Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Thực trạng việc giao quyền ủy quyền Khảo sát đánh giá thực trạng việc giao quyền ủy quyền của công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.65 KB, 42 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trên con đường đi đến thành công luân có những người đứng phía sau
giúp đỡ. Để hoàn thành đề tài: “Khảo sát đánh giá thực trạng việc giao quyền ủy
quyền của công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT”, ngoài những
cố gắng nỗ lực của bản thân về vận dụng kiến thức đã học trên giảng đường
cũng như tìm hiểu thực tế tại một số cơ quan, tôi đã nhận được sự giảng dạy và
giúp đỡ nhiệt tình của giảng viên Ths.Lâm Thu Hằng trong suốt quá trình học
tập và làm bài. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên Ths.Lâm Thu
Hằng với lòng biết ơn sâu sắc.
Hoàn thành đề tài này là một thành công đối với tôi, song cũng không thể
tránh khỏi những sai sót và thiếu hụt về kiến thức thực tế, tôi rất mong nhận
được sự góp ý,chỉ bảo của giảng viên Ths.Lâm Thu Hằng cùng các giang viên
khác để bài làm của tôi được hoàn hiện hơn và giúp tôi có những kiến thức
mang theo trong hành trang của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây Đất Nước ta đã có nhiều đổi mới trong những
lĩnh vực như : kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội, trong đó đặc biệt là kinh tế –
một lĩnh vực đóng vai trò quan trọng trong tiến trình hội nhập của Việt Nam vào
khu vực và Thế giới.
Trước tiên chúng ta đang hướng tới một nền kinh tế tri thức –một nền
kinh tế được xây dựng trên sản xuất, phân phối sử dụng tri thức và tin học làm
động lực phát triển. Điều ấy đã khẳng định vị trí và vai trò của con người trong


nền kinh tế – con người là nguồn lực của mọi nguồn lực, là yếu tố trung tâm của
mọi thời đại. Do vậy Đảng và Nhà nước ta đã xác định vấn đề giáo dục đã trở
thành quốc sách, giáo dục phải được ưu tiên một bước.
Dưới sự dẫn dắt của nhà nước, các công ty doanh nghiệp được hình thành
và phát triển mạnh mẽ giao lưu học hỏi với các đối tác nước ngoài có nền văn
minh, kỹ thuật khoa học tiên tiến.Cùng với sự phát triển kinh tế thị trường là các
đầu công việc của nhà quản trị cũng như nhân viên cán bộ trong công ty đề có
một áp lực không hề nhỏ đặc biệt là đối với lãnh đạo cấp cao.
Việc ủy quyền, giao quyền là điều quan trọng và rất cần thiết đối với các
doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, và các tập đoàn. Vì vậy tôi chọn
đề tài “ Khảo sát đánh giá thực trạng việc giao quyền ủy quyền của công ty
thương mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT” làm đề tài nghiên cứu để có thể
hiểu rõ hơn về việc giáo quyền, ủy quyền; tác động ý nghĩa gì đối với các lãnh
đạo cấp cao trong doanh nghiệp.
2. Lịch sử nghiên cứu
Tiểu luận quản trị học: ủy quyền và phương pháp ủy quyền.
Tiểu luận kỹ năng giao việc.
Tiểu luận người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Luật doanh nghiệp 2014, các hội thảo có liên quan.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Khái quát sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của công ty thương
4


mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT, một vài nét cơ bản về hoạt động, cơ cấu
của văn phòng doanh nghiệp.
Việc ủy quyền, giao quyền trong lãnh đạo cơ quan doanh nghiệp được
thực hiện như thế nào? Quy trình những nguyên tắc, thời hạn cũng như tác động
của việc ủy quyền đối với công ty, người quản trị và công nhân viên trong cơ
quan.

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Hiểu rõ hơn về việc giao quyền, ủy quyền tại công ty thương mại và sản
xuất vật tư thiết bị GTVT.
Nắm bắt được các đặc điểm cơ bản về giao quyền ủy quyền tại công ty.
5. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu được sử
dụng
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu trên tôi đã sử dụng các phương pháp
như:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: khai thác xử lý các thông tin để biến các
thông tin cũ làm căn cứ phục vụ nghiên cứu đề tài.
Phương pháp phân tích tổng hợp: là phương pháp được sử dụng nhiều
nhất trong quá trình nghiên cứu.
Phương pháp điều tra khảo sát cán bộ nhân viên, viên chức của Trung tâm
để tạo lập tài liệu thông tin.
So sánh đối chiếu: để làm nổi bật vấn đề cần chú trọng trong đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Thông qua đề tài tôi đã được hiểu biết thêm về ủy quyền, giao quyền tại
một cơ quan cụ thể, với nhiều điều mới được học hỏi giúp cho tôi có thêm một
phần hành trang để bước tiếp đi trên con đường hướng về hòa nhập xã hội.
Đề tài cũng giúp làm tài liệu tham khảo cho các sinh nhân hay người có
nhu cầu tìm hiểu về việc giáo quyền, ủy quyền trên.
7. Cấu trúc củ đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề tài được chia làm ba chương
chính bao gồm:
5


Chương I khải quát chinh chung về công ty thương mại và sản xuất vật tư
thiết bị GTVT
Chương II thực trạng về giao quyền ủy quyền của lãnh đạo văn phòng

trong công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT
Chương III một số đánh giá và giải pháp cho công ty thương mại và sản
xuất vật tư thiết bị GTVT

