Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nghiên cứu thu nhận fucoxanthin từ rong mơ và ứng dụng làm trà hoà tan hỗ trợ làm giảm mỡ nội tạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 57 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỜ HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHẸ SINH HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Bấlàk

Thư viện V iện Đại học M ở Hà Nội

“Nghiên cứu thu nhận fucoxanthin từ rong mo- và ứng dụng
làm trà hòa tan hỗ trợ làm giảm mở nội tạng.”

Giáo viên hướng dẫn

TS. NGUYỄN ĐÚC TIÉN

Sinh viên thực hiện

CAO THỊ PHƯƠNG

Lớp

CNTP 12.01

Hà Nội - 2016


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Đại học M ở Hà Nội
LÒI CẢM ƠN


Có được kêt quả nghiên cứu này tôi xin được bày tỏ lòng biết sắc đen :
TS. Nguyễn Đức Tiến - Trướng Bộ môn Nghiên cứu Phụ phẩm và Môi
trường nông nghiệp thuộc Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ Sau thu
hoạch, người đã trực tiếp hướng dẫn, chi bảo, giúp đỡ, động viên, khuyến
khích tôi rất tận tình và chu đáo trong những lúc khó khăn, truyền cho tôi
kiến thức và kinh nghiệm quý báu đê tôi có thế hoàn thành đề tàitốtnghiệp
này.
Đỏng thời tôi cũng xin được cảm ơn các anh, chị ở Bộ môn Nghiên
cứu Phụ phàm và Mỏi trường nông nghiệp thuộc Viện Cơ điện nông nghiệp
và Công nghệ Sau thu hoạch đã hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành đề tài này.

~r ,

;a

,

t; ạ

1

» / 1

TT1 \ T » ;

Thư viện Viện Đại học Mỏ' Hà Nội

Qua đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo cùng tập thê

cán bộ, nhân viên khoa Công nghệ sinh học - Viện Đại học Mờ Hà Nội đã
dạy do, chỉ bảo tận tình trong quãng thời gian 4 năm học tạo trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình, người thân, bạn
bè đã luôn ớ bên động viên động viên, chia sẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu trên.
Hù Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Cao Thị Phuong

Cao Thị Phương

Lớp: C N T P 1201


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Đại học M ở Hà Nội

MỤC LỤC
MỞ Đ À U ...........................................................................................................1
PHẦN 1: TÓNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
1.1

.Giới thiệu về rong mơ........................................................................... 3

1.1.1. Nguồn gốc, phân bố, phân loại, đặc điểm thực vật h ọ c................. 3
1.1.1.1. Nguồn gốc, phân bố....................................................................... 3
1.1.1.2. Phân loại.......................................................................................... 4
1.1.1.3. Đặc điềm thực vật h ọ c...................................................................4

1.1.2. Thành phần hóa học.......................................................................... 5
1.1.3. Giá trị của rong mơ........................................................................... 6
1.2.

Giới thiệu về íucoxanthin..................................................................... 7

1.2.1. Khái niệm, cấu trúc............................................................................ 7
1.2.2. Sự ổn định của íucoxanthin............................................................... 9
1.2.3. Tác dụng sinh học của íucoxanthin............................................... 10
1.2.3.1. Tác dụng chống oxy hóa............................................................. 11
1.2.3.2. Tác

.......................11

1.2.3.3. Tác dụng chống tình trạng thừa cân, béo phì............................. 12
1.2.3.4. Tác dụng chống ung thư................................................................ 12
1.2.3.5. Tác dụng làm đẹp da, trắng d a ....................................................12
1.2.3.6. Tác dụng bảo về mạch máu...........................................................13
1.3 . Nghiên cứu thu nhận íucoxanthin từ rong m ơ................................. 13
1.3.1. ứng dụng sóng siêu âm trong tnch ly thu nhận các hoạt chất sinh học
lừ rong m ơ................................................................................................... 13
1.3.2. Nghiên cứu công nghệ tinh sạch và thu nhận fucoxanthin từ rong
m ơ................................................................................................................ 14
1.4.

ứng dụng của íucoxanthin trong thực phẩm......................................17

PHẦN 2: ĐÓI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU................................................................................................................. 18
2.1.


Đối tượng, vật liệu, địa điếm và thời gian nghiên cứu.....................18

2.1.1.

Đối tượng nghiên cứu.................................................................. 18

Cao Thị Phương

Lớp: C N TP 1201


Khóa Luận Tốt Nghiệp
2.1.2.

Viện Đại học M ở Hà Nội

Vật liệu nghiên cứu.......................................................................18

2.1.2.1. Hóa chất..........................................................................................18
2.1.2.2. Thiết bị và dụng c ụ ......................................................................18
2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứ u ..................................................19
2.2. Nội dung nghiên cứ u ............................................................................... 19
2.3.

Phương pháp phân tích đo đ ạ c ......................................................... 19

2.3.1. Xác định hàm lượng íucoxanthin bàng phương pháp đo quang
phổ UV-Vis.......................................................!............ *......................... 19
2.3.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả tinh sạch.....................................20

2.3.3. Phương pháp xác định dộ ẩm theo TCVN 4326: 2001 (ISO 6496:
1999)..............
21
2.3.4.

Phương pháp đánh giá hoạt tính chống oxy hóa (đánh giá DPPH)

............................................................................................. 21

2.3.5.
2.4.

Phương pháp đánh giá cảm quan.................................................22

Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................23

2.4.1. Kháo sát ảnh Ịhường tỵ lệ nước khử iọn: cao trích ly fucoxanthin
đến hiệu suất thu hồi và độ tinh sạch cùa chế phấm fucoxanthin..........23
2.4.2. Nghicn cứu xử lý dầu giàu 1'ucoxanthin bằng NaOH cho tinh chế
íucoxanthin..................................................................................................23
2.4.3. Xác định công thức phối chế bột cho tạo trà hòa tan................... 24
PHÀN 3: KÉT QUẢ....................................................................................... 26
3 .1. Kháo sát tỷ lệ nước khứ ion: cao trích ly íucoxantin cho làm sạch dầu
fucoxanthin từ cao trích ly thô....................................................................... 26
3.2. Nghiên cứu xử lý dầu íucoxanthin bằng NaOH cho tinh chế
íucoxanthin..................................................................................................... 27
3.2.1. Xác định lượng NaOH cho xứ lý cao trích ly lucoxanthin và thời
gian xử lý cao trích ly fucoxanthin........................................................... 27
3.2.2. Ánh hưởng cùa thời gian xà phòng hóa cao trích ly íucoxanthin
đến hiệu suất xà phòng hóa....................................................................... 27

3.3.

