Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.82 KB, 37 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Nguồn nhân lực là yếu tốt đầu vào vô cùng quan trọng của quá trình sản
xuất, là một trong những yếu tố quyết định tới sự phát triển của nền kinh tế đất
nước nói chung và các tổ chức doanh nghiệp nói riêng. Cùng với sự phát triển
lớn mạnh của nền kinh tế đất nước và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, môi
trường kinh doanh ngày càng mở rộng, biến đổi mạnh mẽ. Các tổ chức, doanh
nghiệp cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ về nguyên vật liệu máy móc,
thiết bị hiện đại, khách hàng…, mà còn sự cạnh tranh về nguồn nhân lực, đặc
biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Chính vì vậy, các tổ chức doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh thì phải tìm mọi cách để
hoàn thiện tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp mình, trong đó việc hoàn
thiện và nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân lực giữ vị trí hàng đầu.
Hiện nay nước ta có nguồn nhân lực dồi dào, thị trường lao động phát
triển mạnh, cung lao động lớn hơn cầu, nhiều người lao động có nhu cầu tìm
kiếm việc làm, người sử dụng lao động có nhu cầu tìm được nhân viên có năng
lực, trình độ đáp ứng yêu cầu của công việc. Vì vậy, các doanh nghiệp, tổ chức
có nhiều cơ hội lựa chọn lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao. Tuyển dụng nhân lực là cầu nối giữa người lao động và người sử dụng lao
động, giúp người lao tìm được việc làm theo đúng chuyên môn và nguyện vọng.
Tuyển dụng nhân lực cũng là biện pháp quan trọng và hiệu quả được các tổ chức
doanh nghiệp quan tâm và sử dụng để nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực.
Tuyển dụng nhân lực đang là vấn đề được hầu hết chuyên gia quản lý, và người
lao động quan tâm. Hiện nay có rất nhiều bài nghiên cứu cả ở tầm vĩ mô và vi
mô đề cập tới vấn đề này và nó được coi là vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu
trong sự phát triển của một tổ chức doanh nghiệp.
Công ty cổ phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài hình thành và phát triền trong
thời kỳ phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, lực lượng sản xuất và quá trình nước

1



ta hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều cơ hội và thách thức mới. Sau 10 năm cổ
phần hóa, hiện nay công ty cổ phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài đã trở thành công
ty đi đầu trong lĩnh vực vận tải hàng hóa hàng không ở nước ta. Để đáp ứng yêu
cầu của sự phát triển đòi hỏi công ty phải có đội ngũ nhân lực lớn mạnh không
chỉ về số lượng và chất lượng mà còn phải phù hợp về cơ cấu. Vì vậy, công ty cổ
phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài quan tâm tới các hoạt động của quản trị nhân
lực, trong đó công tác đào tạo và tuyển dụng nhân lực được công ty quan tâm
hàng đầu. Vì vậy, trong thời gian thực tập tại vị trí nhân viên bộ phận tuyển dụng
thuộc Phòng Phát triển nguồn Nhân lực của công ty, tôi quyết địng chọn đề tài:
“Công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài,
thực trạng và giải pháp” để làm báo cáo thực tập.
2. Lịch sử nghiên cứu.
Hiện nay có nhiều viết, báo cáo, luận văn và các bài nghiên cứu khác
nhau với nội dung về vấn đề tuyển dụng nhân lực ở cả tầm vi mô và vĩ mô, cụ
thể như sau:
Với đề tài “Hoàn thiện công tác tuyển mộ, tuyển chọn lao động tại Công
ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hà Nội” , tác giả bài viết tiến hành phân tích
thực trạng và đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân
lực tại công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hà Nội. Tuy nhiên, phần đánh giá
thực trạng công tác này tại công ty còn chưa thực sự sâu sắc.
Với đề tài “Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty Cổ phần
May Sơn Hà”, tác giả bài viết đã phân tích khá sâu sắc thực trạng công tác tuyển
dụng tại công ty cổ phần may Sơn Hà và đưa ra những biện pháp cụ thể để hoàn
thiện công tác tuyển dụng tại công ty.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi sẽ kế thừa về mặt lý luận và tham
khảo các biện pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực của các đề tài trên
và đi sâu vào nghiên cứu thực trạng tuyển dụng nhân lực của công ty cổ phần
dịch vụ hàng hóa Nội Bài trong giai đoạn 2010 – 2015, tác giả cũng sẽ đưa ra


2


một số giải pháp cụ thể để góp phần hoàn thiện công tác này tại công ty.
3. Mục đích nghiên cứu.
Với đề tài nghiên cứu này, tác giả nhằm mục đích:
Tìm hiểu thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần dịch
vụ hàng hóa Nội Bài.
Xác định rõ những hạn chế và nguyên nhân của hoạt động tuyển dụng
nhân lực tại công ty.
Từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện công tác tuyển
dụng nhân lực tại công ty dịch vụ hàng hóa Nội Bài.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu tìm hiểu công tác tuyển dụng nhân lực tại
công ty cổ phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài từ năm 2010 đến nay.
5. Vấn đề nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung nghiên cứu những
vấn đề sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng nhân lực.
- Phân tích đúng thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ
phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài.
- Nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển
dụng nhân lực tại công ty.
6. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài của tác giả được nghiên cứu đựa trên các phương pháp sau:
Phương phá quan sát: Trong thời gian thực tập tại công ty tôi sẽ quan sát
quá trình làm việc của nhân viên Phòng Phát triển nguồn Nhân lực, sau đó ghi
chép và tổng hợp thông tin quan sát được để phục vụ bài nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn: Tôi sử dụng các câu hỏi để phỏng vấn người lao
động trong công ty, cụ thể là nhân viên Phòng Phát triển nguồn Nhân lực để thu