6


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I KHẢI QUÁT CHINH CHUNG VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI
VÀ SẢN XUẤT VẬT TƯ THIẾT BỊ GTVT
1.1.Khái quát chung về công ty
1.1.1 - Qúa trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Thương mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT là một doanh
nghiệp Nhà nước trực thuộc liên hiệp xí nghiệp cơ khí GTVT-Bộ GTVT.Được
thành lập theo quyết định số 602/QĐ/TCCB-LĐ ngày 5/4/1993 của Bộ GTVT.
Tên công ty: Công ty vật tư thiết bị cơ khí GTVT( mã số 25)
Trụ sở giao dịch: Km 9, Đường Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Bắc,
Quận Thanh Xuân –TP Hà Nội. Nay DNNN đổi tên thành:công ty Thương mại
và sản xuất vật tư thiết bị GTVT - trực thuộc Tổng công ty cơ khí GTVT kể từ
ngày ký quyết định theo số2195-1998/ QĐ - BGTVT
Hiện nay chuyển đến 199B phố Minh Khai - Quận HBT - Hà Nội Tên
giao dịch QuốcTế : TMT - Trade Manufacture Transportation.
Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT- trực thuộc Liên
hiệp xí nghiệp cơ khí GTVT với quy mô ban đầu rất sơ khai với tổng số vốn
kinh doanh là:190 triệu đồng .Và được thành lập vào ngày 19/3/1993 có trụ sở
đặt tại Km 9 Đường Nguyễn Trãi , phường Thanh Xuân Bắc, Quận Đống Đa-TP
Hà Nội.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty theo quyết định thành lập:
Theo QĐ số 602 – QĐ/TCCB - LĐ ngày 5 tháng 4 năm 1993 của Bộ
trưởng Bộ GTVT về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nưóc: Công ty Vật tư

Thiết bị Cơ khí GTVT, trực thuộc tổng công ty cơ khí GTVT. Công ty có nhiệm
vụ chủ yếu là:
-

Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng, phương tiện vận tải, nông
sản và hàng tiêu dùng.

-

Đại lý, kinh doanh vật tư, thiết bị, phụ tùng, vật liệu xây dựng và dịch vụ vận tải
hàng hóa.

-

Xuất khẩu lao động ( Có giấy phép số 81/LĐTBXH – GP ngày 28/4/2000 của
7


Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Quyết định số 896/2000/QĐ - GTVT
ngày 18/4/2000 của Bộ GTVT ).
-

Sản xuất, lắp ráp xe ôtô, xe gắn máy hai bánh, KDXNK vật tư, thiết bị, phụ tùng
ôtô, xe gắn máy hai bánh ( Có QĐ số 4000/ QĐ - Bộ GTVT ngày 27/01/2001
của Bộ GTVT).
Với những nhiệm vụ trên đây công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ do bộ
trưởng Bộ GTVT giao và ngày càng khẳng định vị thế của mình trong nghành
Giao thông Việt Nam. Cho đến ngày 4/11/1994 và ngày 8/9/1998 theo QĐ số
2195/1998/QĐ - Bộ GTVT ngày 1/9/1998 của bộ GTVT công ty được đổi tên
thành công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT và công ty được bổ

sung thêm nhiệm vụ đó là:

-

Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng, phương tiện vận tải, nông
sản và hàng tiêu dùng. Đại lý, kinh doanh vật tư, thiết bị, phụ tùng, vật liệu xây
dựng và dịch vụ vận tải hàng hóa.

-

Gia công phục hồi, kinh doanh vật tư phụ tùng, phương tiện thiết bị cơ khí
GTVT. Sửa chữa, kinh doanh, ký gửi các loại xe gắn máy hai bánh, kinh doanh
hàng điện tử, hàng trang trí nội thất. Làm dịch vụ xuất nhập khẩu thiết bị, phụ
tùng, phương tiện GTVT.
1.1.3 - Tổ chức công ty
Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT là một đơn vị hạch
toán độc lập. Bộ máy quản lý của công ty theo kiểu “ Trực tuyến chức năng” và
chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới có nghĩa là các phòng ban tham mưu với
giám đốc theo chức năng và nhiệm vụ của mình giúp ban giám đốc điều hành và
ra quyết định có lợi cho công ty.
*Ban giám đốc gồm có:

-

Giám đốc công ty: Do bộ trưởng Bộ GTVT bổ nhiệm, có quyền tổ chức điều
hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ thủ trưởng và chịu trách nhiệm toàn
diện trước cấp trên và tập thể CBCNV trong công ty.

-


Phó giám đốc: Do giám đốc đề nghị, được Bộ trưởng Bộ GTVT bổ nhiệm có
nhiệm vụ giúp giám đốc về tổ chức kinh doanh, phụ trách theo từng chức năng.
8


Gồm có 02 phó giám đốc :
+ Phó giám đốc kỹ thuật.
+ Phó giám đốc nội chính.
* Các phòng chức năng gồm có:
-

Phòng tổ chức hành chính.

-

Phòng Tài chính Kế toán.

-

Phòng kinh doanh XNK.

-

Phòng thị trường.

