Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Kiến thức, thái độ, tuân thủ điều trị của bệnh nhân loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2017 và một số yếu tố liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.45 KB, 78 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thủng ổ loét dạ dày tá tràng là một biến chứng thường gặp của bệnh loét
dạ dày tá tràng, chiếm từ 5-10, đứng hàng thứ ba trong cấp cứu bụng ngoại
khoa, đứng thứ hai trong viêm phúc mạc thứ phát sau viêm ruột thừa.
Loét dạ dày tá tràng là bệnh lý gặp phổ biến ở nhiều nước trên thế giới
cũng như ở Việt Nam, thường tiến triển thành từng đợt và hay tái phát với nhiều
biến chứng nguy hiểm.Là bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi nhưng người lớn
chiếm tỷ lệ cao hơn trẻ em.Giữa thế kỷ XX, tần suất loét dạ dày không thay đổi,
nhưng loét tá tràng có xu hướng tăng và tỉ lệ loét tá tràng /loét dạ dày là 2/1, và
đa số gặp ở nam giới. Có khoảng 10-15% dân chúng trên thế giới bị bệnh
LDDTT ở Anh và ở Úc là 5, 2-9, 9%, ở Mỹ là 5-10%. Hiện nay có khoảng 10%
dân chúng trên thế giới bị LDDTT và ảnh hưởng tại một số thời điểm trong cuộc
sống của họ.
Có nhiều nguyên nhân gây bệnh LDDTT như vi khuẩn Helicobacter
pylori, do tình trạng tăng tiết acid, yếu tố tâm lý căng thẳng kéo dài gây mất cân
bằng cho chức năng dạ dày, hình thành bệnh viêm lt dạ dày. Hoặc no đói
khơng đều: Khi đói, axit hydrochloric và các chất xúc tác trong dạ dày ở nồng
độ khá cao dẫn tới tình trạng "tự tiêu hóa" niêm mạc. Khi ăn quá no lại dễ làm
tổn thương "cơ chế" tự bảo vệ của dạ dày . Khi ăn uống thất thường, không
đúng bữa, không được nghỉ ngơi, bệnh sẽ dễ phát và tái phát. Uống quá nhiều
rượu, hóa chất và các bệnh tự miễn khác cũng là nguyên nhân dẫn đến bệnh
LDDTT.
Các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy điều trị thành cơng các vết
lt dạ dày tá tràng là có thể. Tuy nhiên do người bệnh khơng biết chữa, khơng
biết phịng ngừa đúng phương pháp, chưa có đủ hiểu biết về cách chăm sóc, tự
phịng bệnh. Chính vì thế bệnh LDDTT trở thành vấn đề quan tâm y tế của nước
ta và nhiều nước trên thế giới. Việc cung cấp cho bệnh nhân một số kiến thức về
bệnh giúp họ tránh được những yếu tố làm bệnh nặng thêm. Bệnh nhân kiêng
1



các chất kích thích như rượu, cà phê, nước trà đặc, ớt, hạt tiêu, nên ăn những
thức ăn mềm, dễ tiêu, ăn chậm và nhai kỹ, phát hiện sớm tình trạng viêm dạ dày
và có thái độ điều trị đúng đắn là rất cần thiết, góp phần khơng nhỏ trong cơng
tác phịng ngừa, điều trị và năng cao chất lượng sống cho người dân.
Trên Thế giới và Việt Nam đã có rất nhiều các nghiên cứu về phương
pháp điều trị, đặc điểm dịch tễ học của bệnh LDDTT nhưng hiện vẫn chưa có
nghiên cứu nào về vấn đề kiến thức, thái độ của bệnh nhân trong điều trị viêm
loét dạ dày. Do đó, chúng tơi tiến hành thực hiện nghiên cứu “Kiến thức, thái
độ, tuân thủ điều trị của bệnh nhân loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Tuệ
Tĩnh năm 2017 và một số yếu tố liên quan” với mục tiêu:
1. Mô tả kiến thức, thái độ, tuân thủ điều trị của bệnh nhân loét dạ dày tá
tràng điều trị nội trú tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2017
2. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, tuân thủ điều
trị của bệnh nhân loét dạ dày tá tràng điều trị nội trú tại Bệnh viện
Tuệ Tĩnh năm 2017

Chương 1.
2


TỔNG QUAN

1.1. TÌNH HÌNH MẮC BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG
Loét dạ dày tá tràng là một bệnh rất thường gặp ở khắp nơi trên thế giới
nhất là ở các nước phát triển. Loét dạ dày - tá tràng là một bênh phổ biến hay
gặp, theo thống kê của tổ chức Y tế Thế giới bênh chiếm 5-10% dân số thế giới.
Đây là một sự phá hủy cục bộ niêm mạc dạ dày tá tràng gây ra do acid
chlorhydrique và pepsine.
1.1.1. Định nghĩa bệnh loét dạ dày tá tràng
Loét dạ dày tá tràng (peptic ulcer) là sự phá hủy niêm mạc dạ dày hoặc tá

tràng gây ra do acid clohydric, pepsin

.

1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
a. Nguyên nhân:
Loét xảy ra là do tăng nồng độ hoặc hoạt động của acid pepsin hoặc là do
giảm sự chống đỡ bình thường của niêm mạc dạ dày tá tràng. Một số nguyên
nhân sau thường hay gặp.
- Di truyền: Tần suất cao ở một số gia đình. Loét dạ dày tá tràng xảy ra ở 2 anh
em sinh đơi đồng nỗn hơn là dị noãn.
3


- Tăng tiết pepsinogen I phối hợp với tăng tiết acid HCL.
- Cường gastrin máu do u gastrinome trong bệnh đa u nội tiết nhóm I.
- Cường gastrin máu do phì đại tế bào G vùng hang vị.
- Các bệnh lý di truyền khác phối hợp với loét: Bệnh mastocytose, hội chứng
run, sang chấn và loét.
- Yếu tố tâm lý: Ở người có nhiều sang chấn tình cảm, hoặc trong giai đoạn căng
thẳng .
- Rối loạn vận động: Đó là sự làm vơi dạ dày và sự trào ngược của tá tràng dạ
dày.
- Yếu tố môi trường
- Yếu tố tiết thực: Bản chất của thức ăn, gia vị, giờ ăn hoặc tốc độ ăn nhanh
dường như khơng đóng vai trị trong bệnh nguyên của loét. Tuy nhiên không loại
trừ loét phân bố theo địa dư là có sự đóng góp của thói quen về ăn uống. Với
liều cao rượu gây tổn thương niêm mạc dạ dày.
- Thuốc lá: Thường gặp ở người hút thuốc lá, thuốc lá cũng làm xuất hiện các ổ
loét mới và làm chậm sự lành sẹo hoăc gây đề kháng với điều trị.

