Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

CHUYÊN đề bồi DƯỠNG HỌC SINH GIỎI PHÂN HÓA THIÊN NHIÊN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.59 KB, 12 trang )

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NĂM 2016 – 2017
TÊN CHUYÊN ĐỀ: PHÂN HÓA THIÊN NHIÊN VIỆT NAM
A. Kiến thức cơ bản của chuyên đề.
1. Sự phân hóa thiên nhiên Việt Nam
a. Phân hóa theo chiều Bắc – Nam
- Nguyên nhân:
+ Hình dạng lãnh thổ nước ta
+ Tác động của hoàn lưu gió mùa
+ Tác động của các dãy núi chạy theo hướng Đ – T
- Biểu hiện: Chia thành 2 phần: Bắc và Nam mà ranh giới là dãy BM
Mỗi phần lãnh thổ cần nêu: Phạm vi, đặc trưng chung, khí hậu, cảnh quan tiêu biểu và sinh
vật
b. Phân hóa theo Đông – Tây
- Nguyên nhân: Tác động của các yếu tố biển, gió mùa và địa hình chắn gió hướng kinh
tuyến
- Biểu hiện: Từ đông sang tây, từ biển vào đất liền thiên nhiên phân hóa thành 3 dải
+ Vùng biển và thềm lục địa: Diện tích; Độ sâu và độ rộng của thềm lục địa; Thiên nhiên
vùng biển đa dạng
+ Vùng đồng bằng ven biển: Thiên nhiên thay đổi tùy nơi, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với
dải đồng bằng phía đông và đồi núi phía Tây.
Trình bày các đồng bằng: Châu thổ và ven biển
+ Vùng đồi núi phía Tây:
Nguyên nhân: Gió mùa và hướng núi
Biểu hiện: Sự khác biệt thiên nhiên ĐB với TB, Tây Nguyên với Đông Trường Sơn
- Ý nghĩa:
+ Vùng biển và thềm lục địa: ĐB và nuôi trồng thủy sản
+ Vùng ĐBVB thuận lợi trồng lúa và các cây CN ngắn ngày, chan nuôi gia súc gia cầm, nuôi
trồng thủy sản
+ Vùng đồi núi: phát triển cây CN lâu năm, cây ăn quả của vùng cận nhiệt và ôn đới, chăn
nuôi gia súc lớn và trồng rừng
Sự phân hóa TN đông – Tây của vùng đồi núi cho phép nước ta phát triển 1 nền nông nghiệp


với cơ cấu cây trồng vật nuôi, cơ cấu mùa vụ đa dạng.
c. Phân hóa theo độ cao
- Nguyên nhân:
+ Do đất nước có nhiều đồi núi
+ Sự thay đổi của khí hậu dẫn đến sự thay đổi của đất, sinh vật ở miền đồi núi
- Biểu hiện: 3 đai cao khác nhau: Cách trình bày đặc điểm 1 đai
+ Độ cao
+ Khí hậu
+ Đất
+ Cảnh quan tiêu biểu
2. Các miền tự nhiên: 3 miền tự nhiên
Cách trình bày:


- Phạm vi
-Đặc trưng cơ bản
- Địa chất
- Địa hình
- Khoáng sản
- Khí hậu
- Thủy văn
- Thổ nhưỡng
- Sinh vật
-> Rút ra đặc điểm thuận lợi và khó khăn của mỗi miền
II. Câu hỏi và bài tập áp dụng
A. Phân hóa lãnh thổ
Câu 1. Giải thích tại sao cảnh quan thiên nhiên của phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy
Bạch Mã trở ra) khác với phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào).
Hướng dẫn:
- Cảnh quan thiên nhiên phía Bắc là đới rừng nhiệt đới gió mùa, phía Nam là đới rừng

