Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Nghiên cứu để xây dựng quy chế văn hoá công sở tại Công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành và giải pháp để triển khai văn bản này trong thực tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.08 KB, 39 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau hơn hai năm làm việc tại Công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam
Thành và quá trình theo học liên thông tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, em đã
có cơ hội học hỏi những kỹ năng, chuyên môn và áp dụng các kiến thức đã được
học vào thực tế, đồng thời rút ra được nhiều kinh nghiệm bổ ích giúp em có những
nhận thức đúng đắn về ngành văn phòng.
Để hoàn thành bài tiểu luận này, trước hết, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
quý thầy, cô trong khoa Quản trị văn phòng, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tận
tình truyền đạt kiến thức trongkhoảng thời gian em học tại trường. Đặc biệt, em xin
cảm ơn cô Đinh Hải Yến đã tận tình hướng dẫn chúng em qua từng buổi học trên
lớp cũng như những buổi nói chuyện, thảo luận về bộ môn, để em có thể hoàn thiện
bài tiểu luận môn Nghi thức Nhà nước của mình.
Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban Lãnh đạo và các đồng nghiệp tại
công ty đã tiếp nhận, cung cấp tài liệu và hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình
làm việc, giúp em hoàn thành tốt công việc được giao và có thêm nhiều kinh
nghiệm trong công việc. Tại đây, em đã có được những cái nhìn khái quát chung về
một môi trường công sở và quy chế văn hóa công sở.
Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập và làm việc, không
chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu tiểu luận mà còn là hành trang quý báu để
em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 2 năm 2017
Sinh viên


LỜI CAM ĐOAN
Với đề tài “Nghiên cứu xây dựng Quy chế văn hóa công sở và giải pháp
để triển khai tại Công ty Cổ phần Kỹ Thuật Công nghệ Nam Thành”, em xin
cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em trong thời gian làm việc tại đây,
dưới sự hướng dẫn khoa học của cô Đinh Hải Yến. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào


trước đây. Ngoài ra, trong đề tài còn sử dụng một số tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung đề tài nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 24 tháng 2 năm 2017
Sinh viên


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN

I. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu....................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................2
5. Mục đích nghiên cứu................................................................................2
6. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................2
II. NỘI DUNG......................................................................................................2
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY CHẾ VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ NAM
THÀNH................................................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận chung về quy chế văn hóa công sở..................................4
1.1.1. Khái niệm công sở..............................................................................4
1.1.2. Khái niệm văn hoá công sở................................................................5
1.1.3. Vai trò của văn hoá công sở đối với sự phát triển của công sở...........8
1.1.4. Sự cần thiết phải xây dựng quy chế văn hóa công sở trong các cơ
quan hành chính nhà nước............................................................................10
1.1.5. Ý nghĩa của việc xây dựng quy chế văn hóa công sở.......................11
1.2. Tổng quan về Công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành........12

Chương 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ, XÂY DỰNG QUY CHẾ
VĂN HÓA CÔNG SỞ CHO CÔNG TY NAM THÀNH...............................15
2.1. Thực trạng quy chế Văn hóa công sở tại Công ty Nam Thành..............15
2.2. Xây dựng quy chế văn hóa công sở tại Công ty Nam Thành:...............18
Tiểu kết..........................................................................................................30
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI QUY CHẾ VĂN HÓA
CÔNG SỞ TẠI CÔNG TY NAM THÀNH.....................................................31


3.1. Các giải pháp giáo dục tư tưởng............................................................31
3.2. Các giải pháp về cơ sở vật chất..............................................................31
3.3. Các giải pháp về chế tài thực hiện.........................................................32
3.4. Một số giải pháp khác............................................................................32
KẾT LUẬN........................................................................................................34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................35


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với sự đi lên của đất nước, sự phát triển nhanh và mạnh
của nền kinh tế thị trường là sự ra đời của các cơ quan, tổ chức với những quy
mô lớn, nhỏ và các loại hình kinh doanh đa dạng và phong phú. Mỗi cơ quan, tổ
chức doanh nghiệp đều có những cách tổ chức, sắp xếp bộ máy hoạt động riêng
cho phù hợp với tiến trình đi lên hội nhập của doanh nghiệp, tổ chức. Đồng hành
với sự phát triển của mỗi cơ quan, doanh nghiệp là những quy chế văn hoá công
sở đặc trưng . Quy chế văn hóa công sở vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát
triển con người. Việc bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa công sở không chỉ là
nhiệm vụ của mỗi cơ quan, tổ chức mà còn là nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công
chức, viên chức đối với công việc của mình ở các vị trí, cương vị khác nhau .
Với đề tài “Nghiên cứu để xây dựng quy chế văn hoá công sở giải pháp để

triển khai văn bản này trong thực tế”, nhận thấy đối với mỗi công sở thì có
những thực trạng khác nhau, để hiểu rõ hơn thì chỉ khi khảo sát thực tế mới có
thể có cái nhìn khách quan nhất. Vốn là sinh viên nghành Quản trị văn phòng,
trường Đại học Nội vụ Hà Nội và sau hơn hai năm làm nhân viên Hành chính tại
Công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành, xét thấy việc nghiên cứu về đề
tài này rất có ích để phục vụ cho công việc hiện tại và sau này. Với những lý do
trên, em xin chọn đề tài “Nghiên cứu để xây dựng quy chế văn hoá công sở tại
Công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành và giải pháp để triển khai văn
bản này trong thực tế”, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng được một nền
hành chính phục vụ trong sạch, minh bạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại,
hoạt động có hiệu quả.
Trong quá trình làm tuy đã cố gắng hết sức nhưng không tránh khỏi
những sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý quý báu của cô để bài tiểu luận của
em được hoàn thiện hơn.