- Dùng thuốc Aspirin: Gây loét và chảy máu, gặp ở dạ dày nhiều hơn tá tràng, do
tác dụng tại chỗ và toàn thân.
- Hélicobacter Pylori (HP):

Gây viêm dạ dày mạn tính, nhất
là vùng hang vị (type B) và viêm
tá tràng do dị sản niêm mạc dạ
dày vào ruột non, rồi từ đó gây
loét. 90% trường hợp loét dạ dày,
và 95% trường hợp loét tá tràng
có sự hiện diện HP ổ ổ loét.

b. Bệnh sinh:

4


- Pepsin: Được tiết ra dưới dạng tiền chất pepsinogen, dưới tác động của acid
HCL biến thành pepsin hoạt động khi pH < 3, 5 làm tiêu hủy chất nhầy và
collagen. Lượng pepsinogen I quan hệ chặt chẽ với lượng tế bào tuyến tiết hang
vị và tăng cao ở 2/3 bệnh nhân loét tá tràng và 1/3 ở bệnh nhân loét dạ dày.
- Sự phân tán ngược của ion H+:Tiến trình loét được khởi phát do tăng tiết HCL,
do lượng tế bào thành quá nhiều hoặc quá hoạt động, do đó lượng dịch vị cơ bản
hoặc sau kích thích gia tăng, sự phân tán ngược và sự đi vào của ion H+ làm
thương tổn thành dạ dày và gây ra loét.
- Yếu tố bảo vệ của niêm mạc dạ dày:Các ion H+ xâm nhập vào lớp nhầy, nhưng
chúng bị trung hịa bởi bicarbonat. Nhưng khi pH < 1,7 thì vượt q khả năng
trung hồ của nó và ion H+ đến được lớp niêm mạc dạ dày và gây ra loét.
- Vi khuẩn H.P: Gây tổn thương niêm mạc dạ dày tá tràng đồng thời sản xuất ra
amoniac làm acid hóa môi trường tại chỗ, tạo ra ổ loét.

1.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG
Bệnh có thể biểu hiện điển hình hoặc khơng điển hình.
Thể điển hình: Bệnh biểu hiện bởi hội chứng lóet:
Đau bụng là triệu chứng chính, biểu hiện:
Đau vùng thượng vị, đau như bỏng rát, quặn, đau xoắn, hoặc có thể chỉ đau âm ỉ.
Đau có tính chất chu kỳ trong ngày, mùa và trong năm.
Đau theo nhịp điệu với bữa ăn: Đau khi đói, ăn vào thì đỡ đau (lóet hành tá
tràng) hoặc đau ngay sau khi ăn (lóet dạ dày). au như vậy trong 1, 2 hay 3 tuần
lễ rồi tự khỏi nhiều khi khơng điều trị gì.
Thời kỳ khơng đau kéo dài trong nhiều tuần lễ hoặc nhiều tháng, có khi cả
năm. Thường đến năm sau vào mùa rét, hay có một yếu tố thuận lợi nào đó thì
một chu kỳ đau mới như trên lại xuất hiện.
Càng về sau bệnh đau lt mất dần tính chất chu kỳ, bệnh nhân có nhiều
đợt đau trong năm, rồi trở thành đau liên tục.
Ngoài cơn đau có khi bệnh nhân cịn bị ợ hơi, ợ chua hay ợ nóng.
Thể khơng điển hình:
5


Bệnh tiến triển im lặng, khơng có triệu chứng của đau loét và biểu hiện đột
ngột bởi một biến chứng như: chảy máu tiêu hóa, thủng ổ loét hoặc ung thư hố
hay hẹp mơn vị.
Cận lâm sàng
Khơng có triệu chứng thực thể nào khi loét chưa có biến chứng. Chẩn đốn
xác định dựa vào những thăm dị cận lâm sàng.
Chụp X-quang dạ dày -tá tràng có thuốc cản quang: có thể phát hiện thấy ổ loét.
Nội soi dạ dày tá tràng bằng ống soi mềm: là phương pháp có giá trị chẩn
đốn nhất. Nhìn thấy trực tiếp ổ lóet, đánh giá đúng kích thước, vị trí của ổ lóet
và các tổn thương khác kèm theo.
Xét nghiệm dịch vị: Độ acid tăng trong loét tá tràng, giảm trong loét dạ dày.

Tìm Helicobacter Pylori: trong các mảnh sinh thiết niêm mạc dạ dày.
Chẩn đốn lt dạ dày:
Đặt ra khi lâm sàng có cơn đau loét điển hình, xác định bằng chụp phim dạ
dày baryt và bằng nội soi. điển hình là ổ đọng thuốc khi ổ loét ở bờ của dạ dày.
Về nội soi, dễ nhận ra ổ loét, đáy của ổ loét phủ một lớp fibrin màu trắng xám,
bờ đều hơi nhô lên do phù nề hoặc được bao quanh bởi các nếp niêm mạc hội tụ.
Điều quan trọng là xác định bản chất của ổ loét bằng sinh thiết.
Chẩn đoán loét tá tràng:
Gợi ý bằng cơn đau loét điển hình tá tràng, thường xảy ra ở người trẻ tuổi,
có nhóm máu O. Xác định bằng nội soi và phim baryt, cho thấy ổ đọng thuốc
thường nằm theo trục của môn vị ở trên hai mặt hoặc hình ảnh hành tá tràng bị
biến dạng. Trong trường hợp loét mạn tính xơ hóa, hành tá tràng bị biến dạng
nhiều, các nếp niêm mạc bị hội tụ về ổ loét làm môn vị bị co kéo, hoặc hành tá
tràng bị chia cắt thành 3 phần tạo thành hình cánh chuồn. Nội soi có thể nhận ra
dễ dàng ổ loét do đáy màu xám sẫm được phủ một lớp fibrin.
Chẩn đoán phân biệt:
- Viêm dạ dày mạn:
- Ung thư dạ dày:
- Viêm tuỵ mạn:
6