Nghiên cứu tách fucoxanthin từ hồn hợp xà phòng giàu íucoxanthin. 28

3.3.1 Xác định nồng độ ethanol để tinh sạch fucoxanthin từ hồn hợp xà
phòng giàu íucoxanthin........................................................................... 28
Cao Thị Phương

Lớp: C N TP 1201


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Đại học M ở Hà Nội

3.3.2. Xác định tỷ lộ dung môi ethanol : hồn hợp xà phòng giàu cho tinh
sạch íiicoxanthin........................................................................................ 29
3.3.3.

Xác định thời gian tách fucoxanthin từ xà phòng giàu fucoxanthin

7

77

................... .............. . ............................................... *....... . ........................ 32

3.4. Đánh giá tính ổn định chất lượng chế chẩm íucoxanthin................... 33
3.4.1. Hàm lượng fucoxanthin, độ ẩm, cảm quan của chế phẩm
íucoxanthin..................................................................................................33

3.4.2.

Đánh giá hoạt tính chống oxy hóa của chế phấm rong m ơ......33

3.5. Đề xuất quy trình thu nhận íucoxanthin................................................ 34
3.6. ứng dụng chế phẩm fucoxanthin cho sản xuất trà hòa ta n ................. 36
3.6.1. Xác định cơ chất phù hợp phối chế với chế phấm fucoxanthin cho
trà fucoxanthin hòa tan ...............................................................................36
3.6.2. Xác định công thức phối chế tạo trà hòa tan................................. 37
3.6.3. Xác định các thông số thích hợp trong quá trình sấy tạo sản phẩm
trà hòa tan.................................................................................................... 38
3.6.4. Đề xuất quy trình sàn xuất trà fucoxanthin hòa tan từ cao trích ly
fucox anthinĩ! Ì Ố ị ệ f l V iê n Đ a i h o c M ở H à N ô i...................... .40
3.6.5. Đánh giá chất lượng sản phấm........................................................41
PHẦN 4: KÉT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ.......................................................42
4.1. Kết luận....................................................................................................42
4.2. Kiến nghị..................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 43
PHỤ LỤC........................................................................................................ 48

Cao Thị Phương

Lớp: C N TP 1201


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Đại học M ở Hà Nội

DANH MỤC TÙ VIÉT TẢT VÀ KÍ HIỆU


DPPH

1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl

EtOH

Ethanol

MeOH

Methanol

s. muticum

Sargassuni muticum

Thư viện Viện Đại học Mở Hà Nội

Cao Thị Phương

Lớp: C N TP 1201


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Đại học M ở Hà Nội
DANH MỤC BẢNG BIÊU

Bảng ì. 1. Diện tích và mật độ rong mơ vùng biến Việt Nam năm 2010...........3

Bàng 3.1. Hàm lượng ỷucoxanthin, độ ẩm, cảm quan của chế phẩm ỷucoxanthin.. 33
Bảng 3.2. Khả năng ức chế gốc tự do DPPH cùa chế phẩm rong M ơ .......... 33

Thư viện Viện Đại học Mở Hà Nội

Cao Thị Phương

Lớp: C N T P 1201


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Đại học M ở Hà Nội
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1: Hình ảnh về s.muticum........................................................................ 5
Hình 1.2. Cấu trúc phân tử của /ucoxanthin.......................................................7
Hình 1.3. Các dạng chuyển hóa củaỷucoxanthin............................................... 8
Hình 1.4. Con đường chuyển hóa sinh học củaýucoxanthin...........................10
Hình 1.5. Một so chế phẩm và sản phẩm có chứa ỷucoxanthin.......................17
Hình 3.1. Anh hưởng cùa ti lệ nước khử lon: cao trích ly Ịucoxanthin đến độ
tinh sạch và hiệu suất thu hồi............................................................................ 26
Hình 3.2. Anh hưởng cùa thời gian xà phòng hóa dầu giàu /ucoxanthin đen
hiệu suất xà ph('mg hóa....................................................................................... 28
Hình 3.3. Anh hưởng của nồng độ dung môi ethanol đến độ tinh sạch và hiệu
suất thu nhận ýucoxanthin từ hon hợp xà phòng giàuýucoxanthin.................28
Hình 3.4. Anh hưởng của tỷ lệ dung môi ethanol: hon hợp xà phòng dầu giàu
ýucoxanthin........T h ư v i ệ n V i ệ n Đ ạ i h ọ e M Ở H - à N ộ i ........................ 30
Hình 3.5. Anh hưởng của thời gian tách /ucoxanthin từ khô dầu ýucoxanthin
xử lý NaOH bằng ethanol đến hiệu suất thu nhận Ịucoxanthin.......................32

Hình 3.6. Sơ đồ quy trình công nghệ tinh chế và tạo chế phẩm /ucoxanthin ..35
Hình 3.7. Sơ đo quy trình sán xuất tràýucoxanthin hòa tan............................ 40

Cao Thị Phương

Lớp: C N T P 1201


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Dại học M ở Hà Nội
MỎ ĐẦU

Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng tăng
cao, không chỉ quan tâm đến việc “ăn no, mặc ấm” như trước kia mà nhu cầu
về thực phẩm bắt đầu hướng tới tính an toàn, khản năng tăng cường sức đề
kháng, ngăn ngừa nghuy cơ gây bệnh, giảm thiểu các bện mãn tính, kéo dài
tuổi thọ cho người tiêu dùng... Vì vậy thực phấm chức năng đang là một xu
hướng rất được quan tâm. Chúng có thế cải thiện tình trạng sức khòe và giảm
nguy cơ mắc bệnh do có chứa các thành phần có hoạt tính sinh học cao. Trong
đó việc tách chiết các hợp chất sinh học từ thực vật đang được các nhà khoa
học đặc biệt quan tâm. Hiện nay, có rất nhiều hợp chất được chiết xuất từ
thiên nhiên đã được nghiên cứu và đưa vào ứng dụng trong đời sống. Không
thể không kể đến các hợp chất chống oxy hóa, các chất này có vai trò vô cùng
quan trọng trong việc hạn chế hình thành gốc tự do từ đó làm giám nguy cơ
lão hóa, phòng ngừa các bệnh như: ung thư, béo phì, tiểu đường...
Việt Nam là một nước có lợi thế về biển, không chi lạo điều kiện thuận
lợi cho việc khai thác thủy hải sản mà còn thích họp cho rong mơ phát triền
mạnh. Rong mơ được xem như một loài thực vật biến quý do giá trị kinh tế
và dinh dưỡng mà nó mang lại rất cao. Nó có chứa nhiều thành phần dinh