1


2. Lịch sử nghiên cứu
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về quy chế văn hóa công sở và giải
pháp thực hiện. Tuy nhiên chưa có một đề tài nghiên cứu về một cách toàn diện
về quy chế văn hóa công sở và giải pháp để thực hiện văn bản trong thực tế của
Công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu, xây dựng Quy chế văn hóa công sở và giải pháp để triển khai
tại Công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành
4. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát thực tế tại Công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành
5. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu về những đặc thù riêng về văn hóa công sở của Công ty cổ

phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành
- Đánh giá được thực trạng làm cơ sở để xây dựng quy chế văn hóa công
sở cho Công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành
- Giải pháp để triển khai quy chế văn hóa công sở nhằm mục đích xây
dựng tốt hơn văn hóa riêng của Công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành
6. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp quan sát, khảo sát
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
- Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp điều tra, phân tích
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp tổng hợp kết luận chung.
II. NỘI DUNG
Bài tiểu luận gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quy chế văn hóa công sở và tổng quan về
Công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành
2


Chương 2. Thực trạng văn hóa công sở, xây dựng quy chế văn hóa
công sở cho Công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành
Chương 3. Một số Giải pháp triển khai quy chế văn hóa công sở tại
Công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành

3


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY CHẾ VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ NAM
THÀNH
1.1.

Cơ sở lý luận chung về quy chế văn hóa công sở

1.1.1. Khái niệm công sở
Công sở theo các khái niệm được hiểu chung thì: công là chung, sở là cơ
quan; công sở là chỗ làm việc của các cơ quan công quyền. Tuy nhiên cũng có
rất nhiều khái niệm để định nghĩa về công sở tuỳ vào thuật ngữ này được sử
dụng để chỉ khía cạnh nào: vật chất, địa điểm hoạt động, hay còn gọi là trụ sở,
nơi công vụ được tiến hành hoặc dịch vụ công được cung cấp; hay một số
trường hợp thuật ngữ này được sử dụng thay thế cho thuật ngữ khác quen dùng
là cơ quan hành chính nhà nước
Công sở là nơi được dùng để tổ chức các cơ chế kiểm soát công việc hành
chính, quản lý các mặt của đời sống xã hội, là nơi soạn thảo và xử lý các văn bản
để phục vụ cho công việc chung, đảm bảo các thông tin cho hoạt động của bộ
máy quản lý nhà nước, nơi phối hợp các bộ phận cán bộ theo một cơ chế nhất
định để thực hiện một nhiệm vụ.
Công sở có tên gọi riêng được khắc vào con dấu theo quy định, có quy
chế công vụ, thực hiện đúng các bổn phận theo quy định, phải chịu trách nhiệm
pháp lý trước cơ quan tài chính có thẩm quyền.
Các điều kiện cơ bản để xác định là công sở:
- Ra đời và tồn tại để thực hiện các hoạt động công vụ - hoạt động vì lợi
ích chung;
- Nguồn nhân lực bao gồm cán bộ, công chức, viên chức cùng các loại
hình lao động hợp đồng khác;
- Hoạt động trên cơ sở sử dụng công quyền - quyền lực công, hoặc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ công do luật pháp quy định;
- Được sử dụng công sản - các nguồn lực tài chính, vật chất, kỹ thuật là

tài sản công để duy trì tổ chức và thực thi công vụ.

4


1.1.2. Khái niệm văn hoá công sở
a. Khái niệm:
Văn hoá công sở là một bộ phận của văn hoá nói chung, trong đó đối
tượng được hướng đến ở đây là văn hoá liên quan đến niềm tin và cách hành
động trong nội bộ tổ chức công sở và liên quan đến hình ảnh, diện mạo, uy tín
và ảnh hưởng của tổ chức đối với bên ngoài. Bởi khi nói đến văn hoá người ta
thường nói đến khía cạnh tinh thần. Trên thực tế, văn hoá có biểu hiện mang 13
tính vật thể và phi vật thể. Nói như vậy, cũng có nghĩa rằng văn hoá có những
điều có thể cảm nhận được bằng các giác quan nhưng cũng có những điều mà ta
chỉ đánh giá qua nhận thức mà thôi.
Từ sự nhận thức trên có thể khái niệm văn hoá công sở như sau:
Văn hoá công sở là một dạng đặc thù của văn hoá xã hội, là một sự pha
trộn riêng biệt của các giá trị, niềm tin, chuẩn mực, vẻ đẹp và cách hành xử
trong hoạt động công sở, mà các thành viên trong công sở cùng tiếp nhận để ứng
xử với nhau trong nội bộ công sở và phục vụ cộng đồng với sự tác động của hệ
thống quan hệ thứ bậc mang tính quyền lực và tính xã hội, tạo nên một dấu ấn
riêng biệt, giúp phân biệt công sở này với công sở khác. Văn hoá công sở ảnh
hưởng đến các thành viên trong công sở một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
Thông qua các quy định chính thức như Quy chế làm việc, văn hoá là công cụ
để các nhà quản lý hướng cách thức hành vi của đội ngũ theo những kiểu nhất
định. Đồng thời, văn hoá còn hiện diện và ảnh hưởng đến nếp nghĩ, nếp làm của
cán bộ, công chức thông qua hệ thống các quy tắc xử sự mang tính thông lệ,
không chính thức, không thành văn, nhưng đôi khi có tính lâu bền và sức ảnh
hưởng mạnh mẽ hơn bất cứ công cụ chính thức nào. Văn hoá công sở như một
môi trường văn hoá đặc thù với những giá trị chuẩn mực văn hoá chi phối mọi

hoạt động, các quan hệ trong nội bộ công sở cũng như đối với công dân với tư
cách là cơ quan quyền lực nhà nước hay một cơ quan sự nghiệp, dịch vụ công.
Trên thực tế, để hiểu một cách thấu đáo về văn hoá công sở cũng là điều phải
bàn. Bởi lẽ, văn hoá công sở vốn là sự pha trộn riêng biệt có thể là chuẩn
mực của tổ chức này nhưng là phù phiếm của công sở kia. Do vậy, việc xác định
5