cận xích đạo gió mùa; do khác nhau về khí hậu.
- Phía Bắc: Nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh (nhiệt độ trung bình năm trên 20 oC,
có mùa đông lạnh với 2 - 3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 18oC, biên độ nhiệt năm lớn).
- Phía Nam: Cận xích đạo gió mùa (nhiệt độ trung bình năm trên 25 oC, không có tháng
nào dưới 20oC, biên độ nhiệt năm nhỏ; có hai mùa mưa, khô rõ rệt).
Câu 2. Giải thích sự khác nhau về thiên nhiên giữa vùng núi Đông Bắc với vùng núi
Tây Bắc, giữa Đông Trường Sơn với Tây Nguyên.
Hướng dẫn:
*Sự khác nhau về thiên nhiên giữa vùng núi Đông Bắc với vùng núi Tây Bắc, giữa
Đông Trường Sơn với Tây Nguyên:
+ Đông Bắc và Tây Bắc: Trong khi thiên nhiên vùng núi Đông Bắc mang sắc thái cận
nhiệt đới gió mùa thì ở vùng núi thấp phía nam Tây Bắc lại có cảnh quan thiên nhiên nhiệt
đới ẩm gió mùa và vùng núi cao Tây Bắc, cảnh quan thiên nhiên giống như ở vùng ôn đới.
+ Đông Trường Sơn và Tây Nguyên: Khi sườn Đông Trường Sơn đón nhận các luồng
gió từ biển thổi vào tạo nên một mùa mưa vào thu đông, thì ở vùng Tây Nguyên lại là mùa
khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt, xuất hiện cảnh quan rừng thưa. Còn khi Tây Nguyên vào
mùa mưa thì bên sườn Đông Trường Sơn nhiều nơi lại chịu tác động của gió Tây khô nóng.
* Nguyên nhân: chủ yếu là do ảnh hưởng của gió mùa và hướng các dãy núi.
- Ảnh hưởng của gió mùa và hướng các dãy núi trước hết tạo ra sự khác nhau về khí
hậu, từ đó dẫn đến khác nhau về cảnh quan thiên nhiên.
+ Vùng núi Đông Bắc với các cánh cung núi mở rộng về phía đông bắc và chụm lại ở
Tam Đảo, là cửa ngõ đón gió mùa Đông Bắc, chịu sự xâm nhập trực tiếp và mạnh mẽ của gió
mùa Đông Bắc, làm cho nhiệt độ hạ thấp xuống trong mùa đông, có 3 tháng nhiệt độ xuống
dưới 18oC. Ở đây, xuất hiện nhiều loài thực vật cận nhiệt đới.
+ Vùng núi Tây Bắc: Với hướng tây bắc - đông nam của dãy Hoàng Liên Sơn và dãy
Con Voi, gió mùa Đông Bắc không xâm nhập trực tiếp, nên ở nơi có địa hình thấp khí hậu có
tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. Đây là nơi có địa hình cao nhất ở Việt Nam, nên xuất hiện đai
cao ôn đới gió mùa trên núi với các laòi cây ôn đới.



+ Đông Trường Sơn: Về mùa đông, dãy Trường Sơn chắn gió từ biển thổi vào gây mưa
vào thu đông. Về mùa hạ, gió tây nam sau khi gây mưa ở Tây Trường Sơn, trở nên khô nóng
khi tràn xuống dải đồng bằng ven biển.
+ Tây Nguyên: Mưa lớn về mùa hạ do tác động của gió tây nam, nhưng khô hạn về mùa
đông do gió biển khi tràn vào Tây Nguyên đã gây mưa ở duyên hải Nam Trung Bộ. Cảnh
quan rừng thưa rụng lá phổ biến ở nhiều nơi.
Câu 3. Tại sao về mùa đông ở nước ta, thiên nhiên có sự phân hoá phức tạp?
Hướng dẫn:
- Hoạt động của gió mùa Đông Bắc ở nước ta (nguồn gốc, tính chất, thời gian hoạt
động, phạm vi hoạt động và hệ quả).
- Hoạt động của Tín phong Bắc bán cầu ở nước ta (nguồn gốc, tính chất, thời gian hoạt
động, phạm vi hoạt động và hệ quả).
- Tác động của các yếu tố khác: Địa hình, frông lạnh, (bão ở miền Trung)…
Câu 4. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, nêu sự khác nhau về địa hình,
khí hậu, sông ngòi của Tây Bắc và Đông Bắc.
Hướng dẫn:
a) Địa hình:
- Đông Bắc:
+ 4 cánh cung lớn, chụm lại ở Tam Đảo, mở ra về phía bắc và phía đông.
+ Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích.
+ Theo hướng các dãy núi là hướng vòng cung của các thung lũng sông.
+ Thấp dần từ tây bắc xuống đông nam.
- Tây Bắc.
+ Cao nhất nước.
+ Hướng núi tây bắc - đông nam.
+ Ba dải địa hình: Phía đông là dãy Hoàng Liên Sơn cao đồ sộ, có đỉnh Phanxipăng
(3143m). Phía tây là các dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào có độ cao trung bình. Ở giữa
gồm các dãy núi, sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu, tiếp nối là
những đồi núi đá vôi ở Ninh Bình - Thanh Hoá.
b) Khí hậu:

- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm ở Tây Bắc cao hơn ở Đông Bắc, nhiệt độ tháng
I ở Đông Bắc thấp hơn Tây Bắc, biên độ nhiệt năm ở Đông Bắc lớn hơn ở Tây Bắc. Mùa
đông ở Đông Bắc đến sớm hơn ở Tây Bắc, do nơi đây đón gió mùa Đông Bắc sớm hơn.
- Chế độ mưa: Mùa mưa ở Tây Bắc đến sơm hơn Đông Bắc, do cuối mùa khô gió mùa
Đông Bắc còn hoạt động ở Đông Bắc và gió tây nam tác động đến Tây Bắc sớm hơn.
c) Sông ngòi:
- Hướng sông ở Tây Bắc chủ yếu tây bắc - đông nam, trong khi ở Đông Bắc bên cạnh
hướng tây bắc - đông nam còn có hướng vòng cung.
- Sông ngòi ở Tây Bắc có độ dốc lớn hơn.
Câu 5. Chứng minh và giải thích vì sao vùng khí hậu Nam Bộ có chế độ nhiệt ổn định
nhất trong năm?
Hướng dẫn:
- Giới thiệu vị trí giới hạn của vùng khí hậu Nam Bộ.
- Chứng minh:


+ Nhiệt độ trung bình năm, trong tháng 1và tháng 7 đều trên 240C
+ Biên độ dao động nhiệt thấp từ 2 - 3oC, không có tháng lạnh
- Giải thích:
+ Do vị trí nằm ở vĩ độ thấp, gần xích đạo.
+ Hầu như không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Quanh năm chịu ảnh hưởng
của các khối khí nóng: khối khí chí tuyến Bắc và khối khí xích đạo.
Câu 6: Chứng minh rằng nguyên nhân gây mưa chủ yếu ở nước ta là do địa hình và
hoàn lưu khí quyển. Tại sao mưa ở miền trung (duyên hải NTB lại rơi vào thu đông).
a. Chứng minh
* Gió mùa là nguyên nhân quan trọng nhất ảnh hưởng đến chế độ mưa ở nước ta
- Do nước ta nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa châu á nên có lượng mưa lớn
hơn các nước cùng vĩ độ.
- Gió mùa hoạt động luân phiên trong năm với hai mùa gió:
+ Gió mùa mùa đông: từ tháng 11 đến 4 năm sau, tạo ra một mùa đông ở MB. Nửa đầu lạnh

khô, giữa và cuối mùa lạnh ẩm. Có mưa phùn ở BB và bắc trung bộ.
+ Gió mùa mùa hạ: Hoạt động từ tháng 5 – 10:
Đầu hạ:
Giữa và cuối mùa hạ:
Gió mùa mùa hạ làm cho đại bộ phận nước ta có mùa mưa từ 5-10 vơi lượng mưa 1200 –
1600mm, chiếm 80 – 90% lượng mưa cả năm.
- Một số loại gió khác cũng gây mưa: ví dụ gió biển gây mưa cho khu vực ven biển
* Mưa do địa hình
Độ cao, hướng địa hình, hướng sườn…
b. Mưa ở Trung bộ vào Thu – Đông:
- Vào mùa hạ: Có lượng mưa ít do khuất gió, chịu hiệu ứng phơn của gió mùa TBg qua dãy
Trường Sơn
- Vào thu – đông: Nằm ở vị trí đón gió mùa ĐB đến (do tác động kết hợp của địa hình với
hướng gió). Cùng với các yếu tố khác như bão, dải hội tụ nhiệt đới, front…
Câu 7: So sánh khí hậu của vùng khí hậu BTB với vùng khí hậu Nam Trung Bộ.
a. Giống nhau
- Có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nền nhiệt khá cao (trên 22 độ C), Lượng mưa khá lớn,
mưa vào thu đông
- Khí hậu có sự phân hóa theo vĩ độ.
- Đều chịu ảnh hưởng gió mùa và tác động của bão.
b. Khác nhau
* Phạm vi: Vùng khí hậu BTB thuộc miền khí hậu phía Bắc còn vùng khí hậu NTB thuộc
miền khí hậu phía Nam.
* Mức độ chịu tác động của gió
- Vùng khí hậu BTB chịu tác động trực tiếp và khá mạnh của gió mùa ĐB về mùa đông nên
có mùa đông tương đối lạnh. Nền nhiệt nhìn chung thấp hơn vùng NTB. Ngược lại vùng
NTB không còn chịu tác động của gió mùa ĐB vào mùa đông mà chủ yếu là hoạt động của
tín phong BBC nên mùa đông ấm.
- BTB: Chịu tác động mạnh của gió tây khô nóng về mùa hạ; NTB ít chịu tác động của gió
tây khô nóng hơn