dưỡng như các muối vô cơ (trong đó có nhiều iod, kali), protein. lipid, alginic,
đặc biệt là fucoxanthin chiếm hàm lượng khá cao (1,01 mg/g trọng lượng khô)
[26|. Fucoxanthin là một carotenoid có trong các loài tảo biền nâu ăn được
như Undarìa pinnatiỷĩda, Sargassumỷulvellum, ... là một chất chống oxy hóa
tuyệt vời, chống ung thư, chống bộn tiểu đường [37].
Mặc dù là chất có hoạt tính sinh học cao, tuy nhiên hiện nay
1'ucoxanihin đang được bán xuất khấu dưới dạng nguyên liệu thô, giá trị kinh
te còn thấp, các cơ sờ chế biến rong mơ còn hạn chế. Việc nghiên cứu thu
nhận ĩucoxanthin từ rong mơ để làm nguyên liệu cho chế biến thực phẩm
chức năng và mỹ phẩm cũng là hết sức cần thiết.

Cao Thị Phương

1

Lớp: C N T P 1201


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Dại học M ở Hà Nội

Vì vậy, phát triển rộng hơn những nghiên cứu trước, đáp ứng nhu cầu
thực tiền, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thu nhận
fucoxanthin từ rong m ơ và úng dụng Uun trà hòa tan hỗ trợ làm giảm mỡ
nội tạng”.
- Mục đích của đề tài:
> Đưa ra được quy trình tinh chế fucoxanthin từ rong mơ
> Đề xuất quy trình ứng dụng chế phẩm fucoxanthin tạo ra cho chế
biến trà hòa tan 1'ucoxanthin


Thư viện Viện Đại học Mở Hà Nội

Cao Thị Phương

2

Lớp: C N T P 1201


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Dại học M ở Hà Nội

PHẦN 1: TỐNG QUAN TÀI LIỆU

1.1.

Giói thiệu về rong mơ

1.1.1. Nguồn gốc, phân bo. phân loại, đặc điểm thực vật học
1.1.1.1. Nguồn gốc, phân bo
Rong mơ tên khoa học là Sargassum, là một giống Tâo lớn thuộc ngành
rong Nâu , được các thủy thủ người Bồ Đào Nha tìm thấy trong vùng biền
Sargasso.[8]
Rong mơ sống tập trung ờ vùng ven biển, tại các vùng có bãi đá ngầm.
Rong mơ phân bố chủ yếu ớ Truns Quốc, Nhật Bản, Philipin, ú c...Ờ Việt
Nam trong mơ phân bố dọc bờ biển. Khu vực miền Trung và phía Nam thì tập
trung chủ yếu tại các tỉnh: Quáng Bình, Quáng Nam, Thừa Thiên Huế, Quảng
Trị, Đà Nằng, Vũng Tàu, Quáng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa,

Ninh Thuận, Bình Thuận, Kiên Giang. Năng suất ở các vùng lập trung đó có
khi lên đến 7kg/m2 mặt nước , bình quận trên dưới 5,5kg/m2, tạo nên nguồn
nguyên liệu bền vững cho việc khai thác chế biến và cũng điềm chỉ những
môi trường trồng thuận lợi. [4]
Rong mơ là loài chiếm ưu thế nhất ờ các khu vực với trữ lượng chiếm
98% tống trữ lượng của các bãi rong, mật độ cây trung bình là 43,8 ± 20,2
cây/nr và sinh lượng trung bình đạt 456 ± 64,2 g khô/nr [51
Bùng 1.1.Diện tích và mật độ rong mơ vùng biên Việt Nam năm 2010131

Tinh
Quàng Nam-Đà

Diện tích (m2)

Mật độ (kg/m)

Mùa vụ sinh trưởng

190.000

2,0-7,0

3,4,5

Bình Định

42.750

2,5


3,4,5

Khánh Hòa

2000.000

5,5

3,4,5

Ninh Thuận

1.500.000

7,0

3,4,5

nằng

Cao Thị Phương

3

Lớp: C N T P 1201


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Dại học M ở Hà Nội


Vùng biển Khánh Hòa có diện tích rong lớn n h ấ t, tổng diện thích lên
đến 2000.000m2 với mật độ là 5,5kg/m. Tiếp theo là vùng biển Ninh Thuận
với diện tích 1.500.000m2 , mật độ 7,0kg/m. Thấp nhất là vùng biển Bình
Định với diện tích 42.750m2, mật độ 2,5kg/m
1.1.1.2. Phân loại
Phân loại khoa học rong I1 1 Ơ theo Wikipedia. [8]
Vực (domain)

Eukaryota

Giới (regnum)

Chromalveolata

Ngành (phylum)

Heterokontophyta

Lớp (class)

Phaeophyceae

Bộ (ordo)

Fucales

Họ ựamilia)

Sargassaceae


Chi (genus)

Sargassum

Các loài: Sargassum muticum và khoáng 250 loài khác.
1.1.1.3. Đặc điểrtìựftW y ệặ fịọ y jệ n Đ ạ i h ọ c M ơ

Hà Nội

Sargassum muticum là một loài rong nâu lớn, màu sắc thay thôi từ nâu
sẫm đến nhạt, vàng nâu tùy thuộc vào mùa vụ và điều kiện phát triển. Các
nhánh của 5. muticum mọc so le đều đặn trên thân. Nó được gắn vào đĩa bám,
có rất nhiều phao nhò 2 - 3 mm hình tròn hoặc hình quà lê dạng bóng khí trên
thân cây và giúp cho chúng đứng tháng trong nước hoặc nồi nếu các bộ phận
của cây bị tách khỏi thân gốc.