-

Phòng khoa học công nghệ.
Ngoài ra còn có các đơn vị trực thuộc bao gồm:
Nhà xưởng sản xuất và dây chuyền sản xuất bộ ly hợp, bộ côn tại 199B

Minh Khai; Nhà máy sản xuất, lắp ráp xe gắn máy tại Hưng Yên; Nhà máy sản
xuất lắp ráp xe ôtô tải nhẹ tại Hưng Yên; Chi nhánh tại thành phố HCM ( Số 23
Đặng Thị Nhu - Q.1 – TPHCM ).
1.2.Khái quát chung về văn phòng doanh nghiệp
văn phòng của công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT đã và
đang hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ được quy định. Văn phòng của
công ty là toàn bộ các yếu tố vật chất và phi vật chất phù hợp với hoạt động
thông tin nhằm thực hiện mục tiêu của công ty. Văn phòng chính là nơi giúp ban
giám đốc công ty đưa ra được quyết định để ứng xử với mọi tình huống xảy ra.
Đồng thời, văn phòng cũng chính là nơi kiểm tra, giám sát các hoạt động và đôn
đốc các đơn vị trong công ty thực hiện các quyết định của giám đốc.
Để tạo cho công ty có điều kiện ổn định như vị trí, mục tiêu, cấu trúc…
thì hoạt động hậu cần và tham mưu của văn phòng công ty cũng tương đối khoa
học trong việc lựa chọn các yếu tố cấu thành nên thực thể của công ty.
Vì văn phòng chính là đầu mối của công ty do vậy để tạo diều kiện, tiền
đề phát triển cho công ty thì hoạt động của văn phòng cũng đã hướng tới việc bố
trí địa điểm, xác định mục tiêu thu và xử lý thông tin tạo điều kiện cho việc thu
và xử lý thông tin, cho sự giao lưu hợp tác giữa công ty và môi trường bên
ngoài.
9


1.2.1.Chức năng của văn phòng
-

Chức năng tổng hợp: văn phòng thu thập và xử lý thông tin từ nhiều cấp nhiều
nguần thông tin khác nhau cung cấp thông tin cho lãnh đạo và các bộ phận quản
lý về tình hình hoạt động và các biện pháp tổ chức điều hành của doanh nghiệp

-


Chức năng tham mưu : là chức năng nghiên cứu, đề xuất, tham mưu cho lãnh
đạo đề ra các quyết định chỉ đạo, điều hành công việc có hiệu quả hơn. các hoạt
động trong cơ quan diễn ra trong phạm vi không gian lớn ở tất cả các ngành
tham gia. Vì vậy đòi hỏi phải có một bộ phận tham mưu thủ trưởng điều hành và
ra quết định quản lý.

-

Chức năng giao dịch: là chức năng mang tính chất quảng bá thương, tạo dựng
hình ảnh; đại diện cho công ty giao dịch với đối tác trong hoạt động của cơ
quan.

-

Chức năng hậu cần: là chức năng tổ chức, sắp xếp bảo đảm điều kiện, vật chất,
phương tiện cho cơ quan như văn phòng phẩm, xe cộ, bố trí nơi làm việc của cơ
quan, tổ chức các cuộc họp, hội nghị, tiếp khách, chuẩn bị các chuyến đi công
tác cho thủ trưởng, kinh phí, y tế và môi trường…có thể nói chức năng hậu cần
là rất quan trọng trong quá trình hoạt động của cơ quan đơn vị. Nếu không đảm
bảo được các yếu tố đó, tiến độ công việc sẽ bị trì trệ, ngắt quãng và làm việc
thực hiện mục tiêu của cơ quan không được đảm bảo.
1.2.2.Nhiệm vụ của văn phòng
1. Nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong
nội bộ Công ty.
- Giải quyết các thủ tục về việc hợp đồng lao động, tuyển dụng, điều
động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với cán bộ công nhân.
- Phối hợp với Ban chấp hành công đoàn, soạn thảo thỏa ước lao động tập
thể hàng năm.
2. Tham mưu cho Giám đốc trong việc giải quyết chính sách, chế độ đối

với người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động. Theo dõi, giải quyết các
10


chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tai
nạn lao động, hưu trí, chế độ nghỉ việc do suy giảm khả năng lao động, các chế
độ chính sách khác có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ cho cán bộ, công nhân.
3. Nghiên cứu, đề xuất các phương án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp
cán bộ, công nhân cho phù hợp với tình hình phát triển sản xuất-kinh doanh.
- Xây dựng phương án về quy hoạch đội ngũ cán bộ, lực lượng công nhân
kỹ thuật của doanh nghiệp, đề xuất việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ.
- Lập kế hoạch, chương trình đào tạo hàng năm và phối hợp với các
phòng ban nghiệp vụ thực hiện.
- Giải quyết các thủ tục chế độ chính sách khi cử người đi học, đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức.
4. Xây dựng các định mức đơn giá về lao động. Lập và quản lý quỹ lương,
các quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng theo các quy định của Nhà nước
và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng hợp báo cáo quỹ lương
doanh nghiệp.
5. Là thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng, Hội đồng kỷ luật của
doanh nghiệp, thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật. Là thường trực
giúp việc Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ của doanh nghiệp. Có trách
nhiệm đôn đốc, tiếp nhận thông tin, báo cáo của các đơn vị, tổng hợp báo cáo
lãnh đạo. Theo dõi, nhận xét cán bộ, công nhân để đề xuất việc xét nâng lương,
thi nâng bậc hàng năm.
6. Xây dựng chương trình công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ doanh
nghiệp, theo dõi, xử lý các đơn khiếu nại, tố cáo.
7. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách về lao động, tiền lương… theo quy
11