các biểu hiện của văn hoá công sở là một yêu cầu quan trọng để đánh giá công
sở.
Văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính được biểu hiện qua các nội
dung như trang phục, lễ phục; tinh thần đoàn kết, hành vi, thái độ ứng xử của đội
ngũ công chức; cách thức tổ chức, điều hành hoạt động của công sở; trang bị
phương tiện làm việc và bài trí, hiện đại hóa công sở… Các nội dung trên luôn
có tính ràng buộc và tác động qua lại với nhau, cho nên xây dựng văn hóa công
sở phải mang tính đồng bộ, chú trọng xây dựng nề nếp tổ chức, điều hành công
sở khoa học, hợp lý; trụ sở làm việc văn minh, hiện đại, quan tâm xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức có năng lực, trình độ, tinh thần làm việc tốt, nắm vững và
thực hiện nghiêm túc các chuẩn mực về trang phục, hành vi, thái độ với cấp trên,
với đồng nghiệp và với nhân dân khi thực thi công vụ.
Đặc điểm của văn hoá công sở:
- Tác động qua lại với văn hóa lãnh đạo của công sở
- Tác động qua lại với hệ thống nguyên tắc vận hành chính thức của công
sở
- Văn hóa công sở lý tưởng và văn hóa công sở thực tế
-Văn hóa công sở ảnh hưởng đến việc lựa chọn mục tiêu của các cá nhân
trong quá trình thực thi công vụ, ảnh hưởng đến niềm tin của họ về cách thức
hiện thực hóa những mong đợi, tác động đến kết quả lựa chọn cách thức xử sự.
Xây dựng văn hóa công sở là xây dựng lề lối, nền nếp làm việc khoa học,
có trật tự kỷ cương, tuân theo những nội quy, quy định chung nhưng không mất

đi tính dân chủ. Văn hóa công sở được hình thành trong quá trình hoạt động của
công sở góp phần tạo dựng niềm tin, sự đoàn kết nhất trí của cả tập thể trong
việc nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của cơ quan đơn vị. Cách hành
xử văn hóa chốn công sở thực tế mang lại rất nhiều lợi ích.
b. Các yếu tố cấu thành văn hóa công sở
Văn hóa công sở được cấu thành từ các yếu tố sau:
Thứ nhất, các yếu tố hình thành hệ thống giá trị văn hóa công sở. Đó là
các yếu tố truyền thống, hiện đại, trình độ học vấn, trình độ văn minh, giá trị cấu
6


trúc, giá trị chức năng và giá trị vật chất. Các giá trị này có thể được bộc lộ
chính thức hay không chính thức như: mọi thành viên trong công sở đều phải
biết cư xử với nhau, đi làm đúng giờ, tôn trọng nhân cách và đời tư của đồng
nghiệp, … đem lại hiệu quả giao tiếp hành chính cao. Có thể nói văn hóa là nền
tảng tinh thần của hoạt động công sở, nó biểu hiện sức mạnh tiềm tàng và bản
lĩnh của các thành viên trong công sở.
Thứ hai, giá trị truyền thống và hiện đại. Tất cả những hoạt động lưu
truyền từ trong lịch sử của công sở và được lưu giữ tồn tại đến ngày nay đã tạo
ra những giá trị văn hóa mang tính truyền thống. Tuy nhiên văn hóa công sở
không phải là bất biến, nó được phát triển và thích ứng với hoàn cảnh và môi
trường, vì vậy nó mang các giá trị hiện đại.
Thứ ba, trình độ học vấn và trình độ văn minh. Trình độ học vấn là một
yếu tố cần và đủ cấu thành nên văn hóa công sở. Trình độ học vấn là chìa khóa
để con người bước vào nền văn hóa tiên tiến hơn. Không ngừng nâng cao trình
độ học vấn giúp cho con người vươn tới đỉnh cao của sự sáng tạo, góp phần nuôi
dưỡng con người phát triển toàn diện hơn. Còn trình độ văn minh là sự đánh dấu
mỗi thời kỳ phát triển của lịch sử. Thế giới đã trải qua ba giai đoạn lớn của nền
văn minh nhân loại: nền văn minh nông nghiệp, nền văn minh công nghiệp và
nền văn minh trí tuệ. Nền văn minh nông nghiệp xuất hiện cùng với sự xuất hiện

của nền văn minh lúa nước; nền văn minh công nghiệp xuất hiện khi có sự ra đời
của máy hơi nước của James Watl; nền văn minh trí tuệ xuất hiện khi các “công
nhân cổ cồn” xuất hiện, lúc này các chú robot được thay cho sức lao động của
con người. Con người được giải phóng sức lao động chân tay, bước vào đỉnh cao
của khoa học và công nghệ, chiếm lĩnh tri thức, làm chủ tri thức, lấy tri thức cải
tạo điều kiện tự nhiên, xã hội và con người. Vai trò của văn hóa càng được phát
huy nếu như nó được gắn liền với văn minh ngay trong hoạt động của các công
sở.
Thứ tư, giá trị của Chân - Thiện - Mỹ.
Một trong những yếu tố cấu thành cơ bản của văn hóa công sở được thể
hiện là nền tảng mang tính nhân bản - giá trị của “Chân”, nó được biểu hiện ở
7


ba khía cạnh là: giá trị của cái đúng, của chân lý; giá trị của nền tảng quy phạm
đạo đức, quy phạm pháp luật; giá trị của tri thức khoa học.
Vai trò của văn hóa còn thể hiện nền tảng mang tính nhân ái (cái Thiện),
giá trị của “Thiện” biểu hiện ở các khía cạnh: giá trị của lương tâm; giá trị của
đạo đức; giá trị của của cái tốt. Sự vô cảm, thiếu “cái tâm” trong hoạt động công
vụ sẽ mất đi giá trị “cái thiện” trong mỗi con người.
“Cái Mỹ” thường gắn với các giá trị vật chất và hành động cụ thể trong
thực tiễn hoạt động công sở. Văn hóa thẩm mỹ công sở là vấn đề đem đến hiệu
lực và hiệu quả cao trong hoạt động công sở. Cái đẹp thể hiện qua phong thái,
cử chỉ, hành vi, sắc thái tình cảm của người thừa hành công vụ, đồng thời cái
đẹp còn thể hiện văn hóa công sở minh bạch, lịch sự, trang trọng.
Chân - Thiện - Mỹ qua thời gian luôn sàng lọc, nâng niu những giá trị tốt
đẹp còn đọng lại ở mỗi thời đại, mỗi nền văn minh, mỗi quốc gia, dân tộc và đặc
biệt ở mỗi con người, đem lại những giá trị tốt đẹp nhất cho con người.
1.1.3. Vai trò của văn hoá công sở đối với sự phát triển của công sở
Văn hóa công sở tạo điều kiện cho các bên tham gia vào quan hệ hành