- Viêm đường mật túi mật mạn do sỏi:
Các biến chứng:
-

Chảy máu tiêu hóa:
Thủng ổ lóet:
Các triệu chứng của sốc xuất hiện.
Hẹp mơn vị:

Ung thư hóa

1.3. DỊCH TỄ HỌC
1.3.1. Tần suất bệnh:
Thủng là một biến chứng của loét dạ dày tá tràng.Tỉ lệ thủng ổ loét DD-TT
là 5%-10%, [31]. Theo Đỗ Đức Vân, trong thời gian 30 năm (1960 – 1990), tại
bệnh viện Việt Đức có 2.481 trường hợp thủng dạ dày tá tràng, tương ứng hơn
80 trường hợp cho 1 năm. Tại bệnh viện Nhân dân Gia Định TP.HCM, từ tháng
05/1996 – 05/1997, theo Nguyễn Anh Dũng có 109 trường hợp thủng ổ loét dạ
dày tá tràng. Tại bệnh viện Cấp cứu Tröng Vöơng TP.HCM, từ tháng 12-1995 –
03/1997, có 134 trường hợp thủng loét dạ dày tá tràng. Tại bệnh viện Chợ Rẫy,
từ tháng 08/1998 – 08/1999 có 170 trường hợp thủng ổ loét dạ dày tá tràng.[31].
Theo MC Connel tại bệnh viện cựu chiến binh Mỹ so sánh hai giai đoạn
1974-1977 và 1984-1987 tỉ lệ biến chứng chảy máu, thủng và hẹp môn vị vẫn
không thay đổi [31].
1.3.2. Giới:
Tỷ lệ loét dạ dày tá tràng xảy ra ở nam nhiều hơn ở nữ [37], [40], [57], [58],
[84], [87].
Ở Mỹ: nam/nữ = 2/1 ; Gần đây giảm ở nam và tăng ở nữ. Điều này có thể lý
giải do tăng hút thuốc lá và sử dụng thuốc kháng viêm ở nữ, cùng với sự phát
triển của xã hội, áp lực công việc ở nữ gần giống nam giới.
Ở Việt Nam, theo Đỗ Đức Vân, tỷ lệ nam / nữ là 15/1[35] trong giai đoạn
1960 – 1990 và theo Lê Ngọc Quỳnh, bệnh viện Saint Paul Hà Nội là 12,4/1
trong giai đoạn 1986 – 1993.[31] . Theo Trần Ngọc Thơng, Hồ Hữu Thiện,
Phạm Như Hiệp, Lê Lộc « đánh giá kết quả khâu lỗ thủng loét DD-TT bằng
7


phẫu thuật nội soi và mổ hở tại Bệnh viện Trung ương Huế », được báo cáo tại
Hội nghị Ngoại khoa và Phẫu thuật nội soi Việt Nam 2008, thì tỷ lệ nam /nữ là

149/10, [30].
1.3.3. Tuổi:
Thủng loét dạ dày tá tràng xảy ra ở bất cứ tuổi nào. Lứa tuổi thường gặp
trong độ tuổi lao động là 20 – 50 tuổi [12], [28], [29], [37], [39], [40], [42], [57],
[58], [84], [87]. Tuổi trung bình theo Đỗ Đức Vân là 38,85 [31], [35]. Ở Mỹ,
loét dạ dày tá tràng ít xảy ra ở tuổi trước 40, nhiều nhất là từ 55 – 65 tuổi, gần
đây thấy có tăng lên ở người già, [22]. Theo Druart và cộng sự đã phẫu thuật cho
100 bệnh nhân thủng loét dạ dày tá tràng, có tuổi từ 14 – 92, trung bình 52,5
tuổi, 25% bệnh nhân > 70t, tử vong 5 bệnh nhân (5%), cả 5 bệnh nhân này đều
nằm trong nhóm > 70t.
1.3.4. Nghề nghiệp:
Loét dạ dày tá tràng thường xảy ra ở tầng lớp xã hội thấp, người da màu,
phải làm việc nặng nhọc như nông dân, công nhân, ngư dân, bốc vác, [27], [58].
Theo một số tác giả, biến chứng thủng loét dạ dày tá tràng thường xảy ra ở
người lao động, do hoạt động nặng, làm tăng áp lực trong ổ bụng trên bệnh nhân
có sẵn ổ loét. Trong 1930 trường hợp thủng dạ dày tá tràng ở Scotland, Weir đã
nhận thấy tỷ lệ cao nhất ở người đánh cá, nông dân và công nhân làm việc chân
tay nặng nhọc. Theo Lê Ngọc Quỳnh, thủng chiếm 43,7% ở công nhân và nông
dân. Theo Trần Thiện Trung, chủ yếu là ở nông dân 55,8%, công nhân 8,1%.
[31].
1.3.5. Mùa :
Ở phương Tây , triệu chứng loét và tỉ lệ thủng tăng cao vào mùa đông, giống
nhau ở mùa xuân và mùa hạ.
Ở Việt Nam: Theo Đỗ Sơn Hà (viện 103- Hà nội 1995) gặp 62% ở mùa
đông-xuân. Nguyễn Cường Thịnh( viện 108- Hà nội 1995) cũng nhận định
giống như trên và thời gian thủng xảy ra chủ yếu vào lúc sáng sớm là 32% [31].
8


1.5. CHẨN ĐỐN

1.5.1. Triệu chứng lâm sàng:
Thường chẩn đốn thủng dạ dày tá tràng khơng khó. Chỉ với lâm sàng thì
cũng có thể chẩn đốn xác định ngay trong lần thăm khám đầu tiên với các triệu
chứng sau:
a. Cơ năng:


Đau bụng dữ dội và đột ngột, có thể vài ngày, vài giờ trước khi thủng, trên

nền đau bụng lâm râm, nhưng thường xảy ra đột ngột dữ dội như dao đâm.
Thường gây cho bệnh nhân cảm giác nhớ rất rõ giờ đau. Lúc đầu đau ở vùng
thượng vị. Sau đó lan khắp bụng. Đau là triệu chứng gặp trong 100% trường hợp
[26], [31], [32], cũng là lý do đưa bệnh nhân đến bệnh viện. Ngay cơn đau đầu
tiên có khoảng 70% bệnh nhân có thể xuất hiện tình trạng sốc. Sốc thường xuất
hiện thoáng qua vài phút đến nửa giờ với các biểu hiện: mặt tái nhợt, sợ hãi, toát
mồ hôi lạnh, hạ thân nhiệt, huyết áp giảm nhẹ. Sau đó tồn thân trở về bình
thường, nếu bệnh nhân đến muộn sẽ biểu hiện nhiễm trùng, nhiễm độc do viêm
phúc mạc.