* Mùa bão và tần suât bão:
- BTB có mùa bão đến sớm hơn (9), tần suât bão lớn hơn 1.3-1.7 cơn bão/tháng
- NTB: có mùa bão muộn hơn (10) tần suất nhỏ hơn, 1-1.3lần/tháng.
B. MIỀN TỰ NHIÊN
Câu 1. Mỗi miền địa lí nước ta có đặc trưng gì về điều kiện kiến tạo địa hình?
Hướng dẫn:
- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
+ Được hình thành chủ yếu từ miền nền Calêđôni bao quanh khiên Thái cổ vòm sông
Chảy, nâng lên yếu trong giai đoạn Tân kiến tạo. Cùng với sự nâng lên là sự sụt ở đồng bằng
sông Hồng và lún chìm nhẹ ở ven biển Quảng Ninh.
+ Trong miền, địa hình đồi núi thấp và hướng vòng cung chiếm ưu thế (ví dụ). Địa hình
phổ biến ở vùng đồi núi là cácxtơ và các thung lũng. Tại vùng sụt đã hình thành nên vùng
đồng bằng châu thổ. Ở bờ biển Quảng Ninh, có các dạng địa hình xâm thực và cácxtơ cổ bị
ngập nước (vịnh Hạ Long).
- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
+ Được hình thành chủ yếu trên nền móng cổ Hecxini, nối tiếp bởi nền móng Inđôxini
sông Đà. Trong giai đoạn Tân Kiến tạo được nâng rất mạnh về phía tây bắc (2000 - 2500m),
giảm xuống 1000 - 1500m từ phía nam thung lũng sông Cả, xuống 500 - 1000m về phía
đông.
+ Địa hình đồi núi cao nhất nước ta với các dãy núi và thung lũng chạy song song theo
hướng TB - ĐN ra sát biển và một số nơi ăn ngầm dưới biển. Vùng bờ biển hạ lún yếu, hình
thành nên các đồng bằng chân núi - ven biển nhỏ hẹp.
- Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
+ Được hình thành trên nền cổ tiền Cambri, với khối nâng Kon Tum. Vận động kiến tạo
Calêđôni và Hecxini chỉ biểu hiện chủ yếu ở các hoạt động núi lửa. Trong giai đoạn Tân kiến
tạo phát sinh nhiều đứt gãy hướng TB - ĐN làm sụt võng phần tây nam của nền cổ, tạo điều
kiện hình thành đồng bằng châu thổ sông Cửu Long; đồng thời phun trào badan trên diện
rộng, tạo nên các cao nguyên.

+ Địa hình phổ biến là các sơn nguyên bóc mòn và cao nguyên ba dan (ví dụ); các núi
có dạng vòm khối tảng, không có núi và sơn nguyên đá vôi. Trường Sơn Nam là sự tiếp nối
nhau của dãy Ngọc Lĩnh - Ngọc Krinh hướng TB - ĐN, dãy Bình Định hướng B -N, dãy cực
nam Trung Bộ hướng ĐB - TN làm thành vòng cung quay phần lồi ra biển, có sự bất đối
xứng mạnh giữa sườn đông và sườn tây…..
Câu 2. Giải thích đặc điểm các miền địa lí tự nhiên
Hướng dẫn:

a) Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
- MB và ĐBBB có đặc điểm cơ bản là quan hệ với nền Hoa Nam về cấu trúc địa chất –
kiến tạo và gió mùa đông bắc xâm nhập mạnh.


- Về mối quan hệ với nền cổ Hoa Nam: một bộ phân của nền (khối nâng Việt Bắc)
thuộc rìa nền Hoa Nam nên toàn bộ miền này chịu ảnh hưởng của khối nền này.
+ Hoạt động kiến tạo của miền mang tính chất rìa nền, biểu hiện ở hoạt động địa máng
yếu, nâng không mạnh, các dãy núi, thung lũng sông hướng vòng cung (Tiếp tục các cánh
cung ở Quảng Đông TQ), ôm lấy khối nền cổ Hoa Nam. CÁc khối núi đá vôi ở phía Bắc
cũng là sự tiếp nối các khối núi đá vôi ở Hoa Nam.
+ Do mang đặc tính của rìa nền nên hoạt động Tân Kiến Tạo nâng yếu, vì vậy địa hình
núi thấp chiếm phần lớn diện tích của miền.
- Vị trí địa lí và địa hình đã làm cho miền này chịu tác động của gió mùa ĐB trực tiếp
nhất và mạnh nhất so với toàn quốc.
- Hai đặc điểm cơ bản trên thể hiện qua các thành phần tự nhiên : địa hình, địa chất, khí
hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật và giữa chúng có sự liên kết, chi phối lẫn nhau.
b) Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
- Miền TB và BTB có đặc điểm cơ bản là: Có mối quan hệ với Vân N am TQ về cấu
trúc đại hình. Tân kiến tạo nâng mạnh, gió mùa ĐB giảm sút về phía Tây và phía Nam.
- Về mối quan hệ với Vân Nam TQ:
+ Các dãy núi xen kẽ với các thung lũng sông hẹp ngang kéo dài theo hướng TB- ĐN

