Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Nghiên cứu xây dựng Quy chế văn hóa công sở và giải pháp triển khai thực hiện Quy chế tại UBND huyện Phú Xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.61 KB, 42 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Từ những kiến thức cũng như những ứng dụng thực tế, qua thời gian được
học tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội và khảo sát thực tế tại cơ quan nhà nước,
ngoài ra tôi cũng đã tham khảo và tìm hiểu thêm các sách báo, tạp chí hay các tài
liệu trên mạng. Từ đó, tôi đã tập hợp thông tin và chỉnh sửa để có thể hoàn thành
bài nghiên cứu này. Tôi xin cam đoan nội dung bài nghiên cứu này là công trình
nghiên cứu của tôi. Do trình độ còn hạn chế nên bài tiểu luận này không tránh khỏi
những sai sót, rất mong được các thầy cô góp ý kiến.
Tôi xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 9 tháng 9 năm 2017.
Sinh viên


LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể Quý thầy cô
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Quý thầy cô khoa Quản trị văn phòng đã dạy dỗ,
truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập và rèn
luyện tại trường. Em xin cảm ơn thầy Đinh Thị Hải Yến– Giảng viên môn Nghi
thức nhà nước đã nhiệt tình hướng dẫn em để em có thể hoàn thành tốt học phần
này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong UBND huyện Phú Xuyên đã
tạo điều kiện thuận lợi cho em được khảo sát thực tế, tìm hiểu về trách nhiệm của
lãnh đạo văn phòng trong công tác tổ chức, quản lý công tác văn thư-lưu trữ, giúp
em có thêm hiểu biết về ngành nghề cũng như kinh nghiệm cho công việc của
mình sau này.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian khảo sát hạn chế nên em không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của
thầy cô. Đó sẽ là những kiến thức quý giá giúp em hoàn thiện kỹ năng của bản thân
mình sau này.
Sinh viên




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................2
MỤC LỤC................................................................................................................3
DANH MỤC VIẾT TẮT.........................................................................................5
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu........................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu..............................................3
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................3
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu..................................4
6. Giả thuyết khoa học.......................................................................................4
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài..........................................................4
8. Cấu trúc của đề tài.........................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ...............................5
1.1. Cơ sở lý luận về văn hóa công sở...............................................................5
1.1.1. Văn hóa....................................................................................................5
1.1.2. Văn hóa công sở......................................................................................6
1.1.3. Biểu hiện của văn hóa..............................................................................7
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của văn hóa công sở trong cơ quan hành chính nhà
nước...................................................................................................................8
1.1.4.1. Vai trò của văn hóa công sở..................................................................8
1.1.4.2. Ý nghĩa của văn hóa công sở................................................................8
1.2. Quy chế văn hóa công sở............................................................................9
1.2.1. Nội dung quy chế văn hóa công sở..........................................................9
1.2.2. Ý nghĩa của việc xây dựng văn hóa công sở.........................................10

Tiểu kết:...........................................................................................................11
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ XÂY DỰNG
QUY CHẾ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN..........12
PHÚ XUYÊN........................................................................................................12
2.1. Khái quát chung về UBND huyện Phú Xuyên.........................................12
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................12
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ.............................................................................13
2.1.2.1. Ủy ban nhân dân huyện......................................................................13
2.1.2.2. Văn phòng HĐND và UBND huyện..................................................14
2.1.3. Cơ cấu tổ chức.......................................................................................14
2.2. Thực trạng thực hiện văn hóa công sở tại UBND huyện Phú Xuyên.......15


2.2.1. Tình hình thực tế tại UBND huyện Phú Xuyên.....................................15
2.2.1.1. Về ứng xử nơi công sở........................................................................15
2.2.1.2. Thái độ và cách làm việc trong công sở.............................................16
2.2.1.3. Thời gian làm việc..............................................................................17
2.2.1.4. Bài trí công sở.....................................................................................17
2.2.2. Nguyên nhân..........................................................................................18
2.3. Xây dựng văn bản Quy chế văn hóa công sở tại UBND huyện Phú Xuyên
.........................................................................................................................18
Tiểu kết:...........................................................................................................20
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY CHẾ VĂN HÓA
TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC HIỆN NAY.....................21
3.1. Đánh giá, nhận xét....................................................................................21
3.2. Giải pháp..................................................................................................22
3.2.1. Giải pháp triển khai trong khi thực hiện Quy chế văn hóa công sở trong
UBND huyện Phú Xuyên................................................................................22
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng văn hóa công sở...................................23
Tiểu kết:...........................................................................................................24

KẾT LUẬN............................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................26
PHỤ LỤC...............................................................................................................27


DANH MỤC VIẾT TẮT
UBND: Ủy ban nhân dân
HĐND&UBND: Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
CB,CC: Cán bộ, công chức
CBCCNV: Cán bộ, công chức, viên chức
VHCS: Văn hóa công sở
CQHCNN: Cơ quan hành chính nhà nước
CQNN: Cơ quan nhà nước


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, văn hóa công sở không còn xa lạ đối với chúng ta,
hầu hết các cơ quan, tổ chức đã quan tâm hơn đến vấn đề này. Việc đẩy mạnh thực
hiện văn hóa công sở là vấn đề quan trọng và cần thiết để góp phần thực hiện mục
tiêu xây dựng một nền hành chính trong sạch, minh bạch, vững mạnh, chuyên
nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
của đất nước trong giai đoạn mới.
Với xu thế phát triển như hiện nay, văn hóa công sở ngày càng “định vị”
được vai trò của mình đối với sự phát triển của công sở. Văn hóa công sở được
hiểu là những quy tắc, chuẩn mực ứng xử giữa người đại diện cho cơ quan hành
chính nhà nước với công dân và giữa cán bộ công chức với nhau, nhằm phát huy
tối đa năng lực để đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động công vụ. Nhằm thực hiện
tốt công tác cải cách hành chính, góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã
hội trong giai đoạn mới thì việc lập lại trật tự kỷ cương; xây dựng phong cách ứng

