Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.07 KB, 25 trang )

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................1
4. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................2
5. Mục đích nghiên cứu...............................................................................2
6. Giả thuyết nghiên cứu.............................................................................2
7. Cấu trúc đề tài.........................................................................................2
Chương 1. TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN PHÒNG TRONG VIỆC XÂY
DỰNG, GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1. Một số khái niệm..................................................................................3
1.1.1. Khái niệm văn phòng........................................................................3
1.1.2. Khái niệm quản trị văn phòng.........................................................3
1.1.3. Khái niệm hình ảnh doanh nghiệp...................................................3
1.2. Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và phát
triển hình ảnh doanh nghiệp......................................................................4
1.2.1. Văn phòng tham mưu, đề xuất cho lãnh đạo xây dựng các quy
chế, quy định, quyết định, lập các kế hoạch kiểm tra, giám sát việc hình
thành, nuôi dưỡng môi trường và chuẩn mực văn hóa thông qua:............4
1.2.2. Văn phòng chịu trách nhiệm quảng bá hình ảnh, và truyền tải
thông điệp của doanh nghiệp đến với từng khách hàng, đối tác thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng..................................................6
1.2.3. Văn phòng là nơi xây dựng và trình với ban giám đốc về tầm
nhìn mà doanh nghiệp sẽ vươn tới.............................................................6
Chương 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY...........................................................................................................8
2.1. Giới thiệu các khái niệm về văn hóa, văn hóa doanh nghiệp...........8
2.1.1. Khái niệm văn hóa.............................................................................8



2.1.2. Khái niệm về doanh nghiệp..............................................................8
2.1.3. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp....................................................9
2.2. Nguyên tắc xây dựng văn hóa doanh nghiệp...................................10
2.3. Các đặc điểm của văn hóa doanh nghiệp Việt Nam........................11
2.3.1. Đặc điểm về thời gian......................................................................11
2.3.2. Đặc điểm mối quan hệ cá nhân.......................................................11
2.3.3. Đặc điểm cá nhân và động lực nhóm.............................................12
2.3.4. Đặc điểm giới tính............................................................................12
2.3.5. Đặc điểm tuổi...................................................................................12
2.4. Tác động của văn hóa đối với sự phát triển của doanh nghiệp......13
2.4.1 Tác động tích cực..............................................................................13
2.4.2. Tác động tiêu cực.............................................................................14
Chương 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO VĂN HOÁ DOANH
NGHIỆP.............................................................................................................16
3.1. Xây dựng được giá trị quan của doanh nghiệp...............................16
3.2. Xây dựng được một nguồn nhân lực có văn hoá, có trình độ, không
ngừng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao giáo dục............17
3.3. Coi trọng công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về văn hoá
công sở cho lãnh đạo, cán bộ nhân viên..................................................19
3.4. Xây dựng bầu không khí làm việc....................................................19
3.5. Doanh nghệp phải xây dựng tác phong chuyên nghiệp..................19
KẾT LUẬN........................................................................................................22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................23


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Môi trường văn hoá doanh nghiệp được các nhà khoa học môi trường cũng
như các nhà văn hóa rất quan tâm.Trong thời kỳ mở cửa, cùng với hội nhập và phát

triển kinh tế, các luồng văn hoá nước ngoài cũng theo đó mà vào Việt Nam. Làm
sao để xây dựng được hình ảnh doanh nghiệp văn minh hiện đại mà vẫn bảo tồn,
giữ gìn văn hóa dân tộc? Điều này để thực hiện được không hề dễ dàng. Nó đòi hỏi
doanh nghiệp trong thời kỳ đổi mới phải biết tự mình điều chỉnh, xây dựng phát
triển hình ảnh sao cho phù hợp.
Và doanh nghiệp muốn thành công thì phải luôn sáng tạo ra những giá trị
mới cho xã hội, mà điều này lại cần tới sự trợ giúp của các nhân viên trong
doanh nghiệp. Hướng tiếp cận doanh nghiệp dưới góc độ văn hóa sẽ giúp đạt
hiệu quả cao hơn trong việc huy động sự tham gia của con người trong tổ chức.
Từ những thực tế đó em chọn đề tài “Thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay” để đánh giá sự cần thiết cho việc phát triển văn hóa doanh
nghiệp ở Việt Nam.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các doanh nghiệp ở Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại Việt Nam.
Phạm vi về thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 14/11/2016 đến
ngày 20/11/2016.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin.
- Nghiên cứu tài liệu: qua các tác phẩm khoa học, thông tin đại chúng, các
tác phẩm khoa học.
- Phương pháp quan sát.
1


- Phương pháp phân tích tổng hợp.
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp.

5. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp năng động và
hiệu quả.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp, sự chính trực, văn hóa ứng xử trong đạo đức
nghề nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị mang tính xây dựng tích cực nhằm xây
dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp góp phần nâng cao uy tín và chất lượng
hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế.
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Văn hóa không chỉ thể hiện phẩm chất, đạo đức của người cán bộ, nhân viên
chức trong thực thi nhiệm vụ mà còn thể hiện trình độ văn hóa của mỗi người.
- Việc tăng cường văn hóa doanh nghiệp hôm nay đang là vấn đề cần được
các doanh nghiệp quan tâm, chú trọng
- Các quan niệm về văn hóa doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố như:
trình độ học vấn, giới tính, lứa tuổi vị thế xã hội và thiết chế xã hội.
7. Cấu trúc đề tài
Chương 1: Trách nhiệm của Văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn
và phát triển văn hoá doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng văn hoá doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao văn hóa doanh nghiệp.

