Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY HOÁ CHẤT - BỘ THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.7 KB, 50 trang )


Chơng I
Cơ sở lý luận chung về hoạt động
nhập khẩu
1.1. Hoạt động nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm về nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, nó
không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các mối quan hệ
buôn bán trong một nền kinh tế có tổ chức cả bên trong và bên ngoài của quốc
gia.
Thực chất của việc nhập khẩu hàng hoá là mua bán hàng hoá từ các tổ
chức kinh tế, các công ty nớc ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại
thị trờng nội địa và tái xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất
với tiêu dùng gữa các quốc gia với nhau.
Mục tiêu của hoạt động nhập khẩu là việc sử dụng có hiệu quả ngoại tệ,
việc tiết kiệm để nhập khẩu vật t hàng hoá phục vụ cho quá trình tá sản xuất mở
rộng và đời sống nhân dân trong nớc, giải quyết sự khan hiếm của thị trờng nội
địa. Bên cạnh đó thông qua thị trờng nhập khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định
những nghành kinh tế mũi nhọn mà khả năng trong nớc cha có thể đáp ứng đợc.
Nhập khẩu tạo ra năng lực mới trong sản xuất, khai thác lợi thế so sánh của đất
nớc nhằm mục đíc kết hợp hài hoà giữa nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh
toán.
Tiêu chuẩn hiệu quả là thực hiện sự đổi mới có trọng điểm về trình độ
công nghệ của nền sản xuất trong nớc nhằm nâng cao năng suất lao động xã
hội, tăng chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc trao đổi hàng hoá
dịch vụ giữa các nớc đợc phát triển góp phần tích luỹ, nâng cao hiệu quả kinh tế
xã hội nói chung và đảm bảo lợi ích cho mỗi doanh nghiệp nói riêng. Hoạt động
nhập khẩu đợc tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ khác nhau, từ khâu nghiên
cứu điều tra tiếp cận thị trờng nớc ngoài, lựa chọ bạn hàng, tiến hành đàm phán

1



ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng, chuyển quyền sở hữu cho ngời
mua và hoàn thành thủ tục thanh toán. Mỗi khâu nghiệp vụ phải đợc nghiên cứu
thực hiện đầy đủ và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt đợc lợi
thế nhằm nâng cao hoạt động nhập khẩu đạt hiệu quả cao phục vụ đầy đủ và kịp
thời nhu cầu sản xuất trong nớc.
Nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng nó phải phù hợp với mục tiêu chung cho
sự phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia, vừa đảm bảo lợi ích xã hội vừa tạo ra lợi
nhuận cho mỗi doanh nghiệp đồng thời nhập khẩu phải đảm bảo đổi mới công
nghệ, vừa bảo hộ sản xuất nội địa đa sản xuất trong nớc ngày càng lại gần với
tiêu chuẩn quốc tế.
1.1.2. Các hình thức và nội dung của hoạt động nhập khẩu
1.1.2.1. Các hình thức nhập khẩu
a. Căn cứ vào phơng thức nhập khẩu
* Nhập khẩu theo phơng thức hàng đổi hàng
Là phơng thức giao dịch trong đó nhập khẩu kết hợp chặt chẽ với xuất
khẩu doanh nghiệp vừa là ngời mua đồng thời là ngời bán, lợng hàng hoá trao
đổi với nhau có giá trị tơng đơng với nhau
Phơng thức này không những nhập khẩu mà còn xuất khẩu đợc hàng hoá.
Do đó, mang lại lợi ích và thoã mãn nhu cầu cho tất cảc các bên tham gia.
* Nhập khẩu theo phơng thức mua bán thông thờng
Là việc bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau dựa trên quan hệ
mua bán tiền - hàng, việc mua và việc bán không ràng buộc nhau. Bên
mua có thể chỉ mua mà không bán và ngợc lại bên bán chỉ bán mà không mua.
Để có thể tiến tới ký kết hợp đồng với nhau hai bên mua và bán thờng phải qua
một quá trình giao dịch, đàm phán thơng lợng với nhau về các điều kiện buôn
bán.
Hiện nay, phơng thức này đợc sử dụng phổ biến rộng rãi ở hầu hết các
doanh nghiệp ở các quốc gia trên thế giới.


2

b. Căn cứ vào quan hệ trong hoạt động nhập khẩu
* Nhập khẩu trực tiếp: Là phơng thức nhập khẩu trực tiếp giao dịch và
nhập hàng từ bên xuất khẩu. Hoạt động nhập khẩu trực tiếp đòi hỏi doanh
nghiệp phải nghiên cứu kỹ thị trờng trong và ngoài nớc và tính toán các vấn đề
liên quan nh: Chi phí, bảo hiểm, luật pháp quốc gia cũng nh quốc tế.
* Nhập khẩu uỷ thác: Là hoạt động kinh doanh hìng thành giữa một
doanh nghiệp trong nớc có nhu cầu nhập khẩu một số hàng hoá và dịch vụ nhng
không có quyền tham gia vào quan hệ nhập khẩu trực tiếp. Do đó, họ uỷ thác
cho các doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thơng, tiến hành
đàm phán ký kết hợp đồng với nớc ngoài, làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo
yêu cầu của bên uỷ thác và đợc hởng một khoản thù lao nhất định gọi là phí uỷ
thác.
* Nhập khẩu gián tiếp: Là phơng thức nhập khẩu thông qua các trung
tâm thơng mại trung tâm môi giới nhập khẩu.
c. Căn cứ vào khối lợng nhập khẩu
* Nhập khẩu tiểu ngạch: Thờng áp dụng với hàng hoá không chịu sự
quản lý của nhà nớc về thủ tục hành chính, hàng hoá nhập khẩu tiểu nghạch
phải làm thủ tục khai báo hải quan và đóng thuế tiểu nghạch do bộ tài chinh
quy định và ban hành thống nhất trong cả nớc.
* Nhập khẩu chính nghạch: Là phơng thức nhập khẩu chịu sự quản lý
của nhà nớc thông qua bộ thơng mại, nhập khẩu chính nghạch mang tính chất
kinh doanh lớn và có thị truờng ổn định.
1.1.2.2. Nội dung của hoạt động nhập khẩu
a. Lập phơng án kinh doanh
* Lựa chọn bạn hàng: Việc lựa chọn bạn hàng tuân theo nguyên
tắc hai bên cùng có lợi. Thông thờng, khi lựa chọn bạn hàng các doanh nghiệp u
tiên với các đối tác có mối quan hệ cũ, những đối tác truyền thống của doanh
nghiệp. Tuỳ thuộc vào sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn đối tác để buôn bán

