Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Chương 8 Thi công triền tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.5 KB, 12 trang )

Chương 8. Thi công triền tàu
8-1
Chương 8
THI CÔNG TRIỀN TÀU
8.1. Khái niệm
Triền tàu dù là triền dọc hay triền ngang đều có hai phần cơ bản là phần trên cạn và
phần dưới nước. Từ đó khi thi công công trình triền tàu người ta cũng chia thành hai phần
thi công. Thi công phần trên cạn bao gồm thi công hệ thống đường hào, bệ tàu, bệ tời, bệ
puly. Phần đường triền nằm hoàn toàn trên cạn có thể thi công khô. Phần dưới nước bao
gồm phần nằm ở vùng mực nước dao động và phần ngậ
p hoàn toàn trong nước. Với phần
nằm trong khu vực mực nước dao động ta có thể lợi dụng sự thay đổi mực nước để thi
công khô. Phần bị ngập chìm hoàn toàn trong nước có thể thi công bằng cách thi công
ngầm trong nước theo phương pháp lắp ghép hoặc tiến hành đắp đê quai thi công khô.
8.2. Biện pháp kỹ thuật thi công
8.2.1. Thi công phần đường hào và bệ tàu
Nội dung công việc:
8.2.1.1. Đào hố móng
Dùng máy xúc, máy ủi hoặc biện pháp thủ công. Chú ý trước khi đào cần tiến hành
đo đạc để định vị hố móng và xác định khối lượng đào, đắp.
8.2.1.2. Đổ cát đệm
Với một số nền đất yếu trước khi đổ cát đệm có thể phải gia cố bằng cọc tre.
8.2.1.3. Thi công lớp đá đệm
Thường dùng đá 4x6, đổ thành từng lớp từ 20
÷
30cm, sau khi đổ phải đầm lèn đảm
bảo yêu cầu độ chặt. Sai số cho phép về cao độ là +2cm.
8.2.2. Gia công tà vẹt

Hình 8.1. Tà vẹt ngắn dùng bulông chữ U.
1. Tà vẹt; 2. Bulông chữ U; 3. Cóc hãm ray; 4. Êcu; 5. Ray.


Tà vẹt dùng cho triền tàu có hai loại là tà vẹt ngắn và tà vẹt dài.
Tà vẹt ngắn thường có các kích thước như sau:





÷=
÷=
÷=
mh
mb
ml
18,012,0
25,02,0
2,18,0


Chương 8. Thi công triền tàu
8-2

Hình 8.2. Tà vẹt dùng bulông chữ T.
8.2.3. Lắp đặt ray
Khi nối các đoạn ray phải thực hiện như sau:

Hình 8.3. Mối nối ray
1. Ray; 2. Lập lách; 3. Bulông.
Đặt tà vẹt, điều chỉnh khoảng cách, tuyến và cao độ tà vẹt. Đặt ray lên trên các tà
vẹt và liên kết ra với các tà vẹt bằng bulông. Sau khi lắp đặt xong tiến hành điều chỉnh
ray bằng cách đặt các tải trọng lên xe triền. Tải trọng này được lấy bằng nửa tải trọng

thiết kế rồi kéo đi kéo lại 3 lần. Nếu độ lún lúc này không lớn hơn 2mm là đạ
t yêu cầu,
nếu độ lún lớn hơn 2mm phải tiến hành kích ray và chèn lại lớp đệm dưới tà vẹt. Chú ý
khi chèn thì chèn tà vẹt dài trước rồi mới chèn tà vẹt ngắn sau, phải chèn đều cả đáy của
tà vẹt. Cũng có thể lắp đặt ray với tà vẹt thành cầu ray, sau đó cẩu cả cầu ray lên lớp đệm
rồi tiến hành điều chỉnh.
8.2.4. Thi công hệ thống động lực
Bao gồm thi công bệ tời, bệ puly. Đây là các kết cấu bêtông khối lớn đổ tại chỗ.
Khối bêtông này thường được chia thành 2 phần, phía dưới là bản đế, phía trên có chôn
sẵn bulông hoặc móc để liên kết với chân của tời hoặc các puly.
Nội dung thi công bao gồm:
- Định vị;
- Đào hố móng;
- Gia cố nền móng;
- Lắp đặt ván khuôn, dựng cốt thép và các chi tiết liên kết;
- Đổ bêtông.
Chương 8. Thi công triền tàu
8-3
8.3. Thi công phần dưới nước bằng phương pháp thi công khô

Hình 8.4. Thi công kè đường triền bằng phương pháp thi công khô (đắp đê quai).