2


Chương 1
TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN PHÒNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG, GIỮ
GÌN VÀ PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm văn phòng
Để phục vụ cho công tác lãnh đạo quản lý ở các cơ quan, đơn vị cần phải

có công tác văn phòng với những nội dung chủ yếu như: tổ chức, thu thập xử lý,
phân phối, truyền tải quản lý sử dụng các thông tin bên ngoài và nội bộ, trợ giúp
lãnh đạo thực hiện các hoạt động điều hành quản lý cơ quan , đơn vị… Bộ phận
chuyên đảm trách các hoạt động nói trên được gọi là văn phòng.
Văn phòng là thực thể tồn tại khách quan trong mỗi tổ chức; là bộ máy
điều hành tổng hợp của cơ quan đơn vị; là nơi thu nhận, xử lý thông tin nhằm hỗ
trợ cho các hoạt động quản lý của các nhà lãnh đạo; là nơi chăm lo mọi lĩnh vực
dịch vụ, hậu cần và đảm bảo các điều kiện vật chất cho hoạt động của cơ quan,
đơn vị được hiệu quả.
1.1.2. Khái niệm quản trị văn phòng
Trong thời kỳ đổi mới hội nhập như hiện nay thì có thể thấy bất kỳ tổ
chức nào cũng cần hoạt động quản trị. Doanh nghiệp là trọng tâm của nền kinh
tế thị trường thì càng cần đến hoạt động quản trị.
Quản trị văn phòng có thể hiểu là sự tác động của chủ thể quản trị lên đối
tượng quả trị (lao động, vật chất, phi vật chất,…) trong văn phòng nhằm góp
phần đạt được mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp. Đó là toàn bộ các hoạt động
tổ chức, quản lý và sử dụng thông tin dữ liệu để duy trì hoạt động của doanh
nghiệp nhằm đạt được mục tiêu mong muốn.
1.1.3. Khái niệm hình ảnh doanh nghiệp
Gần đây chúng ta đều rất quen với thuật ngữ thương hiệu. Theo đó thì
khái niệm xây dựng hình ảnh doanh nghiệp cũng được nhắc tới rất nhiều trên
3


các phương tiện thông tin đại chúng. Hình ảnh doanh nghiệp được hiểu là suy
nghĩ, cảm nhận của người khác, tức là của người tiêu dùng, của các cơ quan
quản lý Nhà nước, đối tác làm ăn về doanh nghiệp, chứ không phải là của chính
doanh nghiệp đánh giá về mình. Mỗi doanh nghiệp dù nhỏ bé nhất đều phải
nhận biết về vai trò của hình ảnh doanh nghiệp và cần nỗ lực xây dựng hình ảnh
của mình.Có những yếu tố “âm thầm” tạo ra hình ảnh doanh nghiệp như logo

của doanh nghiệp, cách đóng gói sản phẩm, trang phục, tác phong của cán bộ,
nhân viên..., thậm chí cả những thứ mà mọi người ít khi nghĩ tới như danh thiếp,
kiểu dáng cửa hàng, hay thậm chí là mùi của cửa hàng..
1.2. Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và phát
triển hình ảnh doanh nghiệp
Tầm quan trọng của việc xây dựng hình ảnh doanh nghiệp vẫn thường
được đặt ngang hàng với việc hoạch định chiến lược kinh doanh, bởi nó góp
phần quyết định đời sống, sự thành bại của doanh nghiệp. Văn phòng có trách
nhiệm then chốt trong việc xây dựng, phát triển hình ảnh doanh nghiệp. Trách
nhiệm đó được thể hiện như sau:
1.2.1. Văn phòng tham mưu, đề xuất cho lãnh đạo xây dựng các quy
chế, quy định, quyết định, lập các kế hoạch kiểm tra, giám sát việc hình
thành, nuôi dưỡng môi trường và chuẩn mực văn hóa thông qua:
* Ứng xử và văn minh giao tiếp là một phạm trù rất rộng gồm cử chỉ, lời
nói, hành vi thể hiện và cả trang phục phù hợp. Trong xã hội ngày càng văn
minh, hiện đại thì những quy tắc, những phong cách giao tiếp lịch sự, văn minh
ấy càng cần được thể hiện.Những việc tưởng chừng như đơn giản ấy, thực ra lại
rất quan trọng và mang lại một giá trị to lớn.
Ứng xử là thái độ, hành vi, lời nói thích hợp trong quan hệ giao tiếp giữa
người với người, giữa người với thiên nhiên. Giao tiếp vừa là một nhu cầu, vừa là
một nghệ thuật. Trong cuộc sống hàng ngày, để hiểu biết nhau, trao đổi tin tức,
phổ biến kiến thức cho nhau, con người cần phải sử dụng ngôn ngữ, nét mặt,

4


thái độ, dáng điệu, cử chỉ... hay còn gọi là phong cách ứng xử phi ngôn ngữ và
ứng xử bằng ngôn ngữ.
*Trang phục nơi công sở
Mặc đẹp nơi công sở không thuần túy chỉ là cái đẹp về thẩm mỹ dưới góc

nhìn mỗi cá nhân, mà mặc đẹp nơi công sở còn là sự hài hòa giữa thẩm mỹ và
nét đặc trưng của môi trường làm việc, tính chất công việc, quan trọng hơn là
góp phần tạo nên đẳng cấp và thương hiệu doanh nghiệp. Trong xã hội hiện đại
ngày nay, mỗi một công ty, doanh nghiệp đã tạo ra những bộ đồng phục mang
thương hiệu của mình.
Đồng phục của mỗi doanh nghiệp không đơn thuần chỉ là “sự lặp lại
giống nhau”. Ngược lại, dưới vẻ ngoài “như nhau” ấy chứa đựng những ý nghĩa
hết sức sâu sa. Nó là sự thể hiện của tính chuyên nghiệp, tinh thần hòa đồng và
sự gắn kết tạo nên sức mạnh tập thể lớn lao.
Cùng với các dấu hiệu khác như bộ nhận diện thương hiệu (logo, khẩu
hiệu…), đồng phục công sở cũng thuộc về lớp văn hóa “tầng bề mặt” của doanh
nghiệp. Nó có thế mạnh và tầm quan trọng nhất định trong việc góp phần tạo
nên đẳng cấp và thương hiệu doanh nghiệp qua việc thể hiện giá trị văn hóa
“tầng sâu” như: Triết lí kinh doanh, niềm tin, chuẩn mực đạo đức, hành vi, bởi
lẽ, nó là yếu tố gây ấn tượng đầu tiên, giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc
quảng bá và khẳng định bản sắc thương hiệu của mình.
Một bộ đồng phục công sở đẹp sẽ phải là trang phục vừa đảm bảo tính
truyền thông cho doanh nghiệp, vừa có tính thẩm mỹ cao, vừa có tính nghiêm
túc của công việc, vừa phải mang lại sự thoải mái, lịch sự, trang nhã và tiện
dụng cho nhân viên.