định của pháp luật, quy chế và Điều lệ doanh nghiệp.
8. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm, mua bảo hiểm y tế cho cán
bộ công nhân.
9. Quản lý con dấu của doanh nghiệp theo quy định về quản lý và sử dụng
con dấu của Bộ Công an.
- Đóng dấu, vào sổ văn bản đến và đi, lưu trữ theo quy định.
- Chuyển phát văn bản của doanh nghiệp đến nơi nhận, hoặc qua bưu điện
đến nơi nhận. Tiếp nhận và chuyển các văn bản đến Giám đốc hoặc thư ký giám
đốc. Chuyển các văn bản đến các phòng ban chức năng để xử lý theo yêu cầu
của giám đốc.
10. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của doanh nghiệp. Lập
kế hoạch mua sắm trang thiết bị trình giám đốc phê duyệt. Thực hiện công tác
kiểm tra, kiểm kê tài sản, các trang thiết bị làm việc của Văn phòng định kỳ
hàng năm theo quy định.
11. Quản lý và điều phối xe ô tô phục vụ cán bộ doanh nghiệp đi công tác.
Chuẩn bị cơ sở vật chất và tổ chức khánh tiết các ngày lễ, đại hội, hội nghị, cuộc
họp… Mua sắm văn phòng phẩm phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
12. Thường trực, bảo vệ cơ quan, cơ sở vật chất, bến bãi, kho tàng, văn
phòng doanh nghiệp. Phối hợp với chính quyền và công an địa phương trong
công tác bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội.
- Đảm bảo hệ thống điện thoại, liên lạc, cấp điện, cấp nước phục vụ văn
phòng Công ty.
- Theo dõi công tác dân quân tự vệ , công tác nghĩa vụ quân sự của doanh
nghiệp.
12



- Xây dựng quy định về phòng chống cháy nô . Đảm bảo công tác an toàn
phòng chống cháy nổ, công tác huấn luyện thường xuyên, tổ chức chữa cháy kịp
thời khi xảy ra cháy nổ.
13. Lập các báo cáo thống kê liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
phòng theo định kỳ tháng, quý, năm gửi giám đốc theo yêu cầu.
14. Soạn thảo các văn bản liên quan đến chức năng nhiệm vụ của phòng.
15. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ hình thành trong quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của phòng. Quản lý hồ sơ cán bộ, công nhân đang công tác tại
doanh nghiệp theo quy định.
1.2.3.Cơ cấu tổ chức của văn phòng
Công ty sắp xếp CBCNV trong phòng Hành chính – Tổng hợp gồm 19
người, trong đó:
STT
1
2
3
4
5
6

Chức vụ
Trưởng phòng
Văn thư
Tổ xe
Bảo vệ
Tạp vụ
Nhà ăn

Số lượng
01

04
05
03
01
05

Tiểu kết 1: Hiểu rõ hơn về sự hình thành và phát triển của công ty thương
mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT được bao quát với các thành tưu nhất định
của công ty, cơ cấu được mở rộng các lĩnh vực hoạt động cũng phát triển theo
như Xuất khẩu lao động ( Có giấy phép số 81/LĐTBXH – GP ngày 28/4/2000
của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Quyết định số 896/2000/QĐ GTVT ngày 18/4/2000 của Bộ GTVT ). Sản xuất, lắp ráp xe ôtô, xe gắn máy hai
bánh, KDXNK vật tư, thiết bị, phụ tùng ôtô, xe gắn máy hai bánh ( Có QĐ số
4000/ QĐ - Bộ GTVT ngày 27/01/2001 của Bộ GTVT). Khái quát được một
phần hoạt động, về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng hành chính
công ty.
13


14


CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ GIAO QUYỀN ỦY QUYỀN CỦA LÃNH
ĐẠO VĂN PHÒNG TRONG CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT
VẬT TƯ THIẾT BỊ GTVT
2.1.Khái niệm
Frederick Winslow Taylor (1856 - 1915) người được coi là cha đẻ của
khoa học quản lý hiện đại đã từng định nghĩa: “Quản lý là hoàn thành công việc
của mình thông qua người khác và biết được một cách chính xác họ đã hoàn
thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Điều này có nghĩa, nhà quản lý không tự mình làm mọi việc mà để mọi

việc được hoàn thành bởi “người khác”. Muốn vậy, nhất thiết phải trao cho
những “người khác” này quyền - công cụ tất yếu để thực hiện công việc
Xuất phát từ góc độ tiếp cận và mục đích nghiên cứu khác nhau, mỗi học
giả đều có những cách hiểu khác nhau về khái niệm giao quyền.
Quan điểm 1 cho rằng giao quyền là việc nhà quản lý giao phó quyền hạn
cho các cấp quản lý khác theo từng chức vị trong cơ cấu quyền lực của tổ chức
sao cho phù hợp với nhiệm vụ cần phải hoàn thành. Cách hiểu này coi trao
quyền là công việc riêng của các cấp quản lý với nhau và nhấn mạnh mối quan
hệ giữa các cấp quản lý trong tổ chức.
Quan điểm 2 nhìn nhận giao quyền là quá trình chuyển giao những phần
quyền hạn của tổ chức cho các thành viên (không phân biệt chủ thể quản lý hay
đối tượng quản lý) để các thành viên có đủ điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ
của mình. Cách hiểu này coi quyền hạn được trao là một nguồn đầu vào tiên
quyết để thực thi công việc và mọi thành viên của tổ chức đều là đối tượng của
hoạt động trao quyền. Điều này đặt ra thách thức to lớn đối với nhà quản lý
trong việc xác định mức độ và quản lý hiệu quả hoạt động trao quyền.
Khái niệm ủy quyền: là việc cán bộ quản lý cấp trên cho phép cán bộ cấp
dưới có quyền ra quyết định về những vấn đề thuộc quyền hạn của mình, trong
khi người cho phép vẫn đứng ra chịu trách nhiệm. Ủy quyền là một phạm trù
15