quốc tế có thể khai thác đợc những lợi thế của các Quốc gia đối tác.

3

* Lựa chọn phơng thức giao dịch.
Giao dịch thông thờng: Là phơng thức buôn bán phổ biến nhất, nó
có thể diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc trên cơ sở tự nguyện của các bên tham
gia.
Giao dịch thông thờng có thể giao dịch trực tiếp giữa các bên bán và bên
mua, cũng có thể buôn bán thông thờng qua trung gian.
Giao dịch thông thờng trực tiếp.
Các bớc tiến hành giao dịch gồm:
- Hỏi giá: Là việc ngời mua đề nghị ngời bán báo cho mình biết giá cả và
các điều kiện mua hàng khác, hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm pháp lý của
ngời hỏi giá.
- Chào hàng: là lời đề nghị bán hàng xuất phát từ phía ngời bán cho một
số hàng hoá nhất định nào đó.
- Đặc tính:
Thờng chào hàng có hai loại: chào hàng cố định và chào hàng tự do.
Chào hàng cố định: Khi có hàng cụ thể thực sự
Chào hàng tự do: Cha có hàng thực sự, nhng có khả năng cung cấp đặc biệt
vứi những hàng hoá có thời gian bảo quản ngắn.
- Đặt hàng: Là lời đề nghị mua hàng xuất phát từ phía ngời mua về một
số hàng hoá nhất định nào đó.
- Đặc tính: Có sự ràng buộc trách nhiệm pháp lý đối với lời ngời đề nghị.
Vì vậy, thông thờng chỉ đặt hàng cho những mặt hàng đã từng mua, các bạn
hàng và các đối tác đã giao dịch.
- Hoàn giá: Là sự thơng thảo mặc cả về giá và các điều kiện mua bán.
Thông thờng hoàn giá gồm nhiều sự trả giá.
- Đặc tính:

Hoàn giá mang tính ràng buộc trách nhiêm pháp lý.
- Chấp nhận: là sự bày tỏ tính thống nhất và đồng ý hoàn toàn vô điều
kiện đối với bản hoàn giá hay chào hàng.

4

- Đặc tính:
Mang tính ràng buộc trách nhiệm phap lý rất cao đối với ngời phát ra nó.
Tuy nhiên, để mang tính pháp lý tực sự phải có 4 điều kiện sau:
+ Bản chấp nhận phải đợc gửi tới ngời phát ra bản chào hàng và hoàn giá.
+ Bản chấp nhận hoàn toàn vô điều kiện đối với bản hoàn giá hoặc chào
hàng.
+ Chấp nhận phải trong hiệu lực chào hàng hoặc hoàn giá.
+ Do chính ngời chào hàng hoặc hoàn giá ký.
Giao dịch qua trung gian: Là việc ngời mua hoặc ngời bán quy định
những điều kiện trong giao dịch mua bán hàng hoá và nhờ tới sự giúp đỡ của
ngời thứ 3 để đàm phán và đi đến ký kết hợp đồng.
Ngời trung gian buôn bán phổ biến trên thị trờng là các đại lý và môi giới.
- Buôn bán đối lu: Là phơng thức giao dịch trao đổi hàng hoá trong đó
xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu. Ngời bán đồng thời là ngời mua. L-
ợng hàng giao đi có giá trị tơng đơng lợng hàng nhận về.
- Đấu giá quốc tế: Là pơng thức giao dịch đặc biệt đợc tổ chức công khai
tại một nơi để những ngời mua tự do cạnh tranh mua, trả giá và hàng hoá sẽ bán
cho ngời trả giá cao nhất.
Các hình thức:
- Hình thức đấu giá thơng nghiệp: Là hình thức đấu giá mà hàng hoá đờc
phân lô, phân loại để bán cho các nhà buôn. Sau đó hàng hoá này lại đợc mua
bán trên thị trờng.
Mục đích của đấu giá thơng nghiệp là bán sản phẩm hàng hoá có giá trị th-
ơng mại và những ngời đấu giá có điều kiện để tiếp tục tiến hành kinh doanh.

- Hình thức đấu giá phi thơng nghiệp: Là hình thức bán những sản hàng
hoá theo đúng nguyên trạng để ngời tham gia đấu giá đợc toàn quyền sử dụng
vào mục đích riêng của mình.
Đấu thầu quốc tế: Là hình thức giao dịch đặc biệt mà ngời mua công bố
trớc các điều kiện mua bán trớc và hàng hoá cần mua để ngời bán báo giá và
các điều kiện thơng mại để ngời mua lựa chọn.