của vùng núi TB và Bắc TRường Sơn là sự tiếp nối các mạch núi Tây Vân Nam – Quý Châu
– TQ, bắt đầu từ dãy Himalaya lan xuống. Toàn bộ hệ thống núi này phát triển trên miền địa
máng cổ.
+ Vùng núi TB và Trường Sơn Bắc nước ta thuộc địa máng Đông Dương nên hoạt động
kiến tạo của miền này thể hiện đặc tính của miền địa máng với biên độ nâng sụt mạnh, các
hoạt động uốn nếp, mắc ma diễn ra mạnh và đặc biệt trong Tân Kiến Tạo chịu ảnh hưởng của
vận động tạo núi Anpo – Hi malaya, các khối núi cổ được nâng lên mạnh làm cho miền này
có địa hình núi cao duy nhất ở VN.
- Tác động của gió mùa Đông Bắc đến Miền TB và BTB đã bị giảm sút do bức chắn
của dãy Hoàng Liên Sơn và do sự suy yếu, và biến tính của gió mùa trên đường di chuyển về
phía Nam.
- Từ hai đặc điểm trên, có thể rút ra những đặc điểm của các thành phần tự nhiên hiện
tại của miền.
c) Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
- Đặc điểm cơ bản của miền này là có khí hậu cận xích đạo ẩm gió mùa. Tuy cùng
thuộc xứ địa máng Đông Dương với miền Tb và BTB, nhưng miền Nam Trung Bộ và Nam
Bộ có cấu trúc địa chất - địa hình khác với miền này, biểu hiện ở hướng vòng cung của dãy
núi Nam Trung Bộ và địa hình phức tạp với các khối núi đá cổ, các bề mặt sơn nguyên bóc
mòn, các cao nguyên ba dan, đồng bằng ven biển hẹp và đồng bằng Nam Bộ mở rộng.
- Các đặc điểm trên của địa hình hiện tại trong miền có liên quan tới khối nền cỏ
Inđôxinia và hệ quả của một miền địa máng hoạt động mạnh, kết thúc sớm, sự nâng mạnh
trong Tân kiến tạo của vùng núi đồng thời với sự sụt võng mạnh của vùng ven biển NTB và
vùng trũng Nam Bộ.
Câu 3. Tại sao ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, trong mùa đông vẫn có những ngày
nhiệt độ khá cao, nóng như mùa hạ? Giải thích tại sao miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
có mùa đông lại ngắn hơn và ấm hơn miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
a. Tại vì
- Vào mùa đông miền B&ĐBBB chịu tác động của khối khí lạnh, khô từ vùng áp cao ở
phương Bắc thổi về theo từng đợt gây thời tiết lạnh, nhiệt độ xuống thấp.



- Quanh năm, nước ta chịu ảnh hưởng của Tín phong nửa cầu Bắc. Xen kẽ khi các đợt
gió mùa mùa đông suy yếu thì miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ lại chịu ảnh hưởng của Tín
phong nửa cầu Bắc nên nhiệt độ cao hơn..
b. Vì
- Do miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ không chịu tác động trực tiếp của gió mùa Đông
Bắc như ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là cửa ngõ đón
gió mùa Đông Bắc trực tiếp. Về mùa đông, gió mùa Đông Bắc đến sớm hơn và kết thúc cũng
muộn hơn.
- Gió mùa Đông Bắc bị chặn lại, không vượt qua được dãy Hoàng Liên Sơn, nên không
xâm nhập trực tiếp vào Tây Bắc; trên đường di chuyển vào phía nam và lên tây bắc, gió bị
yếu đi và bị biến tính trở nên không còn lạnh như khi mới xâm nhập vào đông bắc nước ta.
Câu 4. Trình bày và giải thích sự phân hoá mưa của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Hướng dẫn:
- Chế độ mưa ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có sự khác nhau rõ rệt ở vùng Tây Bắc
Bộ và vùng Bắc Trung Bộ.
- Tây Bắc:
+ Mùa mưa từ tháng V - X trùng với hoạt động của gió mùa mùa hạ; cực đại mưa và
tháng 8, là thời gian có hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới.
+ Mùa khô từ tháng XI - IV trùng với hoạt động của gió mùa mùa đông.
- Bắc Trung Bộ:
+ Mùa mưa từ tháng VIII đến tháng I do nhiều nguyên nhân khác nhau: Bão và áp thấp
nhiệt đới, dải hội tụ nhiệt đới, gió đông bắc gặp bức chắn địa hình. Tháng XI có lượng mưa
cực đại do có sự trùng hợp nhiều nguyên nhân trên với nhau.
+ Mùa khô từ tháng II đến tháng VII do đầu mùa khô trùng với hai miền bắc và nam;
đầu mùa hạ có hoạt động của gió Tây khô nóng.
Câu 5. Địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có tác động như thế nào đến khí hậu?
- Địa hình thấp chiếm ưu thế, nên tính chất nhiệt đới của khí hậu là chủ yếu; một số
đỉnh núi cao có đai k
hí hậu á nhiệt đới trên núi (khu vực giáp biên giới ở Hà Giang, Cao Bằng...)

- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ hệ thống núi với 4 cánh cung mở rộng về phía Bắc và
Đông Bắc, thu hẹp dần về phía Tam Đảo tạo hành lang cho sự xâm nhập của khối khí cực đới
lạnh (NPc) làm cho nền nhiệt đới bị hạ thấp, đại nhiệt đới chỉ lên đến độ cao từ 600m-700m,
so với miền Nam từ 900m-1000m.
- Các thung lũng sông như: sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam, sông Thái Bình,
sông Hồng cũng tạo điều kiện cho gió mùa Đông Bắc từ lục địa Trung Quốc tràn xuống
nhanh gây ra một mùa đông lạnh kéo dài nhất nước. Mùa hè gió Đông Nam theo thung lũng
sông xâm nhập sâu vào vùng đồi núi gây ra mưa lớn, lũ quét, lũ ống ở vùng đồi núi, mưa lớn
ở Đồng bằng sông Hồng.
- Các cánh cung Đông Triều, Hạ Long có hướng chếch về phía Đông trở thành nơi đón
gió đông nam gây ra mưa lớn cho vùng Móng Cái, trong khi đó thung lũng Lạng Sơn nằm
nơi khuất gió lượng mưa giảm mạnh.
- Đồng bằng Bắc Bộ vào mùa hè cũng hình thành áp thấp nhiệt tính cục bộ đã hút gió
Tây Nam xuống đồng bằng sau khi vượt qua các dãy núi hướng Tây Bắc-Đông Nam ở vùng
Tây Bắc, tạo nên kiểu thời tiết khô nóng như ở Trung Bộ. Đồng bằng Bắc bộ nơi dễ xâm
nhập của gió mùa Đông Bắc qua biển vào cuối Đông, tạo ra kiểu mưa phùn đặc trưng của
đồng bằng Bắc Bộ.


Câu 6. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, phân tích đặc điểm đồi trung
du ở MB&ĐBBB
Đặc điểm đồi trung du ở MBVĐBBB có nhiều nét đặc trưng khác với vùng đồi của các
miền địa lí tự nhiên khác.
- Đây là khu vực gồm những đồi bát úp, đỉnh bằng, sườn thoai thoải, xen kẽ với thung
lũng mở rộng, tương đối bằng phẳng. ( thung lũng: thung lũng đá vôi – cánh đồng trũng kín,
có thể dài rộng tới vài km, xung quanh có vách đá cao, thường thấy ở các vùng núi đá vôi;
thung lũng sông: địa hình trũng, sâu theo chiều dài, có hình chữ V hoặc chữ U, hình thành do
tác động đào lòng của một dòng sông. Trong thung lũng sông có các bộ phận: sườn thung
lũng, bãi bồi, lòng sông, các bậc thềm và nền đá gốc)
- Nơi gần núi, đồi nhiều hơn thung lũng; nơi gần đồng bằng, thung lũng nhiều hơn đồi.

- Độ cao tuyệt đối của các đồi gần núi vào khoảng 200m, thuộc loại đồi trung bình và
chạy thành dãy. Càng gần đồng bằng đồi càng xuống thấp, độ cao dưới 100m và tách thành
các quả đồi riêng biệt. Độ cao tương đối của các đồi khoảng 50-60m, ở nơi gần núi có độ cao
lớn hơn 80-100m, ở nơi gần đồng bằng có độ cao khoảng 20-30m.
Do được khai thác từ lâu đời, lớp phủ thực tự nhiên ở nhiều nơi không còn, nên quá
trình rửa trôi và xói mòn đất diễn ra mạnh.
Câu 7: Dựa vào atlat hãy so sánh đặc điểm địa hình của Bắc và ĐBBB với TB và BTB.
- Khái quát về giới hạn của mỗi miền
a. Giống nhau
- Có đủ các dạng địa hình: Núi cao, đồi thấp, đồng bằng, thềm lục địa
- Địa hình đều được trẻ lại do vận động của tân KT
- Hướng nghiêng thấp dần ra biển (TB-ĐN), biểu hiện là có dải đồng bằng ven biển mới
được hình thành
- Có sự phân bậc rõ nét, bị cắt xẻ bởi mạng lưới sông ngòi khá dày
- Đồng bằng hang năm vẫn được phát triển
b. Khác nhau
* Đối với bộ phận đồi núi
- Độ cao: Miền bắc và ĐBBB thấp hơn
+ Nền chung: 500m so với >1000m
+ Các đỉnh núi cao >2000m:Miền Bắc và ĐBBB ít hơn(dc)
Nguyên nhân: do tác động của tân kiến tạo khác nhau
- Độ dốc và độ cắt xẻ địa hình: TB và BTB lớn hơn
Giải thích: TB và BTB là 1 bộ phận của địa máng V-L nên chịu tác động mạnh của vận động
nâng lên. Bắc và ĐBBB ở rìa của khối nền Hoa Nam nên nâng yếu
- Hướng núi: đặc điểm và giải thích
- Địa hình đồi trung du: ĐB thì rõ nét nhất cả nước, TB không rõ nét, 1 bộ phận núi ăn sát ra
đồng bằng.
* Đồng bằng
- Nguồn gốc và tính chất
- Diện tích