s. muticum có thế dài từ 75 -

120cm, nhưng

thường đạt tới chiều dài 1,5 - 2m ở vùng biển Thụy Điển, 6 - 7m ở Pháp và
lên đen 8,5 m trong vùng bicn Na Uy. Nhánh bên bị tách ra khỏi thân vào
mùa hè hoặc mùa thu, đế lại một thân gốc ngắn qua mùa đông (Wallentinus,
1999) [28]
Nhiều nghiên cứu đã chi ra rằng thời gian tăng trường của

s. muticum

khác nhau tùy thuộc vào nhiệt độ nước mà nó đang sinh sống. Trong các khu

vực có khí hậu ấm hơn thì 5. muticum đã được chứng minh là phát triển quanh
năm, nhưng nó vẫn bị mất nhánh (Norton, 1976; Arenas & Frenández, 2000:
Cao Thị Phương

4

Lớp: C N T P 1201


Khóa Luận Tốt Nghiệp
Britton-Simmons, 2004).

Viện Dại học M ở Hà Nội

s. muticum có cả hai hình thức sinh sán là vô tính và

hữu tính. Một nghiên cứu đã chứng minh rằng nhiệt độ tăng trưởng tối ưu của

s. muticum là 25°c, và nghiên cứu này cũng cho thấy 5. muticum có thể chịu
được nhiệt độ từ 10°c - 30°c [30]

Hình ì. ì: s.muticum
I . 1.2. Thành phần hóa học
-Thành phấthbpahọc

Viện Đại học Mơ Hà Nội

Mầu nâu của rong mơ là kết quà của sắc tố hoàng thế tố fucoxanthin,
thành phần chính của rong mơ là các polysaccharide (cellulose, alginate,
laminaran, fucoidan...), ngoài ra còn có mannitol, gibberellin, cytokinin...

và nhiều loại vitamin. Hàm lượng alginic acid trung bình từ 20 - 30% trọng
lượng khô. Một loại đường khác có giá trị trong rong mơ là mannitol với
hàm lượng từ 7 - 10% trọng lượng khô. Hàm lượng protein có từ 5 - 15%.
Tồng lượng khoáng có từ 20 - 40% trong đó có đầy đũ các nguyên tố
khoáng cần thiết cho cơ thề sinh vật, đặc biệt là iod với hàm lượng từ 0,08 0,34% là nguồn dược liệu để chữa bệnh bướu cổ. Ngoài ra rong mơ còn
chứa các phospho lipid dùng trôna y dược và các hợp chất có hoạt tính sinh
học khác [6].
Theo kết quả nghiên cứu về thành phần dinh dưỡng và hóa học cùa loài
Sargassum nao/houense (tính theo trọng lượng khô) thì có hàm lượng protein
II, 20%, chất khoáng 35,18%, lipid 1,06%, carbohydrate tổng số 47,73%,
Cao Thị Phương

5

Lớp: C N T P 1201


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Dại học M ở Hà Nội

tổng carbohydrate tan trong nước 29,74%, polysaccharide tan trong nước
21,01%, và chất xơ tổng số 4,83% [34 ].
Kotake-Nara và cộng sự (2005) nghiên cho thấy rong nâu chi
Sargassum và Turbinaria ở vùng nhiệt đới thường có hàm lượng phénol và
tannin tương đối thấp hơn nhiều so với ở vùng ôn đới, do đó 2 chi rong nâu ớ
vùng nhiệt đới thường là thức ăn cho cá, động vật ăn cò... (ở vụng nhiệt đới
dao động giữa 0 và 1,6% trọng lượng khô, vùng ôn đới dao động từ 3 đến
12% trọng lượng khô ) [351
Rong mơ có khả năng tích lũy hàng loạt các nguyên tố hóa học với hệ

số tập trung cao, nồng độ các nguyên tố này trong tro của chúng có thể gấp
hàng vạn hay hàng triệu lần so với trong nước biển. Đã tìm thấy khá nhiều
nguyên tố hóa học trong rong mơ: Al, Si, Ma, Ca, Sr, Ba, fe, V, Mn, Ti, Co,
Ni, Cr, Sn, Ag, Bi, Cu, Pb, Zn, Ga, Be, Na, K... [6]
1.1.3. Giá trị của rong mơ
Nguồn lợi mà rong mơ đem lại c[to thế giới lỊất.lớn. Các sản phẩm
truyền thống của nó là mannitol (35000 tấn/năm), alginate (hàng triệu
tấn/nãm) [6].. Trong khoảng chục năm gần đây, các nghiên cứu phát hiện
rong mơ có chứa một số thành phần quan trọng, đó chính là fucoxanthin,
phlorotannins, fucoidan.... với những hoạt tính sinh học quý, như: Chống ung
thư, giảm mỡ nội tạng, chống cục máu đông, kháng khuấn. kháng virut (kề cả
virut HIV), chống nahẽn tĩnh mạch... 1361
Rong mơ được sử dụng đầu tiên ở Nhật Bán và Trung Quốc trong vai
trò là nguồn thực phâm quan trọng. Hàm lượng iod trong rong mơ (0,25 0,35% khối lượng khô) cao hơn hàm lượng iod của thực vật ở đất liền vài
trăm lần. Rong mơ được sử dụng như một loại dược thào chữa bệnh bướu cổ,
nó không chi cung cấp iod và các nguyên lố vi lượng cho con người mà còn
cung cấp một số vitamin như A, B, c, D, E, K và hầu hết các acid amin không
thay thế.

