Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT GIA CÔNG HÀNG MAY MẶC XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY PROSIMEX.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.9 KB, 51 trang )

Phần 1:

Hoạt động gia công hàng may
mặc xuất khẩu ở nớc ta trong thời gian vừa qua
Ch ơng 1: Vai trò của hoạt động gia công hàng may mặc xuất
khẩu đối với sự phát triển kinh tế việt nam theo định hớng
XHCN.
I. Khái niệm, đặc điểm, phơng thức của hoạt động gia công
hàng may mặc xuất khẩu.
1.Khái niệm .
Theo luật thơng mại:
Gia công là một hành vi thơng mại , theo đó bên nhận gia công thực hiện
việc gia công hàng hoá theo yêu cầu bằng nguyên liệu vật liệu của bên đặt gia công
để hởng tiền gia công ,bên đặt gia công nhận hàng hoá đã gia công để kinh doanh
thơng mại và phải trả tiền gia công cho bên nhận gia công .
Qua khái niệm này cho thấy :
Bên đặt gia công là một chủ thể kinh doanh với mục đích gia công là để kinh
doanh thơng mại, và phải đặt hàng theo yêu cầu của mình với những quy cách
phẩm chất, mẫu mã và các tiêu chuẩn kỹ thuật khác .
Bên đặt gia công phải cung cấp nguyên liệu vật liệu phù hợp với quy cách
phẩm chất mà mình yêu câù, ở đây có thể giao một phần hoặc toàn bộ nguyên vật
liệu, có khi là bán thành phẩm, có khi là máy móc thiết bị công nghệ chuyển giao
cho bên kia .
Bên đặt gia công có thể chỉ định bên nhận gia công mua nguyên vật liệu từ
các nơi cụ thể, sau đó gia công giao thành phẩm theo các tiêu chuẩn theo mẫu mã
của mình.
1
Còn bên nhận gia công tiếp nhận hay mua nguyên vật liệu và tổ chức gia
công theo đúng yêu cầu của bên đặt gia công với công nghệ , máy móc, sức lao
động của chính doanh nghiệp mình. Hoặc tổ chức sản xuất gia công theo công
nghệ của bên đặt gia công cung cấp. Sau đó nhận lại từ bên đặt gia công khoản tiền


gọi là phí gia công.
Khi hoạt động gia công vợt khỏi biên giới của một quốc gia thì gọi là gia
công quốc tế (Gia công hàng xuất khẩu). Các yếu tố phục vụ cho quá trình sản
xuất gia công có thể đa vào thông qua con đờng nhập khẩu. Hàng hoá sản xuất ra
không phải để tiêu dùng trong nớc mà để xuất khẩu nhằm thu lại ngoại tệ chênh
lệch giá phụ lợi cung cấp, tiền công và các chi phí khác đem lại.Thực chất là hình
thức xuất khẩu lao động nhng là lao động dới dạng đợc sử dụng, thể hiện trong
hàng hoá chứ không phải là xuất khẩu nhân công ra nớc ngoài.
Gia công hàng may mặc xuất khảu cũng là một trong các hình thức gia công
quốc tế. Trong trờng hợp này, nớc nhận nguyên phụ liệu sẽ nhập nguyên phụ liệu
là vải, tài liệu kỹ thuật, mẫu vẽ, có khi cả chuyên gia, máy móc để thực hiện công
việc gia công.
2.Đặc điểm của phơng thức gia công hàng xuất khẩu:
(Gia công hàng may mặc xuất khẩu)
* Nhập nguyên phụ liệu từ bên đặt gia công, tổ chức sản xuất và giao sản
phẩmcho bên đặt gia công tại địa điểm ban đầu.
- Thị trờng đầu vào và đầu ra là do bên đặt gia công phải cung cấp, sắp xếp và
tìm kiếm.
- Kỹ thuật mẫu mã do bên đặt gia công cung cấp.
- Bên nhận gia công chỉ nhận nguyên phụ liệu và tiến hành tổ chức gia công
theo yêu cầu của bên đặt gia công.
2
* Nhập nguyên liệu, máy móc, thiết bị, tổ chức tiến hành gia công và giao
thành phẩm cho bên đặt gia công theo địa điểm quy định. Còn bên nhận gia công
tự lo nguyên phụ liệu.
* Nhập đại bộ phận nguyên liệu, sau đó hai bên cùng có trách nhiệm lo thị
trờng đầu vào. Đầu ra có thể do bên đặt gia công tự lo hoặc theo địa chỉ của một n -
ớc thứ 3.
Hầu hết hiện nay hoạt động gia công của nớc ta chủ yếu là do phía nớc ngoài
cung cấp nguyên phụ liệu, mẫu mã, công nghệ. Có nghĩa là gia công theo hình

thức nhận nguyên vật liệu và giao thành phẩm. Đây là hình thức gia công thuần tuý
bỏ sức lao động và đợc tiền công, nó giống nh là xuất khẩu lao động dới dạng đợc
sử dụng chứa trong thành phẩm, vợt khỏi biên giới của một quốc gia.
Nguyên liệu đợc nhập từ nhiều nớc trên thế giới, do đó bên đặt gia công th-
ờng nắm lấy trách nhiệm gửi hàng theo điều kiện CIF và nhận hàng theo điều kiện
FOB.
Hàng may mặc là mặt hàng mang tính thời vụ cao, nên giá gia công cũng
chịu ảnh hởng theo thời vụ. Do tình trạng thiếu việc làm của các xí nghiệp may
nên phía nớc ngoài thờng lợi dụng lúc các vụ ký hợp đồng gia công với giá rẻ hơn.
Và khi thực hiện công việc gia công, họ thờng cử các chuyên gia nớc ngoài giám
sát hoặc đứng vị trí kỹ thuật cho nên tranh chấp về chất lợng ít khi xảy ra lúc giao
hàng.
3.Phơng thức gia công hàng xuất khẩu.
..Có nhiều cách phân loại gia công quốc tế, dựa theo các tiêu thức cụ thể
khác nhau nh:
-Theo quyền sở hữu nguyên liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm.
-Theo giá cả gia công.
-Theo công đoạn sản xuất.
3
Song để phân loại phơng thức gia công hàng may mặc xuất khẩu thích hợp
nhất thì căn cứ vào quyền sở hữu nguyên liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Theo phơng thức này thì bao gồm:
* Phơng thức nhận nguyên phụ liệu, giao thành phẩm.
. .Đây là hình thức sơ khai của hoạt động gia công, bởi vì trớc đó thị trờng
trong nớc cha có đủ điều kiện để tiến hành sản xuất các nguyên phụ liệu.
Thêm vào đó trình độ kỹ thuật, máy móc, trang thiết bị của ta còn nghèo nàn
lạc hậu, nên việc phụ thuộc vào nớc ngoài là điều không thể tránh khỏi.
Thực chất đây là hình thức mà bên đặt gia công giao nguyên phụ liệu cho
bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất sẽ thu hồi thành phẩm và trả cho bên
nhận gia công khoản tiền gọi là phí gia công. Trong thời gian gia công, quyền sở

