
trình độ chuyên môn dạy tốt, mang tri thức thắp sáng thế hệ mầm non, phấn đấu tất cả vì
“Trẻ thơ thân yêu”.
Vì thời gian thực tập là 1 tháng rưỡi là một thời gian rất ngắn để có thể áp dụng các biện
pháp và đạt được kết quả như ý muốn, tuy nhiên qua thời gian thực tập tại trường cũng đã
thấy dược sự tiến bộ rất đáng kể của một số trẻ, đó là điều mà một giáo viên thực tập như
tôi rất vui và hạnh phúc. Tôi mong rằng với những biện pháp đưa rat hi sau này tôi có thể

giúp cho trẻ phát triển hơn nữa không chĩ về ngôn ngữ mà mọi mặt trong quá trình học
của trẻ.



×