5

b. Tổ chức điều tra và nghiên cứu thị trờng.
Thị trờng ảnh hởng to lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp đặc biệt, đối
với các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Việc nghiên cứu kinh doanh nớc
ngoài có ý nghĩa quan trọng trong thành công của các doanh nghiệp. Để có thể
nghiên cứu thị trờng một cách khoa học thì nội dung cần nắm vững: Luật pháp
và chính sách buôn bán, điều kiện về tín dụng, tỷ giá hối đoái, điều kiện vận tải
và tính cớc phí bảo hiểm. Bên cạnh những vấn đề cơ bản trên các doanh nghiệp
kinh doanh cần nắm vững những đều kiện liên quan đến mặt hàng kinh doanh
của mình trên thị trờng, dung lợng thị trờng, tập quán và thị hiếu tiêu dùng,
kênh tiêu thụ, sự biến động giá cả...
c. Đàm phán ký kết hợp đồng.
Đàm phán thơng mại là quá trình trao đổi ý kiến của các chủ thể nhằm đi
tới thốnh nhất cách nhận định, thống nhất quan điểm, thống nhất cách sử lý
những vấn đề nảy sinh trong quan hệ nảy sinh giữa hai hay nhiều bên.
Trong quá trình đàm phán những vấn đề mà các bên tham gia đàm phán
quan tâm là: Tên hàng, phẩm chất, số lợng bao bì và đóng, điều kiện giao hàng,
giá cả, phơng thức thanh toán, bảo hiểm, khiếu nại bồi thờng, các trờng hợp bất
khả kháng.
Quá trình đàm phán chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị dàm phán,
giai đoạn đàm phán và giai đoạn kết thúc đàm phán.
Đàm phán có các hình thức sau:

Đàm phán giao dịch qua th: Là phơng thức mà các bên gửi cho nhau
những văn bản thoả thuận những điều kiện mua bán. Hiện nay, hình thức này đ-
ợc phổ biến vì nó có u điểm là tiết kiệm chi phí, có thể giao dịch với nhiều đối
tác cùng một lúc. Tuy nhiên, phơng thức này có nhợc điểm là mất thời gian chờ
đợi nên dễ mất các cơ hội kinh doanh.
Đàm phán qua điện thoại: Là phơng thức nhanh nhất giúp hai bên có thể
nhanh chóng nắm bắt đợc các cơ hội kinh doanh.Tuy nhiên, phơng thức này lại
có chi phí cao, hạn chế về mặt không gian và thời gian, trao đổi bằng miệng nên
không có gì là bằng chứng cho những thoả thuận.

6

Đàm phán gặp mặt trực tiếp: Giúp đẩy nhanh quá trình giải quyết mọi
quan hệ trong quá trình giao dịch. Hình thức này thể hiện đợc thiện chí của các
bên tham gia, tạo sự hiểu biết thông cảm lẫn nhau. Do đó, dễ đi đến thành công
và làm ăn lâu dài. Tuy nhiên, hình thức đàm phán này rất tốn kém nên chỉ phù
hợp với những lô hàng lớn hoặc làm ăn buôn bán lần đầu.
Ký kết hợp đồng:
Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về các điều kiện mua bán. Bên bán
có nhiệm vụ giao hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua. Bên
mua có trách nhiệm thanh toán toàn bộ số tiền theo hợp đồng.
Sau khi hai bên đã thoả thuận tất cả các điều khoản trong hợp đồng thì tiến
hành ký hợp đồng, hợp đồng chỉ đợc ký kết với những ngời đại diện có đủ t
cách pháp nhân.
Khi soạn thảo hợp đồng cần tuân thủ theo nguyên tắc: rõ ràng, đầy đủ và
hoàn chỉng, ngắn gọn và xúc tích, chính xác chính tả và thông tin, lịch sự.
Nội dung của hợp đồng nhập khẩu.
+ Số hợp đồng, ký hiệu (Nếu có)
+ Ngày, tháng, năm, nơi ký hợp đồng.
+ Những căn cứ để ký kết.

+ Những thông tin liên quan đến các bên: Tên, địa chỉ, số điện thoại, ngời
đại diện (nếu có ) của các bên tham gia.
+ Những điều khoản hợp đồng.
+ Nhần kết thúc nêu rõ số bản hợp đồng, nguồn sử dụng để kí kết hợp
đồng, thời hạn có hiệu lực của hợp đồng.
+ Chữ kí và dấu của các bên tham gia
d. Thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng mau bán đợc ký kết thì các bên tham gia có nghĩa vụ
thực hiện hợp đồng. Việc thự hiện hợp đồng đòi hỏi phải tuân thủ luật pháp
quốc gia, quốc tế và đảm bảo uy tín của các bên.

7

Để thực hiện hợp đồng nhập khẩu đơn vị kinh doanh phải thực hiện các
công việc sau:
Xin giấy phép nhập khẩu, mở LC, thuê tàu, mua bảo hiểm, làm thủ tục hải
quan, kiểm tra hàng hoá nhập khẩu và giao nhận với chủ tàu, tổ chức thanh
toán, khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có).
e. Tổ chức bán hàng ở các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá.
Đây là công việc cuối cùng trong việc thực hiện nhập khẩu nhng lại là
khâu quyết định cho thành công của công tác nhập khẩu.
Công tác bán hàng đạt hiệu quả khi các doanh nghiệp phải đảm bảo thu
hồi vốn nhanh, an toàn và giảm tới mức tối đa chi phí bán hàng, thc hiện xúc
tiến bán hàng hay các dịch vụ sau bán hàng.
1.1.3. Sự cần thiết và vai trò của hoạt động nhập khẩu
1.1.3.1. Sự cần thiết của hoạt động nhập khẩu.
Đối với bất cứ quốc gia nào, dù có khả năng lớn về tài nguyên thì cũng
không thể đáp ứng đợc cho nhu cầu cho một nền sản xuất lớn ở trong nớc. Nếu
chỉ tự mình khai thác tiềm năng của đất nớc mình thì khó có thể đạt đợc hiệu
quả kinh tế cao. Thực tế cho thấy, không một quốc gia nào dù giàu hay nghèo