hữu về nguyên phụ liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công(ở đây không có sự chuyển
giao quyền sở hữu).
Bên nhận gia công nhận nguyên liệu và tiến hành tổ chức gia công. Trong
khi thực hiện gia công bên đặt gia công có thể chuyển giao máy móc thiết bị và
các chuyên gia sang phục vụ quá trình thực hiện gia công. Bên nhận gia công có
thể đi mua nguyên phụ liệu nếu đợc sự đồng ý của bên đặt gia công. Sau khi thực
hiện song quá trình gia công hai bên tiến hành giao nhận thành phẩm và thanh lý
hợp đồng, và bên đặt gia công phải trả cho bên nhận gia công khoản tiền gọi là phí
gia công.
* Phơng thức mua đứt bán đoạn.
Đây là hình thức dựa trên hợp đồng mua bán với nớc ngoài. Bên đặt gia công
bán đứt nguyên vật liệu cho bên nhận gia công. Sau thời gian sản xuất sẽ mua lại
toàn bộ thành phẩm. Trong trờng hợp này quyền sở hữu nguyên vật liệu chuyển từ
bên đặt gia công sang bên nhận gia công. Hợp đồng này còn quy định số sản phẩm
làm ra với số lợng nguyên liệu nhất định và phải bán lại cho bên đặt gia công.
4
Nh vậy thông qua phơng thức này ta thấy nó không những nâng cao đợc
trình độ kỹ thuật cho cán bộ công nhân làm công tác thiết kế mẫu mã, mà còn làm
tăng hiệu quả sản xuất, không còn phải nhận một khoản chi phí rất ít từ phía khách
hàng nớc ngoài trả nữa. Hơn nữa còn giúp ta chủ động trong vấn đề giá cả. Từ đó
nâng cao một phần giá trị của hàng hoá sản xuất ra, lao động cũng nâng cao đợc
tay nghề và có trách nhiệm trong việc sản xuất hơn.
* Phơng thức kết hợp.
Đây cũng là phơng thức phổ biến áp dụng đối với hình thức gia công của n-
ớc ta hiện nay. Thông qua hình thức này bên đặt gia công chỉ giao nguyên phụ liệu
chính cùng các tài liệu kỹ thuật, còn bên nhận gia công cung cấp những phụ liệu.
Gia công theo hình thức này nớc nhận gia công có thể bán một phần nguyên
liệu trong nớc theo gía quốc tế, nhng việc bán nguyên phụ liệu chính nh vải, sợi
trong nớc sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Không những vậy nó còn làm tăng
khả năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập.

II. Vai trò của hoạt động gia công hàng may mặc xuất
khẩu đối với sự phát triển kinh tế của nớc ta .
Do đặc điểm của gia công, đặc biệt gia công hàng may mặc cần nhiều lao
động sống nên nó có vai trò tạo công ăn việc làm để đảm bảo đời sống cho ngời
lao động, phát triển và mở rộng quy mô, gia công may mặc sẽ giải quyết đợc nạn
thất nghiệp, mở rộng thị phần ở nớc ngoài. Nó mang lại lợi ích xã hội to lớn, nó tác
động làm giảm tệ nạn xã hội góp phần đảm bảo an ninh trật tự xã hội.
Làm tăng tích luỹ cho đất nớc, là nguồn thu đáng kể về ngoại tệ đối với các
nớc chậm phát triển và đang phát triển.
Khi tiến hành gia công may mặc xuất khẩu có cơ hội tiếp thu và làm quen
với công nghệ mới, nâng cao tay nghề cho ngời lao động. Do các nớc đặt gia công
thờng là nớc phát triển hoặc đang phát triển nên họ trả tiền công lao động cao hơn,
5
họ thuê gia công với mục đích giảm phí gia công, từ đó hạ giá thành sản phẩm để
tăng sức cạnh tranh bởi nhiều nớc nhận gia công thờng là nớc nghèo nền công
nghiệp cha phát triển, tiền công lao động thấp.
Hình thành cách quản lý mới, để hoạt động sản xuất có hiệu quả đòi hỏi phải
tổ chức sản xuất cho phù hợp, dẫn tới cách quản lý công nghiệp dần dần hình
thành.
Mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá của quốc gia, mở rộng quan hệ đối
ngoại với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Gia công hàng xuất khẩu nói chung và hàng may mặc nói riêng góp phần
nhằm chuyển dịch nền kinh tế.
Mặt khác nớc ta đang trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc,
do vậy khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật là rất cần thiết. Với dân số gần 80 triệu
ngời, sẽ có nguồn lực lao động dồi dào với chi phí tơng đối thấp so với các nớc
trong khu vực. Đây sẽ là lợi thế đối với nớc ta trong quá trình phát triển hàng may
mặc xuất khẩu.
Với những vai trò nh trên Việt Nam phải vơn lên để tự cung tự cấp phụ liệu
và một số nguyên liêụ để tiến tới tự lo nguyên liệu. Từ đó công nghiệp dệt phải đợc

chăm lo phát triển góp phần phân bố lại vùng sản xuất.
Thực tế đã chứng minh rằng từ năm 1999 đến nay, uy tín của hàng may mặc
Việt Nam đã đợc nâng cao một bớc trên thị trờng quốc tế và trong khu vực.
Ch ơng 2: Tình hình hoạt động gia công hàng may mặc xuất
khẩu ở nớc ta trong thời gian vừa qua.
I.Thuận lợi của gia công hàng may mặc xuất khẩu.
6
Hiện nay công nghiệp dệt may có dung lợng lao động lớn tăng lên ở các nớc
có chi phí lao động thấp. Xu hớng chung của thế giới là xoá bỏ hàng rào thuế quan
chống lại các nhà sản xuất có giá thành cao.
Từ những năm đầu thập kỷ 90 đến nay, ngành may mặc Việt Nam bắt đầu
phát triển với tốc độ nhanh, cùng với việc hình hành mở rộng thị trờng trong nớc
và xuất khẩu. Đây là hớng đi đúng cần quân tâm và đầu t hơn nữa vì:
+ Theo kinh ngiệm của các nớc đi trớc, ngày nay thế giới đã bớc sang thời
kỳ hợp tác phát triển kinh tế, khu vực Châu á Thái Bình Dơng trở thành khu vực
năng động nhất. Đó là việc hình thành năm con rồng Châu á và sự bùng nổ kinh tế
của một số nớc xung quanh ta nh: Hồng Kông, Thái Lan, Indonesia...
Nhìn lại các bớc đi của họ ta nhận thấy rằng họ đặt vị trí công nghiệp hàng
may mặc xuất khẩu lên hàng đầu trong quá trình công ngiệp hoá đất nớc.
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang phát triển vơí tốc độ nhanh thu
nhập của ngời lao động ngày càng tăng, nhu cầu tiêu dùng của con ngời ngày càng
đòi hỏi nhiều về số lợng và chất lợng, mẫu mã.
Việt Nam có lợi thế so sánh để phát triển ngành may mặc, đó là lực lợng lao
động trẻ và đã tốt nghiệp phổ thông trung học, giá nhân công thấp. Việt Nam là n-
ớc đang phát triển nên đợc hởng chế độ quota và u đãi thuế quan. Mặt khác nớc ta
là thành viên của ASEAN, OPEC, do vậy nớc ta sẽ có cơ hội tăng cờng buôn bán
với các nớc trên thế giới cũng nh trong khu vực.
Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc trong những năm
gần đây chiếm tới 60-70% tổng giá trị xuất khẩu hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ
công nghiệp Việt Nam thực sự đa sản phẩm dệt may trở thành một trong những mặt