thập các thông tin cần thiết về các hoạt động quản trị nhân lực mà công ty đang

3


thực hiện và xin các tài liệu cần thiết.
Phương pháp phân tích thống kê: Phương pháp này được tác giả sử dụng
để phân tích, lựa chọn và thống kê các thông tin, tài liệu có giá trị đối với đề tài
nghiên cứu trong số những tài liệu được tác giả thu thập tại công ty và tài liệu
tham khảo. Các thông tin sau khi được xử lý sẽ được tác giả đưa vào bài báo cáo
nghiên cứu.
Ngoài ra tác giả còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác.
7. Ý nghĩa nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu giúp tác giả hiểu rõ hơn về cơ sở lý luận của công tác
quản trị nhân lực đã được đào tạo tại trường và có cái nhìn tổng thể và toàn diện
hơn về các hoạt động của quản trị nhân lực và cụ thể là công tác tuyển dụng
nhân lực trong một tổ chức. Từ đó, tác giả trang bị cho mình những kiến thức,
kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công việc sau này.
Đề tài nghiên cứu của tác giả sẽ là tài liệu tham khảo cho những ai quan
tâm đến công tác tuyển dụng nhân lực trong tổ chức, doanh nghiệp. Đề tài cũng
là một tư liệu tham khảo phục vụ cho công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty
cổ phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài.
8. Kết cấu đề tài.
Chương 1. Khái quát chung về công ty cổ phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài,
Tổng quan về công tác tuyển dụng nhân lực;
Chương 2. Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần
dịch vụ hàng hóa Nội Bài.
Chương 3. Giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác tuyển
dụng nhân lực tại công ty cổ phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài.


4


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
HÀNG HÓA NỘI BÀI, TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG
NHÂN LỰC;
I. Khái quát chung về công ty cổ phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần dịch vụ
hàng hóa Nội Bài.
1.1. Thông tin về công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài.
- Tên tiếng Anh: NoiBai Cargo Terminal Services JSC.
- Tên viết tắt: NCTS.
- Địa chỉ: Sân bay quốc tế Nội Bài, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 84 - 4 – 35840905
- Fax: 84 - 4 – 35840906
- Sita: HANFIVN
- Email:
- Website: www.noibaicargo.com.vn
Phòng
Số

Hành

máy

chính

lẻ:


Phòng Tài chính kế toán

3168 Số

máy

lẻ:

3390

Email: Email:
Phòng Phát triển nguồn nhân lực
Số máy lẻ: 3378

Phòng

Kinh

doanh

Số máy lẻ: 3336

Email:

Email:
om.vn
Dịch

vụ


khách

hàng

Số máy lẻ: 3337, 3338, 3330
Trung

tâm

Điều

hành

5

Đội phục vụ hàng nhập


Email:
Email:
Fax:

84

-

4

-


Thông
35840977

tin

hàng

về

Số máy lẻ: 3345 hoặc 38865592

Trực ban điều hành:

Fax:

Số máy lẻ:3333, 4444

Kho

Di động: 0983550608

Sita:

nội

38840488
địa:

3347

3346

Trợ giúp khách hàng: 3342
Đội

phục

vụ

hàng

xuất

Email:
Số
Fax:

máy
84

-

lẻ:
4

-

Đội

kho


hàng

Gia

Lâm

3355 Email:
35841457 Số máy lẻ: Fax: 84 - 4 - 38271310

Tài liệu xuất: 3356
Đội phục vụ hàng hóa sân đỗ:

Đội

bốc

xếp:

Email:

Email:

Số máy lẻ: 3358

Số máy lẻ: 3399

1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài là đơn vị thành viên của Tổng
công ty Hàng không Việt Nam, được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ

ngày 01/05/2005 với tầm nhìn trở thành công ty phục vụ hàng hóa chuyên
nghiệp, hàng đầu trong khu vực. Cùng với đó là sứ mệnh được đặt ra cung cấp
các dịch vụ phục vụ hàng hóa và các dịch vụ giá trị gia tăng theo đúng chất
lượng đã cam kết, phù hợp với các tiêu chuẩn của ngành và thỏa mãn yêu cầu
của khách hàng. Công ty NCTS đảm bảo quyền lợi và gia tăng giá trị cho các cổ
đông, người lao động đồng thời góp phần tích cực vào sự phát triển của ngày
hàng không và đất nước.
Các cổ đông sáng lập:
- Tổng công ty Hàng không Việt Nam – VietNam Airlines.
- Công ty Vận tải và Thuê tàu – Vietfracht.
- Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài – NASCO.