tài nguyên lại chỉ độc lập về tài nguyên của mình để phát triển kinh tế mà phải
nhập khẩu nguyên liệu từ nhiều nớc khác. vì vậy, với mỗi quốc gia để có nền
sản xuất hiện đại và phát triển, sản xuất đợc đầy đủ hàng hoá đáp ứng đợc nhu
cầu tiêu thụ trong nớc và phục vụ cho quá trình xuất khẩu thì cần phải nhập
khẩu những nguyên liệu mà quốc gia đó không có hoặc có nhng không đáp ứng
đợc nhu cầu sản xuất trong nớc. Mặt khác, xuất phát từ điều kiện tài nguyên và
lao động của mỗi quôc gia có lợi thế so sánh khác nhau. Do đó, để khai thác lợi
thế so sánh của mỗi quốc gia thì việc tham gia vào phân công lao động bằng
cách tiến hành chuyên môn hoá sản xuất những mặt hàng cụ thể mà nớc đó có
lợi thế so sánh là điều quan trọng.
Để có thể khai thác có hiệu quả tiềm năng của mỗi quốc gia thì cần phải
có khao học công nghệ tiên tiến. Để đáp ứng đợc yêu cầu đó thì các quốc gia có
thể tự nghiên cứu hoặc nhập khẩu công nghệ tiên tiến. Đối với nớc ta, là một n-

8

ớc đang phát triển, lạc hậu về kỹ thuật, khoa học còn yếu kém nên việc nhập
khẩu công nghệ hiện đại là hết sức cần thiết. Kết hơp nguồn lực sẵn có trong n-
ớc và tận dụng có hiệu quả các thành tựu kinh tế khoa học công nghệ trên thế
giới để công nghiệp hoá đất nớc. Việc nhập khẩu công nghệ tiên tiến cho phép
ta vừa có những kỹ thuật công nghệ hiện đại trong một thời gian ngắn mà không
mất thời gian nghiên cứu và tiết kiệm đợc tiền bạc. Tuy nhiên, do điều kiện sản
xuất của ớc ta còn nhiều hạn chế nên việc nhập khẩu máy móc thiết bị cho sản
xuất trong nớc cần phải nghiên cứu sao cho phù hợp với điều kiện thực tế trong
nớc. Đồng thời cần phải xác định rõ đối với nghành nghề nào thì nhập khẩu
máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến và nghàng nghề nào thì cần tự nghiên cứu
để đảm bảo cho đất nớc phát triển hiệu quả và ổn định.
Nhu cầu của con ngời ngày càng đợc hoàn thiện nên hàng hoá ngày càng
phải đảm bảo chất lợng cao hơn, tiện lợi hơn. Để đáp ứng đợc nhu cầu đó, mỗi
nớc không thể chỉ dựa vào hàng hoá sản xuất trong nớc mà phải nhập khẩu hàng

hoá từ các quốc gia khác. Nếu nh sản xuất trong nớc không nỗ lực trong việc
tạo ra những sản phẩn mới có chất lợng tốt hơn, rẻ hơn thì việc nhập khẩu sẽ tạo
ra sự cạnh tranh giữa hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nớc. Vì vậy, các
doanh nghiệp trong nớc sẽ có xu hớng cải tiến sản phẩm hoặc dẫn đến phá sản.
Điều đó cho thấy việc nhập khẩu có tác động tích cực đối với việc nâng cao chất
lợng hàng hoá trong nớc, làm cho nền sản xuất trong nớc ngày phát triển hiện
đại.

9

1.1.3.2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu.
Nhập khẩu là một bộ phận không thể tách rời của thơng mại quốc tế nó tác
động trực tiếp đến sản xuất và đời sống mỗi quốc gia. Nhập khẩu tác động tích
cực đến sự phát triển cân đối và phát triển của nền kinh tế mỗi quốc gia.
Trong xu thế hiện nay, các quốc gia không ngừng hợp tác quan hệ buôn
bán với nhau do đó, mức độ phụ thuộc giữa các nền kinh tế của mỗi quốc gia
ngày càng trở nên mật thiết. Khi đó vai trò của hoạt động nhập khẩu ngày càng
trở nên mật thiết. Khi đó vai trò của hoạt động nhập khẩu càng có ý nghĩa quan
trọng đối với việc ổn định và phát triển kinh tế giữa các quốc gia nói riêng và
nền kinh tế thế giới nói chung. Xuất phát từ những vấn đề trên ta có thể thấy vai
trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện cụ thể nh sau:
Nhập khẩu là cơ sở để bổ sung hàng hoá trong nớc không sản suất đợc
hoặc sản xuất đợc nhng không đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng trong nớc. Nhập
khẩu còn làm đa dạng hoá chủng loại, chất lợng cho phép thoả mãn nhu cầu
trong nớc.
Nhập khẩu khai thác địơc lợi thế só sánh của các quốc gia, tạo ra sự phát
triển vợt bậc trong sản xuất xã hội, tiết kiệm chi phí, thời gian và tạo ra sự phát
triển đồng đều về sự phát triển đồng đều về trình độ xã hội, phá bỏ tình trạng
độc quyền trong sản xuất và kinh doanh trong nớc, phát huy nhân tố mới trong
sản xuất nhằm tạo điều kiêị cho các tổ chức kinh tế có cơ hội tham gia và cạnh

tranh trên thị trờng.
Nhập khẩu sẽ tạo ra năng lực mới trong sản xuất, tạo công ăn việc làm cho
ngời lao động, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống xã hội, han chế tệ
nạn xã hội, tạo thu nhập và ổn định phát triển kinh tế xã hội.
Nhập khẩu tạo điều kiện cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển
dịch cơ cấu nền kinh tế theo hớng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
Nhập khẩu tạo ra mối liên kết giữa nền kinh tế trong nớc và nền kinh tế thế
giới.
Chơng II