Cao Thị Phương

6

Lớp: C N T P 1201


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Dại học M ở Hà Nội


Thành phần hóa học có trona vách tẻ bào của rong mơ có ý nghĩa rất
lớn. Alginic acid là một loại polysaccharidc có giá trị sử dụng. Đây là loại
nguyên liệu quan trọng dùng đổ trích ly keo alginate, dùng trong nhiều ngành
công nghiệp, như: công nghiệp giấy, sơn, cao su, phim ánh, mỹ phẩm, công
nghiệp thực phẩm, hoặc thay thế carbon metyl cellulose (CMC) làm phụ gia
cho xi măng dùng cho giếng khoan dầu ở biền, có tác dụng làm tăng thời gian
quánh của xi măng, giải quyết sự cố xi măng đông kết sớm gây khó khăn cho
quá trình xây dựng các công trình, có độ bền uốn cao hơn đảm bảo độ bền cho
công trình... Keo alginate cồn được ứng dụng sản xuất một số dụng cụ trong
ngành y (băng gạc, chân tay giả,...). Mannitol là một loại polyol. đồng phân
của sorbitol, loại đường rượu này được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp
thực phấm và dược phấm. Mannitol có tác dụng ngăn ngừa hoặc điều trị nước
trong cơ thể dư thừa. Mannitol là giải pháp hiệu quả làm giảm áp suất trong
mắt, giám sưng não sau chấn thương đầu, điều trị bệnh giãn mạch vành, trị
ung thư, rất có lợi cho người bị bệnh tiểu (lường,.,, ị ;a \ ò j
1.2. Giói thiệu về fucoxanthin
1.2.1. Khái niệm, cấu trúc
Fucoxanthin là một carotenoid, có công thức phân tử là C j2H3S0 6, trọng
lượng phân tử là 658,91 g/mol, bị nóng chảy ở nhiệt độ 168°c. Fucoxanthin
có cấu trúc allene và epoxide và các nhóm hydroxyl. cấu trúc đầy đù cùa
íucoxanthin được xác định bời Englert và cộng sự 114|

Hình 1.2. Cầu trúc phân tứ của ỷucoxanthin
Trạng thái vật lý: Fucoxanthin ờ dạng tinh thể màu vàng nâu, không
hòa tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ ethanol, acetone,

Cao Thị Phương

1


Lớp: C N T P 1201


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Dại học M ở Hà Nội

methanol.... Độ hòa tan của fucoxanthin trong dung môi xấp xỉ 10
mg/ml.[l6]
OH

Fucoxanthinol

Hình 1.3. Các dạng chuyển hóa của fucoxanthin [17]
Đặc biệt fucoxanthin là một carotenoid allenic đầu tiên được tìm thấy
trong rong Nâu. Fucoxanthin tồn tại ờ cả hai cấu hình cis và trans, trong đó
cấu hình dạng trans (chiếm gần 80%) là đồng phân chính của fucoxanthin
[18] và hồn hợp đồng phân dạng cis (13-cis và 9-cis)[19|. cấu hình trans cùa
fucoxanthin ồn định hơn so với dạng cis.
Nakazawa và cộng sự (2009) đã nghiên cứu được dạng đồng phân trans
của fucoxanthin có sự hấp thu và tích hợp vào các tế bào chất béo nhanh hơn
so với dạng cis. Tuy nhiên, đồng phân cis được tìm thấy là có hiệu quà hơn
trong việc ức chế các tế bào trên người bị bệnh bạch cầu so với dạng trans.
Fucoxanthin cũng tồn tại ở dạng khác là fucoxanthinol, được tìm thấy trong
các tế bào ruột của người và chuột sau khi tiêu thụ fucoxanthin. [17]
Cao Thị Phương

8

Lớp: C N T P 1201



Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Dại học M ở Hà Nội

ì.2.2. Sự ôn định cùa/ucoxanthin
- Khả năng chịu nhiệt của 1'ucoxanlhin
Theo một nghiên cứu về sự ổn định của fucoxanthin đối với nhiệt độ,
đã đánh giá trên hai chế phâm là fucoxanthin-l và fucoxanthin-Pl ở nhiệt độ

80°c và 100°c trong vòng một giờ. Ket quâ cho thấy, fucoxanthin-l tương
đối ốn định ở nhiệt độ 80°c. Tuy nhiên nó bị biến đối tại nhiệt độ 100°c
trong một giờ. Do đó khuyến cáo rằng fucoxanthin-1 nên được xử lý ờ nhiệt
độ dưới 100°c. Còn fucoxanthin-Pl thì ở nhiệt độ 80°c và 100°c trong một
giờ đều ốn định. Vì vậy fucoxanthin-Pl có thề được thao tác theo nhiệt độ xử
lý thông thường cho thực phẩm [20].
- Điều kiện pH cho khá năng ồn định của tucoxanthin
Fucoxanthin dễ bị phân húy do oxy hóa bời các tác nhận bên ngoài như
nhiệt độ, độ pH thấp và ánh sáng do chuyến từ dạng đồng phân trans sang
dạng cis kém ổn định.
Năm 2010 Hii và cộng sự đã nghiên cứu tính ôn định của 1'ucoxanthin.
Họ thấy rằng nếu bảo quản íucoxanthin trong điều kiện ánh sang nhân tạo thì
hàm lượng íucoxanthin không đối trong 3 ngày. Tuy nhiên khi bảo quản trong
điều kiện bóng tối và có bố sung acid ascorbic thì hàm lượng fucoxanthin
không đối trong một tuần. Cũng theo nghiên cứu này, tác giả bảo quản dịch
chiết íucoxanthin trong cùng điều kiện bóng tối nhưng thay đối độ pH khác
nhau (pH3, pH5, pH7, pH9). Kết quá là pH9 trong điều kiện bóng tối là ổn
định nhất. [21]


Cao Thị Phương

9

Lớp: C N T P 1201


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Dại học M ở Hà Nội

1.2.3. Tác dụng sinh học cùa ýucoxanthin

Hình 1.4. Con đường chuyến hóa sinh học cùa fucoxanthin [20]
Vào năm 2002, Suravvara và cộng sự

đã kiểm tra sự hấp thụ

fucoxanthin trong các tế bào Caco-2. Ket quả cho thấy, fucoxanthin và
fucoxanthinol VỚI niiom 'acetyl tíỉuy pểan ìắa^được tlm \hầỹvà được xác định
trong các tế bào Caco-2. Người ta cho rằng nhóm acetyl bị thủy phân bởi các
hoạt động của enzyme esterolytic tồn tại trong đường tiêu hóa và
fucoxanthinol tự do được hấp thụ. Sự trao đổi chất cùa fucoxanthin đã được
nghiên cứu trên chuột. Mồi con chuột được cho uống 40 nmol fucoxanthin
trong một giờ và sau đó huyết tương của chúng được lấy đi phân tích. Mặc
dù không tìm thấy fucoxanthin nhưng chất chuyến hóa của nó là
fucoxanthinol và amarouciaxanthin A đã được phát hiện. Theo kết quả kiểm
tra thì sau khi uống, fucoxanthin bị thủy phân thành fucoxanthinol bởi
enzyme lipase từ dịch tụy, enzyme phân hủy các ester trong acid béo như
ascholesterol esterase, hoặc esterase từ các tế bào biểu mô ruột non. Sau đó

fucoxanthin được hấp thụ bới các tế bào biếu mô đường tiêu hóa, vận chuyền
đến gan thông qua dịch bạch huyết và máu, và được chuyển hóa thành
amaroucixanthin A [20|.