chính ở công sở thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Văn hóa công sở thể
hiện mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân thông qua quá trình giao tiếp hành
chính góp phần hình thành nên những chuẩn mực, giá trị văn hóa mà cả hai bên
cùng tham gia vào. Mối quan hệ ứng xử giữa người dân với cán bộ, công chức,
viên chức và giữa các thành viên trong công sở với nhau phải được cân bằng
bằng cán cân của hệ thống giá trị văn hóa.
Văn hóa công sở là điều kiện phát triển tinh thần và nhân cách cho con
người. Khả năng gây ảnh hưởng, để người khác chấp nhận giá trị của mình là
một nghệ thuật. Nhờ có văn hóa con người có thể hưởng thụ những giá trị vật
chất và tinh thần như ý thức, trách nhiệm, nghĩa vụ, lòng tự trọng, … Từ đó phát
triển tinh thần và nhân cách của mỗi cán bộ, công chức, viên chức góp phần vào
sự phát triển, cải cách nền hành chính công.
Văn hóa công sở đem lại giá trị toàn diện cho con người. Giá trị là cái tồn
tại, tác động mạnh mẽ đến hoạt động của công sở. Giá trị của văn hóa công sở
8


cũng gắn bó với các quan hệ trong công sở, đó là:
- Giá trị thiết lập một bầu không khí tin cậy trong công sở;
- Sự tự nguyện phấn đấu, cống hiến cho công việc;
- Được chia sẻ các giá trị con người cảm thấy yên tâm và an toàn hơn;
- Biết được giá trị trong văn hóa ứng xử thì cán bộ, công chức, viên chức
tránh được hành vi quan liêu, cửa quyền, hách dịch trong giao tiếp hành chính
với người dân;
- Các giá trị làm đơn giản hóa các thủ tục hành chính, các quy định
nhưng vẫn đảm bảo đúng chính sách của nhà nước, của pháp luật làm cho hoạt
động của công sở thuận lợi hơn.
Văn hóa công sở vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển con người.
Việc bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa công sở không chỉ là nhiệm vụ của mỗi
cơ quan, tổ chức mà còn là nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công chức, viên chức đối

với công việc của mình ở các vị trí, cương vị khác nhau trong thực thi công vụ
và cung cấp dịch vụ công. Thực tế đã chứng minh không thể coi nhẹ nhân tố con
người trong sự phát triển của các cơ quan, công sở. Nói đến con người chính là
nói đến văn hóa, vì toàn bộ những giá trị văn hóa làm nên những phẩm chất,
năng lực và tinh thần của con người. Vận dụng các yếu tố văn hóa trong việc
thúc đẩy mọi hoạt động của công sở như xây dựng hệ thống thi đua - khen
thưởng công bằng, minh bạch, tạo ra bầu không khí làm việc phát huy tối đa sự
sáng tạo, cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức, tạo động lực làm việc
hăng say… sẽ kích thích, loại bỏ được sức ỳ trong công việc.
Yếu tố văn hóa xuất hiện trong công sở xuất phát từ chính vai trò của
công sở trong đời sống xã hội và trong hoạt động của bộ máy hành chính. Một
công sở chỉ làm tròn nhiệm vụ và chức năng của nó khi tạo dựng được mối quan
hệ tốt giữa cán bộ, công chức, viên chức trong công việc, các chuẩn mực ứng
xử, các nghi thức tiếp xúc hành chính, ý thức chấp hành kỷ luật trong và ngoài
cơ quan. Văn hóa công sở ảnh hưởng đến việc lựa chọn mục tiêu của các cá
nhân trong quá trình thực thi công vụ, ảnh hưởng đến niềm tin của họ về cách
thức hiện thực hóa những mong đợi, tác động đến kết quả lựa chọn cách thức xử
9


sự.
Ngăn nắp trong công việc tạo một môi trường làm việc sạch sẽ, tạo nhu
cầu cho các nhân viên, tập thể, cũng như các hoạt động giao lưu giữa các cá
nhân, tổ, nhóm với nhau với mục tiêu tăng cường sự hợp tác, trao đổi sáng kiến,
kinh nghiệm…để hoàn thành nhiệm vụ chức năng của tổ chức. Qua đó, tạo cơ
hội để mỗi thành viên có thể khẳng định vị thế và thăng tiến trong tổ chức.
Văn hóa công sở chẳng những giữ vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả vận hành của một công sở cụ thể ở thời hiện tại mà còn giữ vai trò
quan trọng đối với cơ hội phát triển của công sở đó trong tương lai.
1.1.4. Sự cần thiết phải xây dựng quy chế văn hóa công sở trong các