6


- Công đoàn khối cơ quan Tổng công ty hàng không Việt Nam.
Mục tiêu của NCTS:
Đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của khách hàng theo đúng chất lượng đã được
cam kết: “deserve your reliability”.
Hiện nay, NCTS là công ty cung cấp dịch vụ phục vụ hàng hóa cho 29
hãng hàng không bao gồm:

7


Và trên 200 công ty giao nhận hàng hóa. Kể từ khi thành lập, NCTS luôn
từng bước khẳng định vị thế và uy tín của mình trong lĩnh vực phục vụ hàng hóa
và các dịch vụ gia tăng.
Sự ra đời của NCTS thể hiện xu thế phát triển tất yếu của ngành dịch vụ
phục vụ hàng hóa nhằm thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và góp


8


phần quan trọng vào việc phát triển mạng bay đi/đến Hà Nội nói riêng và
nghành hàng không Việt Nam nói chung.
1.3. Lĩnh vực hoạt động.
Các dịch vụ của công ty cung cấp bao gồm:
 Phục vụ tải hàng hóa:
a. Hàng xuất:
- Chất xếp, bốc dỡ hàng hóa.
- Kiểm tra, chấp nhận và xuất vận đơn hàng không.
- Thiết lập danh sách hàng hóa chuyến bay.
b. Hàng nhập:
- Thông báo hàng đến.
- Xử lí tài liệu.
- Làm thủ tục hải quan.
- Dịch vụ chuyển phát nhanh.
- Dịch vụ phát hàng lẻ.
 Dịch vụ lưu kho:
- Lưu kho hàng hóa thông thường.
- Lưu kho hàng lạnh.
- Lưu kho hàng giá trị cao.
 Các dịch vụ khác:
- Dịch vụ áp tải hàng VAL.
- Dịch vụ dán nhãn kiện hàng.
- Dịch vụ gia cố lại kiện hàng.
- Dịch vụ vận chuyển mặt đất.
- Dịch vụ lưu kho và cho thuê kho bãi.
- Cho thuê trụ sở và kios tại sân bay và thành phố.

- Các dịch vụ khác theo yêu cầu của khách hàng.

9


2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần dịch
vụ hàng hóa Nội Bài.
2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
- Cung cấp các dịch vụ phục vụ hàng hóa cho các hãng hàng không đang
khai thác tại sân bay Quốc tế Nội Bài.
2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty:

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty
3. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của phòng Phát triển
nguồn Nhân lực.
3.1. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Phát triển nguồn Nhân lực.
Phòng Phát triển nguồn nhân lực là đơn vị chuyên môn nghiệp vụ của
Công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc và hoạt động độp lập với
các phòng ban khác của Công ty.
3.1.1. Chức năng:
Phòng Phát triển nguồn nhân lực là đơn vị chuyên môn nghiệp vụ thuộc
Công ty có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty trong việc xây
dựng và tổ chức thực hiện các công tác lien quan đến quản trị nguồn nhân lực;

10


công tác đảng, đoàn thể và công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
3.1.2. Nhiệm vụ:
a. Nhiệm vụ trong công tác quản lý và quan hệ cổ đông:

- Chủ trì phối hợp với đơn vị thuê ngoài về việc quản lý và theo dõi cổ
đông, công tác phát hành cổ phiếu, công tác chuyển nhượng cổ phiếu tuân thủ
các quy định Pháp luật và của Công ty liên quan.
- Phối hợp với phòng Tài chính – kế toán thực hiện các yêu cầu liên quan
đến việc chi trả cổ tức theo quy định.
- Phối hợp thực hiện công bố thông tin, công tác chuẩn bị tổ chức Đại hội
đồng cổ đông thường niên theo quy định.
b. Nhiệm vụ trong công tác Tổ chức cán bộ – Lao động tiền lương:
- Xây dựng các phương án cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và tổ chức lao
động sản xuất phù hợp với sự phát triển của Công ty.
- Tham mưu cho Tổng Giám đốc, Ban lãnh đạo và trực tiếp thực hiện
công tác tuyển dụng bao gồm xây dựng kế hoạch, phương án tuyển dụng, tiếp
nhận hồ sơ, tổ chức thi, đánh giá và tổng hợp kết quả tuyển dụng…
- Thực hiện việc quản lý hồ sơ nhân sự đảm bảo hồ sơ của cán bộ công
nhân viên được ghi chép đầy đủ, cập nhật thường xuyên, được bảo mật và cất
giữ an toàn.
- Thực hiện việc khai thác hồ sơ nhân sự phục vụ công tác đánh giá, thi
đua khen thưởng, bổ nhiệm cán bộ…
- Xây dựng các chính sách, theo dõi và kiểm soát tình hình thực hiện
công tác kỷ luật, thi đua khen thưởng.
- Theo dõi và quản lý hợp đồng lao động; giải quyết các vấn đề liên quan
đến hợp đồng lao động, thực hiện chế độ chính sách cho người lao động.
- Xây dựng quy chế trả lương, thưởng cho người lao động. Quản lý và
phân phối quĩ tiền lương, tiền thưởng.
- Chủ trì và phối hợp với các đơn vị quản lý đăng ký mã số thuế cá nhân,