Cao Thị Phương

10

Lớp: C N T P 1201


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Dại học M ở Hà Nội

1.2.3.1. Tác dụng chống oxy hóa
Hoạt động chống oxi hóa là một trong những đặc tính quan trọng cùa
các carotcnoid và nhiều tác dụng sinh học cùa nó có liên quan đến khá năng
loại bó các dạng oxi hoạt động, đó là một trong những phương thức cho hoạt
động chống bệnh tật của nó (Sachindra và cộng sự, 2007). Các nghiên cứu
trước đó đã chỉ ra rang fucoxanthin cũng là một tác nhân loại bó các gốc tự do
có hiệu quả (Nomura và cộng sự, 1997; Yan và cộng sự, 1999). Các gốc tự do
sử dụng đế đánh giá hoạt động chống oxi hóa của fucoxanthin bao gồm DPPH
(l,l-diphenyl-2-picrylhydrazyl), 12-DS (acid 12-doxyl-stearic), (Airanthi và
cộng sự, 2011; Zaragoza và cộng sự, 2008; Nishono và cộng sự, 1998) [32)
Sachandra và cộng sự (2007) đã đánh giá các hoạt động chống oxi hóa
của fucoxanthin và hai chất chuyến hóa của nó là fucoxanthinol và
halocynlhiaxanthin trong ống nghiệm liên quan đến việc loại bó các gốc tự do
(DPPH, H+) và cho rang fucoxanthin và fucoxanlhinol thể hiện những hoạt
tính chống oxi hóa éặỸỊ hơn hoặc tương tự như, $-tocopherol, còn

halocynthiaxanthin thì thấp hơn [27]
¡.2.3.2. Tác dụng chong viêm
Phàn ứng chống viêm là một phản ứng tự vệ chống lại các nhân gây
bệnh khác nhau, được đặc trưng bởi việc tập trung một lượng lớn bạch cầu
(neutrophiles, monocytes-macrophages, và dưỡng bào) đến khu vực bị viêm,
trong đó các tế bào viêm được kích hoạt bởi các chất trung gian viêm và tạo
ra anion superoxide và các gốc nitric oxide và có thể trở thành một quá trình
tự hoại, theo công bố của Zaraaoza M.c. và cộng sự; Choi S.K. và cộng sự
năm 2008 [22]
Heo và cộng sự (2008); Kim và cộng sự (2010) đã chứng minh tác
dụng ức chế của fucoxanthin trên các cytokine gây viêm và các trung gian
trong lipopolysaccharide được kích thích bởi đại thực bào RAW 264.7.
Những kết quả này cho thấy fucoxanthin ức chế chất cảm ứng nitric oxide và
cyclooxygenase 2, và làm giảm mức nitric oxide, prostaglandin E2,
Cao Thị Phương

ĩĩ

Lớp: C N T P 1201


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Dại học M ở Hà Nội

interleukin lß và interleukin 6 thông qua việc ức chế sự kích hoạt tác nhân
nguyên tử kB và phán ứng phosphoryl hóa mitogen - được kích hoạt bời
enzyme kinase [22].
1.23.3. Tác dụng chống tình trạng thừa cân, béo phì
Trong báo cáo, Maeda và cộng sự đã chi ra rằng các chất béo từ

Undaria pinnatifida làm giảm trọng lượng mô mỡ trắng tại vùng bụng ờ
những con chuột cống Wistar và chuột nhà KK-Ay. Nghiên cứu đã khắng
định fucoxanthin và fucoxanthinol đã ức chế sự tích lũy lipid nội bào và làm
giàin hoạt tính enzyme glycerol-3-phosphate dehydrogenase trong suốt sự
phân hóa thành tế bào mỡ của các tể bào. Nghiên cứu của Miyashita cho thấy
fucoxanthin ờ trong thức ăn khi ăn vào cơ thể giúp tăng UCP1 (protein tách
cặp 1) biếu hiện trong các mô mỡ trắng, làm giảm mỡ trắng ớ nội tạng, giảm
cân. Một số nghiên cứu cho thấy rằng dùng thực phẩm bồ sung fucoxanthin
làm giảm cân ở phụ nữ béo phì trung bình 4,9 kg trong thời gian 16 tuần.
Cũng trong các nghiên cứu này, Maedá vịị cộng sự đã cho thấy 1'ucoxanthin
làm giảm đáng kể lượng đường trong máu và mức insulin huyết tương, cũng
như lượng nước uống vào của chuột nhà KK-Ay bị tiều dường, béo phì [22].
1.23.4. Tác dụng chống ung thư
Hiệu ứng gây chết tế bào đã được Hosokawa và cộng sự, Nakazawa và
cộng sự, Kotake-Nara và cộng sự đề xuất là cơ chế sinh hóa mà fucoxanthin đã
gây tác dụng ức chế tế bào ung thư. Năm 2001 Kotake và cộng sự đã chi ra
rằng fucoxanthin làm giảm đáng kể khả năng tồn tại của ba dòng tế bào ung thư
tuyển tiền liệt trên người bao gồm PC-3, DU 145 và LNCaP tương ứng 14,9%,
5,0% và 9,8% thông qua cơ chế gây chết tế bào trên các tế bào ung thư. Nghiên
cứu đã chứng minh rang fucoxanthin tác động lên cơ chế gây chết tế bào trên
các tế bào PC-3 thông qua việc kích hoạt enzyme caspase-3 [22],
1.23.5. Tác dụng làm đẹp da, trang da
Vào năm 2009 Heo và cộng sự ; Urikura và cộng sự, năm 201 lđã chi
ra ràng việc tiếp xúc với ánh sáng mặt trời tạo ra các dạng oxi hoạt dộng, phàn
Cao Thị Phương