hàng xuất khẩu chủ lực, đem lại kim ngach xuất khẩu khá cao.
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001
7
Kim ngạch 0,35 0,6 0,9 1,3 1,8 2,2
(Nguồn tổng công ty dệt may Việt Nam)
Năm 2002 dự kiến kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc đạt khoảng 2,5 tỷ
USD. Tất cả các số liệu trên phản ánh tốc độ phát triển của hàng may mặc xuất
khẩu đạt đợc khá cao. Năm 2001 kim ngạch tăng gấp 6,5 lần so với năm 1996.
Song thực chất may mặc Việt Nam chủ yếu là gia công cho nớc ngoài vì
chúng ta cha đủ sức thiết kế mẫu mã, cha tự chủ đợc nguyên phụ liệu tiêu thụ rộng
rãi trên thế giới. Thị trờng xuất khẩu của ngành may Việt Nam hiện nay thực chất
là của ngời đặt gia công. Việc phân phối sản phẩm may hoàn chỉnh đi vào thị trờng
nào là quyền của họ. Nếu muốn xuất khẩu sang thị trờng có hạn ngạch thì họ phải
tìm đến các doanh nghiệp có hạn ngạch xuất khẩu do liên Bộ Thơng Mại Công
Nghiệp phân phối để đặt hàng. Do vậy yếu tố quyết định thế phát triển của ngành
may mặc xuất khẩu của Việt Nam là chất lợng và giá gia công thấp hơn các nớc
trong khu vực với tính nghiêm túc trong việc đảm bảo lịch giao hàng. Hoạt động
gia công hàng may mặc xuất khẩu có những lợi ích sau:
Trớc tiên là tạo công ăn việc là và tăng thu nhập cho đất nớc, nó đảm bảo đời
sống cho ngời lao động, góp phần làm ổn định trật tự an ninh xã hội. Tính đến nay,
nớc ta đã có khoảng 350 doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may, thu hút 70.000 lao
động với hơn 60.000 đơn vị máy móc, thiết bị may năng lực sản xuất có thể đạt 2,5
tỷ USD. Hầu hết các địa phơng đều có các xí nghiệp may ra đời, giải quyết đợc khó
khăn về việc làm cho các thành phố, thị xã, khu công nghiệp tập trung lớn nh: Hải
Phòng, Hà Nội, TP Hồ CHí Minh...
Vốn đầu t vào ngành may không lớn, chủ yếu là máy, còn phần lớn là tận
dụng nhà xởng, các nhà kho và các cơ sở sản xuất thời cữ( thời bao cấp) để lại.
Đây cũng là một hớng đi phù hợp với thực trạng của nớc ta.
Với việc gia công may mặc cho nớc ngoài chúng ta có thể tiếp thu đợc
KHKT tiên tiến với cả mặt quản lý công nghiệp và đào tạo đợc một đội ngũ công

8
nhân có tay nghề cao, có kỹ thuật tiên tiến và tính tổ chức tốt. Nhờ nó mà các nhà
máy xí nghiệp may mặc không bị lạc hậu với thế giới, luôn tự trang bị mẫu mốt
theo yêu cầu của khách hàng nớc ngoài.
Gia công may mặc tuy không tạo đợc lợi nhuận lớn nhng luôn tái tạo đợc
ngoại tệ và không bao giờ bị nợ nớc ngoài, không sợ bị lỡ, sợ ế vì khách hàng bao
tiêu toàn bộ sản phẩm.
Ngoài gia công xuất khẩu ra một số công ty XNK của nớc ta còn tranh thủ
xuất khẩu một số mặt hàng thông qua việc thông tin với bạn hàng, sử dụng mạng l-
ới và kinh nghiệm tiêu thụ của bạn hàng ta. Phần nào nắm đợc thị hiếu của ngời
tiêu dùng.
II.Khó khăn của gia công hàng may mặc xuất khẩu.
Thời kỳ 1994-1998 ngành dệt may của chúng ta có nhiều khởi sắc, từ một
ngành chủ yếu làm hàng gia công theo hiệp định hàng năm với chính phủ các nớc
trong hội đồng tơng trợ kinh tế, lấy tiền công bằng nguyên phụ liệu, may
mặc...phục vụ cho nhu cầu trong nớc, nay đã mở đợc thị trờng sang các nớc công
nghiệp phát triển nh: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc...bằng uy tín chất lợng sản
phẩm của mình, do đã thay đổi một số thiết bị công nghệ mới của thế giới.
Trong năm năm qua, ngành đã đạt đợc tốc độ tăng trởng bình quân hàng
năm 10,7% chiếm 9,14% giá trị tổng sản lợng công nghiệp kim ngạch xuất khẩu
của cả nớc. Tạo việc làm cho hơn nửa triệu lao động, góp phần ổn định để thực
hiện công cuộc đổi mới.
Tuy có nhiều tiến bộ trong cơ chế mới nhng ngành công nghiêp dệt may
Việt Nam còn ở mức thấp hơn so với các nớc trong khu vực về số lợng máy móc,
thiết bị, trình độ công nghệ, khối lợng mẫu mã, chất lợng giá thành, về kim ngạch
xuất khẩu. Ngoài sức lao động dồi dào, có khả năng tiếp thu nhanh, giá công lao
động còn tơng đối thấp cho nên ngành dệt may còn phụ thuộc vào thị trờng thế
9
giơí, chỉ một biến động bất lợi của thị trờng thế giới dù ở đầu vào hay đầu ra đều
tác động đến ngành dệt may cũng nh ngành gia công trong cả nớc.