xử chuẩn mực của cán bộ công chức trong hoạt động công vụ là một đòi hỏi vừa
khách quan vừa cấp bách.
Công sở là nơi cán bộ, công chức hàng ngày tiếp xúc và giải quyết những
công việc liên quan đến người dân. Vì vậy, từ nề nếp đến phong cách làm việc và
thái độ tiếp cận của đội ngũ cán bộ, công chức sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả
công việc và hiệu lực quản lý nhà nước. Ngoài những yếu tố mang tính chuyên
môn thì yếu tố văn hóa công sở giữ một vai trò quan trọng trong giải quyết công
việc hiệu quả. Thực tế trong thời gian qua với sứ mệnh là người phục vụ nhân dân,
đại bộ phận CBCCVC đã hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của mình. Song,
cũng có một số tiêu cực nảy sinh làm ảnh hưởng xấu đến mối quan hệ giữa nhân
dân và cán bộ, công chức. Trong đó, còn nhiều hạn chế thể hiện trên các phương
diện về thái độ, trách nhiệm của CBCCVC… Đáp ứng nhu cầu đó, Thủ tướng
chính phủ ban hành hàng loạt các quyết định điều chỉnh như: chương trình cải cách
hành chính nhà nước, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Quy chế văn hóa công sở
cho toàn bộ các cơ quan hành chính nhà nước, quy định việc thực hiện văn hoá
1


công sở phải tuân thủ theo các nguyên tắc: Phù hợp với truyền thống, bản sắc văn
hoá dân tộc và điều kiện kinh tế – xã hội; phù hợp với định hướng xây dựng đội
ngũ cán bộ công chức chuyên nghiệp, hiện đại; phù hợp với các quy định của pháp
luật và mục đích, yêu cầu cải cách hành chính, chủ trương hiện đại hoá nền hành
chính nhà nước.
Xây dựng văn hoá công sở là xây dựng một nề nếp làm việc khoa học, có kỉ
cương và dân chủ. Nó đòi hỏi các nhà lãnh đạo, quản lý cũng như các thành viên
của cơ quan phải quan tâm đến hiệu quả hoạt động chung của cơ quan mình. Văn
hóa công sở được hình thành trong quá trình hoạt động của công sở góp phần tạo
dựng niềm tin, sự đoàn kết nhất trí của cả tập thể trong việc nâng cao hiệu quả và
chất lượng hoạt động của cơ quan đơn vị.
Qua đó, ta có thể thấy rằng, trong khi xã hội ngày càng tiến bộ, con người

ngày càng văn minh thì văn hóa công sở đòi hỏi ngày càng phải được tôn trọng
thực thi làm cho năng suất, hiệu quả công tác được cải thiện. Cải cách hành chính
sẽ có rất nhiều việc phải làm nhưng xây dựng thói quen có văn hóa nơi công sở là
một việc vô cùng cần thiết mà mỗi cán bộ công chức hiện nay nên làm. Chính vì
vậy, việc xây dựng Quy chế cho các cơ quan, tổ chức là thực sự cần thiết và đáng
chú ý.
Do đó, tôi đã chọn chủ đề: “ Nghiên cứu xây dựng Quy chế văn hóa công sở
và giải pháp triển khai thực hiện Quy chế tại UBND huyện Phú Xuyên” làm đề tài
tiểu luận của mình, hy vọng có thể đóng góp một phần vào việc làm văn hóa công
sở tại các CQHCNN đi lên, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước hiện
nay.
2. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề về văn hóa công sở đã từng được nhiều nhà phê bình, tác giả đề cập
tới. V.I Lênin khi bàn về quan hệ giữa người với nhau lệ thuộc vào sự phát triển
của lực lượng sản xuất đã từng viết “quan hệ giữa người với nhau trong việc sản
xuất những vật phẩm cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của con người là do sự phát
triển của lực lượng sản xuất quyết định. Và chính những mối quan hệ ấy giải thích
được tất cả những hiện tượng của đời sống xã hội”, theo ông quan hệ giao tiếp, ứng
2


xử trong lĩnh vực sản xuất vật chất là quan trọng nhất của con người.
Ở trong nước, cũng có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu và viết bài về văn hóa
công sở như: GS. Trần Ngọc Thêm với cuốn Cơ sở văn hóa Việt Nam (2001), Tìm
về bản sắc văn hóa Việt Nam: cái nhìn hệ thống - loại hình (2002)…, GS. Trần
Quốc Vượng (Cơ sở văn hóa Việt Nam), Học việc Hành chính quốc gia phát hành
Giáo trình Kỹ thuật tổ chức công sở (2002)… Còn lại, chủ yếu là các bài viết
chuyên để rải rác trên tạp chí chuyên ngành.
Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào trực tiếp đề cập đến vấn đề
xây dựng Quy chế văn hóa trong các CQHCNN ở nước ta. Đây là một đề tài mới,

vì ngoài Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thì chưa có ai bàn luận đến, từ
thực trạng VHCS, ta đưa ra các giải pháp hợp lý để xây dựng Quy chế phù hợp với
tình hình tại CQHCNN hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính là văn hóa công sở và xây dựng quy chế văn
hóa công sở. Ngoài ra, còn có cán bộ, công chức, viên chức trong UBND huyện
Phú Xuyên.
- Phạm vi nghiên cứu: trong khuôn khổ của một bài tiểu luận, tập trung
nghiên cứu về lý luận và thực tiễn thực hiện các quy định của nhà nước về VHCS
tại UBND huyện Phú Xuyên.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực
hiện quy chế VHCS tại UBND huyện Phú Xuyên nói riêng và các CQHCNN nói
chung. Từ đó đưa ra những quan điểm và giải pháp để đưa quy chế VHCS vào ứng
dụng một cách hiệu quả trong các CQHCNN và để đáp ứng yêu cầu cải cách hành
chính ở Việt Nam hiện nay.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: để đạt được mục tiêu ở trên, bài tiểu luận có nhiệm
vụ sau:
+ Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về pháp luật, VHCS tại UBND huyện
Phú Xuyên và các CQHCNN;
+ Phân tích, đánh giá quá trình triển khai các quy định của pháp luật, thực
3


trạng về VHCS tại UBND huyện Phú Xuyên;
+ Trên cơ sở quá trình phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó, xây dựng quy
chế và đề ra phương hướng để ứng dụng vào thực tiễn, nâng cao hiệu quả công tác
hành chính tại các cơ quan nhà nước hiện nay.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận sử dụng các phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp

so sánh, khảo sát thực tế trong quá trình giải quyết những vấn đề đặt ra của tiểu
luận. ngoài ra, còn nghiên cứu tham khảo kinh nghiệm một số tài liệu khác về xây
dựng quy chế VHCS.
6. Giả thuyết khoa học
Bài tiểu luận này có thể đóng góp và phục vụ cho công việc thực tế liên quan
đến vấn đề văn hóa công sở của UBND huyện Phú Xuyên. Nó có thể làm tư liệu
tham khảo cho công tác tổ chức thực hiện văn hóa công sở của các CQHCNN nói
chung và huyện Phú Xuyên nói riêng, đồng thời cũng có thể làm tư liệu cho bạn
đọc. hơn nữa, các giải pháp nghiên cứu có thể ứng dụng vào thực tiễn góp phần
nâng cao hiệu quả và chất lượng phục vụ của các CQHCNN.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Bài tiểu luận góp phần đánh giá xây dựng pháp luật lẫn việc áp dụng quy
chế, thực tiễn về VHCS trong UBND huyện Phú Xuyên, tạo thêm nguồn dữ liệu
thực tiễn làm cơ sở cho việc hoạch địch những chính sách, giải pháp phù hợp nhằm
khắc phục những hạn chế về VHCS trong các CQHCNN hiện nay ở nước ta. Kết
quả nghiên cứu có thể trở thành tài liệu tham khảo cho văn hóa quản lý hành chính
công.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận thì bài tiểu luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa công sở.
Chương 2: Thực trạng về văn hóa công sở và xây dựng quy chế văn hóa
công sở tại UBND huyện Phú Xuyên.
Chương 3: Giải pháp triển khai thực hiện Quy chế văn hóa công sở tại Ủy
ban nhân dân huyện Phú Xuyên.
4


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ
1.1. Cơ sở lý luận về văn hóa công sở
1.1.1. Văn hóa

* Văn hóa
Văn hóa là một khái niệm được sử dụng khá phổ biến trong đời sống hàng
ngày và là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học ở các lĩnh vực. Tuy nhiên,
hiểu văn hóa một cách toàn diện và đầy đủ không đơn giản. Ở các góc độ khác
nhau, nhận thức, hoàn cảnh, thời điểm khác nhau, văn hóa được định nghĩa khác
nhau, vì vậy, trong cuộc sống, con người thường tìm cách lý giải văn hóa cho phù
hợp với mục đích và phạm vi sử dụng.
Theo tiếng Hán-Việt, văn có nghĩa là “chữ”, là “nét vẽ”, còn hóa là “sự biến
đổi”. Theo tiếng Latin, thuật ngữ văn hóa - cultura có nghĩa là sự cày cấy, vun
trồng, nuôi dưỡng, chăm sóc. Văn hóa trong Tiếng Việt được sử dụng làm danh từ
(văn hóa giao tiếp, văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần, văn hóa cung đình…) hoặc
làm tính từ (ứng xử có văn hóa, di tích văn hóa…). Thực tế, hiện nay có quan điểm
cho rằng trên thế giới có đến hơn 400 định nghĩa về văn hóa.
Dưới góc độ pháp lý, văn hóa ngoài những đặc tính chung, nó còn mang tính
chất pháp lý – tức là gắn với quyền lực nhà nước, mang tính chính trị. Nó là những
quy tắc, chuẩn mực được pháp luật hóa, thể chế hóa thành những quy định mang
tính chất bắt buộc, được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước. Như vậy, có
thể coi văn hóa là những chuẩn mực về vật chất và tinh thần được phần lớn cá nhân
trong xã hội thừa nhận, có vai trò định hướng tư tưởng và hành vi của mỗi công
dân, cộng đồng tới một xã hội văn minh.
Xuất phát từ cách tiếp cận và các cơ sở lý luận nêu trên có thể hiểu khái
niệm văn hóa như sau: “Văn hóa là hệ thống giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo ra, tích lũy, lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác trong hoạt
động sản xuất, nếp suy nghĩ, cách sống và sự tương tác giữa con người với môi
trường tự nhiên và xã hội. Văn hóa có ý nghĩa khác nhau đối với các dân tộc khác
nhau, bởi vì khái niệm văn hóa bao gồm những chuẩn mực, giá trị, tập
5


quán…”[4;Tr6]

* Công sở
Công sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước để tiến
hành một công việc chuyên ngành của nhà nước. Công sở là một tổ chức thực hiện
cơ chế điều hành, kiểm soát công việc hành chính, là nơi soạn thảo văn bản để thực
hiện công vụ, đảm bảo thông tin cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, nơi
phối hợp hoạt động thực hiện một nhiệm vụ được nhà nước giao. Là nơi tiếp nhận
yêu cầu, đề nghị, khiếu nại của công dân. Do đó, công sở là một bộ phận hợp thành
tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà nước.[5;Tr6]
Là tổ chức của hệ thống bộ máy nhà nước hoặc tổ chức công ích được Nhà
nước công nhận, bao gồm cán bộ, công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm theo quy
chế công chức hoặc theo thể thức hợp đồng để thực hiện công vụ nhà nước. Công
sở có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và có cơ cấu tổ chức do pháp luật quy
định, được sử dụng công quyền để tổ chức công việc Nhà nước hoặc dịch vụ công
vì lợi ích chung của xã hội, của cộng đồng.
1.1.2. Văn hóa công sở
Văn hóa công sở là một bộ phận của văn hóa nói chung, trong đó đối với
tượng được hướng đến ở đây là văn hóa liên quan đến niềm tin và cách hành động
trong nội bộ tổ chức công sở và liên quan đến hình ảnh, diện mạo, uy tín và ảnh
hưởng của tổ chức đối với bên ngoài. Thực tế, văn hóa có biểu hiện mang tính vật
thể và phi vật thể.
Từ sự nhận thức trên có thể khái niệm văn hóa công sở sau đây: “Văn hóa
công sở là một dạng đặc thù của văn hóa xã hội, là một sự pha trộn riêng biệt của
các giá trị, niềm tin, chuẩn mực, vẻ đẹp và cách hành sử trong hoạt động công sở,
mà các thành viên trong công sở cùng tiếp nhận để ứng xử với nhau trong nội bộ
công sở và phục vụ cộng đồng với sự tác động của hệ thống quan hệ thứ bậc mang
tính quyền lực và tính xã hội, tạo nên một dấu ấn riêng biệt, giúp phân biệt công
sở này với công sở khác”.[2;Tr7]
Thông qua các quy định chính thức như quy chế làm việc, văn hóa là công
cụ để các nhà quản lý hướng cách thức hành vi của đội ngũ theo những kiểu nhất
6