5


1.2.2. Văn phòng chịu trách nhiệm quảng bá hình ảnh, và truyền tải
thông điệp của doanh nghiệp đến với từng khách hàng, đối tác thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng.
Và một trong những giải pháp để xây dựng hình ảnh đó thành công là sử
dụng lợi thế của truyền thông. Bởi hình ảnh doanh nghiệp là một thông điệp,
thông điệp đó được chuyển tải dưới nhiều hình thức, qua các kênh khác nhau,

trong đó không thể phủ nhận tính hiệu quả qua các phương tiện truyền thông đại
chúng. Giá trị xuất phát của thông điệp từ doanh nghiệp và giá trị đến với đối
tượng tiếp nhận có đồng nhất? Điều này phụ thuộc vào hiệu quả truyền thông.
Nói cách khác, các phương tiện truyền thông có thể đề cao, hạn chế, thậm chí
bóp méo giá trị thông điệp đó khi đến đối tượng tiếp nhận.
Trong những năm gần đây, đa số doanh nghiệp xác định truyền thông là
phương tiện hiệu quả nhất trong việc xây dựng và quảng bá hình ảnh của mình.
Đó là các chương trình quảng cáo, tuyên truyền trên báo chí, tham gia hội chợ
triển lãm, tài trợ, thông qua hoạt động giao tiếp cộng đồng.
Khi làm việc với cơ quan truyền thông, văn phòng doanh nghiệp nên đưa
ra các thông tin có những đặc tính:
- Tính chính xác, trung thực, khách quan
-Tính đầy đủ, đồng bộ tránh phiến diện .
-Tính thích hợp, dễ tiếp thu, tài liệu mach lạc, dễ đọc.
-Tính kịp thời, nhanh nhạy để ban giám đốc đưa ra những quyết định quản
lý kịp thời, chính xác.
1.2.3. Văn phòng là nơi xây dựng và trình với ban giám đốc về tầm
nhìn mà doanh nghiệp sẽ vươn tới.
Tầm nhìn chính là bức tranh lý tưởng về doanh nghiệp trong tương lai.
Tầm nhìn chính là định hướng để xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Có thể doanh
nghiệp mà ta mong muốn xây dựng hoàn khác biệt so với doanh nghiệp hiện
mình đang có.
6


Từ đó văn phòng doanh nghiệp có nhiệm vụ truyền bá cho nhân viên hiểu
đúng, tin tưởng và cùng nỗ lực để xây dựng hình ảnh công ty hướng tới trong
tương lai. Lãnh đạo văn phòng đóng vai trò quan trọng trong việc xua tan
những mối lo sợ và thiếu an toàn của nhân viên.
Hình ảnh của doanh nghiệp tác động quyết định đến tinh thần, thái độ,

động cơ lao động của các thành, giúp cho doanh nghiệp trở thành một cộng đồng
làm việc trên tinh thần hợp tác, thân thiện và tiến thủ. Việc xây dựng một môi
trường lành mạnh tiến bộ trong tổ chức giúp cho ban giám đốc dễ dàng hơn
trong điều hành và triển khai kế hoạch của tổ chức, việc quản lý doanh nghiệp
bằng cách đưa ra những chuẩn mực để hướng các thành viên hành động, tạo ra
như một cơ chế khẳng định mục tiêu, hướng dẫn và uốn nắn những hành vi
và ứng xử của các thành viên trong tổ chức.

Chương 2
7


THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Giới thiệu các khái niệm về văn hóa, văn hóa doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm văn hóa
Trên tinh thần của UNESCO, Nghị quyết Hội nghị lần thứ V của BCHTW
khoá VIII đã khẳng định "Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục
tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội". Nghị quyết yêu cầu
phải đưa văn hoá vào mọi lĩnh vực xã hội "Văn hoá trong Đảng, văn hoá trong
chính trị, văn hoá trong quản lý, văn hoá trong cơ quan, gia đình, khu phố....".
Xây dựng môi trường văn hoá tốt đẹp trong cộng đồng cũng là việc làm giúp
cho mỗi cá nhân trong cộng đồng ấy tự hoàn thiện về nhân cách bản thân, hướng
tới cái đẹp của chân, thiện, mỹ.
Văn hóa là một trong những mặt cơ bản của đời sống xã hội, là một hệ
thống hữu cơ có giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy
qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi
trường tự nhiên và xã hội. Văn hoá có ý nghĩa khác nhau đối với các dân tộc
khác nhau, vì khái niệm văn hoá bao gồm những chuẩn mực, giá trị, tập quán…
2.1.2. Khái niệm về doanh nghiệp
a) Quan điểm nhà tổ chức: doanh nghiệp là một tổng thể các phương tiện,

máy móc thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt một mục đích.
b) Quan điểm lợi nhuận: doanh nghiệp là một tổ chức sản xuất, thông qua
đó, trong khuôn khổ một tài sản nhất định, người ta kết hợp nhiều yếu tố sản
xuất khác nhau, nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ để bán trên thị trường
và thu khoản chênh lệch giữa giá thành và giá bán sản phẩm.
Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ chức, nhằm tạo
ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, thông qua đó
để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nhà nước và quyền lợi
chính đáng của người tiêu dùng
8