Nơn: Là triệu chứng khơng đặc hiệu, ít khi nơn, nếu có nơn thường ở giai

đoạn trễ do phúc mạc bị kích thích.


Bí trung đại tiện: Gặp trong 85% trường hợp. Thường ở giai đoạn trễ do

viêm phúc mạc gây liệt ruột [31].
b. Thực thể:



Nhìn: Bệnh nhân nằm im, khơng dám cử động mạnh vì sợ đau, thở bằng
ngực, nhịp thở nhanh nông, bụng không lên xuống theo nhịp thở. Ở giai
đoạn muộn có thể thấy bụng chướng. Ở bệnh nhân trẻ, khỏe mạnh, có thể
thấy 2 cơ thẳng to nổi hằn rõ trên thành bụng.



Sờ nắn:


Bụng gồng cứng như gỗ. Trong thủng dạ dày tá tràng, gồng cứng ở
mức độ cao nhất so với tất cả các cấp cứu khác của ổ bụng. Co cứng
thường xuyên và ấn rất đau. Đây là dấu hiệu rất có giá trị khi bệnh
9


nhân đến sớm. Theo Trần Thiện Trung, có 90% bệnh nhân co cứng
thành bụng [26], [31].


Gõ: Bệnh nhân nằm ngửa, đầu hơi cao. Khi gõ sẽ có mất vùng đục
trước gan. Đây là triệu chứng tốt nhưng không phải lúc nào cũng phát
hiện được dễ dàng. Theo Trần Thiện Trung, có 83,5% mất vùng đục
trước gan [26], [31].



Thăm trực tràng – âm đạo: Đau ở túi cùng Douglas, đây là dấu hiệu
của viêm phúc mạc nói chung và là động tác không thể thiếu được khi

các triệu chứng ở thành bụng khơng rõ ràng, khó chẩn đốn.

c. Triệu chứng tồn thân:
Nếu nhập viện sớm, bệnh nhân thường khơng có sốt, mạch, huyết áp gần
như bình thường. Có khoảng 30% bị sốc trong những giờ đầu sau khi thủng,
biểu hiện bằng vẻ mặt xanh, nhợt nhạt, vã mồ hôi, lo âu, sợ hãi, lạnh đầu chi,
thân nhiệt hạ, huyết áp giảm, mạch nhanh. Tình trạng sốc chỉ thống qua sau đó
trở về bình thường.
Nếu bệnh nhân đến muộn, ở giai đoạn phúc mạc nhiễm khuẩn, bệnh nhân có
sốt cao, mạch nhanh nhẹ, có dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc, mơi khơ, lưỡi dơ,
có thể hơn mê. Bệnh nhân có thể tử vong 4-5 ngày sau khi thủng [26], [31].
d. Tiền sử loét dạ dày tá tràng.
Có 70-80% [27], [31], [32] bệnh nhân bị thủng dạ dày tá tràng có tiền căn
đau bụng vùng trên rốn từ vài tháng đến vài năm trước đó. Trong số đó có bệnh
nhân đã được chẩn đoán loét dạ dày tá tràng bằng nội soi, x-quang. Theo Đỗ
Đức Vân, tiền căn đau là 65% và Trần Thiện Trung là 70%. 30%-33% trường
hợp khơng có tiền căn đau và thủng là dấu hiệu đầu tiên của bệnh loét DD-TT
(Trần Thiện Trung, Đỗ Sơn Hà) [31].
1.5.2. Triệu chứng cận lâm sàng:
a. Xét nghiệm:


Máu:
- Bạch cầu tăng:

>10.000 – 20.000 / mm3 [31].

- Bạch cầu đa nhân trung tính tăng.
10



- Hct tăng.


Xét nghiệm khác:
- Creatimin ,urê: đánh giá trình trạng thận.
- Ion đồ và Hct đánh giá tình trạng mất nước và điện giải, cần thiết cho
công tác hồi sức trước, trong và sau mổ.
b. X-quang bụng không sửa soạn:
Trên phim chụp bụng không sửa soạn ở tư thế đứng nếu tình trạng bệnh

nhân cho phép hoặc ở tư thế nửa nằm nửa ngồi. Liềm hơi dưới cơ hoành thấy
trong 80-90% trường hợp. [26], [31], [32], [51], [66], [70], [86]. Theo Phan
Thanh Minh (Hà Nội- 2000), tỉ lệ này là 87,4% [31] và theo Trần Thiện Trung là
90,3% [31]. Khi nghĩ đến thủng lt DD-TT mà x-quang khơng có liềm hơi dưới
hồnh, khơng được loại trừ chẩn đốn [26].
Trường hợp bệnh nhân có thể trạng kém, khơng thể đứng được, nên chụp
ở tư thế Mondor, có thể thấy hơi giữa gan và thành bụng.
Trong trường hợp khó chẩn đốn, có thể chụp phim dạ dày tá tràng có
bơm thuốc cản quang hịa tan trong nước. Hình ảnh rị thuốc cản quang vào
trong phúc mạc cho phép chẩn đoán thủng dạ dày tá tràng. Ngồi ra, nó cịn giúp
xác định những trường hợp thủng bít để có thể chọn phương pháp điều trị thích
hợp [31].
c. Siêu âm bụng:
Siêu âm trong cấp cứu được áp dụng rộng rãi trong những năm gần đây vì
dễ thực hiện, rẻ tiền. Siêu âm bụng có thể cho thấy những dấu hiệu gián tiếp: có
hơi tự do, dịch trong ổ bụng.
d. Chụp cắt lớp điện tốn:
Có thể cho thấy hình ảnh hơi và dịch tự do trong ổ bụng. Nhưng trong cấp
cứu, để chẩn đoán thủng ổ lt dạ dày tá tràng thì thường khơng cần thiết. Hơn

nữa, chúng đắt tiền và không phải cơ sở y tế nào cũng có được.
1.6. TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG
1.6.1. Tuân thủ điều trị loét dạ dày tá tràng
Tuân thủ điều trị loét dạ dày tá tràng đạt trên 80% được coi là thành công
11