Ngành công nghiệp dệt may đang chịu sức ép cạnh tranh gay gắt của hàng
nhập lậu, hàng trốn thuế, hàng tiểu ngạch và sản phẩm của các liên doanh, của các
xí nghiệp có vốn đầu t 100% của nớc ngoài tràn ra thị trờng nội địa bằng nhiều
cách khác nhau mà cha có cách nào kiểm soát nổi gây nhiều tác động xấu cho sản
xuất trong cả nớc.
Việc thực hiện tiến trình cắt giảm thuế quan CEPT, AFTA đến năm 2003 và
xoá bỏ hoàn toàn hạn ngạch buôn bán hàng dệt may vào năm 2005 theo nh quy
định trong hiệp định thuế quan và mậu dịch GATT ở vòng đàm phán tháng
12/1997 thì sức ép cạch tranh trong tơng lai diễn ra hết sức quyết liệt đối với ngành
dệt may của cả nớc,cả thị trờng nội địa lẫn thị trờng thế giới.
III. Thị trờng hàng gia công may mặc xuất khẩu của Việt
Nam.
Trong sản xuất và kinh doanh vấn đề thị trờng là yếu tố then chốt. Bởi vì thị
trờng quyết định sự tồn tại và phát triển của thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng. Sản xuất cái mà thị trờng cần và kinh doanh mặt hàng phù hợp với điều kiện
và khả năng của mình. Muốn đạt đợc các mục tiêu đó buộc ta phải tìm hiểu nghiên
cứu thị trờng một cách cụ thể chi tiết từ đó chọn cho mình sách lợc và chiến lợc
sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả nhất.
Thị trờng là nơi xảy ra sự cạnh tranh về chất lợng, giá cả, mẫu mã,... vì vậy
phải đa ra đợc hàng hoá có tính cạnh tranh cao đó chính là tạo ra cho mình một
chỗ đứng trong cơ chế thị trờng.
Nắm bắt kịp thời: Chủ trơng chính sách cơ chế, tình hình giá cả diễn biến
từng thời điểm từng khu vực một; từ đó đa ra kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm
đến tận tay ngời tiêu dùng.
10
Thị trờng đối với hàng may mặc có thể xuất khẩu đợc nếu nó đáp ứng đợc
yêu cầu về thị hiếu, giá cả của ngời tiêu dùng, do đó vấn đề đặt ra đối với các nhà
sản xuất là nắm bắt nhu cầu cuả thị trờng.
Ngợc lại đối với một mặt hàng có rất nhiều nhà cung cấp, thị trờng luôn luôn
đứng về phía ngời mua các nhà sản xuất phải cạnh tranh khốc liệt với nhau để

tranh giành thị trờng. Bởi vậy các nhà sản xuất phải tìm ra đợc sách lợc, chiến lợc
mới có thể đứng vững trên thơng trờng.
1/ Thị trờng trong nớc đối với hàng may mặc.
Thị trờng nội địa quả là không nhỏ đối với các nhà sản xuất hàng may mặc.
Với dân số khoảng 80 triệu dân đã tạo ra sức cầu rất lớn. Sẽ là rất phiến diện nếu
nh chỉ chú trọng tới thị trờng nớc ngoài trong khi rất nhiều hàng ngoại nhập đã có
mặt ở trong nớc. Hiện nay, hàng may mặc của Trung Quốc với mẫu mã đẹp, giá cả
phải chăng đã hấp dẫn đợc khách hàng trong nớc. Nên chăng các nhà sản xuất chú
trọng hơn nữa tới thị hiếu của ngời tiêu dùng trong nớc. Đến năm 2010 số dân của
Việt Nam sẽ lên tới gần 97 triệu dân, sức mua hàng dệt may rất lớn. Nếu có chính
sách bảo hộ tạo điều kiện cho hàng nội phát triển đồng thời chú trọng tới tập quán,
thị hiếu thì đây sẽ là thị trờng tiềm năng trong những năm tới.
2/ Thị trờng ngoài nớc
a/ Thị trờng EU
Đây là thị trờng lớn của Việt Nam, hàng năm EU nhập khoảng trên 89 tỷ
USD quần áo. Hiện nay hạn ngạch mà EU dành cho Việt Nam mỗi năm khoảng 30
nghìn tấn hàng dệt may, khoảng 600 triệu USD.
Việt Nam và EU đã ký hiệp định về hàng may mặc từ tháng 12/1995. Ngày
16/7/96 vừa qua tại Brucxen- Bỉ, Việt Nam và EU đã ký hiệp định về buôn bán
hàng dệt - may mặc. Trong hiệp định cũng qui định rõ danh mục hàng hoá và kim
11
ngạch mà Việt Nam đợc đa vào EU tổng cộng 151 nhóm mặt hàng, 108 theo hạn
ngạch và 43 tự do. Hạn ngạch không đợc phép cộng dồn, năm nào phải dùng hết
năm ấy. Đặc biệt, hiệp định còn qui định rõ Việt Nam và EU sẽ xem xét đến khả
năng tăng số lợng có tính đến nhu cầu của ngành công nghiệp dệt EU và khả năng
xuất khẩu của Việt Nam. Đây là thị trờng lớn, các doanh nghiệp Việt Nam cần tuân
thủ các qui định này để không làm tổn hại đến quan hệ giữa nớc ta và cộng đồng
kinh tế Châu Âu.
b/ Thị trờng Nhật Bản.
Là thị trờng lớn lại không cần hạn ngạch. Năm 2000 hàng dệt may của ta

xuất khẩu sang Nhật xấp xỉ 200 triệu USD. Mặt hàng xuất khẩu của ta thờng là áo
Jacket, áo sơ mi, áo Kimono. Đây là thị trờng khó tính tuy nhiên nếu đáp ứng đợc
yêu cầu của họ thì đây sẽ là thị trờng tiềm năng đầy hứa hẹn.
c/ Thị trờng Canada.
Đây là thị trờng cần hạn ngạch. Hàng dệt may của ta khi vào thị trờng này
thờng là quần aó thể thao, áo sơ mi, áo dài váy của phụ nữ. Con ngời Canada vốn
lịch sự, hiếu khách vừa phóng túng nên hàng may mặc sản xuất sang họ cũng có
phần dễ hơn các thị trờng khác. Tuy nhiên, ở thị trờng này thì số lợng khách hàng
cạnh tranh nhiều hơn rất nhiều so với các thị trờng khác. Theo số liệu của nghành
dệt - may thì đây là thị trờng lớn thứ 3 của Việt Nam.
d/ Thị trờng Hoa Kỳ và Bắc Mỹ
Hàng năm Mỹ phải nhập 34 tỷ USD quần áo. Nguồn nhập chủ yếu từ các n-
ớc Châu á nh:
Trung Quốc : 8,9 tỷ USD
Đài Loan: 4 tỷ USD
Hàn Quốc: 3 tỷ USD
Các nớc Asean: 2,5 tỷ USD
12
(Nguồn Tổng công ty dệt may Việt Nam 2001)
Năm 2001 Mỹ mới nhập từ Việt Nam khoảng 10 triệu USD loại hàng này.
Thị trờng Hoa kỳ và Bắc Mỹ có sức tiêu thụ gấp rỡi thị trờng EU.
e/ Thị trờng SNG và một số nớc Đông ÂuU.
Trong những năm trớc đây khi các nớc XHCN Đông Âu cha tan vỡ thì tỷ
trọng kim ngạch hàng dệt - may của ta vào thị trờng này chiếm vị trí khá lớn và
đóng vai trò quan trọng, xuất khẩu theo những hiệp định hàng đổi hàng. Thông qua
một thời gian đó nhà xuất khẩu của ta phần nào nắm bắt đợc nhu cầu, thị hiếu của
ngời tiêu dùng ở khu vực này và ngời tiêu dùng cũng phần nào quen với hàng may
mặc của ta. Tuy nhiên, kể từ khi các nớc XHCN Đông Âu tan vỡ thì kim ngạch
hàng may mặc của ta vào thị trờng này giảm hẳn. Hiện nay, hàng may mặc của ta
vào thị trờng này chủ yếu do các thơng gia buôn chuyến còn kim ngạch do các