quan trọng, là một công cụ quản trị sắc bén, là phong cách lãnh đạo dân chủ khá
phổ biến ở nhiều doanh nghiệp trên thế giới. Sự ủy quyền có thể thể hiện
dưới hai hình thức:
Ủy quyền chính thức: Qua sơ đồ cấu tạo bộ máy (mỗi bộ phận có những
chức năng và quyền hạn rõ ràng).
Ủy quyền không chính thức: Qua sự tín nhiệm cá nhân (Giám đốc ký
quyết định uỷ quyền cho cấp dưới được quyền hạn và trách nhiệm nào đó).
2.2.Mục đích ý nghĩa

Giao quyền, ủy quyền là điều không thể thiếu trong các cơ quan tổ chức
đặc biệt là trong các công ty hoạt động vì lợi nhuận cũng như sự linh hoạt trong
cơ cấu tổ chức. Việc giao, ủy quyền trong công ty nhằm giúp người quản lý thực
hiện trách nhiệm quyền hạn thực hiện một hay nhiều nhiệm vụ riêng biệt. Đưa ra
những quyết định sáng xuất do người được ủy quyền phải có năng lực và sự
quyết đoán của một nhà quản lý.
Việc thực hiện ủy quyền, giao quyền đã vô tình hình thành lên nhóm quản
lý mà không phải một quản lý trong cơ cấu, do có được những quyền hạn của
nhà quản lý mà các thành viên được ủy quyền có sự sáng tạo và bổ sung những
thiếu khuyết cho nhau nhờ sự đồng bộ trong giải quyết công việc tăng hiệu quả
hoạt động công việc rõ rệt.
Tận dụng được tối đa thời gian công sức tập trung vào những công việc
đặc biệt quan trọng, có mức đóng góp ở tầm những mục tiêu hàng đầu của cơ
quan, khi khối lượng công việc quá tải hoặc quá giới hạn quan tâm của nhà quản
lý thì việc phân chia khối lượng công việc đó sẽ giúp cho người quản lý có thể
rễ ràng hoàn thành hơn mà vẫn nắm bắt được tất cả các hoạt động của công ty.
Tạo sự linh hoạt sáng tạo môi trường năng động và cơ hội thăng tiến các
nhân viên cấp dưới có tài năng, mỗi chất xám đề có trí tuệ và khả năng nhận
16


thức khác nhau sẽ đưa ra các quan điểm khác nhau trong cùng một vấn đề sẽ đưa
công việc hoàn thành nhanh chóng và kết quả tốt nhất, tạo động lực cho nhân
viên phấn đấu đồng thời cũng tạo niềm tin và sự trung thành tận tâm giúp công
ty tránh khỏi tình trạng chảy máy chất xám.
Ủy quyền tạo ra sự quyết tâm gắn bó, nguồn động viên và tinh thần hăng
hái .Qua ủy quyền, nhân viên có được một số quyền tự chủ trên công việc.Ủy
quyền thành công thường để cho nhân viên tự do quyết định phải làm công việc
như thế nào, từ đó nhân viên sẽ quyết tâm hơn để đạt được thành tích. Khi họ
hoàn thành tốt công việc, họ cảm thấy hài lòng và hãnh diện. Chúng ta khó mà

tìm ra lý luận nào bênh vực cho ủy quyền mạnh hơn là các luận điểm trên đây.
Ủy quyền có hiệu quả còn có khả năng nâng cao triển vọng nghề nghiệp
của bạn. Ủy quyền cũng làm tăng vị thế và quyền hành của bạn với tư cách là
nhà quản lý. Nếu bạn tin cậy nhân viên của mình thì họ ngược lại sẽ gắn bó với
bạn. Điều này thường được phản ánh qua việc gia tăng hiệu suất làm việc.
Thích ứng với sự thay đổi của môi trường doanh nghiệp,khi quản lý đi
công tác hoặc không có mặt thời điểm thì người được giao quyền có thể thay
mặt thực hiện công việc đó.
2.3.Đối tượng ủy quyền
Quy định về đại diện và ủy quyền chủ yếu có ý nghĩa đối với hai nhóm
quan hệ, nhóm quan hệ bên trong pháp nhân (tạm gọi là “quan hệ tổ chức”) và
nhóm quan hệ bên ngoài pháp nhân (tạm gọi là quan hệ giao dịch) ở nhóm quan
hệ tổ chứ, việc ủy quyền liên quan đến yêu cầu quản lý quan giao dịch”).
Ở nhóm quan hệ tổ chức, việc ủy quyền (và ủy quyền lại) liên quan đến yêu cầu
quản lý, điều hành nội bộ pháp nhân.
Ở nhóm quan hệ giao dịch, ủy quyền và ủy quyền lại liên quan đến giao
dịch trong đó pháp nhân ủy quyền hoặc được ủy quyền.
Đại diện theo ủy quyền của cá nhân: Ông A muốn có một mảnh đất ở Hà
Nội và đang có nhu cầu bán đất. Tuy nhiên hiện tại ông đang sinh sống ở Đồng
17