10

Thực trạng hoạt động nhập khẩu của
Công ty hoá chất - Bộ thơng mại
2.1. Tổng quan về Công ty hoá chất - Bộ thơng mại
2.1.1. Lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Công
ty hoá chất - Bộ thơng mại
2.1.1.1. Lịch sử hình thành của Công ty.
Công ty hoá chất- Bộ thơng mại với tên giao dịch quốc tế là CHEM CO
có nguồn gốc ban đầu là trạm hoá chất ,trực thuộc Công ty Ngũ kim Bộ Nội
Thơng đợc thành lập vào tháng 6 năm 1958. năm 1963 Công ty thuộc quyền
quản lý của cục Ngũ Kim - Bộ Nội Thơng. Năm 1968 cục điện máy hoá chất
trực tiếp quản lý Công ty. Ngày 22 tháng 12 năm 1971 theo quyết định số 821-
VT/QA thành lập Công ty hoá chất trực thuộc Công ty hoá chất vật liệu Bộ
vật t. Tháng 7 năm 1985 đến 30 thâng10 năm 1990 sau khi giải thể tổ chức liên
hiệp. Công ty hoá chất thuộc tổng Công ty hoá chất vật liệu điện và dụng cụ cơ
khí - Bộ vật t. 9 năm 1991 đến 9 năm 1994 Công ty hoá chất trực thuộc tổng
Công ty hoá chất vật liệu điện và dụng cụ cơ khí Bộ thơng mại.Tháng 10 năm
1994 đến nay Công ty hoá chất trực thuộc Bộ thơng mại
Hiện nay Công ty hoá chất có trụ sở tại 135 Nguyễn Văn Cừ - Gia

Lâm Hà Nội.
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty hoá chất.
Thực hiện chức năng hoạt động kinh tế của Bộ thơng mại giao Công ty có
nhiệm vụ thờng xuyên phối hợp với các phòng ban chức năng của ngành chủ
quản để nhận thông tin và hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao. Lập kế hoạch dài
hạn, trung hạn, ngắn hạn và các kế hoạch tác nghiệp theo sự hớng dẫn của các
nghành nghề và giám Đốc Công ty theo cơ chế quản lý mới để có căn cứ lập kế
hoạch phát triển lâu dài của Công ty. Liên hệ với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nớc để khai thác mở rộng thông tin tiêu thụ và phát triển nguồn hàng, có
nghĩa vụ sử dụng có hiệu qủa các nguồn vốn kinh doanh, đảm bảo kinh doanh
có lãi, tránh để khách hàng chiếm dụng vốn, làm thất thoát vốn, đồng thời đẩy

11

nhanh vòng quay của vốn. Chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan chức năng
trong nghành hoặc cơ quan quản lý nhà nớc có trách nhiệm và chấp hành
nghiêm chỉnh các chế độ của nhà nớc, các quy định của pháp luật. Đóng góp
kịp thời, đầy đủ ngân sách cho nhà nớc.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Công ty hoá chất thực hiện chế độ quản lý theo chế độ của thủ trởng trên
cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể, của toàn cán bộ công nhân viên toàn
Công ty. Giám đốc Công ty là ngời đại diện t cách pháp nhân chịu trách nhiệm
trớc pháp luật, cấp trên về quản lý sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động kinh
doanh của toàn Công ty. Dới giám đốc có ba phó giám đốc phụ trách ba mảng
hoạt động của Công ty. Một phó giám đốc phụ trách công tác xuất nhập khẩu,
phụ trách trực tiếp phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Một phó giám đốc phụ
trách kinh doanh nội địa, phụ trách các cửa hàng của các trung tâm. Mỗi phó
giám đốc phụ trách công tác liên doanh liên kết.
2.1.1.4. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban của Công ty
a. Phòng tổ chức hành chính.

Các tham mu cho giám đốc về công tác tổ chức bộ máy, sắp xếp cán bộ,
theo dõi trả lơng công nhân viên, đào tạo và bồi dỡng trình độ nghiệp vụ đội
ngũ cán bộ công nhân viên toàn Công ty, điều hành toàn bộ hoạt động chung
của Công ty.
b. Phòng kế hoạch tổng hợp.
Có nhiệm vụ xây dựng của Công ty, đăng ký với cấp trên và giao kế hoạch
cho các bộ phận trong Công ty. Thống kê theo dõi dự thảo các phơng hớng,
nhiệm vụ kinh doanh của Công ty. Tập hợp kế hoạch thực hiện chung của toàn
Công ty. Về mặt pháp chế theo dõi mặt thực hiện các hợp đồng.
c. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
Có chức năng tạo nguồn, mua các vật t hoá chất và một số vật t khác phục
vụ cho sản xuất kinh doanh. Có nhiệm vụ tập hợp các nhu cầu của các cửa hàng
và khách hàng, dự toán và xác định nhu cầu vật t mỗi loại, quan hệ cung cầu ở
từng thời điểm để lên đơn hàng làm thủ tục xuất nhập khẩu. Nắm bắt và xử lý

12

thông tin về nguồn hàng và giá cả, nhu cầu để kịp thời điều chỉnh lợng hàng
mua vào bán ra nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trờng, đồng thời đáp ứng vật
t cho sản xuất và nhu cầu xã hội.
d. Phòng kế toán tài chính.
Hoạch toán đánh giá toàn bộ kết quả của Công ty trong từng tháng, từng
quý, từng năm, xác định giá hợp lý trên cơ sở tập chi phí quyết toán với cơ quan
cấp trên (Bộ thơng mại) và các cơ quan hữu quan (Ngân hàng, các tổ chức tài
chính ) có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ tài sản là hàng hoá, nguồn vốn tự có,
nguồn vốn bổ sung, nguồn vốn vay tính toán các th ơng vụ kinh doanh của các
cửa hàng trung tâm, đa ra các phơng án kinh doanh khả thi để bảo lãnh vay
ngân hàng trong hoạt động kinh doanh có lợi, quản lý chi phí hợp lý và có hiệu
quả trong quá trình sản xuất kinh doanh.
e. Tổng kho Đức Giang.