định. Văn hóa công sở như một môi trường văn hóa đặc thù với những giá trị
chuẩn mực văn hóa chi phối mọi hoạt động, các quan hệ trong nội bộ công sở cũng
như đối với công dân với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước hay một cơ quan
sự nghiệp, dịch vụ công.
1.1.3. Biểu hiện của văn hóa
Trên thực tế, để hiểu được thấu đáo về VHCS là điều phải suy nghĩ, bởi vì,
VHCS vốn là sự pha trộn riêng biệt có thể là chuẩn mực của tổ chức này nhưng là
phù phiếm với công sở kia. Vì vậy, việc xác định các biểu hiện của VHCS là một
yêu cầu quan trọng để đánh giá công sở. Các biểu hiện cụ thể như sau:
Thứ nhất, biểu tượng: là một công cụ thể hiện về ý chí, về lịch sử và cũng là
cách thức để khuếch trương hình ảnh của một tổ chức. Biểu tượng của công sở có
thể là lá cờ tổ quốc được treo theo quy định hiện hành về lễ tân nhà nước và logo,
ngoài ra còn thể hiện tư cách là các quyết định hành chính thành văn.
Thứ hai, khẩu hiệu: phương châm hành động, hiện nay các công sở của
chúng ta hành động theo phương châm chính là duy trì một hệ thống hành chính
của dân, do dân, vì dân.
Thứ ba, đó là chiến lược, chương trình hành động.
Thứ tư, quy trình thủ tục: các quy định cụ thể về cách thức thực thi và cách
thức đánh giá kết quả thực thi.
Thứ năm, các thủ tục, nghi thức, nghi lễ hay nói ngắn gọn hơn là các chuẩn
mực hành động. Yếu tố này đặc biệt quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ cách tư
duy, cách hành động và mức độ tổ chức đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình.
Thứ sáu, trang phục: trong văn hóa nói chung và văn hóa công sở nói riêng
việc sử dụng trang phục sao cho vừa phù hợp thể hiện vẻ đẹp truyền thống, vừa
thuận tiện trong khi làm nhiệm vụ là một đòi hỏi cần thiết, bên cạnh đó, nếu cơ
quan, đơn vị nào muốn tạo một dấu ấn riêng có thể áp dụng việc mặc đồng phục,
logo trên áo, phù hiệu. Đây có thể coi là một biểu hiện quan trọng khi đánh giá về

VHCS.
Thứ bảy, mức độ gắn kết trong nội bộ: quá trình điều hành cần xây dựng tập
7


thể thành một khối gắn kết chặt chẽ, trong đó các cá nhân kết hợp trong hành động,
mọi thành viên ủng hộ các cấp quản lý và đặc biệt là nhà quản lý cấp cao nhất.
Cuối cùng, thứ tám, các chuẩn mực xử sự như: quan hệ nhân sự, tích cực; có
quy định cụ thể về cách thức giao tiếp, xử sự với công dân, tinh thần trách nhiệm;
các mối quan hệ chính thức được đánh giá như thế nào.
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của văn hóa công sở trong cơ quan hành chính
nhà nước
1.1.4.1. Vai trò của văn hóa công sở
Văn hóa bao giờ cũng gắn liêng với sự phát triển, là chìa khóa của sự phát
triển và tiến bộ xã hội. Tạo được tình đoàn kết và chống lại bệnh quan liêu, cửa
quyền. Môi trường VHCS tốt đẹp sẽ tạo được niềm tin của cán bộ công chức với
cơ quan, với nhân dân góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công sở. Tính tự
giác của cán bộ công chức trong công việc sẽ đưa công sở này phát triển vượt hơn
lên so với công sở khác.
VHCS còn có vai trò to lớn trong việc xây dựng một nề nếp làm việc khoa
học, kỷ cương và dân chủ. Nó đòi hỏi các thành viên trong cơ quan hành chính nhà
nước phải quan tâm đến hiệu quả công việc chung của công sở, giúp cho mỗi cán
bộ, công chức tự nhìn lại, đánh giá mình, chống lại những biểu hiện thiếu văn hóa
như: tham ô, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, cơ hội… Hơn nữa, yếu tố văn hóa
còn giúp cho mỗi thành viên trong công sở phải tôn trọng kỷ luật, danh dự của
công sở, quan hệ thân ái, đoàn kết, hợp tác vì sự nghiệp chung của công sở.
VHCS cũng có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những tính văn hóa từ bên
trong và bên ngoài công sở, hướng các CBCCVC đến một giá trị chung, tôn trọng
những nguyên tắc, quy tắc và chuẩn mực văn hóa của công sở.
Vai trò của VHCS chính là mục tiêu của sự phát triển, có một vai trò rất

quan trọng, bởi vì, do con người sáng tạo ra, chi phối toàn bộ hoạt động của con
người, là hoạt động sản xuất nhằm cung cấp năng lượng tinh thần cho con người,
làm cho con người ngày càng hoàn thiện hơn.
1.1.4.2. Ý nghĩa của văn hóa công sở
VHCS có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, nó thể hiện đến chất lượng,
8


hiệu quả khi xử lý và giải quyết mọi công việc, xây dựng lề lối làm việc khoa học
của đội ngũ CB,CC nhằm góp phần vào cải cách HCNN.
VHCS làm khơi dậy và phát huy được nhân lực, tạo được nét văn hóa riêng
cho mỗi công sở, có sự đồng thuận chung của các cá nhân trong từng tổ, nhóm nói
riêng và trong toàn tổ chức nói chung.
Nâng cao hiệu quả làm việc cho nhân viên, mặt khác, tạo nên bầu không khí
làm việc chuyên nghiệp, khoa học, công minh, tránh sự nghi kị, không phục, khiếu
kiện… Môi trường làm việc ngăn nắp, sạch sẽ tạo nhu cầu cho các nhân viên, tập
thể giao lưu với nhau, tăng cường sự hợp tác, trao đổi ý kiến, kinh nghiệm, giúp đỡ
nhau để hoàn thành công việc. Từ đó, tạo ra cơ hội khẳng định vị thế của mình
trong tổ chức và có cơ hội thăng tiến cao hơn.
1.2. Quy chế văn hóa công sở
1.2.1. Nội dung quy chế văn hóa công sở
Theo quy định, ngày 02/8/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quy chế
văn hóa công sở kèm theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTG.[3;Tr9]
Quy chế bao gồm 3 chương, 16 điều, quy định chi tiết các nội dung, phạm
vi, đối tượng và nguyên tắc thực hiện. Việc thực hiện Quy chế văn hóa công sở
nhằm mục đích bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động công vụ, xây
dựng phong cánh ứng xử chuẩn mục của cán bộ, công chức, hướng tới mục tiêu
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao.
Công sở là nơi cán bộ, công chức hàng ngày tiếp xúc và giải quyết những