Một số loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay:
* Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn,
thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích
nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội do nhà nước giao.
* Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp mà trong đó, tài sản của nó là
thuộc sở hữu một cá nhân duy nhất.
* Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà các thành viên sẽ cùng
góp vốn, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình
góp vào công ty. Có 02 hình thức công ty chính là công ty trách nhiệm hữu hạn
và công ty cổ phần. Ngoài ra còn có một hình thức công ty khác là công ty dự
phần. Công ty loại này không có tài sản riêng, không có trụ sở riêng và thông
thường hoạt động của nó dựa và tư cách pháp nhân của một một trong các thành
viên.
* Hợp tác xã là 01 tổ chức kinh tế tự chủ do người lao động có nhu cầu và
lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn đầu tư, góp sức lập ra theo qui định của
pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên, nhằm giúp nhau
thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.1.3. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Theo PGS.TS Phạm Xuân Nam: “Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống
các ý nghĩa, giá trị niềm tin chủ đạo, nhận thức và phương pháp tư duy được
mọi thành viên cuả một tổ chức cùng đồng thuận và có ảnh hưởng ở phạm vi
rộng đến cách thức hành động của từng thành viên”
Theo PGS.TS Dương Thị Liễu: “Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ giá trị
tinh thần mang đặc trưng riêng biệt của doanh nghiệp có tác động tới tình cảm,
lý trí và hành vi của tất cả thành viên doanh nghiệp”
Văn hóa doanh nghiệp từ góc độ quản lý tác nghiệp được hiểu như sau:
“Văn hóa doanh nghiệp bao gồm một hệ thống các ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ
9


đạo, cách nhận thức và phương pháp tư duy được mọi thành viên của một tổ
chức cùng chia sẻ và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến cách thức hành động của
các thành viên”.
Văn hóa doanh nghiệp tạo điều kiện cho tất cả các thành viên nhận ra
được những sắc thái riêng mà một tổ chức muốn vươn tới. Nó cũng tạo ra sự
cam kết tự nguyện đối với những gì vượt ra ngoài phạm vi niềm tin và giá trị của
mỗi cá nhân. Chúng giúp các thành viên mới nhận thức được ý nghĩa của các sự
kiện và hoạt động của tổ chức.
2.2. Nguyên tắc xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Lãnh đạo phải là tấm gương về văn hóa doanh nghiệp: Lãnh đạo là người
đặt nền móng xây dựng văn hóa doanh nghiệp, và cũng là người chịu trách
nhiệm cuối cùng, quan trọng nhất đối với doanh nghiệp. Vì vậy, họ phải là tấm
gương xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Họ phải đưa ra những quyết định hợp lý
trong việc xây dựng hệ thống giá trị văn hóa, và phải là người đi đầu trong việc
thực hiện các mục tiêu đề ra, để làm động lực gắn kết các thành viên trong công
ty.
Văn hóa doanh nghiệp phải do tập thể doanh nghiệp tạo dựng nên: Người

lãnh đạo đóng vai trò đầu tàu trong xây dựng văn hóa doanh nghiệp, nhưng quá
trình này chỉ có thể thành công với sự đóng góp tích cực của mọi thành viên
trong doanh nghiệp. Để thu hút nhân viên quan tâm tới văn hóa, doanh nghiệp
có thể mở các lớp huấn luyện về văn hóa doanh nghiệp đối với nhân viên mới,
hay thường xuyên trưng cầu dân ý về môi trường làm việc của doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp phải hướng về con người: Để có sự phát triển bền
vững, doanh nghiệp cần đề ra một mô hình văn hóa chú trọng đến sự phát triển
toàn diện của người lao động. Cần xây dựng môi trường làm việc mà ở đó mọi
cá nhân đều phát huy hết khả năng làm việc của mình.
Văn hóa doanh nghiệp phải phù hợp với cả môi trường bên trong lẫn bên
ngoài doanh nghiệp: Văn hóa doanh nghiệp phải phù hợp với những điều kiện
10


cụ thể của từng doanh nghiệp, dựa trên điểm mạnh của doanh nghiệp. Văn hóa
doanh nghiệp cũng phải phù hợp với môi trường kinh doanh, văn hóa dân tộc.
2.3. Các đặc điểm của văn hóa doanh nghiệp Việt Nam
Văn hoá doanh nghiệp Việt Nam được hình thành là một phần quan trọng
của văn hoá Việt Nam được lưu truyền và bồi đắp từ thế hệ này đến thế hệ khác
mà chúng ta cần gìn giữ và bồi đắp tiếp trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện
đại hóa hiện nay và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Văn hóa doanh nghiệp
nước ta tiếp thu những nhân tố văn hóa trong kinh doanh hình thành qua nhiều
năm của các nền kinh tế hàng hóa trên thế giới, đồng thời tíêp thu và phát huy
những tinh hoa văn hóa trong kinh doanh của cha ông, vận dụng phù hợp với
đặc điểm của xã hội ngày nay, đó là hiện đại hóa truyền thống đi đôi với sự
truyền thống hóa hiện đại.
Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều từ giá trị văn hóa
truyền thống bao gồm nhiều yếu tố liên quan đến những hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, đó là những khái niệm về thời gian, mối quan hệ cá
nhân, cá nhân và động lực nhóm, các vấn đề về giới tính, và tuổi tác.

2.3.1. Đặc điểm về thời gian
Các bản chất xã hội của truyền thống nông nghiệp của tập trung vào mùa
chứ không phải là ngày hoặc vài tuần, đặc điểm sản xuất nông nghiệp cần thời
gian để thu hoạch và cất giữ làm cho thời gian sản xuất dài hơn, việc không sử
dụng nhiều máy móc hỗ trợ làm cho việc tính thời gian trở nên càng dài ra, và
truyền thống này được cũng cố bởi truyền thống Nho giáo tôn trọng cho các thế
hệ trước đó, người Việt Nam.
2.3.2. Đặc điểm mối quan hệ cá nhân
Sự lịch sự trong giao tiếp giúp cho mối quan hệ trong xã hội tránh được những
sự xung đột, sự đúng đắn và lịch sự đóng một vai trò quan trọng trong mối quan
hệ cá nhân. Hình thức này làm giảm sự không chắc chắn xung quanh giữa các cá
nhân với nhau, trong kinh doanh nền tảng tập trung vào chuyên môn cá nhân,
11