- Mức độ bằng phẳng
- Tốc độ lấn biển


Kết luận: Khác nhau về độ cao, độ cắt xẻ, hướng núi, tính chất chuyển tiếp ở miền đồi núi và
tính chất cũng như tiến trình phát triển của ĐB.
Câu 8. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, phân tích tác động của các
dãy núi hình cánh cung ở vùng núi Đông Bắc đến thiên nhiên của miền Bắc và Đông
Bắc Bắc Bộ.
Hướng dẫn:
- Các dãy núi hình cánh cung ở vùng núi Đông Bắc có hướng vòng cung mở rộng về
phía bắc và đông bắc chụm đầu tại Tam Đảo.
- Mùa đông, gió mùa Đông Bắc vào sâu trong lãnh thổ, nên miền Bắc và Đông Bắc Bắc
Bộ có mùa đông lạnh sâu sắc, kéo dài 2 - 3 tháng nhiệt độ dưới 18 0C, thiên nhiên mang tính
chất cận nhiệt đới (cận chí tuyến).
- Mùa hạ, gió mùa theo hướng đông nam thổi lên, gặp các cánh cung Đông Bắc chặn
lại, tạo sự phân hóa lượng mưa, ở sườn đón gió thì mưa nhiều (Móng Cái, 2000 -2400mm),
ở sườn khuất gió thì mưa ít hơn ( Lạng Sơn, 1200 - 1600mm).
- Làm cho thiên nhiên phân hóa theo độ cao:
+ Đai nhiệt đới gió mùa: Độ cao lên đến 600m; mùa hạ nóng; đất feralit; rừng nhiệt
đới gió mùa, trong rừng xuất hiện các loài cận nhiệt đới, ôn đới.
+ Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi: Độ cao từ 600m - 2600m; khí hậu mát mẻ;
đất feralit có mùn, đất mùn; rừng lá rộng và lá kim (hỗn hợp), thú có lông dày (gấu, sóc…)...
Câu 9: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh rằng địa hình và
khí hậu của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có sự phân hoá đa dạng.
Hướng dẫn:
a) Địa hình phân hoá thành các khu vực:
- Dãy Hoàng Liên Sơn cao đồ sộ.
- Các dãy núi trung bình chạy dọc biên giới Việt - Lào.
- Các dãy núi, sơn nguyên, cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu tiếp nối

những vùng núi đá vôi ở Ninh Bình - Thanh Hoá.
- Các dãy núi song song và so le hướng tây bắc - đông nam của Trường Sơn Bắc.
- Dải đồng bằng nhỏ hẹp ven biển Bắc Trung Bộ.
(Trong mỗi khu vực địa hình, trình bày về độ cao, hướng nghiêng, hướng núi, đặc điểm
hình thái).
b) Khí hậu có sự phân hoá thành các vùng khí hậu:
- Vùng khí hậu Tây Bắc Bộ.
- Một phần của vùng khí hậu Đông Bắc Bộ.
- Một phần của vùng khí hậu Trung và Nam Bắc Bộ.
- Vùng khí hậu Bắc Trung Bộ.
(Trong mỗi vùng khí hậu, trình bày về chế độ mưa, chế độ nhiệt).
Câu 10. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, so sánh mạng lưới sông ngòi
của hai miền: Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Hướng dẫn:
- Trình bày những điểm giống và khác nhau về: Mật độ sông ngòi, hướng sông, tổng
lượng nước, tổng phù sa, chế độ nước.


- Phần giống nhau cần trình bày khái quát, phần khác nhau được trình bày chi tiết để
làm nổi bật những điểm khác nhau.
Câu 10. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh rằng đất đai
của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có sự phân hoá đa dạng.
Hướng dẫn:
- Trình bày các loại đất theo nhóm ở mỗi vùng sau:
+ Trường Sơn Nam.
+ Tây Nguyên.
+ Đông Nam Bộ.
+ Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Trong mỗi loại đất, cần trình bày về diện tích (tuyệt đối hoặc tương đối, có thể định

tính), đặc điểm chung, phân bố.
8. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, hãy phân tích đặc điểm tự nhiên phần lãnh thổ nước ta
theo vĩ tuyến 22°B.
Hướng dẫn:
- Giới hạn lãnh thổ nước ta theo vĩ tuyến 22oB.
- Đặc điểm của các thành phần tự nhiên theo vĩ tuyến (địa hình, khí hậu, sông ngòi, đất
đai, thực và động vật).
Câu 11. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, so sánh các yếu tố khí hậu của
trạm khí tượng Hà Nội với trạm khí tượng Sa Pa và giải thích.
Hướng dẫn:
a) Khái quát:
- Trạm Hà Nội thuộc miền B&ĐBBB, ở vĩ độ khoảng 21oB, độ cao dưới 50m.
- Trạm Sa Pa thuộc miền TB&BTB, ở vĩ độ khoảng 22o20'B, độ cao 1500 - 2000m.
b) Giống nhau:
- Cùng nằm trong miền khí hậu phía Bắc, đặc điểm có mùa đông lạnh, ít mưa; nửa sau
mùa đông có mưa phùn; mùa hè nóng, ẩm, mưa nhiều.
- Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ cao nhất vào tháng VII, thấp nhất vào tháng I (do trùng với chuyển động
biểu kiến của Mặt Trời).
+ Biên độ nhiệt năm khá cao so với mức trung bình của cả nước (do về mùa đông chịu
ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc).
- Chế độ mưa:
+ Lượng mưa trung bình năm lớn (do chịu tác động của gió mùa, dải hội tụ nhiệt đới...).
+ Mưa theo mùa, mưa nhiều vào mùa hạ (do tác động của gió mùa mùa hạ).
c) Khác nhau:
- Nhiệt độ trung bình năm của Hà Nội cao hơn Sa Pa, do tác động của độ cao.
- Tổng lượng mưa trung bình năm và các tháng của Sa Pa cao hơn Hà Nội, do Sa Pa
nằm ở độ cao lớn và đón gió.
Câu 12. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày các đặc điểm tự
nhiên cơ bản của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.