11


giảm trừ gia cảnh; thực hiện công tác tạm khấu trừ và thanh quyết toán thuế thu

nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì xây dựng, triển khai hệ thống đánh giá năng lực, mức độ hoàn
thành công việc của người lao động.
- Theo dõi công tác phân công và chấm công lao động, xây dựng và theo
dõi việc thực hiện định mức lao động, định mức công lao động.
- Theo dõi và thực hiện trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo
hiểm thân thể theo đúng trình tự, thủ tục quy định.
c. Nhiệm vụ trong công tác đào tạo:
- Tham mưu cho Tổng Giám đốc và trực tiếp thực hiện việc đào tạo và
đào tạo lại người lao động bao gồm việc xây dựng chiến lược đào tạo, kế hoạch
đào tạo hàng kỳ, tổ chức các lớp học theo kế hoạch đào tạo đã được phê duyệt.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm.
- Chủ trì xây dựng hệ thống giáo trình phục vụ công tác đào tạo.
d. Nhiệm vụ trong công tác Đảng đoàn thể:
- Phục vụ trực tiếp các hoạt động của Đảng ủy, Ban chấp hành công
đoàn.
- Tham gia tổ chức các công việc của tổ chức Đảng, Công đoàn, đoàn
thanh niên và các tổ chức xã hội khác.
e. Nhiệm vụ an toàn lao động – vệ sinh lao động:
- Tham mưu cho Tổng Giám đốc và trực tiếp thực hiện công tác an toàn
lao động – vệ sinh lao động bao gồm việc xây dựng Quy chế an toàn lao động –
vệ sinh lao động theo đúng trình tự thủ tục và các nội dung yêu cầu của Pháp
luật, phù hợp với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tham mưu cho Tổng Giám đốc xây dựng mạng lưới an toàn vệ sinh
viên, tổ chức các hoạt động của mạng lưới phù hợp với thực tế hoạt động sản
xuất kinh doanh và yêu cầu của pháp luật liên quan.
- Thực hiện công tác bảo hộ lao động theo quy định.

12



- Chủ trì và phối hợp với thủ trưởng đơn vị thực hiện xử lý các vụ việc
liên quan đến tai nạn lao động; phối hợp nghiên cứu giải pháp khắc phục, báo
cáo, theo dõi tình trạng người lao động, đề xuất thực hiện các chế độ liên quan
theo quy định.
- Thực hiện và kiểm soát công tác an toàn vệ sinh lao động; tổ chức thực
hiện công tác chăm sóc sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp (nếu có) cho
người lao động theo đúng quy định pháp luật và Thỏa ước lao động tập thể của
Công ty.
3.1.3. Quyền hạn:
- Quyền kiểm tra việc thực hiện các quyết định, quy chế, chỉ thị thuộc
các lĩnh vực của tổ chức. Tổng hợp báo cáo đề nghị khen thưởng và xử lý kỷ
luật tập thể và các cá nhân vi phạm Nội quy lao động Công ty.
- Thay mặt Tổng Giám đốc làm việc với cơ quan chuyên môn ngành dọc
như Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Ytế, bảo
hiểm thân thể để giải quyết các công việc liên quan.
- Thừa ủy quyền Tổng Giám đốc ký xác nhận hồ sơ lý lịch, những vấn đề
về nhân thân cán bộ công nhân viên.
- Quyền đề nghị khen thưởng, kỷ luật đối với cá nhân, tập thể người lao
động trong quá trình lao động học tập theo đúng quy định của Công ty.
- Quyền đề nghị, đề bạt bổ nhiệm cán bộ, khen thưởng kỷ luật nâng
lương, nâng bậc cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
- Quyền yêu cầu các đơn vị trong Công ty cung cấp số liệu và các báo
cáo liên quan đến công tác TCCB – LĐTL, đào tạo, đảng đoàn thể.
- Quyền tham dự các Hội nghị sản xuất và các hội nghị chuyên đề về
công tác tổ chức cán bộ và các chuyên đề liên quan khác.
- Đánh giá chất lượng lao động hàng tháng đối với người lao động trong
đơn vị.
- Quyền đề xuất phương án nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu


13


quả phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Trưởng phòng Phát triển nguồn nhân lực là ủy viên thường trực các Hội
đồng tư vấn khen thưởng kỷ luật, nâng lương, nâng bậc, tuyển dụng.

3.2. Cơ cấu tổ chức của Phòng Phát triển nguồn Nhân lực:
Trưởng phòng

Phó trưởng phòng

Bộ phận đào tạo

Bộ phận lao động –
Tiền lương

Bộ phận đảng đoàn thể,
bảo vệ chính trị nội bộ

Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Phòng Phát triển nguồn Nhân lực
Trưởng phòng:
- Ông Trần Hải Hà.
Phó phòng:
- Ông Nguyễn Văn Khang
Nhân viên:
- Ông Nguyễn Thành Lợi.
- Bà Kim Phương Thảo.
- Bà Nguyễn Thị Hà Phương.
- Bà Hoàng Vĩnh Hà.


14


- Bà Khổng Thu Thủy.
- Bà Đặng Kim Nga.
- Ông Phạm Văn Dũng.
- Ông Đặng Hồng Thái.
II. Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần dịch vụ
hàng hóa Nội Bài
1. Thực trạng nguồn nhân lực
Công ty cổ phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài có lực lượng chuyên gia cán
bộ kỹ thuật trình độ cao. Đội ngũ các bộ được đào tạo chính quy, trình độ
chuyên môn cao, thường xuyên được đào tại bổ sung và nâng cao trình độ ở
trong và ngoài nước thông qua các chương trình đào tạo.
Hiện nay, công ty có 783 lao động, trong đó có 122 lao động thuộc khối
hành chính và 661 lao động thuộc khối công nhân. Tất cả các lao động của công
ty đều được ký hợp đồng lao động.
Bảng 3: Thống kê theo loại hợp đồng lao động:
S