đánh giá năng lực cá nhân thông qua thông qua giao tiếp để tạo nên sự quen
thuộc đơn thuần là cố gắng để hiểu bạn tốt hơn. Xã hội Việt Nam bao gồm một
mạng lưới kết nối với nhau các mối quan hệ cá nhân, tất cả các nơi làm nghĩa vụ
của cả hai bên . Những nghĩa vụ lẫn nhau là nền tảng của trật tự xã hội tại Việt
Nam, để họ được thực hiện rất nghiêm túc.Điều này tạo nên niềm tin hay sự tín
nhiệm , nó tác động đối với các mối quan hệ lâu dài.
2.3.3. Đặc điểm cá nhân và động lực nhóm
Bản thân là một phần của một tập thể lớn, thường tập trung vào gia đình
và dòng tộc . Nhu cầu cá nhân được coi là phụ thuộc vào những người trong gia
đình hoặc tổ chức của họ. Phù hợp với một mục tiêu quan trọng định mức gia
đình và xã hội. Mục tiêu cuối cùng của tất cả các tương tác cá nhân là sự hòa
hợp, chứ không phải bất hòa.
2.3.4. Đặc điểm giới tính
Với bề ngoài bình đẳng phù hợp với hệ tư tưởng Mác-xít, nhưng vẫn còn đó mối
quan hệ gia trưởng, thái độ của nam giới chiếm ưu thế trong hoạt động kinh

doanh được cho là dễ thấy.
2.3.5. Đặc điểm tuổi
Tuổi thể hiện kinh nghiệm và sự khôn ngoan. Các thành viên lâu đời nhất
của một đoàn đại biểu nước ngoài thường nhận được tôn trọng cao, bất kể vị trí
xếp hạng chính thức của họ.Hệ quả của việc quá tôn trọng tuổi tác taọ nên sự
khó khăn trong việc cho những người trẻ trẻ tuổi thể hiện năng lực của mình,
đặc biệt là khi nói đến chuyên môn kinh doanh hoặc đưa ra những quyết định
quan trọng. Mặc dù thái độ này có thể thay đổi nhưng vẫn còn hạn chế nhất
định.
Từ những đặc điểm trong lối văn hóa ở trên đã hình thành xu hướng phát
triển doanh nghiệp chung như sau:
* Quản lý theo cung cách “thuận tiện”. Các doanh nghiệp Việt Nam phần
lớn đều phát triển từ loại hình công ty gia đình nên giai đoạnđầu được quản lý
12


theo kiểu “thuận tiện”:Mang nặng dấu ấn của người sáng lập, quản lý vì kết quả
không theo quy trình,quy phạm. Đưa người thân vào nắm những vị trí trọng yếu
trong công ty.
* Coi trọng việc xây dựng “quan hệ”. Đa phần các công ty Việt Nam đều
coi trọng việc xây dựng quan hệ, xem đó là vũ khí cạnh tranh lợi hại. Quan hệ ở
đây là quan hệ với giới chức có quyền hay đối tác có thể đem lại cơ hội kinh
doanh chứ không phải quan hệ hội đoàn.
* Doanh nghiệp Việt Nam thường có tầm nhìn ngắn hạn. Doanh nghiệp
Việt Nam thích các thương vụ đem lại lợi ích ngay chứ ít chịu xâydựng quan hệ
với tầm nhìn dài hạn
* Doanh nghiệp Việt Nam ít sử dụng các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh/làm
việc chưa có tínhchuyên nghiệp. Ít chịu chi tiền làm nghiên cứu thị trường, cho
là tốn kém vô ích. Ít khi nhờ đến công ty quảng cáo chuyên nghiệp mà thường tự
loay hoay tự thiết kế quảng cáo. Có thể bắt nhân viên dịch một hợp đồng dù biết

nhân viên mình năng lực kém chứ không nghĩ đến chuyện nhờ công ty dịch
thuật chuyên nghiệp.
* Doanh nghiệp Việt Nam không lấy tiêu chí lợi nhuận hay chiếm lĩnh thị
trường làm mục tiêu hoạt động. Họ thường chia sẻ các mục tiêu hơi có vẻ “ lý
tưởng “ như làm một điều gì đó cho xã hội, là đem lại gái trị mới như các vụ đua
tranh nhau đấu giá 01 vật phẩm nào đó với giá cực cao được đưa ra để làm từ
thiện trên truyền hình. Sa đà vào việc “đa dạng hóa ngành nghề, dịch vụ” ; “ tập
đoàn đa ngành” ….
2.4. Tác động của văn hóa đối với sự phát triển của doanh nghiệp
2.4.1 Tác động tích cực
* Tạo động lực làm việc
Văn hóa doanh nghiệp giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và
bản chất công việc mình làm. Văn hóa doanh nghiệp còn tạo ra các mối quan hệ
tốt đẹp giữa các nhân viên và một môi trường làm việc thoải mái, lành mạnh.
13


Văn hóa doanh nghiệp phù hợp giúp nhân viên có cảm giác mình làm công việc
có ý nghĩa hãnh diện vì là một thành viên của doanh nghiệp. Điều này càng có ý
nghĩa khi tình trạng “chảy máu chất xám” đang phổ biến. Lương và thu nhập chỉ
là một phần của động lực làm việc. Khi thu nhập đạt đến một mức nào đó, người
ta sẵn sàng đánh đổi chọn mức thu nhập thấp hơn để được làm việc ở một môi
trường hoà đồng, thoải mái, được đồng nghiệp tôn trọng
*Điều phối và kiểm soát
Văn hóa doanh nghiệp điều phối và kiểm soát hành vi các nhân bằng các câu
chuyện, truyền thuyết; các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc... Khi phải ra
một quyết định phức tạp, văn hoá doanh nghiệp giúp ta thu hẹp phạm vi các lựa
chọn phải xem xét.
* Giảm xung đột
Văn hóa doanh nghiệp là keo gắn kết các thành viên của doanh nghiệp.