Doanh nghiệp thì ở mức thấp do cha tìm đợc phơng thức thanh toán thích hợp thay
thế phơng thức hàng đổi hàng truyền thống.
Phần 2 : Thực trạng gia công hàng may
mặc xuất khẩu tại công ty PROSIMEX.
Ch ơng 1 . Vài nét tổng quan về Công ty sản xuất gia công
hàng xuất khẩu đối với ngành hàng may mặc.
I/ Sự ra đời, chức năng, nhiệm vụ.
1.Sự ra đời.
Công ty sản xuất gia công hàng xuất khẩu:
............Tên giao dịch Quốc tế: Import - Export Production and Processing
Corporation (PROSIMEX)
Trụ sở chính: Khơng Đình - Thanh Xuân - Hà Nội.
13
Trụ sở giao dịch: 46 Ngô Quyền - Hà Nội.
Thành lập theo quyết định số 778/ KTĐN-TCCB ngày 25 tháng 11 năm
1989 trên cơ sở nâng cấp Xí nghiệp sản xuất gia công hàng xuất khẩu mà tiền thân
là cơ sở tăng gia sản xuất của Bộ Ngoại thơng có từ 20 năm trớc. Công ty hoạt
động theo điều lệ đã đợc Bộ Kinh tế đối ngoại (nay là Bộ Thơng mại) phê duyệt
theo quyết định số 55/KTĐN -TCCB ngày 12 tháng 2 năm 1993. Là một công ty
trực thuộc Bộ Thơng mại đợc kinh doanh xuất nhập khẩu, đợc tổ chức gia công
hàng xuất khẩu, đợc tham gia liên doanh liên kết với nớc ngoài để sản xuất và gia
công hàng xuất khẩu.
Từ một cơ sở nhỏ bé, vật chất ban đầu thiếu thốn với nhiệm vụ chủ yếu tăng
gia sản xuất để cải thiện đời sống cán bộ, công nhân viên của Bộ Ngoại thơng thời
kỳ bao cấp. Chỉ có 25.000 vốn lu động, 450m2 nhà xởng làm việc, một hệ thống lò
sản xuất nớc chấm, 5 máy sản xuất đinh thủ công, 10 máy may đạp chân và 30 lao
động. Công ty đã không ngừng phấn đấu vơn lên từ nhiều mặt nh sản xuất, gia
công, đầu t, kinh doanh xuất nhập khẩu. Nguồn vốn tích luỹ cũng nh cơ sở vật chất
ngày càng dồi dào. Đội ngũ cán bộ công nhân viên không ngừng đợc đào tạo có
tay nghề và nghiệp vụ chuyên môn cao. Đóng góp nghĩa vụ cho nhà nớc tăng dần

theo các năm. Theo báo cáo tổng kết cuối năm 2001, vốn lu động của Prosimex lên
tới hơn 22 tỷ đồng, đã xây dựng đợc hơn 8.000 m2 nhà xởng kiên cố, 1 trụ sở làm
việc khang trang với diện tích gần 1.500 m2. Cơ cấu tổ chức đợc kiện toàn, hoạt
động có hiệu quả.
2.Chức năng.
Công ty thực hiện công việc sản xuất và gia công hàng xuất khẩu và nội địa
Mục đích nhằm đẩy mạnh sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, làm tốt công tác
nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu sản xuất , góp phần nâng cao chất lợng hàng
hoá ,tăng thu ngoại tệ và phát triển kinh tế đất nớc.
3. Nhiệm vụ .
14
Tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định ,không ngừng
nâng cao và mở rộng sản xuất kinh doanh tự bù đắp chi phí , tự trang trải vốn đóng
góp đầy đủ với ngân sách Nhà Nớc theo pháp luật quy định.
Thực hiện phân phối lao động và công bằng xã hội , tổ chức tốt đời sống văn
hoá và không ngừng nâng cao nghề nghiệp của cán bộ công nhân viên
II/ Bộ máy tổ chức của Công ty.
a/Ban Giám đốc: Gồm: Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách kinh doanh và Phó
giám đốc phụ trách sản xuất.
b/Khối quản lý, phục vụ.
Phòng tổng hợp( kế hoạch, thống kê, thị trờng, giá cả, pháp chế)
Phòng tổ chức cán bộ(Tổ chức bộ máy, cán bộ, lao động, tiền lơng, bảo vệ, đào
tạo, phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt)
Phòng kế toán, tài vụ.
Phòng hành chính, quản trị.
c/Khối kinh doanh.
Phòng nghiệp vụ 1: Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
Phòng nghiệp vụ 2: Xuất khẩu hàng thêu ren thủ công, hàng may mặc.
Phòng nghiệp vụ 3 : Nhập khẩu sắt thép, ô tô, xe máy, thiết bị xây dựng, giao
thông công trình.

Phòng nghiệp vụ 4 : Xuất khẩu hàng lâm sản, nhập khẩu hàng tiêu dùng.
Phòng nghiệp vụ 5 : Xuất khẩu nông sản, nhập khẩu xi măng, phân bón.
Ngoài ra, trong mối quan hệ với bạn hàng trong và ngoài nớc và theo nhu
cầu của thị trờng các phòng nghiệp vụ còn xuất nhập hàng uỷ thác cho các đơn vị
yêu cầu.
15
đ/ Khối sản xuất.
* Xí nghiệp may xuất khẩu - PROSIMEX chuyên làm hàng gia công may mặc,
xuất khẩu sản phẩm sang thị trờng EU, CANADA, Nhật Bản.., và các nớc trong
khu vực, ngoài ra còn kinh doanh hàng hoá tổng hợp.
* Hantex - Xí nghiệp liên doanh với Cộng hoà liên bang Đức sản xuất hàng may
mặc cho thị trờng EC với 250 công nhân mà Prosimex góp trên 4 tỷ đồng tiền vốn,
là một trong những cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
* Phân xởng đinh
* Phân xởng sản xuất đèn
* Phân xởng lắp ráp xe máy
* Phân xởng may thêu.
e/ Văn phòng đại diện.
Chi nhánh tại Hải Phòng
Chi nhánh tại Quảng Ninh.
Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng đại diện tại Mátcơva (CHLB Nga).
Các chi nhánh này là bộ phận kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu tổng
hợp. Tuỳ từng công việc cụ thể đợc Giám đốc uỷ quyền ký kết các hợp đồng kinh
tế cũng nh hợp đồng ngoại thơng với khách hàng trong và ngoaì nớc đáp ứng cho
nền kinh tế hàng hoá nhằm khai thác các lợi thế tại các địa phơng mà các chi
nhánh đặt trụ sở.
f/ Phòng trng bày sản phẩm, tham gia liên doanh.
* Cửa hàng giới thiệu sản phẩm 48B Lê Đại Hành - Hà Nội
* Phòng trng bày sản phẩm tại Trụ sở Công ty 46 Ngô Quyền, Hà Nội.