Có nhiệm vụ bốc xếp dự trữ hàng hoá, xuất nhập khẩu và bảo quản hàng
hoá phục vụ cho công tác của toàn Công ty.
Xởng sản xuất phụ làm nhiệm vụ sản xuất bao bì can nhựa phục vụ cho
sản xuất kinh doanh axit sunphuric nghiên cứu sản xuất kinh doanh một số
hoá chất nh phèn tép. Hai cửa hàng chủ yếu là bán hàng trong nớc, mỗi cửa
hàng đợc phân công bán một mặt hàng chủ yếu do Công ty quy định. Những
mặt hàng xuất khẩu cha về, thiếu hoặc không mua đợc thì các cửa hàng có thể
thu mua trong nớc.

13


Mô hình tổ chức bộ máy Công ty hoá chất


2.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yếu của Công ty hoá chất _Bộ thơng
mại.
2.1.2.1. Đặc điểm về kinh tế
Công ty hoá chất - Bộ thơng mại là một doanh nghiệp nhà nớc thực hiện
chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có t cách pháp nhân, có tài
khoản tại ngân hàng nhà nớc việt nam.

14
GIáM Đốc
Phó GĐ
phụ trách
XNK
Phó GĐ
KD nội địa
Phòng tổ

chức hành
chính
Phòng kế
toán tài
chính
Tổng kho
Đức Giang
P .GĐ liên
doanh liên
kết
Phòng
Kinh
doanh
XNK
Cửa hàng
kinh doanh
tổng hợp
Cửa hàng
hoá chất
VLĐ
Trung tâm
kinh doanh
hoá chất
TTKD chất
dẻo vật tư
TBĐ
Phòng kế
hoạch
tổng hợp


Công ty hoá chất Bộ thơng mại chuyên kinh doanh cung ứng các mặt
hàng hoá chất công nghiệp phùc vụ cho tát cả các doanh nghiệp sản xuất và các
tổ chức kinh tế trong cả nớc.
2.1.2.2. Đặc điểm về nguồn lao động.
CHEMCO là Công ty có quy mô kinh doanh tơng đối lớn. Tính đến năm
2003 Công ty có 340 cán bộ công nhân viên trong đó 59% là cán bộ công nhân
viên nam, 41% là cán bộ công nhân viên nữ. Tuổi đời trung bình của cán bộ
công nhân viên là 35 tuổi, trong đó trình độ đại học chiếm 36%, công nhân bậc
cao chiếm 26,4%.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện tại của Công ty với sự phân công
bố trí tơng đối hợp lý của ban lãnh đạo đã cho phép Công ty hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, tạo điều kiện cho Công ty ngày càng phát triển. Song bên
cạnh đó cũng có những vấn đề đặt ra đối với Công ty trong quá trình hoạt động
nh: Do sự chuyển nghành và đi học nâng cao trình độ của một số cán bộ đã làm
ảnh hởng không nhỏ đến quá trình hoạt động của Công ty. Vì thiếu những cán
bộ có năng lực, những thợ lành nghề nên đã gây ra sự trì trệ trong công việc
cũng nh giải quyết những công việc phát sinh. Thêm vào đó, trong Công ty còn
một số cán bộ công nhân viên là những ngời đợc chuyển sang từ chế độ bao cấp
nên còn nặng tính bảo thủ trì trệ, không năng động sáng tạo nên rất khó cho
việc bắt kịp với tốc độ công nghiệp hoá hiện nay.
2.1.2.3. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật.
Công ty hoá chất - Bộ thơng mại có trung tâm giao dịch với khách hàng
trong và ngoài nớc tại 135 Nguyễn văn cừ - Gia lâm - Hà Nội.
Từ năm 1990 - 1992, đợc sự cấp vốn của Bộ thơng mại Công ty đã chú ý
đầu t cơ sở vật chất. Từ năm 1997, Công ty đã phối hợp với viện khoa học nhiệt
đới nghiên cứu về đề tài lớp sơn phủ bề mặt bồn thép đựng axit sun phu ric cho
ắc quy, nghiên cứu này đã thành công và tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo
quản các mặt hàng hoá chất công nghiệp.
Hệ thống kho tàng (Tổng kho Đức giang) đợc bảo quản và tổ chức một
cách có hệ thống, tổng kho Đức giang có 23 nhà kho, mỗi nhà kho đợc trang bị