12

Lớp: C N T P 1201



Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Dại học M ở Hà Nội

ứng viêm được coi là tác nhân gây bệnh chính làm tổn thương các thành phần
tế bào và một số bệnh như nám, ban đó và ung thư da. Kct quả nghiên cứu
này cũng cho thấy fucoxanthin làm giảm đáng kể các loại oxi hoạt động trong
tế bào - được tạo ra bởi sự tiếp xúc với bức xạ tia cực tím. Fucoxanthin giúp
nâng cao tỷ lệ sống tế bào và ức chế sự tồn thương ở các tế bào đã được xứ lý,
điều này chi ra rang fucoxanthin có thế bão vệ da khỏi tác hại gây ra bởi tia
cực tím B từ ánh sáng mặt trời. Năm 2011, Shimoda và cộng sự đã cho thấy
rang fucoxanthin ức chế hoạt động của tyrosinase, melanogenesis trong khối u
ác tính và tia cực tím B - gây nên sắc tố da [22].
Propionibacterium acnés là một loại vi khuân mụn trứng cá luôn xuất
hiện trong các nang lông trên da. Vi khuấn này sử dụng một lượng lớn bã
nhờn như là một nguồn dinh dường. Trong quá trình phát triền của vi khuấn
này chúng đã sản xuất enzyme lipase làm giảm chất béo trung tính trong bã
nhờn. Thử nghiệm cho thấy 1'ucoxanthin ức chế sự kích hoạt của enzyme
lipase có nguồn gốc từ vị khuẩn mụn trims cá. Kết quả xét nghiệm chi ra ràng
fucoxanthin có hoạt động chống mụn trứng cá [20].
1.2.3.6. Tác dụng bảo về mạch máu
Năm 2013, Ikeda và cộng sự đã nghiên cứu khả năng bảo về mạch máu
não của fucoxanthin trên chuột bạch mắc bệnh cao huyết áp. Kết quả,
fucoxanthin có khả năng bảo vệ mạch máu não thong qua hoạt động loại bò
các gốc tự do, chống lại sự chết các tế bào thần kinh ở những con chuột cao
huyết áp [23].
1.3. Nghiên cứu thu nhận fucoxanthin từ rong mo’
1.3.1. ủng dụng sóng siêu âm trong trích ly thu nhận các hoạt chất sình học từ
rong mơ

Hiện nay, việc sử dụng sóng siêu âm đổ phá vỡ vách bào từ cũng được
ứng dụng khá rộng rãi trong công nghệ trích ly các hoạt chất sinh học nhằm
nâng cao hiệu quà trích ly.

Cao Thị Phương

13

Lớp: C N T P 1201


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Dại học M ở Hà Nội

Hiệu quả trích ly các hợp chất hòa tan tăng lên nhờ sự tạo thành các bọt
khí trong dung môi khi sóng truyền qua. Dưới tác dụng của sóng, các bọt khí bị
kéo nén, sự tăng áp quả và nhiệt độ làm các bọt khí nồ vỡ, tạo lcn hiện urợng
“sốc sóng”. Khi sự nố vỡ của các bọt khí ớ gần bề mặt pha ran, xảy ra mất đối
xứng sinh ra các tia dung môi có tốc độ cao vào thành tế bào, do đó làm tăng sự
xâm nhập cùa dung môi vào tế bào và làm tăng bề mặt tiếp xúc giữa pha rán và
lỏng. Điều này làm tãng sự chuyến khối và phá vỡ cấu trác tế bào. Sự nố vỡ của
các bọt khí làm tăng sự thoát của các chất nội bào vào dung dịch [81.
Bản chất của quá trình trích ly là dựa vào tính tan của mỗi chất trong
dung môi, chính vì vậy để trích ly hiệu quá hợp chất chống oxy hóa từ rong
Mơ cần biết được tính chất của chúng để tìm được dung môi phù hợp nhất.
Kim và cộng sự đã khai thác fucoxanthin, và nhận thấy bằng cách sử
dụng ethanol làm dịch trích ly thì khoáng 95% chúng đã bị trích ly ra [24].
Trong số các dung môi điều tra, ethanol cho sản phẩm tốt nhất với hàm lượng
1'ucoxanthin (1,571 mg/g khối lượng mẫu đông khô), trong khi đó n-hexan và

nước không có hiệu quà trong khai thác fucoxanthin. Từ kết quả nghiên cứu
trên ta thấy fucoxanthin là một carotenoid tan tốt trong dung môi ethanol, tan
một phần trong acetone, tuy nhiên chúng lại không tan được trong nước do
khả năng phân cực kém.
1.3.2. Nghiên cứu công nghệ tinh sạch và thu nhận fucoxanthin từ rong mơ
Fucoxanthin đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và nhà sản
xuất do hoạt tính sinh học mạnh của nó. Hiện nay các nước như Nhật Bán,
Mỹ, Trung Quốc, Ẩn Độ, Thái Lan, công nghệ sản xuất chế phẩm
fucoxanthin thương mại làm nguyên liệu cho chê bicn thực phàm, mỹ phâm
đã được chứng minh, làm rõ cơ chế và chức năng, có hiệu quả giám cân,
chống béo phì, hiệu ứng chống viêm và chống oxi hoá trong cơ thể. Cùng với
những kết quà được chứng minh bàng các thử nghiệm lâm sàng, sản phẩm
được lưu hành trên thị trường.