16
* Phòng trng bày sản phẩm tại cơ sở may Hantex.
Nh vậy có thể khái quát bộ máy tổ chức của Công ty theo sơ đồ sau.
Ban giám đốc

Khối quản lý Khối kinh Khối sản Phòng đại Phòng
trng bày
phục vụ doanh xuất diện
sản phẩm ...................................................................

Các phân xởng sản xuất
Các bộ phận này đảm nhận những chức năng riêng trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Tuỳ từng hoạt động cụ thể sẽ đợc giám đốc uỷ quyền ký kết các hợp đồng
kinh tế.
Các phân xởng sản xuất với chức năng sản xuất gia công hàng xuất khẩu sẽ chịu sự
quản lý trực tiếp của ban giám đốc và các phòng ban khác trong Công ty, trong đó
gia công hàng may mặc xuất khẩu là một ví dụ điển hình.
III.Mặt hàng kinh doanh.
- Xuất khẩu : Các sản phẩm may mặc, thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản.
- Nhập khẩu: Vật t, thiết bị máy móc, ô tô, xe máy, phơng tiện vận tải...
- Sản xuất gia công chế biến hàng may mặc xuất khẩu.
- Làm dịch vụ thơng mại, nhập khẩu tái xuất, chuyển khẩu quá cảnh, môi giới th-
ơng mại, liên doanh liên kết với nớc ngoài.
17

Ch

ơng 2:




Tình hình sản xuất và gia công hàng may mặc xuất
khẩu tại công ty PROSIMEX.
Vấn đề đặt ra không phải là: Tôi bán những cái gì tôi có, mà phải là Tôi
bán những cái gì Anh cần; đó là một bài toán để các Doanh nghiệp muốn tồn tại
phải tìm ra lời giải. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt đợc những kết
quả không những nỗ lực bằng chính bản thân mình mà còn phải biết nắm bắt đợc
cơ hội: Cơ hội không có nhiều nhng nếu ta biết nắm bắt đúng nhịp đúng thời điểm
thời gian, biết tận dụng triệt để thì mới có thể đi đến thành công.
Công ty sản xuất gia công hàng xuất khẩu (PROSIMEX) nhiều năm qua đã
nghiên cứu và tìm hiểu thị trờng trong và ngoài nớc. Từ đó chọn cho mình mặt
hàng sản xuất và gia công hàng may mặc xuất khẩu, đây là mặt hàng chiến lợc của
Công ty, mặt hàng này đã dần dần từng bớc chiếm một tỷ trọng lớn trong kim
ngạch xuất khẩu của Công ty.
I/ Tiếp cận thị trờng trong và ngoài nớc.
Đối với những đơn vị kinh doanh kinh tế đôí ngoại, việc nghiên cứu thị tr-
ờng nớc ngoài có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
Trong việc nghiên cứu đó, những nội dung mà Công ty tập trung nắm vững
là: Điều kiện chính trị - thờng mại nói chung, luật pháp và chính sách buôn bán,
điều kiện về tiền tệ, tín dụng, nghệ thuật kinh doanh, điều kiện về vận tải và giá cớc
trên từng thị trờng.
Riêng đối với hàng may mặc xuất khẩu, Công ty thờng nghiên cứu xem thị
trờng cần hạn ngạch hay phi hạn ngạch. Nếu là thị trờng cần hạn ngạch cần đệ đơn
lên Bộ Thơng mại xin hạn ngạch hay tìm đơn vị trong nớc có hạn ngạch để tiến
hành uỷ thác làm hàng may mặc xuất khẩu.
Đặc thù của nghành sản xuất và gia công hàng may mặc là thực hiện hợp
đồng thờng kéo dài rất lâu, bởi vậy việc nghiên cứu điều kiện chính trị - thơng mại
18
nh đã kể trên đợc Công ty xem là rất cần thiết. Nếu điều kiện chính trị ở nớc đó
không ổn định thì không thu đợc phí gia công hay hợp đồng bị huỷ bỏ bất kỳ lúc

nào.
Mỗi nớc đều có chính sách kinh tế đối ngoại áp dụng cho từng quốc gia : Ví
dụ Mỹ xây dựng lên 3 loại chính sách thơng mại áp dụng cho 3 loại nớc khác nhau
dựa trên quan hệ của nớc đó với Mỹ. Trớc đây, khi mà Mỹ áp dụng lệnh cấm vận
với nớc ta thì hàng của ta khó lòng mà vào thị trờng này, phần lớn đều phải qua ng-
ời trung gian. Bởi vây, việc nghiên cứu chính sách buôn bán cũng nh hệ thống luật
pháp của mỗi thi trờng là rất quan trọng. Nó không những quyết định đến hiệu quả
của hoạt động kinh doanh mà còn giúp cho Công ty tiến hành xuất khẩu nói chung
và sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu nói riêng dễ dàng. Chẳng hạn luật
pháp của Mỹ qui định nếu hàng may mặc của ta sản xuất bằng nguyên liệu ngoại
nhập thì phải chịu mức thuế suất là 90% (trừ khi nguyên liệu ngoại nhập từ các nớc
Asean). Do nghiên cứu kỹ chính sách này nên Công ty quyết định đa vào chiến lợc
cuả Công ty là tìm biện pháp nhập nguyên liệu từ các nớc Châu á khác gia công
xuất khẩu vào thị trờng Mỹ hoặc là không xuất vào thị trờng này(vì thuế suất khá
cao). Một số chính sách khác có thể tác động vào lĩnh vực sản xuất hàng may mặc
xuất khẩu mà Công ty quan tâm, nghiên cứu nh: Chính sách liên quan đến lĩnh vực
giao nhận, những thủ tục tại mỗi cảng giao hàng về kiểm tra hàng hoá, nhận hàng.
Sau khi nghiên cứu những chính sách buôn bán và hệ thông pháp luật thì
Công ty thờng nghiên cứu phí gia công và sự biến động của phí gia công, điều kiện
về tiền tệ, tín dụng ở thị trờng đó. Tiền tệ, tín dụng ở thị trờng đó ổn định thì có thể
dùng đồng tiền ở nớc đó làm đồng tiền thanh toán, nếu không ổn định thì phải
dùng những qui định về bảo đảm hối đoái.
Đó là những nghiên cứu có tích chất vi mô, đi sâu vào từng thị trờng cần
phải xem dung lợng thị trờng đó ra sao, điều kiện cạnh tranh nh thế nào. Tuy Công
ty nhận gia công thì bên đặt gia công sẽ cung cấp vải, phụ liệu, mẫu vẽ và cử
chuyên gia hờng dẫn và bao tiêu sản phẩm. Chỉ khi nắm vững đợc những điều đó
19
Công ty mới tiến hành thuê công nhân, trang bị máy móc, thiết bị, hay tìm đơn vị
gia công thích hợp, tính phí gia công có sức thuyết phục, có thể đóng góp ý kiến
với bên đặt gia công khi cần thiết nhằm cho ra đời sản phẩm chất lợng cao nâng