Nai. Ông A đã nhờ một người bạn là B tiến hành các hoạt động mua bán mảnh
đất thay cho mình thông qua một hợp đồng ủy quyền giữa ông với ông B. Trong
trường hợp này người đại diện theo ủy quyền là cá nhân. Tuy vậy cũng có
trường hợp người đại diện theo ủy quyền là pháp nhân. Trong ví dụ trên, có thể
ông A nhờ một công ty nhà đất X tiến hành việc mua bán mảnh đất thay cho
mình, đó là trường hợp người đại diện theo ủy quyền là pháp nhân.
Đại diện theo ủy quyền của pháp nhân: là người đại diện theo pháp luật
của một pháp nhân ủy quyền cho người khác tiến hành giao dịch dân sự. (dựa

theo Điều 13 của luật doang nghiệp 2014” Người đại diện theo ủy quyền của
chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy
quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện
các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.Trách nhiệm của người đại
diện dựa theo Điều 14 trong các khoản nêu rõ tại các khoản 1,2 trong Luật
doanh nghiệp 2014.
Ví dụ:
1.Của TGĐ cho cá nhân thực hiện một số nhiệm vụ, công việc thuộc thẩm
quyền của TGĐ; Không cần chữ ký của người được ủy quyền, vì khi người được
ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, công việc thuộc thẩm quyền của TGĐ thì họ đã
"đồng ý" công việc được ủy quyền.
2.Trường hợp TGĐ ủy quyền cho GĐ chi nhánh tương tự như (1); Giám
đốc chi nhánh được đóng dấu con dấu của Công ty (không phải dấu chi nhánh);
khác trường hợp quy định chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh như phần (3) dưới
đây;
3/ Không cần giấy ủy quyền. Giám đốc chi nhánh được ký kết, thực hiện
các công việc theo chức năng nhiệm vụ của chi nhánh, đóng dấu của chi nhánh.
Đại diện theo ủy quyền của hộ gia đình, tổ hợp tác: có một điểm lưu ý là
người đại diện theo ủy quyền chỉ có thể là người trong chính hộ gia đình hoặc tổ
18


hợp tác đó.
+ Người được ủy quyền phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 143 bộ Luật dân sự.
Như thế, đối với việc ủy quyền trong nhóm quan hệ bên ngoài pháp nhân,
sẽ không có sự thay đổi chủ thể tham gia giao dịch với bên thứ ba. Nếu sự “ủy
quyền” này mà dẫn đến thay đổi chủ thể tham gia giao dịch với bên thứ ba, thì
không phải là ủy quyền nữa, mà là chuyển giao. Theo đó, các quy định của
BLDS về chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ dân sự (từ Điều

309 đến Điều 317 BLDS) sẽ được áp dụng.
Một số văn bản quy định về người đại diện ủy quyền như:
Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 Nghị địnhHướng dẫn
chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp.
Thông tư 21/2014/TT-BTC ban hành quy chế hoạt động của người đại
diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
2.4.Nội dung giao quyền ủy quyền
*Quy trình ủy quyền
Quy trình ủy quyền bao gồm những bước cơ bản sau:
- Xác định kết quả mong muốn. Việc giao quyền là nhằm cho người khác
có khả năng thực hiện được công việc. Nếu việc giao quyền mà người được giao
không thể thực hiện được thì công việc ủy quyền này là vô nghĩa. Do đó cần
phải ủy quyền tương xứng với công việc và tạo điều kiện cho họ thực hiện công
tác được giao.
- Chọn người và giao nhiệm vụ: là việc hết sức quan trọng đối với nhà
quản trị trong việc nhìn nhận đánh giá với nhân viên cấp dưới hiểu năng lực
mạnh yếu của từng thành viên trong tổ chức để phân công công việc đúng người
19


đúng việc tạo lên hiệu quả cao.
- Giao quyền hạn để thực hiện các nhiệm vụ đó: sau khi đã nhận định
phần việc được giao cũng như người thực hiện thì người quản lý thực hiện việc
giao quyền.
- Yêu cầu người được ủy quyền phải chịu trách nhiệm: Ủy quyền là trao
cho nhân viên thẩm quyền và các nguồn lực để thực hiện một công tác. Nó còn
mang ý nghĩa động viên họ. Tuy nhiên nhà quản lý vẫn là người chịu trách
nhiệm về kết quả cuối cùng
- Giám sát và đánh giá, người quản lý thực hiện giám sát đánh giá kết quả
thực hiện của người được giao, ủy quyền để tiếp tục thực hiện các công việc ủy

quyền tiếp theo.
*Nguyên tắc ủy quyền
Để việc ủy quyền thật sự có giá trị và mang lại hiệu quả, khi ủy quyền cần
phải tuân theo các nguyên tắc sau:
(1) Trong hệ thống tổ chức, việc ủy quyền thường là ủy quyền cho cấp
dưới trực tiếp, nghĩa là cấp trên ủy quyền cho cấp dưới trực tiếp mà không được
vượt cấp
(2) Sự ủy quyền không làm mất đi hay thu nhỏ trách nhiệm của người
được ủy quyền
(3) Quyền lợi, nghĩa vụ trách nhiệm của người ủy quyền và người được
ủy quyền phải bảo đảm và gắn bó với nhau. Nguyên tắc này đòi hỏi phải đảm
bảo sự tương xứng giữa nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm
(4) Nội dung, ranh giới của nhiệm vụ được ủy quyền phải xác định rõ
ràng