công việc liên quan đến người dân. Vì vậy từ nề nếp đến phong cách làm việc và
thái độ tiếp cận của đội ngũ cán bộ, công chức để ảnh hưởng đến hiệu quả công
việc và hiệu lực quản lý nhà nước. Bên cạnh những yếu tố mang tính chuyên môn
thì yếu tố văn hóa công sở giữ một vai trò rất quan trọng đến hiệu quả giải quyết
công việc. Môi trường làm việc, thái độ phục vụ, cách thức giao tiếp ứng xử của
đội ngũ cán bộ, công chức sẽ tạo nên bầu không khí bình đẳng, thể hiện mối quan
hệ thân thiện giữa cơ quan hành chính với công dân, tạo nên nét đẹp văn hóa của
một nền hành chính hiện đại.
9


Xây dựng văn hóa công sở là xây dựng lề lối, nề nếp làm việc khoa học, có
trật tự kỷ cương, tuân theo những nội quy, quy định chung nhưng không mất đi
tính dân chủ. Văn hóa công sở được hình thành trong quá trình hoạt động của công
sở góp phần tạo dựng niềm tin, sự đoàn kết nhất trí của cả tập thể trong việc nâng
cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của cơ quan đơn vị. Cách hành xử văn hóa
chốn công sở thực tế mang lại rất nhiều lợi ích. Văn hóa ứng xử nói chung và văn
hóa ứng xử nơi công sở nói riêng chính là thước đo sự văn minh của mỗi cán bộ
công chức hay nói khác đi nó phản ánh sự nhận thức cũng như ý thức của mỗi cá
nhân trong môi trường làm việc nơi công sở. Con người tác động đến việc hình
thành văn hóa công sở đồng thời văn hóa với những giá trị bền vững được kế thừa
và tiếp thu có chọn lọc từ quá khứ đến hiện tại, tương lai; từ môi trường bên trong
đến bên ngoài công sở sẽ có tác động trở lại góp phần hoàn thiện nhân cách, phẩm
chất, đạo đức cho cán bộ công chức. Xây dựng văn hóa công sở chính là xây dựng
một môi trường làm việc hiện đại, chuyên nghiệp, thân thiện và hiệu quả. Từ đó
tạo bầu không khí cởi mở giúp cán bộ công chức hứng khởi làm việc đưa chất
lượng và hiệu quả công việc lên cao. Đó là lý do vì sao cần phải xây dựng văn
VHCS và biền nó thành Quy chế VHCS.
1.2.2. Ý nghĩa của việc xây dựng văn hóa công sở
Việc xây dựng Quy chế VHCS trong các CQNN có ý nghĩa sau:

- Đó là sự thừa nhận một các chính thức những giá trị nhất định của VHCS;
thể hiện rõ tư tưởng và thái độ chính trị về nội dung tương ứng.
- Việc hình thành các chuẩn mực bắt buộc của VHCS làm cơ sở cho việc xây
dựng hệ thống quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ thể thực hiện; là biện
pháp thiết thực đưa ra VHCS vào hoạt động thường nhật của CQNN.
- Việc xây dựng Quy chế VHCS tao sự thống nhất trong việc áp dụng
VHCS, góp phần bảo đảm tính đồng bộ của hoạt động quản lý nhà nước; khắc
phục sự tùy nghi hay ngẫu hứng khi thực hiện.

10


Tiểu kết:
Như đã phân tích, VHCS là vấn đề rất đa dạng, phong phú, bao trùm nhiều
vấn đề , một số quy định đã được điều chỉnh bởi các văn bản có hiệu lực pháp lý
cao: luật, pháp lệnh… Hơn nữa, các quy định VHCS bị tác động bởi nhiều yếu tố,
khách quan có, chủ quan có; vì vậy, để “quy chế hóa”, biến các quan điểm, nhận
thức về VHCS thành Quy chế VHCS áp dụng thống nhất trong các CQNN và
CBCCVC không đơn giản. Trên đây là các vấn đề lý luận, còn thực trạng thực hiện
VHCS và việc áp dụng Quy chế tại CQNN ra sao thì ta cần tìm hiểu thông qua
chương 2 của bài nghiên cứu này.