cao uy tín của Công ty trong quan hệ bạn hàng trong nớc và quốc tế.
Sau khi quyết định thị trờng nào Công ty sẽ thâm nhập, thì phải lựa chọn đối
tác trong nớc cũng nh ngoài nớc.
* Nghiên cứu bạn hàng.
Mục đích là tìm đợc bạn hàng trong nớc cũng nh ngoài nớc ổn định và tin
cậy.
Để lựa chọn khách hàng, Công ty không căn cứ vào những lời quảng cáo,
giới thiệu mà tìm hiểu khách hàng về thái độ chính trị, khả năng tài chính, lĩnh vực
và uy tín của họ trong kinh doanh.
Khả năng tài chính của khách hàng đợc thể hiện qua hệ thống cơ sở vật chất,
tài sản cố định, tài sản lu động, trạm trại, cửa hàng. Cũng chớ nên nhìn vào cơ sở
vật chất của họ mà kết luận họ có khả năng về tài chính, dẫn đến chấp nhận phơng
thức thanh toán dễ dàng, lỏng lẻo. Rất nhiều thơng gia nớc ngoài vay vốn để mua
sắm trang thiết bị, mua nguyên phụ liệu nhờ chúng ta gia công mà không có khả
năng thanh toán tiền gia công. Kết quả là hàng không bán đợc, không có tiền trả
phí gia công còn chúng ta thì không có tiền trả lơng cho công nhân. Bởi vậy,
không nên nghĩ khách hàng chuyển nguyên phụ liệu, trị gía rất lớn vào trong nớc
mà họ còn không lo trong khi chúng ta chỉ có một chút tiền phí gia công và chấp
nhận phơng thức chuyển tiền. Chính từ suy nghĩ và định hớng đúng đắn mà Công
ty chỉ áp dụng phơng thức chuyển tiền với khách hàng quen, có quan hệ lâu dài,
còn đối với khách hàng mới Công ty thì có thể yêu cầu thanh toán bằng th tín
dụng.
Thái độ, uy tín trong kinh doanh của thơng gia cho biết mức độ sòng phẳng
của họ. Đây là thông tin mà Công ty cho là rất quan trọng và đa lên thành nguyên
20
tắc đối với bất kỳ khách hàng nào. Thông tin này có thể thu đợc từ Ngân hàng hay
các tổ chức tín dụng. Nếu họ là thơng gia có uy tín, thì sẽ nâng cao uy tín của
chúng ta lên rất nhiều, còn ngợc lại thì có khả năng uy tín của chúng ta bị tổn hại
và không thanh toán đợc.
Một nhân tố quan trọng mà Công ty tập trung nghiên cứu là lĩnh vức mà họ

kinh doanh. Điều này quyết định việc mở rộng mặt hàng kinh doanh và mối quan
hệ lâu dài giữa Công ty với họ.
Để có thông tin về thị trờng, thơng nhân, Công ty thờng điều tra qua tài liệu,
sách báo, tham khảo ý kiến của chuyên gia trên Bộ hay cử chuyên gia sang tận thị
trờng nớc ngoài để nghiên cứu.
Đối với đối tác trong nớc, việc tìm hiểu họ có phần đơn giản hơn. Tuy vậy,
Công ty vẫn phải nắm những thông tin về khả năng tài chính, uy tín và thái độ kinh
doanh của họ. Việc lựa chọn cuối cùng còn phụ thuộc vào mức độ hiện đại của
máy móc, thiết bị và trình độ tay nghề của công nhân ở Xí nghiệp họ.
II/ Hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu, hợp đồng
mua bán hàng may mặc .
Trớc kia ta thờng nói đến Hợp đồng thì ngời nghe thờng nghĩ ngay đó là
hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng ngoại thơng, nhng trong các loại hợp đồng thì hợp
đồng gia công là một trong những loại phức tạp nhất.
Với hợp đồng mua bán hàng may mặc xuất khẩu nó cũng là đặc trng của
một hợp đồng mua bán ngoại thơng; các điều kiện, điều khoản đều do hai bên lựa
chọn, khách hàng có thể là có quan hệ làm ăn lâu dài hoặc mang tính chất thăm dò,
các hợp đồng này các đơn vị làm uỷ thác hơn là tự bỏ vốn ra kinh doanh.
Khác với hợp đồng mua bán thông thờng, hợp đồng gia công thờng đợc ký
dới dạng hợp đồng khung, nó mang tính chất thời vụ, thuế nhập khẩu nguyên
phụ liệu và xuất khẩu thành phẩm là 0%.
21
Ví dụ: Một hợp đồng gia công may mặc với nớc ngoài. Khi đàm phán ký kết hợp
đồng thờng là cuối năm và đến đầu năm bắt đầu thực hiện, đa số các hợp đồng có
rất nhiều đơn hàng( Mã hàng). Thời hạn giao sản phẩm đã đợc cố định trong hợp
đồng.
- Hợp đồng ký tháng 12/2001 hoặc đầu năm 2002.
- Bên đặt gia công sẽ tiến hành gửi nguyên phụ liệu, mẫu, tác nghiệp ,..cho bên
nhận gia công. Bên nhận gia công chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến hành gia
công sản phẩm.