Số

Danh mục

tt
1

động


Hợp đồng không xác định thời hạn

297

lao

T
ỷ lệ %
37
.93

2

Hợp đồng xác định thời hạn 12

45

tháng
3

75
Hợp đồng xác định thời hạn 36

404

tháng
4

5.
51

.60

Hợp đồng thử việc

0

0.
00

5

Hợp đồng công nhật, thời vụ

37

4.
73

Tổng sổ
(Nguồn: Phòng Phát triển nguồn Nhân lực)

783

Trong những năm qua đội ngũ lao động của công ty có sự thay đổi

15


phù hợp với tình hình phát triển của công ty . Công ty luôn có đủ số lượng cũng
như chất lượng lao động cần thiết để phục vụ nhu cầu của công việc và hoành

thành mục tiêu của tổ chức.
Công ty cổ phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài có đội ngũ lao động ở
khối hành chính có trình độ khá cáo với 100% lao động có trình độ đại học và
trên đại học, còn lại ở các khối công nhân đều có các trình độ từ cao đẳng, trung
cấp, sơ cấp và trình độ khác.
Bảng 4: Thống kê theo trình độ:
S
tt

Số lao động
N
N

Trình độ
am

1

Sau đại học


9

C

hung
4

am
1


3
2

Đại học

1
32

3

Cao đẳng

7
2

5

4

Trung cấp
6

5

Sơ cấp

3
2


9

2

6

Khác

3
65

Tổng số

1
3

6

1

2

1

3

1
5.07

1

.52

5
6.1

7
.54

4.24

.4

78

6

1

1

2
6.05

.82

3.2

1

5


7

1

1
.66

4.55

.7

18

3

2

5

C
hung

.03

0.3

9
8


1

2

9



.4

04

0

Tỷ lệ %
N
N

1
.40

9
.85

4
8.28

7

51

32
83
(Nguồn: Phòng Phát triển nguồn Nhân lực)
Lực lượng lao động tại công ty cổ phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài
còn rất trẻ chiếm đến hơn 70% trong tổng số lao động toàn công ty. Độ tuổi nghỉ
hưu của lao động cũng khá ít chỉ chiếm hơn 3% . Với đội ngũ lao động trẻ dồi
dào như vậy vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với công ty. Đội ngũ lao động

16


trẻ, nhiệt tình với công việc, có khả năng sáng tạo nhưng cũng chưa có nhiều
kinh nghiệp làm việc thực tế. Vì vậy công ty cần có chính sách đào tạo và sử
dụng nhân lực hợp lý để phát huy thế mạnh về nhân lực này. Tuy vậy thì việc kết
hợp độ tuổi lao động trong công ty giữa những người trẻ và những người có
nhiều kinh nghiệm là tương đối cân bằng. Tỷ lệ lao động nam của công ty chiếm
83%, điều này là khá phù hợp với lĩnh vực hoạt động và tình hình cụ thể của
công ty. Công ty cổ phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài hoạt động trong lĩnh vực vận
tải hàng hóa nên lao động phải thường xuyên phải làm các công việc nặng nhọc
như: bốc vác hàng xuất, hàng nhập, bốc vác kho bãi,…
Bảng 5: Thống kê theo độ tuổi:
S

Độ Tuổi

Số lao động
N
N

tt

am
1

Từ 18-34


4

62
2

Từ 34-54

4
1

64
3

Từ 55-60

56

3

1

7

2


3

7
1.01

2
5.00

3
.84

C
hung

1.21

5.19

0
6

7

1

5




0.97

97

5
Tổng số

am
5

3

2

C

hung
9

Tỷ lệ %
N
N

2
5.16

3
.79

3

.83

7

51
32
83
(Nguồn: Phòng Phát triển nguồn Nhân lực)
2. Khái quát các hoạt động quản trị nhân lực
Công tác lập kế hoạch nhân lực: Định kỳ 6 tháng 1 lần công ty sẽ tiến
hành lập bảng định biên nhân sự nhằm xác định số lượng nhân sự, nhân sự nghỉ
việc, thuyên chuyển, từ đó đưa ra số lượng nhân sự cần tuyển dụng để đáp ứng
nhu cầu công việc của công ty.
Công tác phân tích công việc: Phòng Phát triển nguồn Nhân lực cùng
với các phòng ban đã tiến hành lập bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn chức
17


danh cho từng phòng ban và từng vị trí công việc. Các bản mô tả công việc là
căn cứ cho hoạt động tuyển dụng. Sauk hi người lao động được nhận vào công
ty, phòng Phát triển nguồn Nhân lực sẽ giao bản mô tả công việc cho họ.
Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực: Tuyển dụng nguồn nhân lực là
một trong những hoạt động được công ty quan tâm hàng đầu. Hàng năm công ty
tổ chức ít nhất 1đợt tuyển dụng lớn để bổ sung lao động cho công ty.
Công tác bố trí, sắp xếp nhân lực cho các vị trí: Đây là hoạt động cần
thiết của quản trị nhân lực nhằm đưa đúng người vào đúng việc. Sau khi được
tuyển dụng, người lao động sẽ được bố trí sắp xếp vào thử việc tại vị trí mà
mình tuyển dụng. Trong quá trình làm việc, người lao động cũng sẽ được điều
chuyển thực hiện công tác khác phù hợp hơn do nhu cầu của công việc và điều
kiện của công ty. Hoạt động điều chuyển chủ yếu đối với lao động ở cấp quản lý