Hình 8.5. Công tác chuẩn bị lắp đặt ván khuôn thi công dầm
đường triền trên nền cọc bằng phương pháp thi công khô.


Hình 8.6. Lắp đặt ván khuôn, cốt thép dầm đường triền trên nền cọc
theo phương pháp thi công khô.
Chương 8. Thi công triền tàu

8-4
Thi công khô thì công tác cơ bản là đắp đê quai sanh, hút nước mặt, hạ mực nước
ngầm, khi làm xong những việc đó thì coi như thi công trên cạn (xem trong giáo trình
“Thi công cơ bản”).
8.3.1. Kết cấu đê
Có thể dùng bao cát hoặc dùng cọc ván thép để đóng.
8.3.2. Hút nước mặt để hạ mực nước ngầm


Hình 8.7. Đắp đê quai, hút nước phục vụ công tác thi công khô.
8.3.3. Kiểm tra cao độ đường triền
Thi công đường triền phải kiểm tra cao độ đối với từng lớp lót, cao độ chẻ đầu cọc,
cao độ đáy và cao độ đỉnh dầm theo đúng cao độ thiết kế đã đề ra, đảm bảo sai số cho
phép.
Riêng đối với cao độ đỉnh ray quy định sai số là
±
2mm nên việc đo đạc cao độ đỉnh
triền là một công tác khá khó khăn vì đường triền nghiêng.
Để tiện cho quá trình kiểm tra thì ta phải đánh dấu dọc theo tim các đường ray và
tính toán cao độ từ trước rồi lập thành bảng (công tác nội nghiệp). Sau đó tại thực địa thì
đặt máy thuỷ bình, dựng mia tại các điểm đánh dấu và xác định cao độ thực tế, so sánh
với cao độ thiết kế để điề
u chỉnh.
Chú ý:
- Do đường triền có độ dốc lớn, chiều dài lớn cho nên điểm đặt máy phải được
xác định trước để sao cho đặt máy ít trạm nhất.
- Sau khi làm đường triền xong thì khoảng hở giữa các đường ray phải được lát
đá hộc hoặc láng ximăng cát để khi bùn cát bồi lắng có thể thổi rửa một cách dễ
dàng. Cũng có thể đặt các đường ống thép xung quanh ống có khoan l


=
φ
5mm để bơm nước thổi rửa bùn cát trên đường triền.
Chương 8. Thi công triền tàu
8-5
8.4. Thi công phần đường triền dưới nước bằng phương pháp thi công
ngầm
8.4.1. Đào hố móng
Công tác đào hố móng nạo vét đường triền có thể được thực hiện bằng cần trục mắc
gầu ngoạm đặt trên phao nổi hoặc các tàu hút. Yêu cầu là phải đào đúng mái dốc và độ
sâu thiết kế.
8.4.2. Thi công đường triền trên nền tà vẹt đá dăm
8.4.2.1. Đổ cát

Hình 8.8. Biện pháp đổ cát thi công đường triền trên nền tà vẹt – đá dăm.
1. Cọc; 2. Xà ngang; 3. Xà dọc; 4. Thanh trượt.
Do ảnh hưởng của dòng chảy nên việc đổ cát phải dùng cần trục mắc gầu ngoạm để
thi công. Hạ miệng gầu ngoạm đến gần cao độ thiết kế mới đổ cát. Cũng có thể sử dụng
máng để đổ cát thủ công.
Việc kiểm tra cao độ lớp cát được ti
ến hành bằng các khung gỗ kết hợp với thợ lặn.
1) Cọc;
2) Xà ngang;
3) Xà dọc;
4) Thanh trượt.
Đóng các cọc số 1 và trên đó đánh dấu cao độ để đặt thanh xà ngang số 2. Thanh
này sẽ đỡ thanh xà dọc số 3 có độ nghiêng theo độ nghiêng thiết kế của đường triền rồi
thả cát. Khi kiểm tra dùng thợ lặn kéo thanh số 4 để xác định cao độ mặt trên của lớ
p cát,
nếu cao thì gạt đi, nếu thấp thì bồi thêm.

8.4.2.2. Đổ đá 4x6
Lớp đá này thường có chiều dày 50
÷
80cm, khi đổ chia thành từng lớp có chiều dày
20cm; đổ xong mỗi lớp thì tiến hành lèn ép và san rất kỹ bằng các khung gỗ tương ứng
khi kiểm tra cao độ của cát. Sai số cho phép là
± 2cm.

×