Nó giúp các thành viên thống nhất về cách hiểu vấn đề, đánh giá, lựa chọn và
định hướng hành động. Khi ta phải đối mặt với xu hướng xung đột lẫn nhau thì
văn hoá chính là yếu tố giúp mọi người hoà nhập và thống nhất.
* Lợi thế cạnh tranh
Tổng hợp các yếu tố gắn kết, điều phối, kiểm soát, tạo động lực... làm
tăng hiệu quả hoạt động và tạo sự khác biệt trên thị trường. Hiệu quả và sự khác
biệt sẽ giúp doanh nghiệp cạnh tranh tốt trên thị trường.
2.4.2. Tác động tiêu cực
Một doanh nghiệp có nền văn hoá tiêu cực có thể là doanh nghiệp mà cơ
chế quản lý cứng nhắc theo kiểu hợp đồng, độc đoán, chuyên quyền, và hệ thống
tổ chức quan liêu, gây ra không khí thụ động, sợ hãi ở các nhân viên, khiến họ
có thái độ thờ ơ hoặc chống đối giới lãnh đạo. Đó cũng có thể là một doanh
nghiệp không có ý định tạo nên một mối liên hệ nào khác giữa những nhân viên
ngoài quan hệ công việc, mà là tập hợp hàng nghìn người hoàn toàn xa lạ, chỉ
tạm dừng chân ở công ty. Người quản lý chỉ phối hợp các cố gắng của họ, và dù
14


thế nào đi nữa cũng sản xuất được một thứ gì đó, nhưng niềm tin của người làm
công vào xí nghiệp thì không hề có.
Do đó, nếu môi trường văn hoá ở công ty không lành mạnh, không tích
cực sẽ ảnh hưởng xấu đến tâm lý làm việc của nhân viên và tác động tiêu cực
đến kết quả kinh doanh của toàn công ty.

Chương 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP

15



Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và sự chuyển đổi cơ chế kinh doanh, các doanh nghiệp, trong đó có các
doanh nghiệp nhà nước phải trở thành đơn vị sản xuất, kinh doanh tự chủ.
Doanh nghiệp muốn đứng vững trong cạnh tranh thị trường gay gắt nhất thiết
phải tiến hành xây dựng nguyên tắc ứng xử chuẩn mực cho đội ngũ cán bộ nhân
viên, tôi xin đưa ra một số giải pháp như sau:
3.1. Xây dựng được giá trị quan của doanh nghiệp
Giá trị quan của doanh nghiệp phải được coi là linh hồn, là hòn đá tảng
trong hoạt động của mỗi một nhân viên nói riêng và của cả tổ chức nói chung.
Mỗi doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống giá trị quan của mình đó là những
chuẩn mực chung mà nhân viên có thể lấy đó làm chuẩn mực làm việc, hành
động; các nhà quản lý lấy đó làm tiêu thức để đánh giá năng lực của nhân viên,
xét thưởng, kỷ luật. Những giá trị, tiêu thức này cần được phổ biến cho nhân
viên ngay từ khâu tuyển người, đặt ở những vị trí dễ quan sát nhất trong công ty
để nhân viên luôn ghi nhớ và thường xuyên đối chiếu hành vi của mình với
chúng. Một số giá trị quan mà doanh nghệp có thể xây dựng, theo gợi ý của tôi
đó là:
- Lấy khách hàng làm phương hướng: Doanh nghiệp cần yêu cầu mọi
nhân viên phải tích cực lắng nghe tiếng nói của khách hàng, đối tác, đưa ra phản
ứng tích cực đối với những yêu cầu của khách hàng.
- Kỷ luật nghiêm minh: Kỷ luật đưa ra phải được thực hiện nghiêm minh ở
các cấp, lãnh đạo phải là những người tiên phong trong thực hiện kỷ luật của
doanh nghiệp
- Uy tín trên hết: Mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững được trên thương
trường phải luôn đề cao chữ tín được thể hiện trong khả năng đáp ứng sẵn sàng
những yêu cầu của khách hàng mà doanh nghiệp có nghĩa vụ trong bất cứ tình
huống nào. Uy tín sẽ là cơ sở cho mối quan hệ khách hàng lâu dài và trung
thành.

16



- Lấy kết quả làm phương hướng: Giá trị lấy kết quả làm phương hướng
đòi hỏi nhân viên xây dựng một mục tiêu giàu tính thách thức và sức cạnh tranh,
coi trọng kết quả, đồng thời dũng cảm gánh vác trách nhiệm.
- Tạo ra môi trường làm việc tốt: Môi trường làm việc tốt khiến cho giữa
nhân viên với nhau có thể giải quyết, trao đổi ý kiến một cách thành thực, công
khai, thẳng thắn. Đồng thời doanh nghiệp phải không ngừng cải thiện môi
trường làm việc có tính thách thức, xây dựng đội ngũ nhân viên có tinh thần
đồng đội, tôn trọng lẫn nhau, khẳng định thành tựu mà mỗi nhân viên giành
được, không ngừng khích lệ nhân viên dũng cảm tiến lên phía trước.
+ Quan hệ lãnh đạo - nhân viên: xoá bỏ tình trạng “né tránh” hay “nghe
lời” một cách máy móc giữa lãnh đạo với nhân viên dưới quyền.
+ Trong mối quan hệ giữa các nhân viên, để xoá bỏ khoảng cách giữa thế
hệ già - những người làm việc lâu năm ở doanh nghiệp và những người trẻnhững nhân viên mới. Nên bố trí để những người già làm cùng những người trẻ
trong cùng bộ phận. Như vậy, doanh nghiệp vừa khai thác đựơc những kinh
nghiệm của những nhân viên lâu năm, vừa nhận được những ý tưởng mới từ
những người trẻ, và công việc sẽ hiệu quả hơn. Những người già được chia sẻ
kinh nghiệm cũng cảm thấy vui hơn, và những người trẻ sẽ hiểu hơn, thêm kính
trọng những người đi trước, từ đó dần xoá bỏ khoảng cách giữa họ
3.2. Xây dựng được một nguồn nhân lực có văn hoá, có trình độ,
không ngừng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao giáo dục
Ở thời đại ngày nay, khi cả thế giới đang ào ạt tiến vào thế kỷ tri thức, nếu
không dựa vào trí tuệ và học vấn thì các doanh nghiệp không thể vươn lên, có
khả năng cạnh tranh được với các doanh nghiệp trong khu vực và trên thế giới.
Các doanh nghiệp cần có một đội ngũ nhân viên biết kinh doanh tiền tệ, dịch vụ
giỏi, cần có đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ có tài năng, có khả năng quản lý
điều hành và lực lượng lao động tinh thông hơn. Để có được những con người
như thế, hoạt động giáo dục và đào tạo cần được ưu tiên ở mức cao hơn, nhanh