Cao Thị Phương

14

Lớp: C N T P 1201


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Dại học M ở Hà Nội

Noviendri và cộng sự (2010) đã trích ly và tinh che thành công
fucoxanthin từ hai loài rong nâu bien Malaysia, cụ thổ là Sargassum binden và
Sargassum duplicatum. Kct quà cho thấy độ tinh khiết cùa 1'ucoxanthin > 99%
được chi ra nhờ phân tích sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Hàm lượng
fucoxanthin, lipid tống số và thành phần acid béo của rong biển đã cho thấy cả

hai mẫu có chứa một lượng đáng kể fucoxanthin và lipid tổng số. Hàm lượng
fucoxanthin và lipid tồng số của Sargassum duplicatum tương ứng là (1,01 ±
0,10 và 21,3 ± 0,10 mg/g trọng lượng khô), cao hơn đáng kề so với Sargassum
binderi tương ứng là (0,73 ± 0,39 và 16,6 ± 4,10 mg/g trọng lượng khô) [ 111.
Một nghiên cứu khác, Kim và cộng sự (2012) đã khai thác fucoxanthin
trên loài táo Isochrysis aff. galbana. Tro na nghiên cứu này, 1'ucoxanthin được
khai thác có hiệu quá bằng các dung môi thử nghiệm như methanol, acetone,
ethanol, cthyl acetate. Hau hct fucoxanthin (gần 95%) có thể trích ly được với
ethanol chỉ trong vòng 5 phút và chỉ 15% sự biến đổi của fucoxanthin được
phát hiện trong quá trình trích ly với ethanol trons 24h. Hệ thống dung môi nhexan: ethanol: nước với tý lệ 10: 9: 1 được xác định là tốt nhất cho việc trích
ly fucoxanthin và các chất béo (lipid) từ dịch chiết của lsochrysis aff. galbana
[24], Cũng trong thời gian này, Kim và cộng sạ-đã khai thác fucoxanthin trên
một đối tượng khác là tảo cát Phaeodactylum tricornutum. Trong nghiên cứu
này, tác giả đã thực hiện điều tra tác động của loại dung môi, thời gian, nhiệt độ
và phương pháp trích ly (ngâm, Soxhlet, hồ trợ siêu âm, áp lực chất lỏng) đến
hiệu quá khai thác fucoxanthin. Trong số các dung môi điều tra, ethanol cho
sản phẩm tốt nhất với hàm lượng 1'ucoxanthin (15,71 me/g khối lượng mẫu
đông khô), trong khi đó n-hexan và nước không có hiệu quả trong khai thác
fucoxanthin. Hàm lượng 1'ucoxanthin trong dịch chiết từ các phương pháp khai
thác khác nhau khá liên tục (15,42 - 16,51 mg/g khối lượng mẫu đông khô).
Phương pháp trích ly bàng Soxhlet được thực hiện với ethanol 100% tại

80°c

và hàm lượng fucoxanthin đạt tối đa là 15.42 mg/g mẫu khô [10],

Cao Thị Phương

15


Lớp: C N T P 1201


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Dại học M ở Hà Nội

Dedi Noviendri và cộng sự (2011) đã trích ly fucoxanthin và phân tích
acid bco trên 2 đối tượng rong mơ là Sargassum binderi và

s. duplicatum, sử

dụng dung môi trích ly là acelone-mcthanol lạnh (7: 3) và sau đó tinh chế rồi đi
phân tích hàm lượng bàng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC. Ket
quả đã cho thấy hàm lượng fucoxanthin và lipid tổng số của s. duplicatum tương
ứng là (1,01 ± 0,10 và 21,3 ± 0,10 mg/g trọng lượng khô), cao hơn so với loài s.
binderí (0,73 ± 0,39 và 16,6 ± 4.10 mg/g trọng lượng khô) [26].
Takeshi Mise và cộng sự (2011) đã nghiên cứu kháo sát các yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình chiết fucoxanthin trên đối tượng là loài tảo Cladosiphon
okamuranus. Tác giả đã kháo sát các kích thước nguyên liệu là 50, 200 và
1000 pm với 3 loại dung môi là ethanol, methanol và acetone. Ket quả cho
thấy ở kích thước nguyên liệu 50 pm và dung môi trích ly là methanol cho
hiệu quá trích ly cao nhất, sau đó là đến acetone và ethanol [38].
Irwandi Jaswir vồ cộng sự (2011) đã trích ly fucoxanthin trên loài tảo
Padina australis sư dụng hộ'dung môi acetonẹ-melhanol lạnh (7:3), sau đó
làm sạch, tinh chế. Ket quả phân tích HPLC cho thấy hàm lượng fucoxanthin
đạt 0,43 ± 0.07 mg/g trọng lượng khô và hàm lượng lipit đạt 10,70 ± 0.90
mg/g trọng lượng khô [39].
Patent công bố số US20100152286A1, ngày 17 tháng 6 năm 2008 của
nhà sáng chế Liang Li, Yanmei Li công bố [31], nguyên liệu cho sản xuất

fucoxanthin chu yếu là rong biến mầu nâu, gồn có tảo bẹ, tảo cát, rong mơ
(Sargassum fusiforme,

Sargassum

kjiellmanianum

Yendo,

Sargassum

pallidum...) là những loại rong biển cho hàm lượng fucoxanthin cao hơn so
với nguyên liệu khác, ờ sáng chế này chù yếu dùng cồn: cthanol, isopropanol,
melhanol, butanol và isobutanol ở các nồng độ khác nhau từ 30-100 % cồn,
cho trích ly ờ nhiệt độ 35, 40 và 50°c, nguyên liệu trước khi trích ly được
nghiền nát trước khi trích ly, sáng chế đã dùng than hoạt tính, bột nhôm, nhựa
macroporous và polyamide đê thực hiện tách các kim loại nặng, muối asen...
và làm giầu fucoxanthin lên, sáng chế đã tạo ra được các chế phẩm có hàm
Cao Thị Phương

16

Lớp: C N T P 1201


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Dại học M ở Hà Nội

lượng 0,5; 3; 10; 18 và 33% fucoxanthin, các chế phẩm tạo ra được này đều

cho dư lượng kim loại nặng dưới 10 ppm và asen ớ dưới mức cho phép, kết
quả đều ớ dưới 4 ppm. Ớ sáng chế này cũng đã đưa ra công nghệ tạo vi nang
fucoxanthin cho chế biến thực phẩm.
1.4. ứng dụng cùa fucoxanthỉn trong thực phẩm
Hiện nay trên thị trường thế giới, chế phẩm íucoxanthin trích ly từ
rong Mơ có nguồn gốc chủ yếu ở các nước: Trung Quốc, Nhật bản, Mỹ, Hàn
Quốc, Đức,... Một số chế phấm íucoxanthin được chế biến thành các loại
thực phấm chức năng cải thiện sức khỏe con người và nâng cao giá trị cuộc
sống như: trà, siro, nước uống,...

Hình 1.5. Một số chế phẩm và sản phẩm có chứa/ucoxanthin
Cao Thị Phương

17

Lớp: C N T P 1201


×