20


(5) Ủy quyền phải tự giác không áp đặt.
(6) Người được ủy quyền phải có đầy đủ thông tin trước khi bắt tay vào
việc
(7) Luôn luôn phải có sự kiểm tra trong quá trình thực hiện sự ủy quyền
Ngoài những nguyên tắc trên để thực hiện ủy quyền có hiệu quả hơn cần:
Tin tưởng vào nhân viên :Nếu chưa tin tưởng vào nhân viên, nhà lãnh đạo
hãy tự hỏi mình nguyên nhân. Phải chăng họ chưa có đủ năng lực? Họ không đủ
nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm? Hay bạn chưa cung cấp đủ nguồn lực để họ
hoàn thành công việc? Bạn chưa giao công việc rõ ràng cho họ. Sau khi đã trả
lời thoả đáng các câu hỏi trên, nhà lãnh đạo có thể kết luận có thể giao việc cho
nhân viên đó không.
Cụ thể và rõ ràng: Nên đưa ra những tiêu chuẩn về thời hạn và chất lượng

cụ thể. Trao quyền chủ động cho nhân viên và đề xuất cách thức hợp lý để hoàn
thành công việc.
Đưa ra chỉ dẫn công việc đầy đủ :Trước hết, cần đảm bảo rằng các nhân
viên đã biết và chấp nhận sự uỷ quyền đó. Tiếp theo, bạn cần cung cấp đầy đủ
các thông tin và cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi để nhân viên đó
hoàn thành nhiệm vụ.
Còn có những người khác có khả năng :Nhà quản trị thường có xu hướng
cho rằng chỉ có mình họ mới có thể hoàn thành công việc. Đây là tâm lý rất cần
được loại bỏ. Có nhiều trường hợp, cách thức của nhân viên lại tỏ ra ưu việt hơn
của nhà lãnh đạo.
Hãy "quản lý", đừng"làm" :Nhiều nhà lãnh đạo thường thích tự mình thực
hiện công việc. Việc này sẽ dẫn đến sự bao biện, làm thay cho nhân viên, mặt
khác, hiệu quả mang lại thường lại không cao. Còn nhân viên lại sinh ra tính thụ
21


động.
Uỷ quyền là một cách dạy kỹ năng:Việc uỷ quyền thích hợp sẽ tạo cơ hội
cho các nhân viên học hỏi thêm các kỹ năng mới một cách chủ động. Nhưng bạn
phải biết cách uỷ quyền và biết cách xử lý các sai sót của nhân viên. Nhân viên
thường tỏ ra miễn cưỡng khi nhận nhiệm vụ có nguy cơ bị phạt khi có sai sót.
Do đó, họ cần phải được khuyến khích đảm nhận những nhiệm vụ mới.
Giám sát :Vấn đề nhân viên chủ động thực hiện công việc, nhưng bạn
cũng cần phải kiểm soát được tiến trình công việc. Tìm ra và xử lý kịp thời
những điểm khúc mắc của nhân viên. Khen ngợi kịp thời nỗ lực của nhân
viên Mỗi nổ lực được ghi nhận của nhân viên sẽ là động lực để họ tiếp tục phấn
đấu. Việc này có thể thực hiện rất đơn giản, có thể bằng văn bản hoặc cuộc nói
chuỵên trực tiếp, thậm chí có thể là một mẩu tin nhắn.Không quản lý tuỳ
hứng Hãy liên tục uỷ quyền và theo sát việc thực hiện. Quản lý tuỳ hứng sẽ làm
cho công việc trục trặc, gây ảnh hưởng không tốt đến tinh thần và thái độ của

nhân viên.Tránh uỷ quyền ngược
Rất có thể là khi không thực hiện được, nhân viên sẽ trao ngược lại công
việc cho ông chủ. Hãy thực hiện uỷ nhiệm hiệu quả hơn, thay vì để nhân viên
trao nhiệm vụ lại cho mình, hãy giúp họ giải quyết vấn đề.
Linh hoạt trong uỷ quyền :Các nhân viên khác nhau về kỹ năng và mức
độ tin cậy, do đó, các công việc thường cần phải được uỷ nhiệm dần dần. Khi
một nhân viên trở nên có năng lực và được tin tưởng hơn, mức độ uỷ quyền có
thể được nâng cao.
Ủng hộ nhân viên :Uỷ quyền rõ ràng. Cung cấp thông tin và các nguồn
lực đầy đủ. Trao đổi thường xuyên. Nói rõ những mong đợi của bạn. Cho nhân
viên thấy rằng họ sẽ luôn nhận được sự ủng hộ và trao đổi cần thiết.
Đúng người đúng việc :Hãy uỷ quyền cho những nhân viên gần với công
việc đó nhất. Những kỹ năng, kinh nghiệm sẵn có của họ là yếu tố quan trọng
22


nâng cao khả năng hoàn thành công việc.
Về phương diện nào đó, ủy quyền là nghệ thuật của quản trị. Ủy quyền là
tạo được cho cấp dưới được rèn luyện trong nhiệm vụ mới, đó là cơ sở để lựa
chọn, bề bạt những người có năng lực vào những vị trí cần thiết trong bộ máy
quản trị.
2.5.Thời gian ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là hợp đồng có xác định thời hạn. Cũng giống như
bản chất vốn có của hợp đồng là tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, pháp luật
cũng trao quyền cho các chủ thể được thỏa thuận về thời hạn hợp đồng. Điều
582 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Thời hạn uỷ quyền do các bên thoả thuận
hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy
định thì hợp đồng uỷ quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc uỷ
quyền” trừ trường hợp pháp luật quy định một trong những trường hợp sau:
- Công việc ủy quyền đã hoàn thành;

- Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng/giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật;
- Bên uỷ quyền hoặc bên được uỷ quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã
chết.
Từ đó cho thấy, hiệu lực hợp đồng ủy quyền là 01 năm kể từ ngày xác lập
việc ủy quyền giữa hai bên. Trường hợp đối tượng của hợp đồng là tài sản có
thời hạn sử dụng (bất động sản…) thì thời hạn ủy quyền không được vượt quá
thời hạn sử dụng đất. Theo như bạn trình bày, nội dung giấy ủy quyền ghi: "Ủy
quyền này hết hiệu lực khi Bên ủy quyền có văn bản chấp dứt việc ủy quyền
hoặc hết hiệu lực theo quy định của pháp luật" Như vậy, nếu như bên ủy quyền
không có văn bản chấm dứt việc ủy quyền thì hiệu lực của hợp đồng/giấy ủy
23


quyền này chấm dứt sau 1 năm. Vậy nên giấy ủy quyền này không còn hiệu lực.
2.6.Mức độ giao quyền, ủy quyền
*Mức độ giao quyền, ủy quyền
Nhiệm vụ nào quyền hạn nấy. Mức độ quyền được trao trong mỗi lần chủ
yếu phụ thuộc vào nhiệm vụ mà người được trao quyền phải đảm nhận. Các nhà
nghiên cứu nhấn mạnh tính hợp lý của mức độ và gọi đó là điểm cân bằng quyền
lực- điều mà nhà quản lý phải vừa làm vừa tìm kiếm chứ không có một công
thức chung. Nguyên tắc giúp nhà quản lý không trao quyền một cách tùy hứng.
Thực hiện nguyên tắc trao quyền giống như di chuyển trên một cây cầu. Anh có
thể đi sát tay vịn bên trái, có thể đi sát tay vịn bên phải, hoặc đi chính giữa; song
anh sẽ bị ngã khỏi cầu nếu vượt ra ngoài phạm vi của cây cầu.
Mức độ trao quyền còn phụ thuộc vào năng lực thực tế của từng thành
viên tổ chức. Là những con người cụ thể, mỗi thành viên của tổ chức đều có
những ưu và nhược điểm khác nhau.
giao quyền chính là hoạt động thể hiện rõ nét nhất năng lực chọn người và

dùng người của nhà quản lý. Để làm tốt việc này, nhà quản lý không chỉ cần tới
sự am tường về khoa học quản lý mà còn cần những kinh nghiệm quản lý trên
thực tế.
Nhà quản lý cần biết lắng nghe - không chỉ bằng hai tai - để đánh giá
đúng về từng đối tượng trao quyền. Cũng cần nhắc tới vai trò của trực giác trong
thuật dùng người. Trong nhiều trường hợp, điều trực giác mách bảo lại đúng,
mặc dù nó đi ngược lại lý luận và kinh nghiệm.
*Cách thức giao quyền
Cách thức giao quyền,ủy quyền có ý nghĩa rất quan trọng. Để người được
trao quyền tích cực làm việc và cống hiến, cần khơi dậy tinh thần bằng việc thể
hiện sự trân trọng ngay từ cách công bố việc trao quyền.
24


Công bố trao quyền một cách chính thức và rộng rãi giúp người được
nhận quyền hiểu rõ nhiệm vụ và mục đích của trao quyền, đồng thời thấy được
những trách nhiệm gắn liền với quyền hạn được trao. Quyền hạn luôn đi liền với
trách nhiệm. Quyền hạn càng lớn, trách nhiệm càng cao. Việc làm rõ và hiểu
đúng những điều này ngay từ bước đầu sẽ giúp quá trình tiến hành công việc
được thuận lợi, đồng thời là điều kiện quan trọng để tiến hành đánh giá, kiểm
tra.
Khi đã quyết định trao quyền thì cũng có nghĩa người quản lý không còn
là người trực tiếp giải quyết công việc đó nữa. lục này người quản lý đóng vai tò
là người điều hành nắm bắt công việc đó,và người được giao quyền đóng vai trò
của một người trợ giúp tích cực hết sức có thể, nhưng tuyệt đối không làm thay
hay can thiệp chỉ đạo quá sâu. Nếu phạm điều này không chỉ làm hỏng toàn bộ
quá trình giao quyền trước đó, mà còn lại tổn thương sự tự tôn của người bị
quản lý, từ đó làm ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý nói chung. Các nhà nghiên
cứu gọi đây là tình trạng giao quyền giả.
Trợ giúp còn có nghĩa là nếu người nhận quyền mắc phải sai lầm trong

quá trình thực hiện công việc, nhà quản lý phải chung tay xử lý và cùng chịu
trách nhiệm. Đây là điều tất yếu bởi quản lý có nghĩa là chịu trách nhiệm về việc
làm của bản thân và về việc làm của người dưới quyền.
Như thế, ngay từ lúc chọn người để trao quyền, nhà quản lý cần hết sức
cẩn trọng và lưu tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng. Nhà quản lý cũng cần làm tốt
việc khen thưởng- kỷ luật sau mỗi nhiệm vụ, công việc đã giao.
Những công cụ, phương tiện hiện đại ngày nay không hề làm thay đổi
triết lý này, mà hơn bao giờ hết, các nhà quản lý hiện đại cần thay đổi cách nghĩ
về trao quyền. Hãy coi trao quyền là phương thức tồn tại của quản lý bởi suy
cho cùng trao quyền là trao sự độc lập khi hoàn thành một nhiệm vụ được giao.
Tiểu kết 2: các nhà quản lý không thể một người thực hiện tất cả công
25


×