11


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ XÂY DỰNG
QUY CHẾ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
PHÚ XUYÊN
2.1. Khái quát chung về UBND huyện Phú Xuyên
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Huyện Phú Xuyên là đơn vị hành chính của Thủ đô, nằm ở phía Nam thành
phố Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô 40km; phía Bắc giáp huyện Thường Tín; phía
Nam giáp huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam; phía Đông giáp sông Hồng và huyện
Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên; phía Tây giáp huyện Ứng Hòa, Hà Nội.
Đời Trần, huyện có tên là Phù Lưu, vào thời Lê sơ đổi thành Phù Vân, sau
lại đổi thành Phù Nguyên. Đến đời nhà Mạc, vì kỵ húy vua Mạc Phúc Nguyên nên
đã đổi thành Phú Xuyên.
Năm 1888, tỉnh Cầu Đơ (sau này là Hà Đông) được thành lập, huyện Phú
Xuyên được cắt sang thuộc tỉnh Hà Đông. Khi Hà Đông sáp nhập với Sơn Tây,
Phú Xuyên thuộc tỉnh Hà Tây, sau đó khi Hà Tây sáp nhập với Hòa Bình thì Phú
Xuyên thuộc Hà Sơn Bình, khi Hòa Bình tách ra thì Phú Xuyên lại thuộc tỉnh Hà
Tây. Từ 1/8/2008, theo quy hoạch mở rộng địa giới hành chính thủ đô, huyện Phú
Xuyên nói riêng, cả tình Hà Tây nói chung, thuộc Hà Nội.
Với diện tích đất tự nhiên 17.104,6ha; trong đó, đất canh tác trồng trọt là
11.329,9 ha chiếm 66,24%; đất ở 1.120,9 ha chiếm 6,95%; đất chuyên dùng chiếm
3.235,9 ha chiếm 18,92%; còn lại là đất chưa sử dụng. Phú Xuyên là huyện trũng
nhất của tỉnh Hà Tây, có sông Nhuệ chảy từ bắc xuống Nam. Trước đây Phú
Xuyên là vùng đất trũng, có cốt đất thấp so với một số đơn vị lân cận, phía Đông cao
hơn phía Tây, nên về mùa mưa bão hay bị ngập úng, lụt lội. Một số xã giáp sông
Hồng có đất pha cát, còn gọi là đất màu, diện tích khoảng 2000 ha.
Trên địa bàn huyện có trên 30 km sông chảy qua đó là sông Hồng, sông
Nhuệ, sông Duy Tiên, sông Lương, sông Vân Đình. Phú Xuyên cũng có hệ thống
giao thông rất thuận lợi, có tuyến đường sắt Bắc-Nam dài gần 12 km chạy qua,
tuyến đường thủy sông Hồng dài 17 km, tuyến đường cao tốc Pháp Vân-Cầu Giẽ
dài 7 km, điểm đầu đường Cầu Giẽ-Ninh Bình, đường Quốc lộ 1A dài 12 km trên
12


địa bàn huyện, đó là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế-xã hội của Phú
Xuyên.

Phú Xuyên có 2 thị trấn và 26 xã, được chia thành 2 vùng là phía Tây và
phía Đông phân cách bởi Quốc lộ 1A.[1;Tr13]
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
2.1.2.1. Ủy ban nhân dân huyện
Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương, UBND huyện có chức năng
nhiệm vụ như sau:
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định các nội dung
quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26
của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện.
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
3. Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch
vụ, du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy
lợi, xây dựng điểm dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng
núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển,
tài nguyên thiên nhiên khác; bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện theo quy định
của pháp luật.
4. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành
Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo
dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y
tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên
phân cấp, ủy quyền.
6. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức khác
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện.
13



2.1.2.2. Văn phòng HĐND và UBND huyện
- Tổng hợp tình hình hoạt động của các ngành, các đơn vị, xã, phường, thị
trấn làm báo cáo của HĐND&UBND huyện, huyện.
- Xây dựng lịch công tác và chương trình các kỳ họp của HĐND&UBND.
Phối hợp với các đơn vị chuẩn bị nội dung các kỳ họp của HĐND&UBND huyện,
huyện.
- Giúp HĐND, UBND huyện, huyện đảm bảo quan hệ công tác giữa UBND
với HĐND với huyện, huyện uỷ và các đoàn thể quần chúng; tổ chức phục vụ các
hoạt động của đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND Thành phố, HĐND huyện, huyện.
- Theo dõi công tác tuyển quân, thực hiện luật nghĩa vụ quân sự.
- Tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, công tác hành chính quản trị
của cơ quan HĐND và UBND. Hướng dẫn các phường, các đơn vị trực thuộc
huyện, huyện thực hiện công tác văn thư lưu trữ.- Tiếp dân và giải quyết những
yêu cầu của tổ chức, công dân theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Quản lý các cơ sở vật chất của Văn phòng HĐND và UBND huyện, huyện
đảm bảo các điều kiện vật chất cho bộ máy của HĐND, UBND huyện, huyện hoạt
động.
- Ký các văn bản theo sự uỷ nhiệm của HĐND, UBND huyện, huyện.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
* UBND huyện Phú Xuyên
Lãnh đạo: gồm có một Chủ tịch và 3 Phó Chủ tịch (một Phó Chủ tịch phụ
trách khối Kinh tế, một Phó Chủ tịch phụ trách khối Quản lý đô thị, một Phó Chủ
tịch phụ trách khối Văn hóa - xã hội).
Các phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyện Phú Xuyên bao gồm: có 14
phòng ban (thể hiện rõ ở sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy UBND huyện). Các phòng
ban có chức năng tham mưu, giúp việc cho UBND theo từng lĩnh vực chuyên môn
của ngành mình phụ trách. Thực hiện chức năng QLNN theo ngành, theo lĩnh vực.
Chịu trách nhiệm công tác trước Chủ tịch UBND huyện về công tác chuyên môn
của mình.

(Phụ lục 1)
14


* Văn phòng HĐND & UBND huyện Phú Xuyên
Cơ cấu tổ chức của Văn phòng bao gồm: 01 Chánh Văn phòng, 03 Phó
Chánh Văn phòng và 07 bộ phận cấp dưới.
(Phụ lục 2)
Trên đây là vài nét sơ lược về UBND huyện Phú Xuyên và Văn phòng
HĐND&UBND huyện, đồng thời hiểu rõ thêm về công việc của Chánh Văn phòng
và vai trò của lãnh đạo Văn phòng trong công tác tổ chức, quản lý công tác văn
thư-lưu trữ như thế nào.
2.2. Thực trạng thực hiện văn hóa công sở tại UBND huyện Phú Xuyên
Trong quá trình nghiên cứu để xây dựng nên một Quy chế văn hóa cho một
cơ quan thì chúng ta cần tìm hiểu nguyên nhân tại sao cần xây dựng và cần những
nội dung gì bên trong Quy chế. Việc xây dựng nhằm mục đích giải quyết các vấn
đề tồn đọng và những sai sót đang tồn tại trong thực tế của cơ quan đó về vấn đề
văn hóa công sở. Vì vậy, ta cần nghiên cứu thực tế, khảo sát tại cơ quan và đó
chính là tình hình thực trạng thực hiện Quy chế của cơ quan tổ chức đó như thế nào
và xây dựng Quy chế để cho phù hợp với hoàn cảnh của cơ quan, tổ chức đó.
Thực trạng văn hóa công sở ở nước ta nói chung hiện nay chưa đáp ứng yêu
cầu đòi hỏi của thực tiễn, vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém. Trong nhiều năm qua sự
độc đoán chuyên quyền trong bộ máy công quyền đã làm giảm sút niềm tin của
nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, ảnh hưởng đến trật tự xã hội, làm xuống cấp nét
VHCS.
2.2.1. Tình hình thực tế tại UBND huyện Phú Xuyên
Nói đến thực trạng trong cơ quan hành chính thì ai cũng biết thực trạng về
VHCS tại các cơ quan HCNN hiện nay ở Việt Nam chính là một điều đáng được
chú trọng và cần quan tâm đặc biệt. Trong đó, UBND huyện Phú Xuyên cũng
không phải là trường hợp ngoại lệ về vấn đề này.