- Thời gian giao nguyên phụ liệu bắt đầu từ tháng 2, giao sản phẩm vào tháng 4
hoặc tháng 5( tuỳ vào từng đơn hàng ít hay nhiều).
Sau khi hợp đồng khung đợc ký kết, quá trình thực hiện có bổ sung thêm
phụ lục có bản định mức nguyên phụ liệu với đầy đủ chi tiết cần thiết. Nếu cần
thiết các bên liên quan ký bản bổ sung cho hợp đồng.
Khi kết thúc hợp đồng các bên cam kết sẽ giải quyết số nguyên phụ liệu
nhập khẩu thừa (Thiếu), nhằm tìm ra hớng giải quyết tiến đến thanh lý hợp đồng
giữa các bên.
Hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu gồm những điều khoản chính
nh sau: Tên hàng, điều kiện và địa điểm giao hàng, số lợng quy cách chất lợng, giá
gia công(CMP) hoặc giá(CMPQ), trị giá, cách thức sản xuất mẫu hoặc giao nhận
mẫu, giao nhận nguyên phụ liệu, giao nhận thành phẩm, kiểm tra nguyên phụ liệu
NK/ Sản phẩm XK, bao bì đóng gói, thanh toán, khiếu nại và các quy định khác.
Phụ lục kèm định mức tiêu hao nguyên phụ liệu đợc chi tiết hoá cụ thể cho
từng chủng loại kiểu dáng kích cỡ, điều kiện và địa điểm giao hàng, đơn hàng, thời
gian giao nguyên phụ liệu, thời gian giao nhận sản phẩm .,.
Để bổ sung thêm cho hợp đồng nếu cần thiết ký các bản bổ sung theo thoả
thuận giữa các bên có liên quan.
22
Đối với hợp đồng mua bán hàng may mặc thì cũng giống nh các hợp đồng
mua bán thông thờng khác gồm các điều khoản nh : Tên hàng, điều kiện & địa
điểm giao hàng, số lợng, giá cả, qui cách phẩm chất, thời hạn giao hàng, phơng
thức thanh toán, tài phán và các điều kiện khác.
1/. Hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu.
Đối với 1 hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu nó cũng bao gồm tất
cả các điều kiện, điều khoản cần thiết để hình thành một hợp đồng hoàn chỉnh.
Dới đây xin nêu một số điều khoản chủ yếu của hợp đồng gia công hàng
may mặc xuất khẩu mà ta cần chú ý khi ký kết và thực hiện hợp đồng.
Điều 1: Tên hàng, số l ợng, giá cả.
Tên hàng: Cần ghi rõ cụ thể đó là loại quần (áo) gì, mấy lớp, chất liệu vải

thuộc loại gì, điều kiện giao hàng, xuất vào thị trờng nào có cần sử dụng hạn ngạch
hay không.
Số lợng: Nếu hàng sử dụng hạn ngạch, thì khi ký hợp đồng không đợc vợt
quá số lợng hạn ngạch cho phép; Nếu hàng không sử dụng hạn ngạch thì phải xem
xét nhà máy có đủ khả năng sản xuất hay không hoặc chuyển giao sang nhà máy
thuộc đơn vị khác để sản xuất. Điều này nhằm đảm bảo thời hạn giao hàng đúng
theo hợp đồng ký kết.
Giá cả: Luôn là yếu tố cần quan tâm trong tất cả các hợp đồng . Riêng đối
với Hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu thì cần phải ghi cụ thể đó là giá
gia công bao gồm những gì (Ví dụ: Giá gia công bao gồm cả chỉ may và bao bì và
đóng gói sản phẩm).
Điều 2: Giao nhận nguyên phụ liệu và thành phẩm
Nhận nguyên phụ liệu
23
Nguyên phụ liệu nhận về để sản xuất bao giờ cũng căn cứ theo mẫu thành
phẩm đợc khách hàng gửi. Từ đó tính đợc lợng nguyên phụ liệu cần thiết phải nhập
và có % hao hụt đợc tính toán hợp lý để khi nhận nguyên phụ liệu về tránh tình
trạng thiếu thì sẽ không sản xuất đợc liên tục (Thờng phần trăm hao hụt là 3 %).
Đối với nguyên phụ liệu bị lỗi cần phải thông báo kịp thời cho khách hàng
biết và lập biên bản giữa các bên có liên quan để làm cơ sở giải quyết sau này. Có
thể nhập bổ sung phần nguyên phụ liệu bị lỗi hoặc giảm bớt lợng thành phẩm với
sự đồng ý của các bên liên quan.
Giao thành phẩm: Thờng từ khi nhận nguyên phụ liệu đến khi giao thành
phẩm đợc gói gọn trong vòng 1 năm đối với hàng gia công may mặc.
Điều 3: Kiểm tra chất l ợng thành phẩm.
Đây là yếu tố quan trọng, thờng thành phẩm từ khi sản xuất cho đến khi
hoàn thành đều đợc đại diện của khách ngoại xem xét kiểm tra lại. Nếu không đạt
tiêu chuẩn đơn vị nhận gia công sẽ phải tái chế lại hoặc bị trừ tiền gia công. Điều
khoản này cần đợc nêu ra một cách cụ thể và rõ ràng. (VD: Trớc khi xuất hàng
phải có xác nhận về chất lợng của đại diện khách hàng bằng văn bản)

Điều 4: Thời gian và địa điểm giao hàng
Thông thờng hợp đồng hàng gia công may mặc xuất khẩu kéo dài trong
năm, là hàng có tính chất thời vụ nên phải tổ chức sản xuất kịp thời hạn giao hàng
tránh giao hàng chậm sẽ gây mất uy tín với khách hàng. Đối với HĐ gia công hàng
may mặc XK khách ngoại thờng chỉ định thời gian xuất hàng và Tàu vận chuyển
(Cớc vận chuyển khách ngoại chi trả cho hãng vận chuyển).
Điều 5: Thanh toán
Đối với hàng gia công may mặc khách hàng thờng là truyền thống có mối
quan hệ tốt. Thanh toán theo từng đợt giao hàng.
24
Trong thanh toán thờng sử dụng phơng thức T.T.R (Điện chuyển tiền). Đây
là phơng thức đợc áp dụng hầu hết cho các hợp đồng gia công may mặc vì hợp
đồng gia công nó có tính đặc thù riêng thời hạn kéo dài, nguyên phụ liệu gửi liên
tục dới dạng hàng lẻ. Thành phẩm giao theo thời hạn ấn định nếu có thay đổi về
thời hạn thì đàm phán bằng văn bản nhanh và tiện lợi hơn so với phơng thức thanh
toán bằng L/C. Sau từng đợt giao hàng bên nhận gia công chỉ cần gửi Invoice cho
bên đặt gia công và yêu cầu chuyển tiền vào tài khoản của mình.
(Ví dụ: Một mã hàng sản xuất 5.000 sản phẩm, trong đó có một số bị lỗi về kỹ
thuật bên đặt gia công yêu cầu để lại toàn bộ số sản phẩm bị lỗi đó tái chế lại và sẽ
xuất cùng với mã hàng sau).
Điều 6: Kháng nghị (Giống nh các hợp đồng mua bán thông th ờng khác)
Điều 7: Điều khoản chung
Các bên thờng thoả thuận thêm một số điểm quan trọng khác cho hợp đồng.
Ví dụ: sau đây là một hợp đồng gia công hàng may mặc XK :
Hợp đồng gia công may mặc giữa C.ty Prosimex với Hansa Trading. LTD
Hợp đồng gia công số: 01/PRO-HANSA/2001
Ngày 18/11/2001
Bên A: HANSA TRADING LTD.
Địa chỉ:
Bên B: Công ty sản xuất gia công hàng XK (PROSIMEX)

Địa chỉ:
Cam kết chung:
Điều 1 : Tên hàng, số l ợng, đơn giá và trị giá.
25

×