của tập đoàn và công ty thành viên.
Công tác đào tạo và phát triển nhân lực: Đây là công tác được công ty
quan tâm nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty, giúp cho người
lao động có những kỹ năng, trình độ cần thiết đáp ứng nhu cầu của công việc
hiện tại và trong tương lai.
Công ty luôn có chính sách tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội
được đào tạo và phát triển năng lực với các khóa đào tạo do công ty tổ chức
hoặc thuê các đơn vị đào tạo bên ngoài. Công ty cũng tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho người lao động tự tham gia các khóa đào tạo và phát triển do nhu cầu
của bản thân người lao động.
Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc: Định kỳ 6 tháng 1 lần
công ty sẽ tổ chức đợt đánh giá thực hiện công việc của người lao động, làm căn
cứ đánh giá chất lượng nguồn nhân lực của công ty, phục vụ cho công tác khen
thưởng, kỷ luật, công tác bố trí lại nhân lực và các công tác khác mà phòng Phát
triển nguồn Nhân lực đảm nhiệm. Ngoài ra công ty cũng tổ chức các đợt đánh
giá đột xuất đối với người lao động đặc biệt là lao động cấp quản lý.

18


Quan điểm trả lương cho người lao động: Tiền lương là công tác được
công ty cũng như người lao động quan tâm hàng đầu. Hiện nay công ty đã ban
hành bản quy chế lương bao gồm các quy định về việc trả lương cho người lao
động, kèm theo bảng chi tiết về thang bảng lương cho từng chức vụ, vị trí trong
công ty. Đây là tài liệu tra cứu vô cùng hữu ích đối với cán bộ nhân lực cũng
như ban lãnh đạo và người lao động.
Quan điểm về các chương trình phúc lợi cơ bản: Chương trình phúc lợi
giúp người lao động tích cực làm việc và gắn bó hơn với công ty. Ngoài tiền
lương, khi làm việc tại công ty, nhân viên còn được hưởng rất nhiều chế độ phụ
cấp khác nhau tùy theo đặc thù của từng vị trí công việc như: Phụ cấp thâm niên,

xe đưa đón các bộ,…
Công ty cổ phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài cam kết thực hiện đầy đủ các
quy đinh của Nhà nước về chế độ, chính sách đối với người lao động như bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; chế độ nghỉ phép; chế độ nghỉ dưỡng sức phục hồi
sức khỏe… Ngoài ra, công ty còn áp dụng một số chế độ, chính sách riêng nhằm
thu hút, thúc đẩy và tạo sự gắn bó lâu dài của người lao động với công ty như
chế độ trợ cấp khó khăn thường xuyên và đột xuất; chế độ du lịch, thăm quan,
nghỉ mát; chế độ khám sức khỏe định kỳ…
Công tác giải quyết các quan hệ lao động: Do được quan tâm đúng mức
mối quan hệ lao động trong công ty được duy trì tốt, có tranh chấp xảy ra được
công ty giải quyết với quan điểm tích cực, chủ yếu là tranh chấp về giải quyết
chế độ sau khi nghỉ việc của lao động.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNH HÓA NỘI BÀI
2.1.

Quy trình tuyển dụng của công ty cổ phần dịch vụ hàng hóa

Nội Bài
2.1.1. Lập kế hoạch tuyển dụng

19


Phòng PTNNL phố hợp với các đơn vị lập kế hoạch lao động năm. Căn cứ
xây dựng kế hoạch:
- Kế hoạch sản lượng
- Định biên, định mức lao động
- Định hướng phát triển của công ty
- Kết quả làm việc với thủ trưởng đơn vị liên quan

Nội dung kế hoạch:
- Số lao động tại từng vị trí cụ thể
Xác nhận khả năng điểu chuyển nội bộ của công ty.
- Căn cứ tiêu chuẩn chức danh, khả năng làm việc thực tế của người lao
động trong công ty, xác định khả năng điều chuyển nội bộ báo cáo cho TGĐ
phương án điều chuyển.
Lập kế hoạch tuyển dụng trình Tổng Giám đốc phê duyệt
- Sau khi đã xác định khả năng điều chuyển nội bộ, phòng PTNNL xây
dựng kế hoạch tuyển dụng trong đó xác định số lượng cần tuyển dụng, các vị trí
cần tuyển dụng, thời gian thực hiện tuyển dụng.
2.1.2. Xây dựng phương án tuyển dụng
Phòng PTNNL phối hợp theo chỉ đạo của TGĐ thành lập hội đồng tuyển
dụng. Thành phần hội đồng tuyển dụng gồm:
- Tổng Giám đốc hoặc phó tổng giám đốc làm chủ tịch hội đồng.
- Chuyên viên LĐTL làm thư ký hội đồng.
- Các thành viên khác của hội đồng do TGĐ chỉ định.
Hội đồng tuyển dụng sẽ xây dựng phương án tuyển dụng chi tiết bao gồm:
- Hình thức thông báo tuyển dụng
- Tiêu chuẩn tuyển dụng đối với từng vị trí (giới tính, độ tuổi, ngoại hình,
ngoại ngữ, kinh nghiệm,trình độ,…).
- Các hình thức thi tuyển (Test IQ, thi chuyên môn, phỏng vấn…)
- Đề thi, đáp án, cách thức chấm điểm