2.2.1.1. Về ứng xử nơi công sở
Công sở là nơi công dân, các cơ quan hữu quan, các cơ quan trực thuộc, ban
ngành có liên quan… đến để liên hệ, công tác. UBND huyện Phú Xuyên cũng như
vậy, hàng ngày các CBCC thường xuyên tiếp dân, đồng nghiệp hay quan khách, vì
15


thế, các CB,CC làm việc ở đây cần có những ứng xử văn minh, thanh lịch trong
giao tiếp. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, ở cơ quan, có tình trạng cách cư xử của
CB,CC thiếu thanh lịch, không hòa nhã trong công tác phục vụ.
Lời nói, giao tiếp cũng là một biểu hiện văn hóa nơi công sở, nhưng xung
quanh vấn đề này vẫn còn rất nhiều điều đáng bàn. Là một cơ quan công quyền,
phục vụ lợi ích cho người dân nhưng một số người vẫn có tư duy cửa quyền, hạch
sách người dân. Vì thế, không ít lần, họ vẫn phải nghe những câu hỏi hay câu trả
lời thiếu chủ ngữ, kiểu như: “Cần gì?”, “Gặp ai”… hoặc gặp phải những khuôn,
mặt cau có, thái độ hách dịch, lạnh lùng.
Trong thời kỳ mở cửa, cùng với hội nhập và phát triển kinh tế, có các luồng
văn hóa nước ngoài cũng theo đó mà vào, sẽ có nhiều cái tốt những cũng không ít
cái xấu. Do đó, phải lám thế nào điều chỉnh những hành vi ứng xử để bảo tồn văn
hóa mà vẫn du nhập được văn minh, tiến bộ nhân loại, đây là điều hết sức khó
khăn, nó đòi hỏi mọi thành viên trong xã hội phải biết tự mình điều chỉnh hành vi
ứng xử cho phù hợp.
2.2.1.2. Thái độ và cách làm việc trong công sở
Tại UBND huyện, vẫn xuất hiện một số thái độ, cách làm việc, cử chỉ thấp
kém trong công việc, thể hiện phong cách làm việc không chuyên nghiệp, không
có tự chủ động, không nghiêm túc trong giờ làm và trong mọi công việc không
được xử lý tốt. Nhận thức của một số cán bộ, công chức chậm được đổi mới, luôn
có tư tưởng bảo thủ, trì trệ, phó mặc, không tích cực tìm hiểu nghiên cứu, có lối
sống thực dụng, ích kỷ cá nhân, hẹp hòi; nhiều nơi, nhiều cá nhân, thậm chí nhiều
cán bộ lãnh đạo trong cơ quan chưa tích cực nghiên cứu, đổi mới tư duy.

Ngoài ra, cơ quan đã tạo cho họ nhiều khoảng thời gian trống, “ngồi chơi
xơi nước” nên dẫn đến tình trạng “buôn chuyện”, tạo bè kéo cánh để tranh giành
chức vụ, đấu đá nội bộ, bị cuốn hút vào vòng xoáy quyền lực mà quên đi trách
nhiệm và nhiệm vụ của bản thân, hơn nữa còn dẫn đến những hậu quả đáng tiếc.
Đôi khi, chúng ta còn thấy tình trạng người dân phải chờ đợi lâu, trong khi CB,CC
còn bận tấn gẫu, trà nước… có khi còn chưa hết giờ đã không tiếp khách và hẹn
ngày mai quay lại. Điều này thể hiện sự thiếu trách nhiệm, không nhiệt tình làm
16


ảnh hưởng xấu đến ấn tượng của người dân đối với CB,CC nói riêng và UBND
huyện nói chung.
2.2.1.3. Thời gian làm việc
Tình trạng lãng phí thời gian còn xảy ra phổ biến trong UBND huyện Phú
Xuyên, một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, công nhân viên chức đến
công sở muộn, về sớm, chưa có tác phong làm việc đúng mực; không tích cực, nỗ
lực hoàn thành nhiệm được giao. Tình trạng lãng phí thời gian, lãng phí trong
sử dụng trang thiết bị công sở như: điện nước, điện thoại, phương tiện kỹ
thuật, máy móc, xe cộ, phòng ốc… còn khá phổ biến.
Những hành vi như: làm việc riêng trong giờ, ngồi chơi tán gẫu, nói chuyện
điện thoại cá nhân quá lâu… đó là những tình trạng thường xuyên xảy ra tại các cơ
quan hành chính nhà nước và UBND huyện Phú Xuyên cũng không ngoại lệ.
Tấm gương về tư tưởng và đạo đức Hồ Chí Minh đã học rồi, bây giờ đến
giai đoạn phải hành động làm theo gương Bác. Song, thiết nghĩ rằng, chúng ta xây
dựng một quy chế làm việc trong công sở, từ giờ giấc đến thái độ lao động, từ
trang phục đến lời ăn tiếng nói sao cho văn hóa, văn minh, lịch sự và đạt hiệu quả,
đó là một việc làm thiết thực nhất lúc này.
2.2.1.4. Bài trí công sở
Hiện tại, UBND huyện Phú xuyên còn một số vấn đề lộn xộn như: thiếu biển
chỉ dẫn lối đi, sơ đồ hướng dẫn các bộ phận giải quyết công việc của cơ quan; ngay