cơ quan hành chính nhà nước
+ Trong môi trường làm việc năng động và chuyên nghiệp như hiện nay,
bên cạnh việc sáng tạo để tìm ra những cách riêng giúp làm việc nhanh hơn và
đạt hiệu quả cao hơn thì có một cách tốt nhất để xây dưng giá trị bản thân đó là
hình thành những thói quen, lề lối làm việc, phương cách ứng xử cùng hành vi
văn minh, lịch sự chốn công sở.
+ Công sở là nơi thường xuyên tiếp xúc với nhân dân, với các cơ quan
hữu quan, đồng cấp và cấp trên; cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại nơi công sở
chỉ đóng vai trò hỗ trợ trong quá trình làm việc, giao tiếp, yếu tố quan trọng hơn
chính là yếu tố con người. Con người sẽ quyết định văn hóa công sở, quyết định
sự thành bại cũng như dấu ấn ghi lại của tổ chức trong suốt quá trình tổ chức đó
hoạt động.
+ Xây dựng văn hóa công sở là xây dựng lề lối, nền nếp làm việc khoa
học, có trật tự kỷ cương, tuân theo những nội quy, quy định chung nhưng không
mất đi tính dân chủ; tạo được tinh thần đoàn kết và khắc phục được bệnh quan
liêu cửa quyền. + Môi trường văn hóa công sở sẽ trở nên tốt đẹp sẽ tạo được
niềm tin của cán bộ, công chức, viên chức với cơ quan, với nhân dân góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của công sở. Tính tự giác của cán bộ, công chức,
viên chức trong công việc sẽ đưa công sở này phát triển vượt hơn lên so với
công sở khác.
10


+ Văn hóa công sở cũng có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những tính
văn hóa từ bên trong và bên ngoài công sở, từ quá khứ đến tương lai cho nên
trong một chừng mực nào đó sẽ giúp công sở tạo nên những chuẩn mực, phá
tính cục bộ, sự đối lập có tính bản thề của các thành viên. Hướng các cán bộ,
công chức, viên chức đến một giá trị chung, tôn trọng những nguyên tắc, quy tắc
và chuẩn mực văn hóa của công sở.
1.1.5. Ý nghĩa của việc xây dựng quy chế văn hóa công sở

Văn hóa công sở - yếu tố đảm bảo tính chuyên nghiệp và hiệu hiệu quả
của hoạt động công sở. Đó là sự thừa nhận một cách chính thức những giá trị
nhất định của văn hóa công sở; thể hiện rõ tư tưởng và thái độ chính trị về nội
dung tương ứng.
Việc hình thành các chuẩn mực bắt buộc của văn hóa công sở làm cơ sở
cho việc xây dựng hệ thống quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ thể thực
hiện; là biện pháp thiết thực đưa văn hóa công sở vào hoạt động thường nhật của
cơ quan nhà nước.
Việc xây dựng Quy chế văn hóa công sở tạo ra sự thống nhất trong việc áp
dụng văn hóa công sở, góp phần bảo đảm tính đồng bộ của hoạt động quản lý
nhà nước; khắc phục sự tùy nghi hay ngẫu hững khi thực hiện.
Mọi thành công hay thất bại trong hoạt động của công sở phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố, trong đó yếu tố chủ yếu nhất là con người và hành vi ứng xử văn hóa nơi
công sở của các cá nhân, từ cấp lãnh đạo, quản lý, điều hành cho tới các nhân viên
phục vụ. Biểu hiện cụ thể của văn hóa công sở là tinh thần trách nhiệm, thái độ phục
vụ công việc, ý thức chấp hành kỷ luật của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lao
động cùng với ý thức trau dồi kiến thức văn hóa, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và
trình độ hiểu biết pháp luật để thực hiện công việc một cách chuyên nghiệp và hiệu
quả. Thực tế, văn hóa công sở được hình thành trên cơ sở văn hóa ứng xử của các
thành viên trong tổ chức, nó có tính kế thừa và tiếp thu sáng tạo, có chọn lọc qua các
giai đoạn phát triển của bộ máy tổ chức và không ngừng được bổ sung hoàn thiện đáp
ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của chế độ công vụ và sự phát triển của tổ chức.
Thực hiện văn hoá công sở chính là một phần của yêu cầu cải cách hành chính
để đạt được mục tiêu xây dựng một nề nếp làm việc khoa học, có kỉ cương và dân chủ
11


mà từng cán bộ, công chức, viên chức cần nhận thức và xác định đúng đắn vai trò và
trách nhiệm của bản thân mình trong quá trình này. Bên cạnh đó, để đảm bảo tính
trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đội ngũ cán bộ

công chức, viên chức cần có phong cách ứng xử chuẩn mực trong hoạt động công vụ,
có phẩm chất đạo đức tốt, luôn có ý thức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Do
đó, tại các công sở, đặc biệt là những nơi tiếp xúc với nhân dân, cán bộ công chức cần
nghiêm chỉnh tuân theo các quy định cụ thể thực hiện văn hóa công sở, đặc biệt cần
tuân thủ tốt quy định về phong cách phục vụ nhân dân, ứng xử với nhân dân một cách
có văn hóa, góp phần tạo ra môi trường văn hóa lành mạnh nơi công sở.
Với ý nghĩa đó, văn hóa công sở không chỉ thể hiện đạo đức, phẩm chất, năng
lực của cán bộ, công chức, viên chức trong khi thực thi nhiệm vụ mà còn thể hiện trình
độ văn hóa của họ. Xây dựng văn hóa công sở thực chất là xây dựng con người lao
động mới – văn minh, chuyên nghiệp – yếu tố quyết định chất lượng và khả năng đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt động công sở.

1.2.

Tổng quan về Công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành

* Giới thiệu chung:
Công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành, gọi tắt là Công ty Nam
Thành, là công ty con của Công ty Cổ phần Tập đoàn Dược phẩm và Thương
Mại Sohaco Group.
Công ty Nam Thành là nhà nhập khẩu và phân phối các sản phẩm công
nghệ lâu năm và có uy tín trên thị trường Việt Nam với gần 20 năm xây dựng và
phát triển. Với mục tiêu đem đến cho người tiêu dùng Việt Nam những sản
phẩm công nghệ có chất lượng, Nam Thành đã liên tục tìm kiếm nguồn hàng,
mở rộng thị trường và trở thành nhà nhập khẩu - phân phối chuyên nghiệp
các thiết bị I.T, kỹ thuật số tại Việt Nam.
Hiện nay, Công ty Nam Thành là nhà phân phối độc quyền sản phẩm loa
vi tính Microlab tại thị trường miền Bắc và là đại diện phân phối chính thức trên
toàn quốc của các thương hiệu sản phẩm có uy tín như chuột, bàn phím Rapoo,
thiết bị mạng W-Net, pin sạc dự phòng Yoobao,...