 Đúng thời gian và Liên tục
• 2 lần một ngày
• Thời gian đủ
 Đúng thuốc, đúng liều, đúng cách
• Ăn đúng giờ
• Ăn những thức ăn mền, nhai kỹ
• Tránh các chất có cồn, chất kích thích, cay nóng.
• Ngủ khơng q muộn
• Đúng số lượng viên thuốc
1.6.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ:
a. Nhóm yếu tố về thuốc
Tuân thủ chịu ảnh hưởng của những yếu tố liên quan đến thuốc, bao gồm:






Tần suất dùng thuốc
Số lượng viên thuốc (tất cả các thuốc)
Tính chất phức tạp của điều trị
Yêu cầu về sinh hoạt
Tác dụng phụ (trên thực tế hoặc dự kiến)


b. Mối quan hệ bệnh nhân – nhân viên y tế:
 Quan hệ bệnh nhân-nhân viên y tế tồi sẽ làm giảm mức độ thành công
về tuân thủ điều trị của bệnh nhân
 Những yếu tố có thể góp phần làm xấu đi mối quan hệ bao gồm:
• Thái độ ‘Trịch thượng’ của bác sỹ và điều dưỡng
• Bác sỹ, điều dưỡng, dược sỹ cung cấp thơng tin mâu thuẫn nhau
• Thiếu sự tin tưởng và tin cậy của những bệnh nhân LDDTT vào
nhân viên y tế
• Thiếu sự hỗ trợ của nhân viên y tế
 Tuân thủ cũng bị ảnh hưởng bởi nhân viên y tế:
• Có đủ hay khơng kiến thức về LDDTT, tác dụng phụ và tương tác
thuốc
• Hiểu được mối quan hệ giữa tn thủ điều trị và kháng thuốc
• Có thể sớm phát hiện không tuân thủ và hỗ trợ cho bệnh nhân tn thủ
• Có kỹ năng giao tiếp hiệu quả và có thể tạo dựng mỗi quan hệ tin
tưởng với bệnh nhân
• Có đủ kỹ năng giáo dục bệnh nhân
c. Yếu tố bệnh nhân
Tuân thủ của bệnh nhân cũng bị ảnh hưởng bởi chính bệnh nhân:
12








Sự hiểu biết về cách thức

Sự tin tưởng vào lợi ích điều trị
Hệ niềm tin – “tự tin”
Tin tưởng vào nhân viên y tế và hệ thống y tế
Ốm, đau, các bệnh khác

d. Yếu tố tâm lý xã hội
Vấn đề tâm lý xã hội hoặc phong cách sống cũng có thể ảnh hưởng đến việc
tuân thủ và khả năng thích ứng với điều trị LDDTT:
• Vấn đề tài chính
• Nghiện rượu hay nghiện một số chất khác
• Trầm cảm, những vấn đề sức khỏe tâm thần khác
• Thiếu sự hỗ trợ từ gia đình
e. Dịch vụ y tế
 Dịch vụ y tế hoạt động tốt làm tăng khả năng bệnh nhân tn thủ thành
cơng thơng qua:
• Duy trì khả năng tiếp cận tới phịng
• Thời gian làm việc linh hoạt
• Khơng thân thiện với khách hàng
• Thời gian chờ lâu
• Quan hệ thầy thuốc – bệnh nhân tồi
• Chi phí điều trị LDDTT
• Vấn đề đi lại, khoảng cách đến phịng khám
• Thiếu thuốc, khơng có thuốc, nguồn cung ứng thuốc bị xáo trộn
1.7.
1.7.1.








1.7.2.

CHĂM SĨC BỆNH NHÂN LT DẠ DÀY TÁ TRÀNG:
Nhận định:
Đau vùng nào ?
Cảm giác của bệnh nhân khi đau ?
Có ợ hơi, ợ chua, có nơn khơng ?
Có hút thuốc lá, uống rượu, cà phê, thức ăn nhiều gia vị khơng ?
Sống và làm việc có căng thẳng khơng ?
Gia đình có ai bị lt dạ dày tá tràng không ?
Xem xét các kết quả cận lâm sàng.
Chẩn đốn chăm sóc:

13


Dựa trên các dữ kiện đã thu thập được sau khi hỏi và thăm khám bệnh
nhân. Các chẩn đoán chăm sóc chính của bệnh nhân lt dạ dày tá tràng có thể
bao gồm:





1.7.3.






1.7.4.




Đau vùng thượng vị do tăng tiết dịch vị.
Lo lắng do đau vùng thượng vị kéo dài.
Bệnh nhân không thực hiện được chế độ ăn uống đúng do thiếu kiến
thức về bệnh.
Nguy cơ có biến chứng xảy ra.
Bệnh nhân khơng biết cách phịng bệnh do thiếu hiểu biết về bệnh.
Lập kế hoạch chăm sóc:
Giảm lo lắng cho bệnh nhân
Giảm đau vùng thượng vị.
Xây dựng chế độ ăn uống phù hợp với bệnh nhân
Theo dõi phát hiện biến chứng.
Hướng dẫn bệnh nhân cách phịng bệnh và chăm sóc sức khoẻ.
Thực hiện kế hoạch chăm sóc:
Giảm đau vùng thượng vị:
Chườm nóng vùng thượng vị ( nếu khơng có biến chứng xuất huyết ).
Giúp bệnh nhân bỏ thói quen hút thuốc lá, uống cà phê, rượu, bia. Dù là
đang dùng thuốc tốt, đắt tiền mà vẫn hút thuốc lá và uống rượu bia thì
cũng khơng khỏi. Phải giải thích và kết hợp kiểm tra chặt chẽ.