20


- Tiêu chuẩn đạt tại từng bước thi
- Thời gian tiến hành các bước thi tuyển
- Kinh phí thông báo và tổ chức thi tuyển.
Sau khi xây dựng xong phương án Hội đồng tuyển dụng trình TGĐ phê

duyệt phương án.
2.1.3. Thực hiện tuyển dụng
Hội đồng tuyển dụng sẽ thông báo tuyển dụng bằng mội hoặc nhiều hình
thức dưới đây:
- Thông báo nội bộ.
- Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Trên các trang
mạng xã hội, website của công ty, các trang tìm kiếm việc làm,…
- Thông báo qua các trung tâm cung ứng lao động (nếu cần thiết).
Hội đồng tuyển dụng bắt đầu nhận hồ sơ, nghiên cứ hồ sơ và sơ tuyển.
Tùy từng công việc cụ thể và tùy từng bộ phận cụ thể mà bộ hồ sơ của
ứng viên có khác nhau, nhưng về cơ bản bộ hồ sơ tuyển dụng của các ứng viên
tối thiểu phải đảm bảo:
- 01 Đơn xin dự tuyển.
- 01 Sơ yếu lý lịch (có xác nhận của cấp có thẩm quyền).
- 01 Bản sao giấy khai sinh.
- 01 Giấy khám sức khỏe do bệnh viện cấp huyện trở lên cấp.
- Các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu.
- Ảnh 4x6 và 3x4 phông nền trắng, mới chụp trong khoảng thời gian 6
tháng.

21


Bảng 6: Bảng số lượng hồ sơ xin việc trong năm 2013 và 2014
Đơn vị: Người
2013
S

Tiêu chí
L

Tổng số đơn xin việc

4
12

Qua người quen giới thiệu

00

32

L

1

3

Tự nộp hồ sơ xin việc

%

2014
S
4
91

8
0,6

8


0

85

0
9,4
(Nguồn: phòng Phát triển nguồn Nhân lực)

10

3

1

78
,4

1
06

%

21
,6

Các bước sơ tuyển:
- Sơ tuyển hồ sơ để xác định các văn bằng là thật và phù hợp với các yêu
cầu tại thông báo tuyển dụng.
- Sơ tuyển ngoại hình, đối chiếu với yêu cầu theo thông báo.

- Phỏng vấn nhanh để phát hiện các nhược điểm của ứng viên mà trong
hồ sơ chưa thể hiện.
Sau khi đã có đủ hồ sơ cần thiết, bộ phận tuyển dụng tại phòng PTNNL
tiến hành nghiên cứu, phân loại và lựa chọn sơ bộ hồ sơ. Căn cứ vào các tiêu
chuẩn đã được lập sẵn trong kế hoạch tuyển dụng cho ứng viên, phòng PTNNL
sẽ tiến hành cho điểm cho từng tiêu chí rồi lấy tổng số điểm của các tiêu chí là
điểm của hồ sơ. Bộ hồ sơ nào có số điểm quá thấp, không đáp ứng được yêu cầu
tối thiểu sẽ bị loại ngay. Tiêu chí sắp xếp hồ sơ là: Trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm làm việc, các yếu tố khác như: bằng, chứng chỉ liên quan; tình trạng sức
khỏe; nguyện vọng cá nhân; năng khiếu nổi trội,… Sẽ có thêm điểm cộng cho
các hồ sơ có các tiêu chí như: là thân nhân của cán bộ đang công tác tại công ty,
bộ đội xuất ngũ, tiếng anh ( chứng chỉ TOEIC Việt Nam),…
Sau khi sơ tuyển HĐTD lập danh sách ứng viên đủ điều kiện thi tuyển

22


trình chủ tịch HĐTD phê duyệt danh sách.
Hội đồng tuyển dụng thực hiện các bước tuyển dụng theo phương án
tuyển dụng:
- HĐTD căn cứ vào phương án tuyển dụng thực hiện các bước tuyển
dụng, tiêu chuẩn đạt và số người đạt tối đa của từng bước, sau mỗi bước lập
danh sách, thông báo cho các thí sinh vào vòng tiếp theo.
- Sau khi thực hiện xong bước cuối cùng, HĐTD tổng hợp kết quả thi
tuyển, lập danh sách những người đạt yêu cầu trình TGĐ phê duyệt kết quả thi.
HĐTD sẽ tổ chức thi tuyển và phỏng vấn.
- HĐTD tổ chức phỏng vấn với các vị trí không cần qua thi tuyển: lao
động phổ thông, lái xe, bảo vệ, các vị trí nghiệp vụ mang tính chất đơn giản.
- HĐTD tổ chức thi tuyển và phỏng vấn với các vị trí bắt buộc phải thi
tuyển: khối kinh doanh, kế toán, kỹ thuật, các chức danh thuộc chuyên môn

nghiệp vụ.
Tổ chức thi tuyển:
Quá trình thi kiểm tra chuyên môn bao gồm:
- Thi hiểu biết về Công ty và thị trường;
- Thi IQ (chỉ số thông minh)
- Thi trình độ chuyên môn và trình độ vi tính theo yêu cầu công việc.
HĐTD có trách nghiệp tổng hợp bài thi, đánh giá kết quả thi tuyển của
ứng viên. Đối với các bài thi đạt yêu cầu lập danh sách phỏng vấn.
Tổ chức phỏng vấn:
Hội đồng tuyển dụng sẽ tổ chức phỏng vấn sơ bộ và phỏng vấn chuyên
sâu về nghiệp vụ gồm nhân viên tuyển dụng và trưởng bộ phận liên quan sẽ phụ
trách.
Phỏng vấn sơ bộ: HĐTD tiến hành đặt các câu hỏi phỏng vấn cho ứng
viên trả lời. Để cho các ứng viên có thể bộc lộ hết khả năng, tính tình, nhận thức,
ước vọng của mình; các câu hỏi đặt ra thường là những câu hỏi mở để cho ứng