Địa chỉ: Số 51 Phố Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
12


* Quá trình phát triển:
- Ngày 29 – 04 – 1998: thành lập Công ty TNHH Kỹ thuật Tin học Nam
Thành.
- Tháng 10 – 2002: trở thành thành viên chính thức của Tập đoàn Dược
phẩm và Thương mại SOHACO.
- Tháng 04 – 2010: chuyển từ “Công ty TNHH Kỹ thuật Tin học Nam
Thành” thành “Công ty CP Kỹ thuật Công nghệ Nam Thành”.
- Tháng 07 – 2010: thành lập Công ty TNHH MTV Thiết bị số Dmart,
hoạt động chính là kinh doanh bán lẻ các sản phẩm I.T, Kỹ thuật số.
- Tháng 01 - 2015: khai trương Chi nhánh công ty cổ phần kỹ thuật công
nghệ Nam Thành, trụ sở chi nhánh được đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.
* Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty Nam
Thành
Công ty Nam Thành hiện có hơn 80 nhân viên với trụ sở văn phòng đầy
đủ trang thiết bị hiện đại, đáp ứng tốt cho hoạt động kinh doanh và chăm sóc,
phục vụ khách hàng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn:
13


- Nhập khẩu và phân phối toàn quốc các sản phẩm I.T - Kỹ thuật số Điện tử.
- Kinh doanh bán buôn, bán lẻ - dịch vụ - phần mềm các sản phẩm I.T Kỹ thuật số.
-


Đem lại cho khách hàng những giải pháp công nghệ tiên tiến và hiệu

quả nhất.
- Trở thành nhà phân phối các sản phẩm kỹ thuật số hàng đầu Việt Nam.
Các đối tác:
- Microlab: loa vi tính, tai nghe.
- Rapoo: chuột, bàn phím (không dây và có dây), tai nghe không dây.
- Yoobao: pin sạc dự phòng cho điện thoại và máy tính bảng.
- ViewPaker: AIO (màn hình liền case) cho game thủ
- W-Net, Totolink, TP-link: thiết bị mạng.
- Golden Link: cáp mạng....

14


Chương 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ, XÂY DỰNG QUY CHẾ
VĂN HÓA CÔNG SỞ CHO CÔNG TY NAM THÀNH
2.1. Thực trạng quy chế Văn hóa công sở tại Công ty Nam Thành
Cũng như bao cơ quan, xí nghiệp, công ty khác, công ty Nam Thành đã và
đang từng bước xây dựng, phát huy một môi trường văn hoá công sở hoàn thiện.
- Chế độ tiền lương, chế độ đãi ngộ, phụ cấp tốt tạo môi trường và động
cơ làm việc cho nhân viên
- May đồng phục riêng cho nhân viên làm cho khách hàng đến công ty
nhìn thấy hình ảnh của sự chuyên nghiệp, năng động.
- Sử dụng máy chấm công và bảng chấm công tuần để nhân viên thực hiện
đi làm đúng giờ. Bên cạnh đó, mỗi phòng ban, bộ phận có một quyển sổ đăng ký
đi muộn - về sớm để phòng Hành chính quản lý và tạo điều kiện cho nhân viên
khi họ có những việc cá nhân đột xuất.
- Tổ chức và thực hiện theo “Quy định 5S”
Quy định 5S mà công ty đang thực hiện cụ thể như sau:

a. Nguyên tắc chung:
 Mỗi thứ đều có chỗ để riêng;
 Mọi đồ đạc đều sạch sẽ, gọn gàng;
 Bảo đảm tìm kiếm hồ sơ, tài liệu, vật dụng trong 05 phút;
 Nếu bạn muốn làm việc trong môi trường sạch sẽ, an toàn thì tốt nhất
bạn hãy tạo ra nó.
* Buổi sáng: 7h45’ đến 8h00 thực hiện vệ sinh sạch sẽ: Các phòng/ban
phân công người trực đến sớm 15 phút để quét dọn phòng và lau sàn nhà (áp
dụng cả khu vực tầng 1)
* Buổi chiều: 16h45’ - 17h
- Vệ sinh đồ dùng cá nhân, bao gồm máy tính, điện thoại, bàn ghế, quanh
chỗ làm việc.
- Giấy tờ, vật dụng không cần thiệt được hủy bỏ vào sọt rác
- Phân loại những gì cần thiết theo thứ tự dễ sử dụng, có chỗ để cho mỗi
thứ.
15


- Các vật dụng cá nhân như bút viết, kéo, ghim bấm được để trong ngăn
bàn hoặc giá cắm bút. Cốc uống nước được cất vào ngăn kéo để đảm bảo sạch
sẽ, gọn gàng.
- 17h00: Tắt máy tính; UPS, quạt, màn hình và điện chiếu sáng tại khu
vực cá nhân; thu dọn tài liệu trên mặt bàn, vệ sinh sạch sẽ, xếp ghế vào gọn
gàng.
b. Tiêu chuẩn tại chỗ làm việc của mỗi cá nhân:
Trên mặt bàn chỉ để:
 01 khay đựng bút và dụng cụ VPP.
 01 Gía đựng hoặc file đựng tài liệu có nhãn phân loại từng ô.
 01 điện thoại công ty và ĐT di động
 01 laptop hoặc màn hình máy tính;