Cho bệnh nhân uống thuốc theo y lệnh đầy đủ và chính xác.
 Giảm lo lắng:
• Có chế độ nghỉ ngơi và làm việc thích hợp. Đau nhiều thì nghỉ, khi đỡ




đau đi lại nhẹ nhàng, tránh suy nghĩ căng thẳng.
Mất ngủ dùng thuốc an thần: Seduxen, Transene ...
Giải thích những câu hỏi của bệnh nhân trong phạm vi nhất định, quan

tâm, chăm sóc đến bệnh nhân.
• Hướng dẫn bệnh nhân những phương pháp thư giãn, nghỉ ngơi.
* Chế độ ăn uống:
• Trong đợt đau cho ăn thức ăn mềm, lỏng ( cháo, sữa, súp ...). Ngồi đợt



đau ăn uống bình thường.
Nên ăn nhẹ, ăn từng ít một, nhai kỹ, không nên ăn quá nhiều, quá nhanh.
Kiêng rượu, cà phê, chè đặc, thuốc lá, các loại gia vị (vì làm tăng tiết



HCl).
Khun bệnh nhân uống nhiều nước, khơng nên ăn thức ăn q nóng

hoặc q lạnh.
 Theo dõi, phát hiện, phòng ngừa biến chứng:
14






Chảy máu tiêu hoá: Theo dõi mạch, huyết áp, chất nơn, phân hàng ngày.
Thủng ổ lt: Đau đột ngột, có biểu hiện chống. Khi phát hiện phải

nhanh chóng báo cáo bác sỹ để chuyển sang ngoại khoa.
• Hẹp mơn vị: ( nôn ra thức ăn cũ )
+ Cho ăn nhẹ, ăn từng ít một.
+ Đặt Sonde dạ dày khi có chướng bụng.
+ Chuẩn bị bênh nhân khi có chỉ định rửa dạ dày, nội soi dạ dày.
+ Điều trị nội khoa không đỡ chuyển điều trị ngoại khoa.
 Hướng dẫn bệnh nhân cách phịng bệnh và tự chăm sóc sức khoẻ:
• Cung cấp cho bệnh nhân một số kiến thức về bệnh, giúp họ tránh được





1.7.5.

những yếu tố làm bệnh nặng thêm.
Bệnh nhân phải kiêng các chất kích thích như rượu, cà phê, chè đặc, gia vị.
Nên ăn thức ăn mềm, dễ tiêu, ăn chậm, nhai kĩ.
Khi dùng thuốc phải theo sự chỉ dẫn của bác sỹ nhất là các thuốc giảm đau.
Đề phịng các biến chứng có thể xảy ra.
Có chế độ nghỉ ngơi, làm việc phù hợp với bệnh, thay đổi lối sống.
Đánh giá:
Những kết quả mong muốn là:
- Hết đau.
- Hết lo lắng.
- Có chế độ ăn uống phù hợp với bệnh.
- Theo dõi phát hiện sớm và xử trí kịp thời các biến chứng.

- Biết cách phịng bệnh và chăm sóc sức khoẻ.

15


Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh
viện Tuệ Tĩnh từ 04/2017 đến 09/2017, không phân biệt tuổi, nghề
nghiệp.
- Bệnh nhân đồng ý và tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Bệnh nhân có các triệu chứng của LDDTT như đau thượng vị, ợ hơi, ợ
chua hoặc chỉ là cảm giác đầy bụng khó tiêu...
- Bệnh nhân có kết quả nội soi dạ dày tá tràng phát hiện có loét dạ dày.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Không phải là bệnh nhân đang điều trị tại Bệnh viện.
- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định bị ung thư dạ dày đã được chẩn đoán
2.2.

bằng nội soi và sinh thiết.
Bệnh nhân bị loét đang chảy máu.
Bệnh nhân bỏ điều trị
Bệnh nhân tuân thủ điều trị không đủ liệu trình
Bệnh nhân trong q trình điều trị khơng cung cấp đầy đủ thông tin
Bệnh nhân không đồng ý tham gia vào mẫu nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh địa chỉ số 2 - Trần Phú -


Hà Đông - Hà Nội.
2.3.Thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu được triển khai từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 10 năm 2017.
Trong đó thời gian thực tế tại cơ sở từ tháng 04/2017 đến tháng 09 /2017.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.4.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu
a. Cỡ mẫu
Tất cả bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh từ 04/2017
đến 09/2017
 n = 100
16


b. Phương pháp chọn mẫu
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp: chọn mẫu có chủ đích.
- Bước 1: Chọn Bệnh viện nghiên cứu là Bệnh viện Tuệ Tĩnh.
- Bước 2: Chọn khoa Nội
- Bước 3: Chọn đối tượng nghiên cứu. Chọn 60 bệnh nhân, cách chọn: Lập
danh sách toàn bộ bệnh nhân loét dạ dày tá tràng sau đó chọn 1 cách 1 đến
đủ 60 từ trên xuống dưới
2.4.3. Các biến số và chỉ số nghiên cứu
Bảng 2.1. Nhóm biến số chỉ số nghiên cứu
Các biến nghiên cứu
Biến số và chỉ số nghiên cứu
Hiểu biết về dấu hiệu bệnh nhân loét dạ dày tá tràng
Hiểu biết về nguyên nhân loét dạ dày tá tràng
Kiến thức
Hiểu biết về thời điểm loét dạ dày tá tràng

Hiểu biết về các biện pháp tránh loét dạ dày tá tràng
Hiểu biết về dấu hiệu đau của bệnh nhân loét dạ dày tá
Kiến thức

tràng.
Hiểu biết về dấu hiệu nôn và buồn nôn của bệnh nhân
loét dạ dày tá tràng.
Hiểu biết về dấu hiệu đầy hơi của bệnh nhân loét dạ
dày tá tràng.
Hiểu biết về chế độ ăn uống của bệnh nhân loét dạ dày
tá tràng.
Hiểu biết về chế độ sinh hoạt của bệnh nhân loét dạ
dày tá tràng
Hiểu biết về tuân thủ điều trị.
Hiểu biết về chế độ uống thuốc của bệnh nhân loét dạ
dày tá tràng.
Hiểu biết về tác hại của không tuân thủ điều trị.
Thái độ của bệnh nhân về vấn đề uống thuôc đúng chỉ

Thái độ
Thực hành

định
Thái độ của bệnh nhân về vấn đề ăn uống
Thái độ của bệnh nhân về vấn đề chế độ sinh hoạt
Thực hành của bệnh nhân về uống thuôc
Thực hành của bệnh nhân về thái độ của bệnh nhân đối
với sự hài lòng CBYT
17