15

một hệ thống thiết bị phơng tiện bảo quản phòng cháy chữa cháy, hầu hết các
mặt hàng hoá chất của Công ty đều là những chất dễ cháy, dễ nổ. Vì vậy, hệ
thống kho tàng và công tác bảo quản có ảnh hởng nghiêm trọng đến việc bảo
quản hàng hoá. Mỗi loại hoá chất lại có nhà kho, phơng tiện bảo quản riêng.
Đây chính là khó khăn cho hoạt động kinh doanh của Công ty .
Hiện nay, Công ty có hai trung tâm kinh doanh hoá chất và thơng mại tổng
họp (Đuôi cá_Hà Nội), trung tâm kinh doanh chất dẻo vật t thiết bị điện (Hàng
bún_Hà Nội)
Hai cửa hàng: cửa hàng hoá chất vật liệu điện Hà Nội, cửa hàng kinh
doanh tổng hợp số 2.
Một xởng sản xuất phụ.
Ngoài ra, Công ty có đội ngũ xe vận tải sẵn sàng vận chuyển mặt hàng hoá
chất mọi lúc, mọi nơi cho khách hàng, nhng hầu nh những mặt hàng có khối l-
ợng lớn Công ty giao thẳng trực tiếp tại các cảng nh: Hải Phòng, TP. HCM
2.2. Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty hoá
chất - Bộ thơng mại
2.2.1. Kim ngạch nhập khẩu.
Mặc dù Công ty đợc hạch toán hoạt động kinh doanh độc lập nhng Công
ty vẫn chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ thơng mại. Do vậy, Công ty nhập khẩu
phải theo hạng ngạch của Bộ thơng mại giao.
Bảng 1: Đơn vị:Tỷ VND
Năm
Kim ngạch nhập
khẩu
Kim ngạch xuất
khẩu
% xuất khẩu trên

nhập khẩu
2001 185 11,3 6
2002 170 18,6 10,8
2003 217 9,3 4,3
2004 231 8,7 3,7
Báo cáo tổng kết hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty 2001- 2004
2.2.2. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
Bảng 2: Tổng giá trị mua và bán năm 2001 của Công ty hóa chất
Stt Diễn giải ĐVT Thực So với Stt Diễn giải ĐVT Thực So với

16

hiện
KH Cty
(%)
hiện
KH
Cty
(%)
A
Tổng giá trị
mua
Tr.đ 222.656 98,7 B
Tổng giá trị
bán
Tr.đ 257.840 117,2
Nhập khẩu Tr.đ 182.015 99,7 Xuất khẩu Tr.đ 9.332 46,7
Mua nội Tr.đ 13.315 85 Bán trong nớc Tr.đ 248.508 124
Mua ngoại 16.447 124,6
Hàng ODA Tr.đ 8.886 101

Một số mặt
hàng chủ yếu
Một số mặt
hàng chủ yếu
1 Xút Tấn 5.243 119 1 Xút Tấn 4.252 85
2 Sô đa Tấn 15.072 92,5 2 Sô đa Tấn 9.586 80
3 Nhựa PVC Tấn 1.771 93,2 3 Nhựa PVC Tấn 990 76,2
4 Nhựa PE Tấn 1.227 87,1 4 Nhựa PE Tấn 1.715 171,5
5 Dỗu Dop Tấn 768 118,2 5 Dầu Dop Tấn 428 85,6
6 Parafin Tấn 2.463 122,5 6 Parafin Tấn 1.443 58
7 Axit Sunfuric Tấn 1.779 90 7 Axit Sunfuric Tấn 1.543 106,8
8 Natrinitơrat Tấn 740 108,8 8 Natrinitơrat Tấn 630 114,5
9 Natrisunphat Tấn 3.273 87,5 9 Natrisunphat Tấn 445 134,8
10 Natriphotphat Tấn 1.117 82,4 10 Natriphotphat Tấn 1.174 234,8
11 Amôn Nitơrat Tấn 1.442 72,1 11 Amôn Nitơrat Tấn 1.190 340
12 Amôn SunPhat Tấn 2.264 71,3 12
Amôn
SunPhat
Tấn 10.800 63,5
13
Axit
phôtPhoric
Tấn 774 101,9 13
Axit
phôtPhoric
Tấn 3.067 102,2
14 Fero các loại Tấn 457 97,2 14 Fero các loại Tấn 1.920 48
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty hóa chất năm 2001

17


Bảng 3: Tổng giá trị mua và bán năm 2002 của Công ty hóa chất
Stt Diễn giải ĐVT
Thực
hiện
So với
KH
Cty
(%)
Stt Diễn giải ĐVT
Thực
hiện
So với
KH Cty
(%)
A
Tổng giá trị
mua
Tr.đ 214.071 104,4 B
Tổng giá trị
bán
Tr.đ 250.000 107
Nhập khẩu Tr.đ 169.261 104,5 Xuất khẩu Tr.đ 18.600 116,6
Mua nội Tr.đ 20.670 106 Bán trong nớc Tr.đ 227.466 106,3
Mua ngoại Tr.đ 11.800 105,8
Hàng nội ODA Tr.đ 12.296 100
Một số mặt
hàng chủ yếu
Một số mặt
hàng chủ yếu

1 Xút Tấn 4.507 104,8 1 Xút Tấn 1.786 101,8
2 Sô đa Tấn 13.673 96,3 2 Sô đa Tấn 14.327 99,5
3 Nhựa PVC Tấn 1.185 94 3 Nhựa PVC Tấn 1.339 89,3
4 Nhựa PE Tấn 1.035 86,3 4 Nhựa PE Tấn 1.250 104,2
5 Dầu DOP Tấn 552 81,6 5 Dầu DOP Tấn 528 88
6 Axit Sunfuric Tấn 1435 102,5 6 Axit Sunfuric Tấn 1.438 102,7
7 Parafin Tấn 2.243 87 7 Parafin Tấn 2.227 89
8 Natri Nitơrat Tấn 8 Natri Nitơrat Tấn
9 Natri Sunphát Tấn 2.982 85,2 9 Natri Sunphát Tấn 3.008 86
10 Natri phốt phát Tấn 10 Natri phốt phát Tấn
11 Amôn Nitrơrat Tấn 2.162 108 11 Amôn Nitrơrat Tấn 2.162 108
12 Amôn Sunphát Tấn 12 Axít Phốtphoric Tấn
13 Axít Phốtphoric Tấn 13 Quặng các loại Tấn
14 Fero các loại Tấn 14 Phèn Tấn 1.214 86,7
15 Quặng các loại Tấn 15 Kẽm thỏi Tấn 574 114,8
16 Phèn Tấn 1.233 89,3 16 Fero các loại Tấn
17 Kẽm thỏi Tấn 590 113,5 17 Quặng Crômit Tấn 16.692 109
18 Quặng Crômit Tấn 16.692 109
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty hóa chất năm 2002