17


chân hơn, cần có phương pháp khoa học và hiệu quả để tiếp cận được với tri
thức toàn cầu. Để làm được điều đó, chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp sau:
- Cần phải có chiến lược phát triển nguồn nhân lực lâu dài trên cơ sở
nghiên cứu các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hiện
đại phải có khả năng chuyên môn hoá cao, do đó nhân viên cũng có tính chuyên
biệt hoá lớn. Muốn thành công trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần có mục tiêu,
kế hoạch cụ thể, từ đó xác định những bộ phận nào còn thiếu nhân viên, nhân
viên này cần có những phẩm chất và năng lực chuyên môn…Kế hoạch đào tạo,
giáo dục nhân viên phải cụ thể từng bước, phù hợp với từng đối tượng đáp ứng
được yêu cầu của hôm nay và trong tương lai lâu dài, đào tạo cho nhân viên tinh
thông cả quản trị điều hành và quản trị tác nghiệp, đồng thời bồi dưỡng cán bộ
nguồn trước khi đề bạt bổ nhiệm.
Một gợi ý để nâng cao trình độ của đội ngũ lãnh đạo đó là việc tổ chức thi
đối với những người ứng cử - tự ứng cử hoặc do giới thiệu (thi nghiệp vụ, kĩ
năng lãnh đạo quản lý, trình độ ngoại ngữ..).
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Để quá trình đào tạo có kết quả,
đòi hỏi phải được tiến hành bằng nhiều hình thức như: tổ chức đều đặn, thường
xuyên có buổi học nghiệp vụ định kỳ, tạo điều kiện cho người được học trước
truyền đạt lại những kiến thức kỹ năng cho những người chưa học, hoặc củng cố
lại những kiến thức đã học và trao đổi những bài học kinh nghiệm trong thực tế
sinh động.
- Cần có chính sách khuyến học, tạo niềm say mê học tập cho nhân viên.
Vừa bắt buộc vừa có những phần thưởng khuyến khích thoả đáng cho những ai
học tập xuất sắc và ứng dụng vào thực tế có hiệu quả. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp phải quý trọng nhân tài, đãi ngộ thoả đáng cho chất xám là vấn đề cần
quan tâm để động viên khuyến khích những cán bộ có năng lực tâm huyết.


18


3.3. Coi trọng công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về văn hoá
công sở cho lãnh đạo, cán bộ nhân viên
Văn hoá doanh nghiệp chỉ có thể có được một khi mỗi cán bộ nhân viên
được trang bị đầy đủ về kiến thức văn hoá doanh nghiệp. Việc đẩy mạnh tuyên
truyền phổ biến giáo dục, mục đích ý nghĩa của văn hoá doanh nghiệp góp phần
khơi dậy lòng tự giác của mỗi cán bộ nhân viên.
3.4. Xây dựng bầu không khí làm việc
Xây dựng và gìn giữ bầu không khí làm việc nơi công sở là một trong
những điều quan trọng hiện nay. Không thể có một doanh nghiệp văn hóa nếu
trong nội bộ luôn tồn tại những căng thẳng, soi xét lẫn nhau; cấp dưới nghi ngờ
cấp trên, cấp trên đề phòng cấp dưới… Không thể là văn hóa, nếu cán bộ, nhân
viên khi làm việc chỉ để đến tháng nhận lương, ngoài ra không quan tâm đến
những vấn đề khác. Con người không phải là con rô-bốt biết nói, mà con người
là một thực thể xã hội với các mối quan hệ và cảm xúc rất đa dạng, phức tạp. Vì
vậy, doanh nghiệp không phải là “công xưởng” mà là môi trường xã hội thu
nhỏ, ở đó mỗi cán bộ, công chức với sự tích cực của mình, họ sẽ tạo nên bầu
không khí làm việc của công sở. Nếu không khí làm việc cởi mở, tin tưởng lẫn
nhau sẽ khơi nguồn được sự sáng tạo của các thành viên và ngược lại, nếu bầu
không khí nặng nề, căng thẳng sẽ là rào cản đối với hoạt động của doanh nghiệp.
3.5. Doanh nghệp phải xây dựng tác phong chuyên nghiệp.
Chuyên nghiệp, hiểu theo nghĩa chung nhất là mỗi người chuyên tâm vào
công việc của mình, toàn tâm, toàn ý để hoàn thành công việc của mình một
cách tốt nhất; chuyên nghiệp là có sự hiểu biết rộng và giỏi một lĩnh vực cụ thể.
Trong hành chính công vụ, chuyên nghiệp còn là biết cách phối hợp, điều tiết
công việc phù hợp với tiến độ và môi trường xung quanh để tạo nên hiệu quả tốt
nhất;tác phong làm việc năng động, khoa học kết hợp với việc ứng dụng các tiến
bộ khoa học, công nghệ mới vào công việc.