 Tài liệu liên quan đến công việc đang xử lý, tuy nhiên phải để gọn gàng
trên mặt bàn
 01 sổ ghi chép cá nhân
 01 cốc uống nước
 Có thể để 01 lọ hoa nhỏ hoặc 01 khủng ảnh nhỏ GĐ hoặc cá nhân cho
thêm sinh động vui tươi.
Gầm bàn và tại chỗ ngồi làm việc:
 01 UPS.
 01 Case máy tính.
 Đường dây điện được sắp xếp gọn gàng, khi cần thiết buộc túm lại.
 01 đôi giày hoặc 01 đôi dép có quai hậu (Để đi lại trong phòng).
 01 ghế ngồi làm việc.
c. Tiêu chuẩn từng phòng/bộ phận:
* Phòng/bộ phận
 File tài liệu phải để đúng vị trí quy định theo tiêu chuẩn Iso
 Sàn nhà luôn sạch sẽ;
 Áo mưa, áo chống nắng, mũ bảo hiểm… được treo trong nhà vệ sinh,
16


nghiêm cấm để bừa bãi ngoài hành lang, hoặc trong phòng.
 Cốc chén, trà, café được để vào ngăn dưới cây nóng lạnh.
 Mỗi phòng chỉ được để tối đa 02 bình nước uống hàng ngày (Trong đó
01 bình đang sử dụng và 01 bình còn mới hoặc đã hết).
 Bát đũa dùng ăn buổi trưa phải được để gọn gàng vào thùng.
 Mỗi phòng sử dụng 01 thùng đựng rác phía sau cửa ra vào hoặc trong
nhà vệ sinh.
 Những TTB không thường xuyên sử dụng để gọn gàng một góc trên tủ
đựng tài liệu.
 Những TTB không sử dụng đề nghị các bộ phận báo phòng HCNS để

làm thanh lý, hủy hoặc gửi xuống kho.
* Tầng 1- KV lễ tân- KV cầu thang:
 Sàn nhà luôn sạch sẽ;
 Chìa khóa các phòng ban được để vào một hộp riêng;
 Khu vực xung quanh chỉ để máy photo và 01 ram giấy để photo tài liệu;
 Các loại file tài liệu không liên quan đến công việc đang xử lý phải
được để gọn gàng vào tủ đựng tài liệu.
 Aó mưa, mũ bảo hiểm nhân viên phải xếp gọn hoặc treo tại móc nhà vệ
sinh, tuyệt đối không để rải rác tại cầu thang, thùng catton đựng sản phẩm…
 Thùng rác để gọn gàng tại khu vực sau gần máy chấm công.
 Những TTB không sử dụng được để nghị báo phòng HCNS thanh lý,
hủy hoặc gửi kho.
 Chỗ ngồi bảo vệ chỉ để 01 cốc nước, 01 ghế ngồi.
* Phòng ăn tầng 5:
 Đồ dùng phục vụ nấu ăn như: Xoong, nồi, bát đũa… phải được vệ sinh
sạch sẽ và để gọn gàng.
 Dọn dẹp, phân loại những đồ dùng không còn sử dụng được mang hủy
hoặc thanh lý.
 Bàn ghế ăn được để ngăn nắp tạo cảnh quan thông thoáng, sạch sẽ của
17


nhà ăn tập thể.
 Hành lang tầng 5 chỉ được để các loại cây cảnh.
2.2. Xây dựng quy chế văn hóa công sở tại Công ty Nam Thành:
Nội dung như sau:
CHƯƠNG 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
Quy chế này hướng dẫn các hành vi ứng xử giữa cá nhân với đồng

nghiệp, với đối tác và với khách hàng của công ty.
2. Đối tượng áp dụng:
Áp dụng cho toàn thể cán bộ nhân viên đang làm việc tại Công ty Nam
Thành.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện văn hoá công sở
1. Phù hợp với các quy định của pháp luật, quy chế của Công ty Nam
Thành
2. Phù hợp với nét văn hoá truyền thống, bản sắc văn hoá dân tộc và điều
kiện hiện tại của Công ty Nam Thành
3. Những nội dung được nêu trong Quy chế này phải đảm bảo tính thống
nhất, khả thi, phù hợp với thực tiễn
Điều 3. Mục đích ý nghĩa của việc xây dựng văn hóa công sở
1. Xây dựng ý thức tổ chức kỷ luật, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, xây
dựng môi trường làm việc thân thiện, văn minh, hiện đại. Phát huy tính kỷ luật,
tạo sự thống nhất trong hành động, đoàn kết, gắn bó, trách nhiệm của mỗi cán bộ
nhân viên
2. Xây dựng đội ngũ Cán bộ công nhân viên có tác phong, trình độ, cách
giao tiếp ứng xử, lối sống văn hoá lành mạnh, văn minh, có phẩm chất đạo đức
tốt, đổi mới phương thức hoạt động và hiện đại hóa công sở của cơ quan;
3. Hướng tới mục tiêu: làm việc theo kế hoạch; giải quyết công việc theo
quy trình; điều hành theo quy chế.
4. Là một trong các căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành công việc,
18


xem xét khen thưởng, kỷ luật và xử lý trách nhiệm khi cán bộ nhân viên vi phạm
các quy định trong Quy chế này.
Điều 4. Các hành vi bị cấm
1. Không hút thuốc lá trong phòng làm việc, phòng họp và nơi đông
người.

2. Không sử dụng bia rượu, tổ chức ăn uống, buôn chuyện trong giờ làm
việc
3. Nghiêm cấm chơi bài, đánh bạc dưới mọi hình thức.
4. Không mang vật nuôi và các chất dễ cháy, nổ; vũ khí; vật gây mất vệ
sinh, ảnh hưởng đến môi trường, an ninh trật tự vào cơ quan.
Chương 2. CÁC CHUẨN MỰC VĂN HÓA
I. Giao tiếp và truyền đạt:
Điều 5. Đi làm ngày đầu tiên
Nếu bạn bắt đầu làm việc ở Công ty Nam Thành hãy chuẩn bị tốt cho
mình những kiến thức về cơ cấu tổ chức, sơ đồ nhân sự, hệ thống báo cáo, kế
hoạch, văn hóa Công ty Nam Thành thông qua website, nội san và các thông tin
được cung cấp từ phòng nhân sự.
Trước khi bạn đi làm, mọi người đã biết những thông tin cơ bản của bạn
qua email giới thiệu, do vậy một phần tự giới thiệu về mình trước đồng nghiệp
một cách ngắn gọn, không hoa mỹ, khoa trương là việc nên làm.
Ngày đầu tiên, trung tâm chú ý của cả phòng có thể là bạn, vì vậy không
nên lo lắng đến mức làm gì cũng “lật đật” mà phải tìm hiểu công việc qua đồng
nghiệp rồi giải quyết bằng khả năng của mình. Mặt khác, hãy dành thời gian rỗi
trao đổi với đồng nghiệp về các vấn đề chưa thực sự rõ, hay đơn giản chỉ là bạn
cần có người trò chuyện để hiểu biết nhau hơn.
Điều 6. Quy định xưng hô tại Công ty Nam Thành
* Cấp dưới với cấp trên
- Trường hợp cấp trên nhiều tuổi hơn cấp dưới: Gọi Anh/Chị/Sếp, xưng
em. Riêng với Ban Tổng giám đốc/Ban giám đốc thì luôn gọi Sếp + tên. Ví dụ:
19