18

Bảng 4: Tổng giá trị mua và bán năm 2003 của Công ty hóa chất
Stt Diễn giải ĐVT
Thực
hiện
So với
KH
Cty
(%)

Stt Diễn giải ĐVT
Thực
hiện
So với
KH
Cty
(%)
A
Tổng giá trị
mua
Tr.đ 247.755 123,88 B
Tổng giá trị
bán
Tr.đ
246.00
0
98,4
Nhập khẩu Tr.đ 217.601 129,5 Xuất khẩu Tr.đ 11.300 94,4
Mua nội Tr.đ 14.168 123,2 Bán trong nớc Tr.đ
234.61
8
98,7
Hàng ODA Tr.đ 8.887 101
Một số mặt
hàng chủ yếu
Một số mặt
hàng chủ yếu
1 Xút Tấn 4.388 90 1 Xút Tấn 5.027 11,7
2 Sô đa Tấn 13.455 112 2 Sô đa Tấn 14.600 91,3
3 Nhựa PVC Tấn 824 67,8 3 Nhựa PVC Tấn 1.485 82,5

4 Nhựa PE Tấn 2189 212 4 Nhựa PE Tấn 1.160 77,3
5 PEOPLE Tấn 411 85,6 5 PP Tấn 826 23,3
6 Parafin Tấn 1.428 60 6 Parafin Tấn 2.457 112,8
7 Axit Sunfuric Tấn 1.543 106,4 7 Axit Sunfuric Tấn 1.927 96,4
8 Hàn the Tấn 569 118,5 8 Hàn the Tấn 600 96,8
9 Cao su tổng hợp Tấn 466 141,2 9 Cao su tổng hợp Tấn 3.372 88,7
10 Kẽm thỏi Tấn 1.219 239 10 Kẽm thỏi Tấn 1.771 83,6
11 Fero các loại Tấn 1.236 374 11 Fero các loại Tấn 1.442 72,1
12 Quặng Crômit Tấn 10.800 63,5 12 Quặng Crômit Tấn 747 101,83
13 Natri Sunphát Tấn 3.035 101,2 13 Natri Sunphát Tấn 10.046 103
14 Amon Nitrơrát Tấn 1.920 76,8 14 Amon Nitrơrát Tấn 500 82,5
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty hóa chất năm 2003

19

2.2.2.1. Phân tích tình hình thực hiện nhập khẩu của Công ty hóa chất.
Thế mạnh của Công ty chính là nguồn nhập khẩu từ thị trờng Trung Quốc.
Tại thị trờng này Công ty nhập khẩu khá nhiều mặt hàng. Qua bảng trên ta thấy
tổng giá trị nhập khẩu của 2 năm là tơng đối cao. Công ty luôn giữ mối quan hệ
với các bạn hàng Trung Quốc, một số nớc ở Châu âu và các nớc trong khu vực.
Năm 2002, tổng giá trị nhập khẩu cả năm đạt 214,071 tỷ VND vợt mức kế
hoạch là 4,4%. Đến năm 2003, tổng giá trị nhập khẩu là 247,757 tỷ VND vợt
mức kế hoạch là 23,88%. Nh vậy, năm 2003 có tốc độ tăng so với năm 2002 là
15,74%. Mặt khác, Công ty cũng tập trung vào một số mặt hàng chủ yếu với số
lợng nhập khẩu lớn nh Xút, Sô-đa, nhựa PVC...
Về công tác mua nội: Năm 2002, 2003 kế hoạch mua tập trung lớn vào
mặt hàng Crômit để phục vụ cho công tác xuất khẩu còn các mặt hàng hóa chất
truyền thống của Công ty, Công ty có chủ trơng không dự trữ lớn, chỉ mua đủ số
lợng để đáp ứng nhu cầu sản xuất của các doanh nghiệp trong nớc nh (Xút, sô-
đa). Do có nhiều cố gắng nên lợng quặng mua năm 2003 tăng nhiều so với năm

2002.
Năm 2003, số lợng qặng mua vào thấp hơn năm 2002, nhng đó là mua để
đáp ứng nhu cầu, không dự trữ lớn.
Về mua ngoại:
Năm 2001 đạt giá trị 16.477triệu ĐViệt Nam, đến năm 2002 với mục tiêu
tập trung vốn cho nguồn nhập khẩu để tăng hiệu quả kinh doanh Công ty đă
thực hiện kế hoạch mua thấp hơn nhiều so với kế hoạch mua nội.
Về nguồn mua ODA: Sau khi đợc Nhà nớc phân bố chỉ tiêu, Công ty đã
khẩn trơng hoàn thành thủ tục để tiến hành đàm phán JISC tại Hà Nội để nhập
4.507 tấn Xút và 13.673 tấn Sô-đa (năm 2002), 4.388 tấn Xút, 13.455 tấn Sô-đa
(năm 2003). Nh vậy, trong 2 năm qua Công ty đã hoàn thành nhập khẩu vợt
mức kế hoạch hầu nh tất cả các mặt hàng do Công ty đề ra. Tổng giá trị nhập
khẩu năm 2003 đạt vợt mức kế hoạch rất cao (23,88%), có đợc kết quả tốt nh
vậy là do Công ty có quan hệ tốt với các bạn hàng trong nớc và nớc ngoài, đặc
biệt là Trung Quốc và một số nớc khác nh: Đài loan, Hàn Quốc, Nhật Bản. Có

20

×