Thực hành của bệnh nhân về vấn đề chế độ sinh hoạt
Thực hành của của bệnh nhân khi bị loét dạ dày tá
tràng
Thực hành của của bệnh nhân về tham gia vào các
hoạt động phòng chống bệnh loét dạ dày tá tràng
Liên quan giới tính với hiểu biết về tuân thủ điều trị
loét dạ dày tá tràng
Liên quan nơi cư trú với hiểu biết về tuân thủ điều trị
loét dạ dày tá tràng
Liên quan khoa điều trị với hiểu biết về tuân thủ điều
Một số yếu tố liên
quan đến kiến thức,
thái độ tuân thủ điều

trị loét dạ dày tá tràng
Liên quan giữa nghề nghiệp với hiểu biết về tuân thủ
điều trị loét dạ dày tá tràng
Liên quan giữa mức độ cung cấp thông tin với hiểu

trị về loét dạ dày tá

biết về tuân thủ điều trị loét dạ dày tá tràng
tràng
Liên quan giữa kiến thức với thái độ
Liên quan giữa kiến thức với thực hành
Liên quan giữa thái độ với thực hành
2.4.4. Phương pháp và công cụ thu thập thông tin
a.
Phương pháp thu thập thông tin

- Điều tra viên mời đối tượng nghiên cứu vào phòng riêng, sau giờ làm việc, tạo
-

khơng khí thoải mái nhất.
Điều tra viên giải thích rõ mục đích của nghiên cứu, xin ý kiến đồng ý chấp
thuận tham gia nghiên cứu bằng cách kí vào biên bản chấp thuận tham gia
nghiên cứu, hướng dẫn cách trả lời câu hỏi và giải đáp thắc mắc cho đối
tượng tham gia nghiên cứu.

b.

Công cụ thu thập thông tin

Bộ câu hỏi phát vấn được xây dựng dựa trên các nghiên cứu trước (Phụ lục 1)
2.4.5. Sai số và biện pháp khống chế sai số
a. Sai số:
- Sai số trả lời: Sai số này đã từng xảy ra trong quá trình thu thập do đối
tượng đọc câu hỏi khơng hiểu nhưng không trao đổi với điều tra viên.
- Sai số ghi chép: Thông tin do đối tượng ghi thiếu thông tin, đánh sai
đáp án, không điền đủ thông tin.

18


- Sai số khi nhập liệu: Nhân viên nhập liệu bỏ sót phiếu, nhầm lẫn giữa
các câu hỏi và các phiếu.
b. Biện pháp khống chế sai số:
Để hạn chế các sai số trong q trình nghiên cứu, chúng tơi thực hiện một
số quy định yêu cầu được tuân thủ như sau:
-


Tiến hành thử nghiệm bộ câu hỏi phỏng vấn được tiến hành nhiều lần, sau
đó chỉnh sửa cho phù hợp với đối tượng và đảm bảo dễ hiểu, đơn giản, BN

-

có thể hiểu và trả lời được ngay nhằm đem lại tính chính xác cho câu trả lời.
Tập huấn cho đối tượng về bộ câu hỏi điều tra để điều tra viên có thể hiểu và
nắm chắc được những câu hỏi, có thể giải thích ngay khi đối tượng trả lời có

-

sự nhầm lẫn và đảm bảo tính tương tác cao.
Điều tra viên phải giải thích rõ những nội dung mà đối tượng không rõ.
Xem xét, kiểm tra lại các phiếu, những phiếu không đầy đủ thông tin sẽ

-

được điều tra lại.
Tập huấn nhập liệu cho điều tra viên. Việc nhập liệu cũng như giám sát nhập
liệu được tiến hành ngay sau khi số liệu được thu thập nhằm đảm bảo tính
chính xác và có thể khắc phục ngay được những sự cố gặp phải trong q

-

trình nhập liệu.
Giải thích rõ cho đối tượng tham gia nghiên cứu hiểu mục đích và tính bảo

mật khi tham gia nghiên cứu.
- Làm sạch số liệu trước khi nhập liệu.

2.5. Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được làm sạch trước khi đưa vào phân tích. Mã hố và nhập thơng
tin vào máy tính.
Số liệu được nhập trên phần mềm Epi Data 3.1 và phân tích trên phần
mềm SPSS ver 20.0.
Phân tích mô tả: Sử dụng các thông số như tần số, tỷ lệ %.
Phân tích mối liên quan: Tìm mối liên quan giữa các yếu tố với kiến thức,
thái độ ATNB của ĐD.
Thống kê suy luận được áp dụng để xác định yếu tố liên quan: tuổi, giới,
thâm niên công tác, khoa/phòng... với kiến thức và thực hành đạt.
2.6. Đạo đức nghiên cứu
- Nghiên cứu được tiến hành sau khi Hội đồng xét duyệt đề cương do
trường Đại học Thăng Long thành lập và phê duyệt.
- Nghiên cứu được sự đồng ý của Ban Lãnh đạo Bệnh viện Tuệ Tĩnh.
19


- Nghiên cứu sẽ không làm ảnh hưởng tới quá trình điều trị của đối tượng
nghiên cứu, chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
- Người tham gia nghiên cứu được giải thích và cung cấp đầy đủ các thơng
tin về nghiên cứu. Khi có sự tự nguyện tham gia của đối tượng nghiên cứu
thì bắt đầu thực hiện nghiên cứu.
- Các thông tin cá nhân của đối tượng tham gia nghiên cứu được đảm bảo
giữ bí mật, chỉ phục vụ cho nghiên cứu
- Kết quả của nghiên cứu sẽ được đề xuất với Ban Giám đốc trong việc lên
kế hoạch chăm sóc bệnh nhân bị loét dạ dày tá tràng
- Nghiên cứu chỉ nhằm cho phục vụ sức khỏe NB, khơng có mục đích nào
2.7.

khác.

Quy trình nghiên cứu

.