Sếp Chỉnh, Sếp Nam, Sếp Tiến Anh, Sếp Dung…
- Trường hợp cấp dưới nhiều tuổi hơn cấp trên: Gọi Sếp, xưng
tôi/mình/tên.

* Cấp trên với cấp dưới
- Trường hợp cấp trên nhiều tuổi hơn: Gọi tên xưng Anh/Chị/tôi.
- Trường hợp cấp dưới nhiều tuổi hơn: Gọi Anh/chị xưng tôi.
* Nhân viên với nhân viên
- Trường hợp nhân viên nhiều tuổi hơn: Gọi Anh/Chị xưng em.
- Trường hợp nhân viên ít tuổi hơn: Gọi em xưng Anh/chị.
- Trường hợp nhân viên cùng tuổi: Gọi tên xưng mình/tôi.
Điều 7. Giao tiếp giữa cán bộ và cấp dưới
Chúng ta thường thấy, ở công sở giao tiếp chiều cán bộ - nhân viên là
truyền đạt các mệnh lệnh, chỉ đạo công việc, còn chiều ngược lại là báo cáo, đề
xuất.
* Nhân viên với cấp trên
- Việc tôn trọng cấp trên và các lãnh đạo là nguyên tắc tối thiểu mà một
nhân viên Công ty Nam Thành cần phải có. Luôn lắng nghe, ghi chép cẩn thận
những chỉ thị công việc của cấp trên với một thái độ tôn trọng. Trường hợp nhận
được tin nhắn hay qua điện thoại, bạn vẫn cần phải ghi chép lại nếu cần. Luôn
tôn trọng và thực hiện các mệnh lệnh của cấp trên dù có thể trái với quan điểm
của bạn. Nếu cấp trên chưa quyết định hãy nêu ý kiến, quan điểm để cấp trên
tham khảo. Nếu cấp trên đã có quyết định hãy làm theo các quyết định đó rồi sau
đó hãy lựa chọn thời điểm thích hợp để nêu ý kiến nếu có. Trường hợp xét thấy
mệnh lệnh đó có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới lợi ích và uy tín của công
ty, bạn cần kiến nghị tới cán bộ cấp trên trực tiếp và lãnh đạo cấp cao để xem xét
về giả thiết, quan điểm của bạn.
- Khi giao tiếp với cấp trên, giọng điệu nhẹ nhàng, đúng mức, không quá
to, không quá nhỏ. Nếu nói to quá sẽ là không lịch sự. Nếu nói nhỏ quá người
đối diện sẽ không nghe được. Nói rõ ràng mạch lạc, không nhanh không chậm.
Trình bày ngắn gọn, thẳng thắn với thái độ chân thành sẽ làm cho cấp trên của
20



bạn cảm thấy tin tưởng và muốn lắng nghe. Nói lắp và nói ngọng là điều tuyệt
đối nên tránh trong giao tiếp. Nếu chẳng may bẩm sinh đã bị như vậy thì bạn
hãy sớm luyện tập để tạo cho mình một cách nói dễ nghe.
- Khoảng cách tiếp xúc là vấn đề tưởng đơn giản song khá nhạy cảm và tế
nhị. Giữ một khoảng cách đúng mức khi giao tiếp với cấp trên là điều mà không
phải ai cũng biết. Không nên ngồi hoặc đứng quá gần hoặc đứng quá xa. Khoảng
cách từ 1 – 1,5m giữa hai người là hợp lý. Nếu xa quá bạn sẽ không nghe rõ lời
sếp nói, bạn phải hỏi lại sẽ bất tiện.
* Cán bộ với cấp dưới
- Sự quát nạt hay ra lệnh cấp dưới trống không cũng là những điều không
nên. Vào lúc công việc có sai sót, gặp khó khăn, là người lãnh đạo bạn phải bình
tĩnh, đừng ra lệnh theo kiểu chút giận lên đầu cấp dưới.
- Thói quen ra lệnh không giúp người cán bộ có những nhân viên tốt mà
chỉ tạo ra khoảng cách và cơ hội cho sai lầm xuất hiện. Ở Công ty Nam Thành,
người cán bộ cần truyền đạt tốt với cán bộ cấp dưới để thực hiện mệnh lệnh
công việc. Chúng ta thử cùng so sánh sự khác nhau giữa hai hành động này: Ra
lệnh và Truyền đạt.
RA LỆNH
TRUYỀN ĐẠT
Người cán bộ có vẻ của một nhàNgười cán bộ hiểu về nhân viên cấp
chuyên chế, độc tài;

dưới;
Có mệnh lệnh nhưng cũng có trao đổi

Cách áp đặt một chiều;

hai chiều để hiểu và thực hiện;

Không có chỉ dẫn;


Có chỉ dẫn công việc;

Nhân viên căng thẳng;

- Nhân viên cảm thấy được tôn trọng;

Không khuyến khích sáng tạo, quan
điểm mới.

21

Hình thành sự sáng tạo, cải tiến.


×