Hướng dẫn:


- Ranh giới: Rìa phía tây - tây nam của miền dọc theo hữu ngạn sông Hồng và rìa phía
tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ. Phía bắc và đông bắc giáp Trung Quốc, phía đông nam giáp
Biển Đông.
- Đặc điểm tự nhiên cơ bản:
+ Địa hình: Đồi núi thấp chiếm ưu thế; các dãy núi hướng vòng cung; các thung lũng
sông lớn và đồng bằng mở rộng.
+ Khí hậu: Có mùa đông lạnh với hoạt động mạnh của gió mùa Đông Bắc, đai cao nhiệt
đới hạ thấp.
+ Sinh vật: Có nhiều loài thực vật phương Bắc, cảnh quan thiên nhiên thay đổi theo
mùa.
+ Biển: Địa hình bờ biển đa dạng: nơi thấp phẳng; nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo; vùng
biển có đáy nông, một số nơi có vịnh nước sâu.
- Tài nguyên khoáng sản: Than, đá vôi, thiếc, chì, kẽm, khí đốt...
Câu 13: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày các đặc điểm tự
nhiên cơ bản của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Hướng dẫn:
- Ranh giới: Từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã.
- Đặc điểm tự nhiên cơ bản:
+ Địa hình: Cao, có đủ ba đai cao; địa hình núi ưu thế, có nhiều sơn nguyên, cao
nguyên, lòng chảo...; các dãy núi xen kẽ các thung lũng sông theo hướng tây bắc - đông nam,
dải đồng bằng thu hẹp.
+ Khí hậu: Ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc giảm sút làm cho tính chất nhiệt đới tăng
dần.
+ Biển: Ven biển có nhiều cồn cát, đầm phá, bãi tắm...
+ Thực vật: Có thành phần thực vật của phương Nam. Rừng còn tương đối nhiều.
+ Khoáng sản: sắt, crôm, titan, thiếc, apatit, vật liệu xây dựng.
Câu 14: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày các đặc điểm tự

nhiên cơ bản của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Hướng dẫn:
- Ranh giới: Từ dãy núi Bạch Mã vào Nam.
- Đặc điểm tự nhiên cơ bản:
+ Địa hình: Gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên badan,
đôồg bằng châu thổ sông lớn ở Nam Bộ và đồng bằng nhỏ hẹp ven biển Nam Trung Bộ; sườn
đông và sườn tây Trường Sơn có sự tương phản rất rõ rệt.
+ Khí hậu: Cận xích đạo gió mùa với nhiệt độ cao, biên độ nhiệt năm nhỏ, phân chia hai
mùa mưa, khô rõ rệt.
+ Biển: Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều vịnh biển sâu.
+ Thực, động vật: Trong rừng cây họ Dầu phát triển, có các loài thú lớn: voi, hổ, bò
rừng, trâu rừng... Ven biển, rừng ngập mặn phát triển, có các loài trăn, rắn, cá sấu, chim biển.
Dưới nước, nhiều cá, tôm.
+ Khoáng sản: Dầu khí (ở vùng thềm lục địa), bôxít (Tây Nguyên).
Câu 15: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, nêu các thế mạnh chủ yếu
về tài nguyên và hạn chế đối với phát triển kinh tế - xã hội của ba miền tự nhiên nước
ta.
Hướng dẫn:


a) Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:
- Thế mạnh về tài nguyên: Giàu các loại tài nguyên khoáng sản: than, đá vôi, thiếc, chì,
kẽm, khí đốt...
+ Hạn chế: Khí hậu thất thường, thời tiết không ổn định.
b) Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:
- Thế mạnh về tài nguyên:
+ Rừng còn tương đối nhiều.
+ Khoáng sản: sắt, crôm, titan, thiếc, apatit, vật liệu xây dựng.
- Hạn chế: Thường xảy ra thiên tai (bão, lũ, hạn hán, trượt lở đất).
c) Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ:

- Thế mạnh về tài nguyên: Khoáng sản: Dầu khí (trữ lượng lớn ở vùng thềm lục địa),
bôxít (Tây Nguyên).
- Hạn chế: Xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, ngập lụt trên diện rộng ở đồng bằng
Nam Bộ và ở hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng trong mùa khô.



×