20


Bệnh nhân đến khám

Chẩn đốn xác định LDDTT
Chăm sóc điều dưỡng
Theo dõi

Kiến thức

 Đặc điểm bệnh
 Thời gian mắc bệnh tính
chất bệnh
 Tình trạng đau bụng
 Ngun nhân gây bệnh
 Nguồn cung cấp thông tin

Tuân thủ điều trị

 Chế độ uống thuốc
 Chế độ sinh hoạt

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ nghiên cứu

21


Thái độ

 Sự thay đổi lối sống
 Tình trạng LDDTT
tái phát


Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học

Tần số

Tỷ lệ

(n = 60)

(%)

Nam

25

41.7

Nữ


35

58.3

Dưới 30

11

18.3

Từ 30 đến 50

10

16.7

Trên 50

39

65.0

≤ Tiểu học

5

18.2

Trung hoc cơ sở


12

20.2

Phổ thông trung học

19

31.6

Sau Trung học phổ thông

24

40.0

Nghỉ hưu hoặc không đi làm

15

25.0

45
7

75.0
11,6

53


88,4

Đặc điểm
Giới tính
Nhóm tuổi

Học vấn

Nghề nghiệp
Hồn

Cịn đi làm
cảnh Sống một mình
Sống cùng gia đình

sống

Nhận xét: - Tuổi mắc bệnh cao nhất là trên 50 tuổi.
- Tỷ lệ bệnh nhân nghỉ hưu hoặc khơng đi lamg chiếm 25%, cịn đi
làm chiếm 75%.
- Trình độ của bệnh lt dạ dày tá tràng có 12 bệnh nhân trình độ tiểu
học và trung học cơ sở chiến 38,4%, trình độ Phổ thơng trung học và trình độ,
cao đẳng, đại học là 61.6%.
Biểu đồ 3.1. Giới tính nhóm nghiên cứu
22


Nhận xét: Kết quả biểu đồ 3.1. cho kết quả giới tính nam trong 60 bệnh
nhân mắc bệnh Loét dạ dày tá tràng điều trị Nội trú tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh là
(25 bệnh nhân) chiếm 41,7 % và nữ trong nhóm nghiên cứu là (25 bệnh nhân)

chiếm 41,7%.
3.1.2. Đặc điểm về bệnh loét dạ dày tá tràng của ĐTNC
Bảng 3.2. Đặc điểm vê bênh loét dạ dày tá tràng cua đối tượng nghiên cứu
Tần số

Tỷ lệ

(n = 60)

(%)

Khám sức khỏe định kỳ

6

10.0

Khám bệnh khác
Khám vì có triệu chứng

23

38.3

14

23.3

Khơng nhớ


17

28.3

Thời gian mắc

≤ 5 năm

48

80.0

bệnh LDDTT

> 5 năm

12

20.0

Tiền sử gia



9

15.0

Khơng


51

85.0

Đặc Điểm

Hồn cảnh
phát hiện bệnh

đình có người
mắc LDDTT

LDDTT

23


Biến chứng

Khơng có biến chứng

5

8.3

LDDTT

Có biến chứng

55


91,7

Thời gian điều

> 6 tháng

21

35.0

trị

≤ 6 tháng

29

48.3

Nhận xét: Thời gian mắc bệnh của nhóm nghiên cứu dười 5 năm là 48 bệnh
nhân, chiếm tỷ lệ 80%; bệnh nhân mắc bệnh trên 5 năm là 48 bệnh nhân, chiếm
tỷ lệ 20%
Bảng 3.3. Các nguồn cung cấp kiến thức vê LDDTT cho bệnh nhân

Các nguồn cung cấp thông

Đối tượng nghiên cứu
Trước điều trị
(n = 60)


Sau điều trị

Gia đình, người thân

3

7

p<0.05

Bạn bè

15

5

p<0.05

Tổ chức xã hội

2

3

p>0.05

29

15


p<0.05

Sách báo

1

2

p>0.05

Cán bộ Y tế

10

28

p<0.05

tin

Phim

ảnh,

truyền

internet

hình,


p

(n = 60)

Tổng
Nhận xét: Các nguồn thơng tin về kiến thức Loét dạ dày tá tràng trước điều
trị chủ yếu qua Phim ảnh, truyền hình, internet là cao nhất 29 bệnh nhân, qua
bạn bè là 15 bệnh nhân nhưng sau điều trị nguồn cung cấp thông tin từ cán bộ y
tế cho bệnh nhân tăng lên từ 10 bệnh nhân lên 28 bệnh nhân với p<0.05.
Bảng 3.4. Hiểu biết về dấu hiệu LDDTT của bệnh nhân

Dấu hiệu LDDTT

Đối tượng nghiên cứu
Trước điều
Sau điều trị
trị
(n = 60)
(n = 60)
24

p


Đau bụng rát
Đau bụng đau âm ỉ.
Đau có tính chất chu kỳ
Đau theo nhịp điệu với bữa ăn
Hiểu biết tốt
Không hiểu biết


26
12
8
6
3
3

9
18
4
14
17
2

p<0.05
p<0.05
p<0.05
p<0.05
p<0.05
P>0.05

* Nhận xét: số bệnh nhân không hiểu biết về dấu hiệu LDDTT giảm từ 3
bệnh nhân xướng 2 bệnh nhân; Số bệnh nhân nhận biết được về dấu hiệu đau
theo nhịp điệu với bữa ăn của bệnh LDDTT tăng từ 6 bệnh nhân lên 14 bệnh
nhân với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0.05.
Bảng 3.5. Hiểu biết vê nguyên nhân LDDTT

Nguyên nhân
Di truyền

Thuốc
Yếu tố tâm lý
Rối loạn vận động
Yếu tố môi trường
Yếu tố tiết thực
Hélicobacter Pylori (HP):

Đối tượng nghiên cứu
Trước điều
Sau điều trị
trị
(n = 60)
(n = 60)
1
1
12
2
4
25
7
5
16
5
18
17
2
5

p
p>0.05

p<0.05
p<0.05
P<0.05
p<0.05
P>0.05
p<0.05

* Nhận xét: các hiểu biết về nguyên nhân gây bệnh Loét dạ dày tá tràng
sau điều trị của bệnh nhân được tăng lên, đặc biệt là về nguyên nhân tâm lý từ 4
bệnh nhân hiểu biết về vấn đề yếu tố tâm lý liên quan đến bệnh Loét dạ dày tá
tràng ở trước khi điều trị thì sau khi điều trị là 25 bệnh nhân.
Bảng 3.6. Tỷ lệ hiểu biết vê các biện pháp phòng tránh tái phát LDDTT (%)

Các biện pháp phòng tránh
Uống Thuốc
Giảm yếu tố tâm lý

Đối tượng nghiên cứu
Trước điều
Sau điều trị
trị
n
n
11
4
2
10
25

p

p<0.05
p<0.05


×