19


Tác phong chuyên nghiệp đòi hỏi nhà quản lý và các nhân viên phải thực
hiện tốt những nội dung cơ bản:
- Một trong những hạn chế khá phổ biến của cán bộ, nhân viên là làm việc
chưa khoa học, thiếu tâm huyết. Biểu hiện ở việc không tuân thủ thời gian, làm
việc còn chậm chưa kịp tiến độ; làm việc không có kế hoạch dẫn đến làm việc
thường bị động, hiệu quả thấp, nhiều khi mang tính đối phó cho xong việc. Do
đó, phải từng bước thiết lập tác phong làm việc khoa học, làm việc theo kế
hoạch, tiết kiệm thời gian.
- Dẫu biết rằng, trong công sở doanh nghiệp mọi người phải thống nhất
vào mục đích chung, nhưng mỗi người có một nhiệm vụ riêng. Khả năng độc
lập tác chiến cho phép cán bộ, nhân viên phát huy được tính sáng tạo của
mình để hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao, nó thể hiện rõ năng lực
của từng người. Tính độc lập còn giúp cán bộ, nhân viên tránh được những khó
khăn nếu có sự thay đổi, điều động, luân chuyển vị trí công tác. Đồng thời, tính
độc lập trong công việc không loại trừ khả năng phối hợp trong hoạt động của
cán bộ, nhân viên, vì một khi đã làm chủ được công việc mình thì họ luôn biết
mình phải hợp tác với ai để công việc hiệu quả cao nhất.
- Nếu muốn học để chuẩn hóa bằng cấp, nhân viên có thể đăng kí các
khóa đào tạo; nếu học để nâng cao hiểu biết (đây là mục đích cao nhất, đáng quý
nhất) thì cán bộ, công chức có thể học mọi lúc, mọi nơi.
- Vô trách nhiệm là biểu hiện yếu kém của một bộ phận cán bộ, nhân viên
hiện nay. Sự thiếu trách nhiệm sẽ dẫn đến cách làm việc qua loa, cẩu thả, thậm
chí nó là ngọn nguồn của thói thờ ơ, vô cảm. Do đó, ngay từ khi mới vào làm
việc hoặc triển khai việc mới mỗi công chức hãy xây dựng cho mình ý thức làm
việc có trách nhiệm, hãy xem việc của doanh nghiệp như là việc của chính mình
và dốc toàn tâm, toàn lực để hoàn thành công việc được giao.

- Chuyên nghiệp trong công việc, đòi hỏi mỗi cán bộ, nhân viên
phải chuyên nghiệp trong giao tiếp, ứng xử. Giao tiếp trong doanh nghiệp là một
khoa học và là một nghệ thuật. Hiệu quả giao tiếp của nhân viên góp phần xây
20


dựng một doanh nghiệp thân thiện với đối tác, khách hàng, ngoài ra giao tiếp
hiệu quả giúp doanh nghiệp hạn chế được những rủi ro như hiểu lầm, khiếu
kiện… Đối với cá nhân, giao tiếp tốt còn mở rộng các mối quan hệ xã hội và
nắm bắt nhanh chóng các cơ hội đến với bản thân.
- Chuyên nghiệp trong công việc còn biểu hiện ở tính kỷ luật, tích cực
tham gia hoạt động do đoàn thể trong doanh nghiệp. Chuyên nghiệp cũng đồng
nghĩa với sự cạnh tranh lành mạnh trong cơ hội thăng tiến. Một cán bộ, nhân
viên chuyên nghiệp còn phải biết làm việc hết sức và chơi hết mình; thư giãn
đúng lúc, đúng cách là biện pháp tốt nhất để phục hồi lại năng lượng đã mất.
Ngày nay, trong xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng, cùng với nhận thức
của người dân không ngừng được nâng lên, những biểu hiện thiếu văn hóa trong
các doanh nghiệp sẽ là những rào cản cho sự phát triển chung của xã hội. Do đó
nhận thức đúng đắn và tích cực xây dựng văn hóa doanh nghiệp sẽ góp phần quan
trọng trong việc xây dựng nền doanh nghiệ văn hóa hiện đại, hiệu quả và thân
thiện với đối tác, khách hàng.

21


KẾT LUẬN
Văn hóa doanh nghiệp gắn với đặc điểm từng dân tộc, trong từng giai
đoạn phát triển cho đến từng doanh nhân, từng người lao động, do đó, rất phong
phú, đa dạng. Văn hóa doanh nghiệp là cơ sở của tồn bộ các chủ trương, biện
pháp cụ thể trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phối kết quả kinh

doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, có thể những thành công hoặc thất bại
của các doanh nghiệp đều gắn với việc có hay không có văn hóa doanh nghiệp
theo đúng nghĩa của khái niệm này. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp trong các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là một vấn đề có ý nghĩa lâu dài và thực tiễn.
Trong doanh nghiệp, sự khác nhau về trình độ chuyên môn, vùng miền địa lý, tư
tưởng văn hoá,…sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường và
xu hướng toàn cầu hoá. Việc tạo ra nét văn hóa đặc trưng cho doanh nghiệp sẽ
mang lại giá trị tinh thần rất lớn nó là động lực giúp doanh nghiệp đoàn kết để
có thể vượt qua khó khăn.
Văn hoá doanh nghiệp là một vấn đề tương đối mới đối với các doanh
nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong chiến lược
phát triển đất nước trong thời kỳ đổi mới, Đảng đã xác định nhiệm vụ quan
trọng là tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm đưa nước ta trở thành một
nước công nghiệp.

22


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Xuân Nam, Văn hóa, đạo đức trong kinh doanh, NXB Khoa học
XH Hà Nội
2. Dương Thị Liễu (2012), Bài giảng Văn hoá kinh doanh, Bộ môn Văn
hoá kinh doanh, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
3. Trần Ngọc Thêm, “Cơ sở văn hóa Việt Nam”, NXB TP Hồ Chí Minh,
2004.
4. Nguyễn Thanh Tuấn, “Văn hóa ứng xử Việt Nam hiện nay”.
5. Lương Văn Việt, “Xây dựng Văn hoá Doanh nghiệp”, Luận án tiến sĩ
Hành chính công, 2007.
6. Website www.google.com.vn


23


×