từ cổng vào của các công sở vẫn là tấm biển khô cứng, thiếu thiện cảm đập vào
mắt công dân. “Xuống xe, xuất trình giấy tờ” là một trong những ví dụ điển hình.
Nên chăng, trong thời gian tới, để “mềm” hơn và tạo thiện cảm hơn đối với dân
khi họ đến để liên hệ công tác, chúng ta nên thay bằng câu khác hoặc bố trí các
nhân viên chỉ dẫn, để hướng dẫn người dân đến bàn làm việc nào, phòng nào, thủ
tục hành chính ra sao…
Việc bài trí công sở còn chưa tinh tế, việc treo Quốc kỳ đôi khi còn chưa
đúng, và không ai quan tâm đến việc cờ Quốc kỳ đã rất cũ và mất màu tự nhiên
vốn có của nó.
Các phòng làm việc còn chưa có sự sắp xếp hợp lý, bản tin để ở nơi khó tìm
17


thấy, cũng khó tìm, ngoài ra, phòng làm việc đã được xây lâu đời, không đủ đáp
ứng nhu cầu cho hiện tại vì quá cũ, nhỏ hẹp, ẩm mốc, tường lâu chưa được sơn
lại… rất nhiều vấn đề về cách bài trí khac nữa… mà chưa được sửa chữa.
2.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân của thực trạng trên thì có rất nhiều, nhưng có thể nói rằng một
trong những nguyên nhân cơ bản nhất đó chính là do vẫn còn tình trạng suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, bệnh cơ hội, chủ nghĩa cá nhân và tệ quan
liêu, tham nhũng, lãng phí trong một bộ phận cán bộ, công chức. Bên cạnh đó, vẫn
còn những tác động từ dư âm của nền văn hoá tiểu nông, từ thói quen của cơ chế
bao cấp, từ những mặt trái của nền kinh tế thị trường.
Ngoài ra, công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục chưa thực hiện thường
xuyên, công tác kiểm tra, giám sát của các ngành, các cấp chưa thành nề nếp. Cơ
sở vật chất, phương tiện làm việc, nhất là trụ sở làm việc ở cấp xã còn thiếu thốn,
xuống cấp nhưng chưa được xây dựng, sửa chữa kịp thời….
Nhằm thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, góp phần đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn mới thì việc lập lại trật tự kỷ cương; xây
dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của cán bộ công chức trong hoạt động công

vụ là một đòi hỏi vừa khách quan vừa cấp bách. Chính vì vậy, việc xây dựng Quy
chế văn hóa công sở nhằm quản lý các vấn đề trên, còn đưa tất cả mọi công việc đi
theo một trật tự nhất định, có sự quản lý mang tính luật pháp để đạt được hiệu quả
cao nhất trong công việc. Qua đó, ta thấy không chỉ UBND huyện Phú Xuyên cần
xây dựng Quy chế văn hóa công sở mà tất cả các CQHCNN đều pahir xem xét lại
về vấn đề này để đưa ra các giải pháp, sau đó triển khai thành quy chế để tất cả mọi
người phải tuân thủ theo.
2.3. Xây dựng văn bản Quy chế văn hóa công sở tại UBND huyện Phú
Xuyên
Đáp ứng nhu cầu của thời đại, ngày 02/8/2007 Thủ tướng chính phủ ban
hành Quy chế văn hóa công sở kèm theo Quyết định số129/2007/QĐ-TTg. Quy
chế gồm: 03 chương, 16 điều quy định chi tiết các nội dung, phạm vi, đối tượng
điều chỉnh và các nguyên tắc thực hiện; quy định việc thực hiện văn hoá công sở
18


phải tuân thủ theo các nguyên tắc của Chính phủ đề ra.[3;Tr19]
Giai đoạn sắp tới, để tiếp tục thực hiện Quy chế văn hoá công sở có hiệu
quả, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng được một nền hành chính phục vụ
trong sạch, minh bạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu
quả. Theo tôi cần phải thực hiện triển khai thêm một số điều khoản, bổ sung chi
tiết các mục trong điều khoản, sao cho phù hợp và sát với tình hình thực tế của các
CQNN nhất. Hơn nữa cần đề cao tính kỷ luật trong suốt quá trình thực hiện, có
mức hình phạt với mức độ vi phạm khác nhau, nghiêm túc trong việc giải quyết
các vi phạm để tất cả đi vào quy củ, trật tự. Việc khen thưởng, kỷ luật phân minh,
công bằng thì sẽ tạo ấn tượng tốt và cũng là một cách răn đe , cảnh cáo với những
cá nhân có ý định không tuân theo, không chấp hành quy chế.
Sau đây là bản Quy chế văn hóa được xây dựng bổ sung thêm một số
chương, điều và mục chi tiết để phù hợp với cơ quan và khắc phục những hạn chế
còn tồn tại hiện nay tại UBND huyện Phú Xuyên như sau:

(Phụ lục 3)
Văn bản này được xây dựng dựa trên cơ sở văn bản Quy chế văn hóa của
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành ngày 02/8/2007. Quy chế này bao gồm: 5
chương, 24 điều và bên trong là nội dung chi tiết, từng ý. Quy chế được xây dựng
bằng ngôn ngữ toàn dân, rõ ràng, mạch lạc, không sử dụng những từ ngữ địa
phương khó hiểu… lối hành văn logic, cô đọng, xúc tích giúp người đọc hiểu ngay
được nội dung bên trong.
Tôi mong rằng, văn bản này sẽ giúp ích được cho UBND huyện Phú Xuyên
nói riêng trong việc quản lý văn hóa công sở và CQHCNN hiện nay nói chung,
phục vụ cho công tác cải cách hành chính ngày một tiến bộ vượt bậc phù hợp với
sự phát triển của kinh tế thị trường và các nước trên thế giới.

19


Tiểu kết:
Văn hóa công sở là một vấn đề quan trọng, cần thiết trong sự duy trì và phát
triển của nhà nước, xã hội. Khi muốn quản lý một vấn đề mang tính phổ biễn rộng
rãi, nếu như chúng ta không tạo sự ràng buộc, bắt buộc thì việc thực hiện sẽ gặp
khó khăn, vì vậy, cần đến pháp luật. Một văn bản mang tính pháp luật thì hiệu quả
khi thực thi sẽ cao hơn; như vậy, Quy chế văn hóa công sở được xây dựng nên
mang tính pháp luật, bắt buộc mọi đối tượng liên quan phải tuân thủ và chấp hành
thì sẽ hạn chế được sai sót trong công việc một cách tối đa. Nhưng để đưa Quy chế
vào áp dụng thực tế trong các công sở cần phải có biện pháp hợp lý để tất cả mọi
người đều thực hiện được và không phản đối.

20



×