23


viên có thể trình bày rõ các quan điểm của mình.
Phỏng vấn chuyên sâu: Phần phỏng vấn này sẽ do Trưởng bộ phận liên
quan và chủ tịch HĐTD tiến hành đặt câu hỏi dựa trên bảng hỏi có sẵn hoặc do
người phỏng vấn tự đặt câu hỏi. Các câu hỏi và tình huống đưa ra cho các ứng
viên trong phỏng vấn chuyên sâu thường có nội dung nhằm kiểm tra: trình độ
chuyên môn, khả năng làm việc, kinh nghiệm, kỹ năng nghề nghiệp của các ứng
viên… Trong quá trình phỏng vấn, các ứng viên đều có thể nêu ra các thắc mắc,
những câu hỏi để biết khái quát về tổ chức hoạt động của công ty, biết được
chức năng, nhiệm vụ cũng như quyền lợi của họ nếu họ được tuyển dụng vào
công ty. Thông qua phỏng vấn, công ty đánh giá được sự lựa chọn chính xác
nhất.

Sau khi quá trình phỏng vấn kết thúc,Phòng Phát triển nguồn Nhân lực sẽ
có thông báo tập trung thông tin cho các ứng viên được TGĐ phê duyệt tập
trung làm các thủ tục tiếp nhận theo quy định.
Phòng Phát triển nguồn Nhân lực sẽ xác minh điều tra nhân thân:
- Căn cứ vào mẫu đơn xác nhận nhân thân do Công an xã/Phường hoặc
Sở tư pháp xác nhận để xác minh đối tượng đảm bảo không có tiền án, tiền sự.
Phòng Phát triển nguồn Nhân lực soạn thảo Quyết định tuyển dụng:
- Căn cứ vào kết quả thi tuyển và xác minh điều tra nhân thân, Phòng
PTNNL soạn thảo Quyết định tuyển dụng trình TGĐ phê duyệt.
2.1.4. Thông báo tuyển dụng
Hội đồng tuyển dụng thông báo trúng tuyển. Việc thông báo trúng
tuyển có thể thực hiện bằng văn bản hoặc trên website công ty hoặc thông báo
qua điện thoại.
2.1.5. Tiếp nhận thử việc và đào tạo nhân viên mới
Công tác thử việc đối với nhân viên mới rất được công ty coi trọng vì thử
việc tốt sẽ là bước khởi đầu để nhân viên mới tạo đà phát triển về sau này trong
công việc. Trong quá trình thử việc, nhân viên mới được công ty trang bị đầy đủ

24


những kiến thức về công ty, về công việc phải làm, những kỳ vọng có thể vươn
tới cũng như những khó khăn sẽ gặp thông qua quá trình đào tạo. Một nhân viên
được quyết định thử việc không có nghĩa đã là nhân viên chính thức của công ty.
Nếu sau quá trình thử việc, đào tạo và thi ( tối đa trong vòng 3 tháng), nhân viên
mới vẫn có thể không được tiếp nhận chính thức nếu thực hiện không tốt.
2.1.6. Ký hợp đồng lao động và báo cáo kết quả tuyển dụng
Căn cứ vào kết quả đánh giá thử việc của Trưởng bộ phận chức năng,
Trưởng phòng Phát triển nguồn Nhân lực sẽ lập phiếu đề xuất tiếp nhận hay
không tiếp nhận chính thức hoặc gia hạn thời gian thử việc. Phòng PTNNL kết

hợp với trưởng bộ phận thực hiện thủ tục nghỉ việc hoặc gia hạn thời gian nghỉ
việc đối với trường hợp nhân viên không đạt yêu cầu. Các trường hợp không
tiếp nhận này đều được bộ phận tuyển dụng lưu giữ hồ sơ lại đề phòng khi có
nhu cầu nhân sự đột xuất.
Đối với trường hợp đạt yêu cầu: soạn thảo hợp đồng lao động; làm biên
bản làm việc với nhân sự mới (ghi rõ các nội dung cần cam kết và thống nhất
giữa hai bên); soạn quyết định tiếp nhận trình ban lãnh đạo. Biên bản thỏa thuận
và hợp đồng lao động công ty ký với người lao động lần đầu sẽ có thời hạn 1 năm.
Kết thúc đợt tuyển dụng, phòng Phát triển nguồn Nhân lực có trách nhiệm
lập báo cáo kết quả tuyển dụng trình lên BGĐ công ty.
2.1.7. Lưu hồ sơ
Sau khi tiếp nhận chính thức nhân sự, bộ phận nhân sự thực hiện quản lý
và lưu toàn bộ hồ sơ của người lao động kể cả hồ sơ không trúng tuyển.
2.2. Quy trình xét tuyển của công ty cổ phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài
2.2.1. Lập kế hoạch xét tuyển
Phòng Phát triển nguồn Nhân lực lập kế hoạch lao động năm. Căn cứ xây
dựng kế hoạch:
- Kế hoạch sản lượng.
- Định biên, định mức lao động.

25


×